1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

báo cáo thực tập kỹ thuật Nhà máy nhiệt điện Phả Lại

34 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Kỹ Thuật Nhà Máy Nhiệt Điện Phả Lại
Tác giả Bùi Văn Sơn
Người hướng dẫn TS. Lê Đức Dũng
Trường học Viện Khoa Học Và Công Nghệ Nhiệt-Lạnh
Thể loại báo cáo thực tập
Thành phố Hải Dương
Định dạng
Số trang 34
Dung lượng 1,2 MB

Cấu trúc

  • PHẦN I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NMNĐ PHẢ LẠI (3)
    • 1. Vị trí địa lý (3)
    • 2. Quy mô nhà máy (3)
  • PHẦN II: TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG (5)
    • 1. Hệ thống nhiên liệu (5)
      • 1.1 Mô tả hệ thống nhiên liệu (7)
      • 1.2 Thông số vận hành (8)
    • 2. Hệ thống lò hơi (14)
      • 2.1 Mô tả hệ thống lò hơi (14)
    • 3. Hệ thống tuabin (22)
    • 4. Các hệ thống phụ trợ khác (24)
      • 4.1 Hệ thống quạt (24)
      • 4.2 Hệ thống dầu (26)
      • 4.3 Hệ thống xử lý nước cấp (30)
  • KẾT LUẬN (34)

Nội dung

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NMNĐ PHẢ LẠI

Vị trí địa lý

Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, hiện nay là công ty cổ phần nhiệt điện Phả Lại, tọa lạc tại Chí Linh, tỉnh Hải Dương, bên bờ sông Thái Bình, nơi giao thoa của sáu con sông lớn.

Cách thủ đô Hà Nội 56km về phía Đông Bắc, đường 18 và tả ngạn sông Thái Bình.

Quy mô nhà máy

Tổng diện tích đất chiếm khoảng 322 ha Trong đó, diện tích phần đất công nghiệp của nhà máy là 128 ha,còn 194 ha là mặt bằng xây dựng

Nhà máy nhiệt điện Phả Lại, khởi công xây dựng vào ngày 17.05.1980, có công suất 440MW với 4 tổ tua bin và 8 lò hơi Đây là nhà máy điện lớn nhất miền Bắc thời điểm đó, sở hữu các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật cao Các tổ máy đã kịp thời đáp ứng nhu cầu tăng trưởng điện năng trong thập kỷ 80 Tuy nhiên, từ năm 1989 đến 1993, sản lượng điện giảm do sự hòa lưới của các tổ máy thủy điện Hòa Bình Kể từ năm 1994, với sự ra đời của đường dây 500kV Bắc - Nam, nhà máy Phả Lại được tăng cường khai thác, góp phần vào việc thống nhất hệ thống điện toàn quốc.

Nhà máy Nhiệt điện Phả Lại 2 được khởi công xây dựng vào ngày 8/6/1998, với tổng công suất 600 MW, bao gồm 2 tổ máy 300 MW mỗi tổ Nhà máy có sản lượng điện hàng năm đạt 3,68 tỷ kWh và tiêu thụ 1,6 triệu tấn than/năm Tổ máy 1 đã đi vào vận hành đầu năm 2001 và hoàn thành vào quý 3 cùng năm Đây là nhà máy nhiệt điện lớn nhất Việt Nam, được thiết kế với thiết bị hiện đại và đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế về bảo vệ môi trường Sự hoàn thành của Phả Lại 2 sẽ tăng cường đáng kể công suất cho hệ thống điện Việt Nam, đáp ứng nhu cầu điện năng ngày càng tăng và thúc đẩy chương trình điện khí hóa toàn quốc.

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 4

Bảng 1 Thông số nhà máy

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 5

TỔNG QUAN VỀ CÁC HỆ THỐNG

Hệ thống nhiên liệu

Hệ thống nghiền than đóng vai trò quan trọng trong lò hơi, ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu suất và khả năng tải của tổ máy Việc thay đổi phương thức vận hành của máy nghiền có thể tác động đến toàn bộ quá trình hoạt động của tổ máy Do đó, người vận hành cần nắm vững quy trình vận hành và kỹ năng xử lý sự cố của hệ thống nghiền than để đảm bảo hiệu quả hoạt động tối ưu.

Quy trình vận hành hệ thống nghiền than, mặc dù chưa hoàn thiện, cung cấp các thao tác cơ bản giúp người vận hành duy trì hoạt động ổn định và xử lý sự cố hiệu quả Bài viết sẽ tập trung vào phương pháp xử lý sự cố trong hệ thống nghiền than, đồng thời nhấn mạnh rằng các quy trình khác có nội dung trái ngược sẽ không được áp dụng Quy trình này sẽ được cập nhật và điều chỉnh khi có sự thay đổi trong thiết kế hệ thống.

Than cấp cho nhà máy là loại than anthracite, được khai thác từ năm mỏ khác nhau: Mạo Khê, Hòn Gai, Cẩm Phả, Tràng Bạch và Vàng Danh, sau đó được trộn theo tỷ lệ hợp lý.

 Thông số công nghệ của than Đơn vị Than thiết kế

Tổng độ ẩm % 9,00 6,00 12,00 Độ ẩm bên trong % 1,90 1,20 2,80

Nhiệt trị cao (HHV) KJ/kg 21269 21897 20641

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 6

Nhiệt trị thấp (LHV) KJ/kg 20724 21352 20096

Kích thước hạt than mm 0 18 Than cám 5 của Việt Nam

Dầu FO được sử dụng để khởi động lò và duy trì ổn định trong quá trình cháy kém, hỗ trợ khi tải dưới 60% định mức (180 MW), cũng như trong các tình huống ngừng lò bình thường hoặc khi khởi động và ngừng máy nghiền Các loại dầu FO phù hợp bao gồm dầu số 4 và số 5.

Lò hơi có thể nâng công suất lên tới 30% khi sử dụng dầu FO, được bơm từ bể dự trữ và được sấy nóng bằng hơi tự dùng để đạt nhiệt độ thiết kế, đảm bảo độ nhớt động học và khả năng dễ bắt cháy Trong suốt quá trình vận hành, luôn có một lượng dầu tuần hoàn quanh lò để cung cấp dầu nóng cho vòi đốt khi cần thiết Dầu không được đốt sẽ được quay về bể chứa và làm mát trước khi trở lại bể dầu, tạo ra một vòng tuần hoàn khép kín từ bể dầu đến lò và ngược lại trong mọi chế độ vận hành của tổ máy.

 Đặc tính kỹ thuật của dầu như sau:

TT Chỉ tiêu chất lượng Đơn vị Trị số

1 Nhiệt trị cao Kcal/kg 10.000 ÷ 10.600

2 Tỷ trọng tai nhiệt độ 15 o c Tấn/m 3 0,96 ÷ 0,97

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 7

1.1 Mô tả hệ thống nhiên liệu

Hệ thống nghiền than dây chuyền 2 của Công ty nhiệt điện Phả Lại bao gồm 4 máy nghiền than loại áp lực dương, hoạt động với 2 đầu vào/ra Mỗi đầu có 2 nửa, trong đó gió cấp 1 và than được đưa vào một nửa, trong khi hỗn hợp than đã nghiền và gió cấp 1 được xả ra ở nửa còn lại Hệ thống được thiết kế với 3 máy nghiền có khả năng đáp ứng tải định mức cho lò, và thông thường cả 4 máy nghiền sẽ hoạt động đồng thời.

Hệ thống máy nghiền được thiết kế với kiểu thổi thẳng, bao gồm hai đầu kép, mỗi đầu có một đường cấp than nguyên và gió cấp 1, cùng với một đường hỗn hợp gió than đã được nghiền Mỗi máy nghiền có hai máy cấp, hai kho than nguyên, hai phân ly than thô và bốn cụm vòi đốt than.

Than từ các máy cấp vào máy nghiền cùng với gió cấp 1 từ hai nửa đầu máy nghiền Hỗn hợp gió than được sấy và nghiền trong thùng nghiền bi, sau đó được đẩy ra nửa còn lại của các đầu máy nghiền vào các phân riêng tương ứng Tại đây, than mịn đủ kích thước và gió cấp 1 được đưa lên các cụm vòi đốt, trong khi than to quá kích thước sẽ trở về thùng nghiền để nghiền lại Hỗn hợp gió và than bột được tách ra bởi các phân ly mịn, với than mịn xuống vòi đốt và gió được xả qua đường tách gió vào các vòi đốt phụ Lượng gió cấp 1 cùng với than vào vòi đốt chính chiếm khoảng 30%, trong khi 70% gió còn lại vào các vòi đốt phụ.

Máy nghiền có thể hoạt động ở chế độ một đầu hoặc hai đầu, cho phép người vận hành lựa chọn chế độ làm việc phù hợp trước khi khởi động hoặc trong quá trình vận hành.

Các vòi đốt than được lắp đặt tương ứng với các máy nghiền trên hai vai lò tường trước và tường sau Cụ thể, máy nghiền 1 và 4 nằm ở vai tường sau, trong khi máy nghiền 2 và 3 được bố trí ở vai tường trước Vòi đốt than của máy nghiền 3 nằm ở giữa tường lò, trong khi vòi đốt của máy nghiền 1 và 2 được đặt gần các góc lò ở hai bên.

Máy nghiền than được trang bị hệ thống dầu bôi trơn các gối đỡ máy nghiền

Hệ thống nước làm mát vào gối đỡ máy nghiền, hộp giảm tốc và bình làm mát dầu

Hệ thống bôi trơn của máy nghiền được thực hiện bởi sinh viên Bùi Văn Sơn, bao gồm việc phun mỡ bôi trơn cho bánh răng và khớp ly hợp thông qua khí nén Ngoài ra, còn có hệ thống bổ sung bi vào máy nghiền, hệ thống vần trục và hệ thống hơi dập lửa nhằm đảm bảo hiệu suất hoạt động của máy nghiền.

Hệ thống nghiền than có nhiệm vụ dự trữ than nguyên, nghiền đến độ mịn yêu cầu và tách hỗn hợp than mịn với gió cấp 1 Điều này giúp cung cấp than mịn đã được sấy nóng tới các vòi đốt của lò hơi, đồng thời điều chỉnh năng suất lò hơi theo yêu cầu của tua bin.

Dưới đây là các thông số làm việc và thông số bảo vệ thiết bị hệ thống nghiền than

Tên đại lượng Đơn vị Giá trị Ghi chú

1 Số máy nghiền than trên 1 lò hơi Cái 4

2 Năng suất nghiền than (lớn nhất) t/h 48,8

3 Năng suất nghiền than (thiết kế) t/h 45,8

4 Tốc độ quay của thùng nghiền v/p 17,09

6 Tiêu hao bi g/tấn 210 (g bi/tấn than)

7 Lưu lượng than lớn nhất trên một vòi đốt tấn/giờ 4,3 (có 32 vòi đốt than)

8 Tốc độ hỗn hợp than tại vòi đốt m/s 10

9 Khối lượng bi lớn nhất tấn 95

10 Khối lượng bi thiết kế tấn 79,5

Loại bi dP mm % 29 27556 kg

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 9

12 Loại bi bổ sung theo thiết kế

13 Công suất động cơ kW 1400

Công suất động cơ làm việc kW 1300

Công suất cần nạp bi nhỏ hơn công suất làm việc

Tốc độ trục đầu ra v/p 197,2 Khi ổn định

Số răng bánh răng lớn/bánh răng chủ máy nghiền

15 Bôi trơn bánh răng Hệ thống phun mỡ tự động

16 Bôi trơn gối đỡ thùng nghiền Hệ thống dầu bôi trơn tuần hoàn tự động

Thể tích bình chứa dầu bôi trơn gối đỡ máy nghiền lít 624

17 Máy cấp than nguyên trên 1 máy nghiền

Cái 2 Điểu chỉnh lưu lượng than Thay đổi tốc độ động cơ kéo băng tải bằng bộ biến tần

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 10

 Một số thống số khác

Phân ly than thô sử dụng phương pháp hình nón kiểu ly tâm và thể tích Van an toàn đầu đẩy bơm dầu được thiết lập với áp lực hạ thấp là 10,5 kg/cm², trong khi van an toàn đầu đẩy bơm dầu cao áp có áp lực đặt là 420 kg/cm².

Giá trị đặt chênh áp qua phin lọc 2,1 kg/cm 2 Áp lực dầu bôi trơn thiết kế 1,4 kg/cm 2

Lưu lượng nước làm mát cho hộp giảm tốc đạt 1,25 m³/h, với mức tối đa là 1,56 m³/h Áp lực nước vào hộp giảm tốc là 3,5 kg/cm², có thể lên đến 5 kg/cm² Chênh áp tối đa của nước làm mát trong hộp giảm tốc là 0,34 kg/cm².

Lưu lượng nước làm mát vào mỗi gối máy nghiền 3m 3 /h (cao nhất là 3,78 m 3 /h) Áp lực nước làm mát vào mỗi gối máy nghiền lớn nhất là 7 kg/cm 2

Chênh áp nước làm mát qua gối đỡ máy nghiền là 2,1 kg/cm 2

Lưu lượng nước làm mát vào bình làm mát dầu bôi trơn đạt 4m³/h, với mức tối đa lên đến 5m³/h Áp lực nước làm mát vào bình cũng có giới hạn tối đa là 11 kg/cm² Chênh lệch áp lực nước làm mát qua bình làm mát dầu bôi trơn không vượt quá 0,34 kg/cm².

Nhiệt độ nước làm mát vào lớn nhất là 36 o C

Hệ thống lò hơi

Lò hơi Phả Lại 2, do Công ty Mitsui-Babcok cung cấp, là một thiết bị lò hơi nổi tiếng trên thị trường toàn cầu, được thiết kế để đốt than phun với công suất định mức 300 MW và khả năng chạy vượt tải liên tục 5,3% Sản lượng hơi định mức đạt 875,6 t/h với hiệu suất 88,5%, tiêu thụ 125,3 t/h than, và hoạt động ở nhiệt độ/áp suất hơi mới 541/174,1 kg/cm² Lò hơi có khả năng vận hành ở công suất tối thiểu 60% mà không cần đốt kèm dầu, với hai nhánh khói gió hoạt động song song, cho phép tách một nhánh ra để sửa chữa mà vẫn đảm bảo hoạt động liên tục Hệ thống cung cấp than nghiền cho lò bao gồm 4 máy nghiền, có thể tách một máy để sửa chữa mà không ảnh hưởng đến công suất tối đa Nhân viên vận hành cần thành thạo quy trình xử lý sự cố và vận hành các hệ thống phụ trợ như nghiền than, khói-gió, dầu đốt lò, và hệ thống FGD.

Trong quan hệ sản xuất, người vận hành cần nắm vững kiến thức về bảo hộ lao động và an toàn lao động, cùng với các quy trình, quy định, nội quy, nhiệm vụ và phạm vi quản lý thiết bị Điều này giúp đảm bảo nguyên tắc làm việc đúng đắn, an toàn và hiệu quả trong quá trình vận hành lò hơi.

2.1 Mô tả hệ thống lò hơi.

Lò hơi dây chuyền 2 nhà máy nhiệt điện Phả Lại là loại lò hơi 1 bao hơi, tuần hoàn tự nhiên, với áp suất bao hơi dưới tới hạn và quá nhiệt trung gian 1 cấp Lò được thiết kế với hệ thống thông gió cân bằng và phương pháp thải xỉ đáy lò kiểu ướt Đặc biệt, lò hơi này sử dụng than nghiền để đốt, với hệ thống phun than trực tiếp không cần kho than trung gian, tạo ra ngọn lửa hình chữ W khi than được phun vào từ hai bên vai lò.

Hệ thống vận hành bao gồm hai nhánh hơi quá nhiệt và hai nhánh khói gió, trong đó mỗi nhánh khói gió có khả năng đáp ứng 60% tải lò định mức và hỗ trợ cho hai máy nghiền hoạt động Khi cần sửa chữa, một nhánh khói gió có thể được tách ra mà không ảnh hưởng đến hiệu suất của lò, với sự liên động tách hai máy nghiền tương ứng Máy nghiền được thiết kế để chịu tải lên tới 140%, đảm bảo rằng ngay cả khi một máy nghiền đang sửa chữa, ba máy nghiền còn lại vẫn có thể đáp ứng tải lò định mức Trong điều kiện bình thường, bốn máy nghiền hoạt động đồng thời để tạo ra khí động ngọn lửa hình chữ W, tối ưu hóa hiệu suất cháy của lò.

 Đặc tính kỹ thuật của lò hơi ở phụ tải cực đại và định mức như sau

TT Chỉ tiêu thiết kế Đơn vị

2 áp suất bao hơi kG/cm 2 189,4 187,5

4 áp suất hơi quá nhiệt kG/cm 2 174,6 174,1

5 Nhiệt độ hơi quá nhiệt o C 541 541

6 Lưu lượnghơi quá nhiệt trung gian t/h 814,86 776,9

7 áp suất hơi vào bộ quá nhiệt trung gian kG/cm 2 44,81 42,81

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 16

Nhiệt độ hơi vào bộ quá nhiệt trung gian o C 348,1 344,1

9 áp suất hơi ra bộ quá nhiệt trung gian kG/cm 2 42,71 40,71

Nhiệt độ hơi ra bộ quá nhiệt trung gian o C 541 541

11 áp suất nước cấp vào bộ hâm nước kG/cm 2 192,8 190,7

Nhiệt độ nước cấp vào bộ hâm nước o C 262 259

13 Nhiệt độ nước cấp ra bộ hâm nước o C 291 288

14 Tiêu hao nhiên liệu kg/h 131.119 125.57

Buồng đốt được thiết kế với các dàn ống sinh hơi hàn chặt với nhau bằng thanh thép dẹt, tạo thành các dàn ống kín Các dàn ống sinh hơi ở tường trước và tường sau tạo thành vai lò và phễu lạnh phía dưới Phía trên buồng đốt, các dàn ống sinh hơi tường sau tạo thành mũi lò, giúp tối ưu hóa khí động học Để nâng cao nhiệt độ trung tâm buồng đốt và tăng cường hiệu quả cháy khi phun than, bề mặt ống sinh hơi được gắn gạch chịu nhiệt tạo thành vùng đai đốt Hệ thống tuần hoàn được chia thành 20 vòng nhỏ, với nước từ bao hơi được phân chia vào 20 ống góp trước khi vào các dàn ống sinh hơi, giúp hỗn hợp hơi nước đi lên hiệu quả.

Bùi Văn Sơn đã mô tả quy trình hoạt động của ống sinh hơi tại lò, trong đó các ống góp ở hai bên sườn trần lò được tập trung từ các dàn ống sinh hơi tường trước và tường sau Hỗn hợp hơi nước từ các ống góp này sẽ đi vào bao hơi qua 50 đường ống lên Một số ống nước lên được thiết kế thành ống treo vai lò cũng được đưa vào bao hơi Tất cả nước lên sẽ được tập trung vào hộp nước lên trong bao hơi, từ đó hỗn hợp nước và hơi sẽ được chuyển đến các cyclone để tách riêng hơi và nước.

Trên hệ thống đường khói, các bộ quá nhiệt được sắp xếp theo thứ tự từ trên xuống dưới, bao gồm bộ quá nhiệt cấp 2, bộ quá nhiệt cuối cùng (cấp 3), và phần sau của bộ quá nhiệt trung gian Đường khói đi xuống được phân chia thành các khu vực khác nhau.

Có hai đường khói trước và sau, được ngăn cách bởi dàn ống tường phân chia đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1 Đường khói trước kết nối với bộ quá nhiệt trung gian, trong khi đường khói sau gắn với bộ quá nhiệt cấp 1 Lưu lượng khói vào hai đường này có thể được điều chỉnh thông qua các tấm chắn điện - thủy lực Việc điều chỉnh lưu lượng khói qua bộ quá nhiệt trung gian giúp kiểm soát nhiệt độ đầu ra của nó.

Bộ hâm nước nằm dưới bộ quá nhiệt trung gian và bộ quá nhiệt cấp 1, bao gồm 4 modul, thuộc loại chưa sôi với ống có cánh phía khói, chia thành 2 phần Một phần đặt dưới bộ quá nhiệt trung gian và phần còn lại dưới bộ quá nhiệt cấp 1 Sau khi ra khỏi bộ hâm nước, dòng khói được chia đều vào 2 bộ sấy không khí kiểu quay, hồi nhiệt Nước đầu ra từ bộ hâm được chuyển vào bao hơi qua các ống góp phía dưới khoang nước bao hơi, hòa trộn với nước từ các dàn ống sinh hơi trước khi vào ống nước xuống.

Bao hơi là thiết bị không phân ngăn với đường kính trong 1830 mm, chiều dài phần song song đạt 14100 mm và độ dày trung bình là 180 mm Mức nước trung bình trong bao hơi cao hơn 51 mm so với đường trục hình học của nó.

Trong quá trình lắp đặt bao hơi, 98 bộ phân ly hơi dạng cyclone được sắp xếp thành 3 hàng, gồm 1 hàng phía trước và 2 hàng phía sau Hơi nước từ các đường ống đi vào các cyclone, nơi nước được phân ly xuống khoang nước, trong khi hơi được tách ra và đi lên khoang hơi của bao hơi Hơi sau đó được bốc hơi qua các đường hơi bão hòa và chuyển sang bộ quá nhiệt.

Để đảm bảo chất lượng hơi bão hoà trước khi vào bộ quá nhiệt, bao hơi được trang bị hai cấp rửa hơi Cấp rửa thứ nhất sử dụng các tấm lỗ được đặt ngay trên các cyclone, trong khi cấp thứ hai là các tấm cửa chớp nằm trên đỉnh bao hơi, trước các đầu vào đường ống hơi bão hoà.

Bộ quá nhiệt của lò hơi là loại kết hợp giữa bức xạ và đối lưu, và nó bao gồm các bề mặt chịu nhiệt theo hướng di chuyển của dòng hơi.

- Tường phân chia đầu vào bộ quá nhiệt cấp 1

Bộ quá nhiệt cấp 2 là một thiết bị quan trọng trong hệ thống lò hơi, bao gồm các ống hình chữ U được ghép lại thành từng mành và được treo lên trần buồng lửa Thiết bị này giúp tối ưu hóa hiệu suất nhiệt, nâng cao hiệu quả sử dụng năng lượng trong quá trình sản xuất hơi nước.

Bộ quá nhiệt cuối cùng, hay còn gọi là bộ quá nhiệt cấp 3, hoạt động tương tự như bộ quá nhiệt cấp 2 Để điều chỉnh nhiệt độ của hơi quá nhiệt, hệ thống sử dụng hai cấp giảm ôn kiểu hỗn hợp.

Hệ thống tuabin

Tua bin máy phát điện Phả Lại 2 là tổ máy hợp bộ với thiết kế quá nhiệt trung gian và hệ thống hạ áp dòng chảy kép, được sản xuất bởi hãng GE của Mỹ và lắp đặt trên cùng một trục.

Tua bin hơi nước 270T-422/423 là loại tuabin xung lực ngưng hơi thuần tuý, có công suất định mức 300 MW Thiết bị này được thiết kế để trực tiếp quay máy phát điện 290T-422/423, sử dụng hệ thống làm mát bằng hydro và thiết bị kích thích tĩnh.

Tua bin được cấu tạo từ ba phần chính: cao áp, trung áp và hạ áp, với phần cao áp gồm 8 tầng cánh, trung áp 7 tầng cánh và hạ áp 12 tầng cánh đối xứng hai phía (mỗi phía 6 tầng) Phần cao áp và trung áp được chế tạo chung một thân, trong khi rô to của hai phần này được thiết kế chung một trục Rô to và thân của phần hạ áp được chế tạo riêng, với rô to trung áp và hạ áp được nối bằng khớp nối cứng Các tầng cao áp được bố trí ở vùng có kết cấu thân kép, nơi ứng lực và ứng suất nhiệt là nhỏ nhất Thân bên ngoài của tua bin cao-trung áp được đúc liền khối bằng thép hợp kim chịu nhiệt, được đỡ tại đường tâm nằm ngang để tránh lệch tâm khi thân tua bin được sấy nóng và giãn nở Cuối cùng, thân tua bin được chốt tại hai đầu theo đường tâm thẳng đứng để định tâm theo phương hướng kính.

Thân phía trong phần cao-trung áp được hỗ trợ bởi 4 tấm đệm trong thân ngoài và được định vị dọc trục qua lắp mộng Các nêm chèn trên tấm đệm đảm bảo sự căn chỉnh chính xác theo phương thẳng đứng, đồng thời có bề mặt cứng để ngăn chặn mài mòn do sự di chuyển tương đối của thân bên trong khi giãn nở hoặc co lại Thân bên trong được chốt với thân bên ngoài tại các đường tâm thẳng đứng phía trên và phía dưới, giúp định vị nó theo phương hướng kính.

Vỏ bọc hơi thoát phần hạ áp được chế tạo bằng thép kết cấu qua phương pháp hàn, với vỏ bên trong tách biệt và được hỗ trợ bởi 4 tấm đệm đỡ Vỏ bên trong được cố định với vỏ bọc bên ngoài để đảm bảo định vị trục và hướng tâm, nhưng vẫn cho phép giãn nở tự do khi có sự thay đổi nhiệt độ Để ngăn chặn sự di chuyển dọc trục và hướng kính, vỏ bọc phần hơi thoát được định vị gần tâm cửa thoát.

Vỏ bọc phần hơi thoát bao gồm gối đỡ 2, 3, 4, kết nối giữa rô to cao và hạ áp, cũng như giữa rô to hạ áp và máy phát, đi kèm với thiết bị quay trục Hệ thống ống liên thông giữa phần trung áp và hạ áp được trang bị các mối nối giãn nở nhằm hấp thụ sự giãn nở nhiệt của đường ống, từ đó giảm thiểu ứng lực lên các bộ phận của tua bin.

Tua bin có hai rô to (cao-trung áp và hạ áp), mỗi rô to được hỗ trợ bởi hai ổ đỡ cổ trục riêng biệt Hai rô to này được kết nối với nhau bằng khớp nối cứng, được cố định bằng bu lông và được định vị dọc trục nhờ ổ đỡ chặn đặt ở bệ đỡ trước của tua bin.

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 23

Hơi được đưa vào tua bin thông qua 2 van stop và 4 van điều chỉnh, sau đó đi vào hệ thống cao áp, nơi hơi tiếp tục được gia nhiệt và tạo ra công suất ở trung áp và hạ áp Tua bin có 6 cửa trích hơi để gia nhiệt, bao gồm 3 bình gia nhiệt hạ áp và 3 bình gia nhiệt cao áp.

Hình 1.Thân tuabin cao áp và trung áp

Thông số của hơi vào tuabin : Nhiệt độ hơi trước van stop chính 538°C

Lưu lượng hơi vào 921 kg/h Áp suất 169 bar Áp suất bình ngưng 51mm H 2 O Thông số hơi đi tái nhiệt: Nhiệt độ 347° C Áp suất 46 bar Lưu lượng 817 kg/h

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 24

Các hệ thống phụ trợ khác

Mỗi lò hơi được trang bị 2 quạt gió chính (FD), công xuất mỗi quạt

Hệ thống hoạt động ở 50% công suất tại điều kiện BMCR, cung cấp gió cho bộ sấy không khí thứ cấp phục vụ quá trình cháy trong lò hơi Đồng thời, gió cũng được cung cấp qua quạt PA và bộ sấy không khí sơ cấp để sấy và vận chuyển than bột vào lò hơi.

Quạt gió hướng trục với tốc độ không đổi có thiết kế 2 đầu gió vào, trong đó 1 đầu đi qua bộ sấy không khí sử dụng hơi và 1 đầu đi tắt qua bộ sấy không khí cũng dùng hơi Quạt gió này bao gồm các bộ phận chính quan trọng.

 Bộ cánh động cùng với vỏ

 Trục và cơ cấu điều chỉnh

Bộ sấy không khí dùng hơi giúp gia nhiệt không khí trước khi vào quạt FD, nhằm giảm thiểu khả năng ăn mòn phần "đầu lạnh" của bộ sấy không khí hồi nhiệt kiểu quay Thiết bị này rất hữu ích trong quá trình khởi động lò hơi, vận hành lò hơi ở phụ tải thấp và khi nhiệt độ môi trường xuống dưới mức quy định.

Quạt được dẫn động bởi 1 động cơ điện nối trực tiếp với trục chính của quạt qua 1 khớp nối mềm

Bộ cánh động được gắn cùng với vỏ bao gồm 1 phần tĩnh và 1 phần động như sau:

- 1 may ơ được lắp chắc chắn vào trục bằng then và 1 vòng đệm ở phÝa ®Çu

- 1 vành răng may ơ để gắn các trục cánh động

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 25

- 1 đĩa cánh động để bảo vệ các phần động ở bên trong

- 1 đĩa điều chỉnh có khả năng điều chỉnh dọc trục

- Các cánh tay điều chỉnh

- Các cánh động, bệ gắn và ổ bi

Hệ thống điều chỉnh điện - thuỷ lực có khả năng điều chỉnh hoàn toàn bước cánh động để điều chỉnh lưu lượng gió trong khi vận hành

Bộ cảm ứng ghi lại giá trị lưu lượng thực tế tại vị trí cánh động đã chọn và truyền tín hiệu đến bộ xử lý Bộ xử lý thiết lập một giá trị theo yêu cầu (giá trị đặt) Nếu giá trị thực tế không khớp với giá trị đặt, tín hiệu sai số sẽ được gửi đến các phần tử điện tử của bộ điều khiển Bộ điều khiển sẽ điều chỉnh van tỉ lệ để thay đổi bước cánh, từ đó điều chỉnh giá trị lưu lượng thực tế sao cho phù hợp với giá trị đặt.

Trong quá trình vận hành, quạt được bôi trơn bằng dầu tuần hoàn từ hệ thống thủy lực, giúp duy trì hiệu suất làm việc Các ổ đỡ được trang bị cảm biến nhiệt độ và độ rung, cho phép theo dõi dễ dàng tình trạng hoạt động của chúng.

Trong trường hợp 1 quạt FD vận hành, công xuất lò hơi có thể đạt tới 60% BMCR

 Đặc tính kỹ thuật của quạt gió

Sè thứ tự Tên gọi Trị số

5 Nhiệt độ gió đầu vào 39 o c

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 26

Hệ thống dầu đốt lò dây chuyền 2 của Công ty nhiệt điện Phả Lại được thiết kế để khởi động lò hơi và vận hành ở tải thấp dưới 60% phụ tải định mức, đồng thời hỗ trợ khởi động và ngừng các máy nghiền than Theo thiết kế, hệ thống này có khả năng cung cấp hơi với năng suất đạt 30% năng suất định mức, tương đương khoảng 92,30 MW Tuy nhiên, thực tế hệ thống chỉ đáp ứng được năng suất từ 30 đến 50 MW.

Hệ thống dầu đốt lò bao gồm hệ thống bốc dỡ dầu, dự trữ dầu và vận chuyển dầu tới vòi đốt dầu

Hệ thống bốc dỡ dầu đốt lò bao gồm hai bơm bốc dỡ dầu kiểu trục vít, có chức năng vận sấy sơ bộ và vận chuyển dầu từ tàu trở dầu vào bể dự trữ.

6 Nhiệt độ gió đầu ra 44 o c

7 áp lực tĩnh của quạt (kể cả tổn thất qua bộ giản âm)

8 Mức độ dự phòng công suất 20%

9 Mức độ dự phòng áp suất 30%

10 Phương pháp điều chỉng lưu lượng Thay đổi bước cánh động

14 Nhiệt độ gió cực đại để quạt làm việc ổn định

16 Mô tơ điện Loại lồng sóc

17 Ký hiệu TNCC 450 LC 04 B3 BR

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 27

Hệ thống dự trữ dầu bao gồm hai bể dự trữ, được thiết kế để lưu trữ và sấy dầu trước khi chuyển đến các bơm vận chuyển dầu tới vòi đốt của lò hơi.

Hệ thống vận chuyển dầu đốt lò được cấu thành từ 4 bơm trục vít, với mỗi khối có 2 bơm, trong đó một bơm hoạt động và một bơm dự phòng Trước khi dầu được đưa tới vòi đốt của mỗi lò hơi, nó sẽ được gia nhiệt qua 2 bộ gia nhiệt dầu, trong đó thường chỉ có một bộ hoạt động và bộ còn lại là dự phòng Để đảm bảo chất lượng dầu, cả đầu hút và đầu đẩy của bơm đều được trang bị các bộ lọc dầu nhằm tách các tạp vật trước khi dầu đến vòi đốt.

Các đường ống dẫn dầu FO được gia nhiệt bằng dây điện trở nhằm ngăn ngừa tình trạng tắc nghẽn Nhiệt độ trong ống có thể được điều chỉnh thông qua biến trở, và tùy thuộc vào từng loại dầu, nhiệt độ sấy sẽ được thiết lập khác nhau Mục tiêu là đảm bảo dầu trong ống đủ nóng để tránh hiện tượng sôi, từ đó duy trì hiệu suất hoạt động của hệ thống.

 Nhiệm vụ của hệ thống

Hệ thống dầu đốt lò có nhiệm vụ cung cấp dầu cho các vòi đốt của lò hơi, hỗ trợ khởi động lò hơi và máy nghiền, cũng như vận hành ở phụ tải thấp khi vòi đốt than hoạt động không ổn định hoặc cháy kém.

Dưới đây là các thông số làm việc và thông số bảo vệ thiết bị hệ thống dầu đốt lò

Tên đại lượng Đơn vị Giá trị Ghi chú

1 Đặc tính của dầu đốt lò

Nhiệt trị cao Kcal/kg 10000

Tỉ trọng tại nhiệt độ 15 o C 0,9550,97 Độ nhớt tại 100 0 C CSt 5  20 Điểm chớp cháy o C 66 Điểm đông đặc o C -20  +26

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 28

Nhà chế tạo Midland combustion LTD

Dải độ nhớt cSt 64  500 Áp lực đầu đẩy kg/cm 2 28,19 Áp lực đầu hút kg/cm 2 0,6471,079

Nhiệt độ dầu qua bơm o C 50

Công suất kW 37 Điện áp V 400

4 Bộ gia nhiệt đầu hút bơm vận chuyển dầu

Lưu lượng dầu kg/h 57600 Áp lực dầu thiết kế kg/cm 2 9

Nhiệt độ dầu ra o C 50 Áp lực thử thủy lực kg/cm 2 13,5

Lưu lượng hơi kg/h 1500 Áp lực hơi thiết kế kg/cm 2 14,1

Nhiệt độ hơi đầu vào o C 202

Nhiệt độ hơi ra o C 202 Áp lực thử thủy lực phần vỏ kg/cm 2 13,5 Áp lực thử thủy lực phần vỏ kg/cm 2 21,15

Nhà chế tạo Midland combustion LTD

Loại Đầu hút: lắp bộ lọc kép Đầu đẩy: lắp bộ lọc đơn

Kích thước lưới lọc mm Đầu hút: 0,5 Đầu đẩy: 0,25

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 29

Tổn thất áp lực qua bộ lọc kép

-Khi bộ lọc bẩn kg/cm 2 kg/cm 2

Kích thước đường kính trong mm 21820

Chiều cao mm 15820 Áp lực thiết kế Môi trường

7 Giá trị đặt các van an toàn kg/cm 2 38,74

Tiêu thụ dầu cho vòi đốt dầu khởi động kg/s 0,233

Lưu lượng dầu cho vòi đốt dầu kèm kg/s 0,35

Dầu đốt lò được gia nhiệt trong bể chứa tới 30°C trước khi được chuyển qua bộ gia nhiệt đầu hút (bao gồm một bộ làm việc và một bộ dự phòng) để nâng nhiệt độ lên 50°C Sau đó, dầu đi qua bộ lọc kép (một bộ làm việc và một bộ dự phòng), tiếp theo là bơm (cũng bao gồm một bộ làm việc và một bộ dự phòng) và cuối cùng là bộ gia nhiệt dầu đốt lò (một bộ làm việc và một bộ dự phòng) để tiếp tục tăng nhiệt độ dầu.

Nhiệt độ dầu FO được duy trì từ 50 oC đến 130 oC qua bộ lọc đơn và hệ thống vòi đốt, với dầu còn lại được tái tuần hoàn về bể sau khi giảm nhiệt độ xuống 65 oC Hệ thống đường ống được gia nhiệt bằng dây điện trở để giữ nhiệt độ khoảng 50 oC Áp lực và lưu lượng dầu FO tới các vòi đốt được điều chỉnh qua các van điều chỉnh áp lực và lưu lượng Trên ống góp của dãy vòi đốt, thiết bị ổn định áp lực dầu được lắp đặt để đảm bảo hiệu suất Hơi hóa mù được lấy từ hệ thống hơi tự dùng và điều chỉnh bằng van khí nén, với áp lực dầu FO trong khoảng từ 2 đến 8,69 kg/cm² và hơi hóa mù từ 3 đến 9,69 kg/cm².

Hệ thống vòi đốt dầu được trang bị hệ thống gió thông thổi nhằm làm mát bộ giám sát ngọn lửa của vòi đốt than và dầu Gió thông thổi cũng được cung cấp cho thân bộ hóa mù của vòi đốt, với nguồn gió từ hai quạt thông thổi, một hoạt động và một dự phòng, được điều khiển bởi hệ thống quản lý vòi đốt Quá trình điều khiển và giám sát khởi động/ngừng hệ thống dầu được thực hiện thông qua hệ thống quản lý vòi đốt (BMS).

Sinh viên thực hiện: Bùi Văn Sơn Page 30

4.3 Hệ thống xử Lý nước cấp

Dựa vào kinh nghiệm và thử nghiệm của các loại lò hơi, tiêu chuẩn cấp nước lò hơi được quy định với các thông số cần tiêu chuẩn hóa như độ cứng, hàm lượng O2 và độ pH Điều này đảm bảo lò hơi vận hành an toàn, không hư hỏng quá trình công nghệ, và thời gian sử dụng đạt tiêu chuẩn Hơn nữa, lò hơi cũng cần tránh tình trạng ăn mòn nghiêm trọng, với hàm lượng cặn và các chất gây ăn mòn ở mức thấp.

Phải xét toàn diện đến chỉ tiêu kinh tế, kỹ thuật, nên nước cấp xử lý cho lò hơi không yêu cầu quá tốt, quá sạch

Bể nước thô Bơm nước thô Bể lắng Bể lọc kiểu chà lực không khí Bể nước sạch

Nước cấp cho nhà máy lấy chủ yếu ở sông chứa các vật huyền phù, phù sa

Ngày đăng: 22/06/2022, 05:30

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 1. Thông số nhà máy - báo cáo thực tập kỹ thuật Nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Bảng 1. Thông số nhà máy (Trang 4)
Hình 1.Thân tuabin cao áp và trung áp - báo cáo thực tập kỹ thuật Nhà máy nhiệt điện Phả Lại
Hình 1. Thân tuabin cao áp và trung áp (Trang 23)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w