1. Trang chủ
  2. » Thể loại khác

THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH

36 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Trạng Đào Tạo Hướng Nghiệp Và Nhu Cầu Của Các Ngân Hàng Và Các Tổ Chức Tài Chính
Trường học Đại học Kinh tế
Chuyên ngành Tài chính Ngân hàng
Thể loại Đề án
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 356,17 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH (3)
    • 1.1. Sự cần thiết của chương trình đào tạo hướng nghiệp (3)
    • 1.2. Vai trò của đề án (4)
    • 1.3. Mục tiêu (4)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề án (4)
  • CHƯƠNG II: KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ (5)
    • 2.1. Phương pháp điều tra, khảo sát (5)
    • 2.2. Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng đào tạo hướng nghiệp (6)
    • 2.3. Nhu cầu và yêu cầu nhân lực của ngành Tài chính phi ngân hàng (9)
    • 2.4. Nhu cầu nhân lực ngành Ngân hàng (11)
  • CHƯƠNG III: KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP (13)
    • 3.1. Bảng so sánh kiến thức cơ bản với kiến thức nghề nghiệp theo vị trí công việc ngành ngân hàng (13)
    • 3.2. Bảng so sánh kiến thức cơ bản và kiến thức nghề nghiệp theo vị trí công việc ngành tài chính (15)
    • 3.3. Khung chương trình đào tạo hướng nghiệp (19)
  • CHƯƠNG IV: DỰ KIẾN KINH PHÍ (20)
    • 5.1. K ho ch t ch c tuy n sinh (22)
    • 5.2. C s v t ch t ph c v tuy n sinh (23)
    • 5.3. Nhân l c (23)
    • 5.4. K ho ch Marketing (23)
    • 5.5. Khó khăn, thu n l i c a vi c tri n khai ch ng trình (24)
  • KẾT LUẬN (25)

Nội dung

TỔNG QUAN CHƯƠNG TRÌNH

Sự cần thiết của chương trình đào tạo hướng nghiệp

Hiện nay, nhu cầu tuyển dụng trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính đang tăng cao, đặc biệt đối với sinh viên ngành tài chính ngân hàng Tuy nhiên, các doanh nghiệp cũng đặt ra yêu cầu cao đối với ứng viên, đòi hỏi không chỉ kiến thức chuyên môn mà còn kỹ năng nghề nghiệp Do đó, sinh viên cần được trang bị đầy đủ kiến thức và kỹ năng ngay từ khi còn học tại trường đại học để đáp ứng tốt các yêu cầu này.

Trong quá trình học tập tại giảng đường Đại học, sinh viên ngành Tài chính Ngân hàng được trang bị kiến thức chuyên môn đầy đủ Tuy nhiên, khi bước vào môi trường làm việc thực tế tại các tổ chức Tài chính Ngân hàng, họ thường phải tham gia các khóa đào tạo lại do doanh nghiệp tổ chức để hoàn thiện kỹ năng và nghiệp vụ theo yêu cầu của vị trí công việc Điều này đặt ra nhiều câu hỏi về sự khác biệt giữa chương trình đào tạo tại trường và thực tiễn công việc Hơn nữa, sinh viên thường chưa được định hướng rõ ràng về nghề nghiệp tương lai của mình trong giai đoạn học tập.

Vị trí công việc trong ngành tài chính ngân hàng đòi hỏi các kiến thức và kỹ năng chuyên môn cụ thể Sự chênh lệch giữa yêu cầu của thị trường và năng lực của sinh viên dẫn đến tỷ lệ sinh viên tìm được việc làm ngay sau khi tốt nghiệp hoặc được tuyển dụng trong thời gian học tập tại giảng đường Đại học khá thấp.

Sinh viên ngành TCNH có nhu cầu cao về việc được đào tạo kiến thức và kỹ năng thực tế, nhưng họ thường không biết nơi nào để học Các khóa đào tạo của doanh nghiệp chủ yếu dành cho cán bộ đã được tuyển dụng, trong khi đó, học phí tại các trung tâm đào tạo lại khá cao và thời gian học thường trùng với lịch học chính khóa của sinh viên.

Để giúp sinh viên dễ dàng tìm việc làm sau khi tốt nghiệp, Khoa TCNH đã xây dựng đề án nhằm định hướng rõ ràng cho sinh viên về cơ quan và vị trí công tác tương lai Việc này không chỉ hỗ trợ sinh viên trong quá trình học tập mà còn giúp họ có kế hoạch nghề nghiệp cụ thể ngay từ khi còn trên giảng đường.

Chương trình đào tạo hướng nghiệp cho sinh viên ngành TCNH là sự hợp tác chặt chẽ giữa nhà trường và doanh nghiệp, thông qua các thỏa thuận hợp tác về đào tạo và nghiên cứu Tham gia chương trình, sinh viên sẽ có cơ hội học tập các khóa đào tạo chuyên sâu, giúp nâng cao kỹ năng và kiến thức thực tiễn, chuẩn bị tốt hơn cho sự nghiệp tương lai.

Doanh nghiệp cung cấp 4 hình thức thực tập cho nhân viên chính thức, đồng thời hỗ trợ sinh viên trong việc lựa chọn công việc phù hợp với khả năng và năng lực của họ Sinh viên còn được ưu tiên tham gia các buổi phỏng vấn tuyển dụng trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Vai trò của đề án

Đề án có những vai trò sau:

(i) Tiên phong trong đào tạo hướng nghiệp tại ĐHQGHN trong lĩnh vực TCNH

(ii) Định hướng vị trí nghề nghiệp cho sinh viên ngành TCNH khi ra trường

Tìm kiếm các đối tác doanh nghiệp uy tín trong lĩnh vực tài chính ngân hàng, đặc biệt là những đơn vị có nhu cầu tuyển dụng cao và sở hữu hệ thống đào tạo nội bộ chuyên nghiệp.

(iv) Cầu nối giúp sinh viên có cơ hội được làm việc thực tế và học tập tại doanh nghiệp trong lĩnh vực tài chính ngân hàng

(v) Nâng cao năng lực giảng dạy và cập nhật các kiến thức thực tế cho giảng viên của Khoa TCNH

(vi) Thu hút học viên từ các chương trình đào tạo khác của Nhà trường và tăng thêm kinh phí hoạt động của Khoa.

Mục tiêu

Những mục tiêu cơ bản của đề án như sau:

(i) Xây dựng khung chương trình đào tạo chuẩn vị trí chức danh cho 05 vị trí tại các ngân hàng và 05 vị trí tại các tổ chức tài chính

(ii) Ký kết được 03 bản thỏa thuận hợp tác phối hợp đào tạo giữa Nhà trường và doanh nghiệp

Đề án đã thu hút 50 sinh viên tham gia vào các khóa đào tạo đầu tiên, trong đó 80% sinh viên có việc làm ngay sau khi tốt nghiệp.

Ý nghĩa của đề án

Khoảng cách giữa yêu cầu của nhà tuyển dụng và năng lực của sinh viên tốt nghiệp đang trở thành một vấn đề cấp bách, đòi hỏi triển khai chương trình hướng nghiệp Chương trình này sẽ hỗ trợ sinh viên trong việc phát triển kỹ năng và hiểu biết cần thiết để đáp ứng nhu cầu của thị trường lao động.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh cho sinh viên tốt nghiệp trong bối cảnh thị trường tài chính khó khăn, việc tìm kiếm việc làm đúng chuyên ngành trở nên thách thức Số lượng sinh viên tốt nghiệp từ các trường đại học chuyên ngành Tài chính Ngân hàng đang gia tăng, dự báo cung sẽ vượt cầu trong 1-2 năm tới Do đó, trang bị thêm kiến thức và kỹ năng hướng nghiệp là vô cùng cần thiết để giúp sinh viên có khả năng tìm kiếm việc làm phù hợp.

Chương trình này giúp sinh viên xác định nghề nghiệp phù hợp với kiến thức, kỹ năng và tính cách của họ Hiện nay, nhiều sinh viên ra trường thiếu định hướng nghề nghiệp, dẫn đến việc làm không phát huy được năng lực cá nhân Qua chương trình, sinh viên sẽ có cái nhìn rõ ràng về các công việc, lộ trình thăng tiến và yêu cầu cụ thể của từng lĩnh vực, từ đó đưa ra lựa chọn nghề nghiệp tốt nhất cho bản thân.

Để nâng cao khả năng áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các vị trí công việc mong muốn, cần hệ thống hóa lại lý thuyết đã học theo đặc thù từng công việc Mặc dù đã học nhiều kiến thức chuyên môn trong chương trình chính quy, nhưng vẫn còn tồn tại những khoảng trống và tính chất phân tán trong kiến thức Do đó, việc bổ sung những kiến thức và kỹ năng còn thiếu là cần thiết, đồng thời tập trung vào các tình huống thực tiễn để sinh viên có thể hình dung và tiếp cận công việc một cách nhanh chóng và hiệu quả.

KHẢO SÁT THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ

Phương pháp điều tra, khảo sát

Phương pháp thu thập dữ liệu cho đề án nghiên cứu nhu cầu đào tạo hướng nghiệp trong ngành TCNH bao gồm việc kết hợp dữ liệu thứ cấp và sơ cấp Dữ liệu thứ cấp được lấy từ các kết quả điều tra khảo sát về chuẩn đầu ra ngành TCNH của UEB và chương trình đào tạo chất lượng cao vào năm 2010 và 2011 Để thu thập dữ liệu sơ cấp, nhóm nghiên cứu thực hiện các cuộc phỏng vấn sâu với các chuyên gia trong ngành TCNH và các chuyên gia đào tạo thực tế.

6 giảng viên nhiều kinh nghiệm, sinh viên đã tốt nghiệp đã và chưa có việc làm

Bài viết tập trung vào ba vấn đề chính: (i) đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu công việc của sinh viên ngành TCNH sau khi tốt nghiệp, (ii) phân tích khoảng cách giữa kiến thức cơ bản được đào tạo trong chuyên ngành TCNH và kỹ năng, kiến thức nghề nghiệp cần thiết cho các vị trí công việc trong ngành, và (iii) xác định nhu cầu đào tạo kỹ năng và kiến thức nghề nghiệp theo từng vị trí trong lĩnh vực TCNH.

TCNH của sinh viên sau khi tốt nghiệp

Nhóm nghiên cứu đã tham khảo các chương trình đào tạo đại học chuyên ngành Tài chính Ngân hàng từ những trường danh tiếng như Học viện Ngân hàng và Đại học Kinh tế quốc dân, cũng như các chương trình đào tạo nghề tại các Trung tâm đào tạo chuyên nghiệp Qua đó, nhóm đánh giá điểm mạnh và điểm yếu của từng chương trình, làm cơ sở cho việc đề xuất chương trình đào tạo của UEB.

Qui mô mẫu phỏng vấn sâu: Đối tượng Chuyên gia

NH (người sử dụng lao động)

Giảng viên Sinh viên tốt nghiệp Tổng số

Kết quả điều tra, khảo sát thực trạng đào tạo hướng nghiệp

Hiện nay, nhiều trường Đại học và Cao đẳng chủ yếu tập trung vào việc giảng dạy lý thuyết chuyên môn, trong khi kỹ năng nghiệp vụ và thực tập cho sinh viên chưa được chú trọng Các trường có những phương hướng đào tạo khác nhau: Đại học Kinh tế Quốc dân và UEB chú trọng vào kiến thức bài bản và phương pháp nghiên cứu tổng hợp, trong khi Học viện Ngân hàng và Học viện Tài chính lại tập trung vào việc cung cấp kỹ năng và kiến thức nghiệp vụ, giúp sinh viên dễ dàng thích nghi với công việc sau khi tốt nghiệp.

Tuy nhiên, sinh viên hai trường này khó có khả năng xử lý công việc một cách

Sinh viên tốt nghiệp từ NEU và UEB thể hiện khả năng linh hoạt và chủ động trong việc giải quyết các công việc đòi hỏi tư duy logic và tổng hợp cao Theo đánh giá của nhà tuyển dụng, mặc dù họ không thể ngay lập tức thích nghi với công việc sau khi tuyển dụng, nhưng chỉ sau một thời gian ngắn, sinh viên này có thể hoàn thành tốt bất kỳ nhiệm vụ nào được giao.

Có sự khác biệt rõ rệt giữa kiến thức lý thuyết học trên giảng đường và kinh nghiệm thực tế trong công việc Nguyên nhân của khoảng cách này xuất phát từ nhiều yếu tố khác nhau.

Nhiều sinh viên khi thi đầu vào chưa được tư vấn định hướng nghề nghiệp, dẫn đến việc lựa chọn nghề nghiệp dựa vào sở thích cá nhân mà không xem xét năng lực, tính cách và tố chất bản thân Trong khi đó, các doanh nghiệp như ngân hàng không chỉ chú trọng vào năng lực chuyên môn mà còn đánh giá các yếu tố như tính cách, ngoại hình và kỹ năng Điều này khiến cho chương trình đào tạo sinh viên ngành Ngân hàng hiện nay chưa hoàn toàn đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các tổ chức.

Mô hình ngân hàng thực hành đã được triển khai tại nhiều trường đại học, nhưng kiến thức thực tế và tình huống thực hành cho các vị trí như giao dịch viên, kế toán nội bộ, và quản lý tín dụng còn hạn chế Hoạt động kinh doanh ngân hàng liên tục thay đổi, trong khi tài liệu giảng dạy không kịp thời cập nhật Hầu hết các trung tâm ngân hàng thực hành chưa xây dựng được khung chương trình đào tạo thực hành và giáo trình phù hợp cho từng vị trí, dẫn đến việc phương thức đào tạo còn nặng về lý thuyết Kết quả là sinh viên chưa được trang bị đầy đủ kiến thức thực tiễn và kỹ năng làm việc, thiếu cơ hội thực hành công việc hàng ngày.

Thời gian thực tập của sinh viên thường kéo dài từ 2-3 tháng vào kỳ cuối khóa Tuy nhiên, do tính bảo mật của hệ thống ngân hàng, hầu hết sinh viên không có cơ hội trải nghiệm thực tế công việc.

Khi khảo sát thực tế, qua các buổi phỏng vấn sâu với các chuyên gia NH,

Tại hầu hết các ngân hàng, sau quá trình tuyển dụng, nhân viên mới đều phải tham gia đào tạo bổ sung để chuẩn hóa kiến thức và kỹ năng theo tiêu chuẩn chức danh Trung tâm đào tạo của ngân hàng thực hiện chương trình đào tạo nhằm nâng cao năng lực thiết yếu cho nhân viên mới, khác với các chương trình thực hành tại các trường đại học.

Các ngân hàng hiện nay chú trọng đào tạo kết hợp giữa lý thuyết và thực tiễn, với tài liệu cập nhật và giảng viên là những chuyên gia đang làm việc trong ngành Điều này giúp sinh viên tiếp cận kiến thức một cách bài bản và có thể áp dụng ngay vào công việc Tuy nhiên, vẫn tồn tại khoảng cách giữa chương trình đào tạo và nhu cầu tuyển dụng thực tế trong lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Trong quá trình khảo sát thực trạng đào tạo hướng nghiệp cho chương trình cử nhân tài chính, chúng tôi đã thu thập ý kiến từ các doanh nghiệp và sinh viên hiện đang theo học Kết quả cho thấy 100% ý kiến tham gia phỏng vấn đều đồng thuận về vấn đề này.

- Chương trình quá nặng tính lý thuyết, thiếu tính thực tế cho sinh viên

- Cần tăng thêm kiến thức chuyên ngành

- Các môn học nghiệp vụ và kỹ năng xã hội còn ít

- Tăng thời gian cho các chuyên gia có kinh nghiệm thực tế vào giảng dạy

Tăng cường thời gian học tiếng Anh cho sinh viên là cần thiết, đặc biệt khi đánh giá chất lượng thực tập trong chương trình đào tạo Kết quả khảo sát cho thấy 100% sinh viên tốt nghiệp cho rằng mặc dù có cơ hội thực tập, nhưng các chương trình này chưa mang lại hiệu quả cao trong việc hỗ trợ sinh viên Thời gian thực tập hạn chế dẫn đến khó khăn trong việc tiếp cận thực tế, khiến sinh viên gặp khó khăn trong việc áp dụng kiến thức đã học vào công việc thực tế.

Theo báo cáo khảo sát về chất lượng sinh viên tốt nghiệp trong các định chế tài chính, hầu hết các nhà quản lý đánh giá không cao về chất lượng nhân sự mới ra trường Mặc dù kiến thức của sinh viên thường đạt mức trên trung bình, nhưng họ còn thiếu hụt nhiều kỹ năng quan trọng như khả năng vận dụng kiến thức, viết báo cáo, sáng tạo, làm việc nhóm, giao tiếp và trình độ ngoại ngữ Điều này phản ánh những bất cập trong quá trình đào tạo hiện nay.

Chúng tôi dựa vào đánh giá mức độ hài lòng của nhân viên thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và phân tích tư vấn tại các định chế tài chính để cung cấp thông tin chính xác và đáng tin cậy.

Bảng 2.1: Mức độ hài lòng của nhân viên thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu, phân tích và tư vấn tại các định chế tài chính

Nhân viên hiện thực hiện nhiệm vụ Điểm TB

Khả năng vận dụng các kiến thức đã học 2.64

Kỹ năng làm việc nhóm 2.77

Kỹ năng viết báo cáo 2.85

Chủ động, kiên trì, linh hoạt 3.19

Nguồn: Đề án Chất lượng cao ngành Tài chính Ngân hàng, 5/2012

Khoa TCNH hợp tác với doanh nghiệp trong lĩnh vực TCNH để phát triển chương trình hướng nghiệp, đào tạo kỹ năng nghề nghiệp cho sinh viên Điều này không chỉ giúp tạo ra nguồn nhân lực chất lượng cao mà còn đáp ứng nhu cầu tuyển dụng của các doanh nghiệp TCNH, đồng thời làm cầu nối giữa sinh viên và nhà tuyển dụng.

Nhu cầu và yêu cầu nhân lực của ngành Tài chính phi ngân hàng

Thị trường tài chính, đặc biệt là thị trường vốn, đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ với gần 100 công ty chứng khoán, hơn 30 công ty quản lý quỹ và nhiều công ty tài chính, bảo hiểm ra đời Tuy nhiên, ngành này rất nhạy cảm với biến động kinh tế vĩ mô, dẫn đến mức độ cạnh tranh và đào thải trong lĩnh vực nhân sự diễn ra hết sức mạnh mẽ.

Thời gian gần đây, sự biến động nhân sự tại các định chế tài chính phi ngân hàng, đặc biệt là công ty chứng khoán và công ty quản lý quỹ, cho thấy nhu cầu cao về nhân sự chất lượng Những nhân tố này đóng vai trò quan trọng giúp doanh nghiệp vượt qua khủng hoảng, tuy nhiên thị trường lao động hiện chưa đáp ứng đủ yêu cầu này Nhân sự có chất lượng trung bình hoặc thấp thường là đối tượng dễ bị tổn thương nhất trong bối cảnh kinh tế vĩ mô gặp khó khăn Do đó, có thể khẳng định rằng sự phát triển của ngành tài chính phi ngân hàng cần chú trọng đến việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Nhu cầu nhân sự trong ngành tài chính phi ngân hàng đang gia tăng mạnh mẽ tại 10 nền kinh tế hàng đầu, tuy nhiên, yêu cầu từ nhà tuyển dụng cũng ngày càng khắt khe hơn Điều này phản ánh sự phát triển không ngừng của thị trường tài chính cả trong nước lẫn quốc tế.

Theo khảo sát của chúng tôi, sinh viên có thể định hướng nghề nghiệp trong các định chế tài chính phi ngân hàng với 5 vị trí chính: chuyên viên phân tích (chứng khoán, bất động sản), chuyên viên tư vấn đầu tư, chuyên viên đầu tư, chuyên viên tư vấn tài chính doanh nghiệp, và chuyên viên thẩm định giá Những vị trí này không chỉ phù hợp với khả năng của sinh viên sau khi tốt nghiệp mà còn đáp ứng nhu cầu nhân sự chất lượng cao từ các nhà tuyển dụng Điều này đã tạo cơ sở cho khoa TCNH xây dựng chương trình hướng nghiệp nhằm phục vụ nhu cầu thực tiễn.

2.3.2 Tiêu chí tuyển chọn nhân sự trong ngành Tài chính

Tiêu chí tuyển chọn nhân sự trong ngành tài chính rất đa dạng, nhưng có thể tổng kết các yêu cầu của nhà tuyển dụng đối với sinh viên tốt nghiệp thông qua kết quả phỏng vấn sâu và nghiên cứu của nhóm, bao gồm các khía cạnh chính sau đây.

Áp dụng kiến thức cơ bản về pháp luật, kinh tế vĩ mô, quản trị kinh doanh, kế toán và tiền tệ để giải quyết các vấn đề thực tiễn trong lĩnh vực tài chính Sử dụng phương pháp thu thập thông tin và phân tích dữ liệu thống kê kinh tế để đánh giá và giải quyết các vấn đề tài chính như tài chính doanh nghiệp, tài chính quốc tế, quản lý đầu tư và phân tích hiệu quả tài chính trong công việc chuyên môn Vận dụng kiến thức từ các đợt tham quan thực tế, thực tập và hướng nghiệp vào các vị trí trong ngành tài chính.

Kỹ năng nghề nghiệp trong lĩnh vực tài chính bao gồm khả năng lập luận và tư duy logic để giải quyết các vấn đề mới Người làm trong ngành cần có khả năng hình thành giả thuyết, cũng như thu thập, phân tích và xử lý thông tin một cách hiệu quả Hơn nữa, việc nhận thức rõ bối cảnh xã hội và môi trường tổ chức là rất quan trọng để áp dụng linh hoạt các giải pháp phù hợp.

Các hoạt động tài chính của đơn vị bao gồm việc áp dụng kiến thức đã học và kỹ năng ngoại ngữ vào thực tiễn Điều này giúp nâng cao năng lực sáng tạo trong công việc và phát triển vị trí cá nhân trong lĩnh vực tài chính.

Kỹ năng mềm trong lĩnh vực tài chính bao gồm khả năng lập kế hoạch tài chính hiệu quả, tổ chức và sắp xếp công việc một cách hợp lý, cũng như đánh giá kết quả công việc theo nghiệp vụ được giao Người có kỹ năng này cũng có khả năng hình thành và quản lý nhóm công tác tài chính, tổ chức thực hiện các nghiệp vụ tài chính hiệu quả trong các nhóm khác nhau Bên cạnh đó, kỹ năng thuyết trình về nhiệm vụ tài chính và giao tiếp hiệu quả với đồng nghiệp qua các hình thức như điện thoại, văn bản và thư điện tử cũng rất quan trọng.

Sử dụng thành thạo các phần mềm tin học văn phòng như Microsoft Office và các ứng dụng tài chính chuyên dụng như Cristal Balls, Metastock, cùng với các phần mềm thống kê như E-Views, SPSS là rất quan trọng cho công tác chuyên môn Bên cạnh đó, việc khai thác hiệu quả các cổng thông tin tài chính như Bloomberg và Reuters cũng góp phần nâng cao hiệu suất làm việc.

(iii) Phẩm chất đạo đức:

Để trở thành một nhà lãnh đạo hoặc chuyên gia cao cấp trong lĩnh vực tài chính-ngân hàng, cá nhân cần có những phẩm chất đạo đức cá nhân tốt như sự tự tin, khả năng linh hoạt trong việc tìm kiếm giải pháp, và tinh thần đương đầu với rủi ro Ngoài ra, sự nhiệt tình, sáng tạo, và khát vọng vươn lên cũng đóng vai trò quan trọng Bên cạnh đó, các phẩm chất đạo đức nghề nghiệp như trung thực, cẩn thận, và tác phong làm việc chuyên nghiệp là những yếu tố không thể thiếu, cùng với việc tự giác phát triển sản phẩm sáng tạo để nâng cao giá trị bản thân trong ngành.

Các phẩm chất đạo đức xã hội bao gồm việc tuân thủ các quy định của nhà nước và pháp luật, sống và làm việc có trách nhiệm với cộng đồng, tôn trọng các giá trị đạo đức dân tộc, và nhận thức rõ vai trò của ngành tài chính ngân hàng trong việc nâng cao giá trị cuộc sống.

Nhu cầu nhân lực ngành Ngân hàng

Tính đến nay, Việt Nam có tổng cộng 101 ngân hàng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài, bao gồm các loại hình ngân hàng như ngân hàng thương mại cổ phần trong nước, ngân hàng nước ngoài và chi nhánh ngân hàng nước ngoài Trong số này, có 5 ngân hàng thương mại cổ phần quốc doanh (bao gồm VCB, CTG và BIDV), 38 ngân hàng thương mại cổ phần, 53 ngân hàng 100% vốn nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh và các chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

Cạnh tranh về chất lượng dịch vụ giữa các ngân hàng ngày càng gia tăng, buộc các ngân hàng phải đầu tư mạnh mẽ vào công nghệ và nâng cao chất lượng sản phẩm Đặc biệt, việc cải thiện chất lượng nhân sự và phát triển mạng lưới phân phối tới khách hàng trở thành ưu tiên hàng đầu Để mở rộng mạng lưới này, các ngân hàng cần tuyển dụng một số lượng lớn nhân viên, đặc biệt là những người có kinh nghiệm làm việc.

Theo dữ liệu từ các ngân hàng thương mại cổ phần thuộc nhóm G12 trong năm 2009 và 2010, các ngân hàng cần tuyển dụng hơn 500 nhân sự mới hàng năm để đáp ứng nhu cầu mở rộng mạng lưới Cụ thể, trong hai năm này, việc bổ sung nhân lực là điều cần thiết để duy trì sự phát triển.

Trong giai đoạn 2009-2010, Ngân hàng ACB đã tăng cường lực lượng lao động với 565 nhân viên mới, nâng tổng số lên 7.234 nhân viên Ngân hàng MB cũng ghi nhận sự tăng trưởng mạnh mẽ với 845 nhân viên, đạt tổng số 3.269 nhân viên Tương tự, Ngân hàng Eximbank bổ sung 746 nhân viên, nâng tổng số lên 4.088 nhân viên (Nguồn: Báo cáo thường niên của các Ngân hàng)

Nhu cầu tuyển dụng nhân sự chất lượng trong ngành tài chính ngân hàng đang gia tăng mạnh mẽ, khi nhiều ngân hàng tìm cách thu hút nhân viên từ các ngân hàng khác có kinh nghiệm thực tế Việc tuyển dụng nhân viên mới ra trường gặp khó khăn trong việc đáp ứng ngay yêu cầu công việc, do đó, các ngân hàng ưu tiên những ứng viên đã được trang bị kiến thức và kỹ năng thực tế phù hợp với nhu cầu hiện tại.

KHUNG CHƯƠNG TRÌNH ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP

Bảng so sánh kiến thức cơ bản với kiến thức nghề nghiệp theo vị trí công việc ngành ngân hàng

công việc ngành ngân hàng

Mô tả vị trí công việc Kiến thức cơ bản đã có trong môn học trong chương trình đào tạo CLC

Kiến thức cơ bản đã có rải rác ở một số môn học trong chương trình đào tạo CLC

Kiến thức/kỹ năng nghề nghiệp cần bổ sung (tên môn học và số tín chỉ dự kiến)

1 Chuyên viên khách hàng tín dụng

- Tiếp xúc, phỏng vấn yêu cầu của khách hàng

- Tập hợp hồ sơ tài liệu của khách hàng

- Nắm rõ quy trình tín dụng, chính sách của ngân hàng thương mại

Tín dụng ngân hàng (FBE3024),

Tài chính doanh nghiệp (BSA2018) Pháp luật tài chính ngân hàng (BSL1050)

Luật kinh tế (BSL1050), Nhập môn Marketing (BSA2002),

Tiền tệ - Ngân hàng (FIB2101)

Các khóa học quan trọng trong lĩnh vực tài chính bao gồm: Các thị trường và định chế tài chính (FIB2003), Quản trị ngân hàng thương mại (FIB2001), Quản lý đầu tư (FIB3004), Tài chính doanh nghiệp nâng cao (BSA3030), Quản trị rủi ro (FIB2036), Thẩm định dự án đầu tư (FBI2001), và Phân tích báo cáo tài chính (BSA2013) Những khóa học này cung cấp kiến thức chuyên sâu và kỹ năng cần thiết cho việc quản lý tài chính hiệu quả trong môi trường kinh doanh hiện đại.

Kế toán tài chính (BSA2001)

- Kỹ năng giao tiếp, lập và trình bày báo cáo, thuyết trình

- Kỹ năng chăm sóc khách hàng

2 Chuyên viên thẩm định tính dụng

- Nắm rõ quy trình tín dụng, chính sách của ngân hàng thương mại

- Thẩm định các phương án kinh doanh về mặt pháp lý, tài chính

Tín dụng ngân hàng (FBE3024), Tài chính doanh nghiệp

(BSA2018), Phân tích báo cáo tài chính (BSA2013) Thẩm định dự án đầu tư (FBI2001),

Luật kinh tế (BSL1050), Nhập môn Marketing (BSA2002), Quản trị ngân hàng thương mại (FIB2001), Tiền tệ - Ngân hàng (FIB2101)

Kế toán tài chính (BSA2001), Kế toán ngân hàng

- Quản trị tài chính quốc tế (INE3012),

- Kỹ năng giao tiếp, lập và trình bày báo cáo, thuyết trình

14 giá các dự án đầu tư (BSA2019)

Các thị trường và định chế tài chính (FIB2003) cung cấp kiến thức cơ bản về hoạt động tài chính Tài chính doanh nghiệp nâng cao (BSA3030) giúp sinh viên hiểu sâu hơn về quản lý tài chính trong doanh nghiệp Phương pháp định lượng ứng dụng trong tài chính (FIB3009) trang bị kỹ năng phân tích dữ liệu tài chính một cách hiệu quả Quản trị rủi ro (FIB2036) tập trung vào việc nhận diện và quản lý các rủi ro tài chính trong môi trường kinh doanh.

3 Kế toán giao dịch/Giao dịch viên

- Nắm vững các quy định pháp lý về ngân hàng

- Hiểu biết về sản phẩm và quy trình của ngân hàng

- Quan hệ với khách hàng tốt

- Hiểu biết về kế toán nghiệp vụ trong ngân hàng

Kế toán tài chính (BSA2019)

Kế toán ngân hàng (BSA3031)

Luật kinh tế (BSL1050), Nhập môn Marketing (BSA2002), Nguyên lý kế toán (BSA2001) và Quản trị ngân hàng thương mại (FIB2001) là những môn học quan trọng trong lĩnh vực kinh doanh Các thị trường và định chế tài chính (FIB2003) cùng với Phân tích báo cáo tài chính (BSA2013) cung cấp kiến thức cần thiết để hiểu rõ hơn về hoạt động tài chính Cuối cùng, Pháp luật quản lý doanh nghiệp và tài chính (FIB2012) giúp sinh viên nắm vững các quy định pháp lý liên quan đến quản lý doanh nghiệp.

- Kỹ năng giao tiếp và đàm phán

- Kỹ năng chăm sóc khách hàng

4 Kế toán nội bộ ngân hàng

- Nắm vững các quy định pháp lý về ngân hàng

- Hiểu biết về kế toán nghiệp vụ trong ngân hang

- Lập và phân tích báo cáo tài chính trong ngân hang

- Kiểm tra và thẩm định tài liệu chứng từ kế toán ngân hàng

- Làm việc với kiểm soát nội bộ và kiểm toán bên ngoài

Kế toán tài chính (BSA2019)

Kế toán ngân hàng (BSA3031), Kiểm toán căn bản (BSA3009), Pháp luật tài chính ngân hàng (BSL1050)

Luật kinh tế (BSL1050), Nhập môn Marketing (BSA2002), Nguyên lý kế toán (BSA2001), Các thị trường và định chế tài chính (FIB2003), Quản trị ngân hàng thương mại (FIB2001), và Pháp luật quản lý doanh nghiệp và tài chính (FIB2012) là những môn học quan trọng giúp sinh viên nắm vững kiến thức về kinh tế, tài chính và quản trị trong môi trường kinh doanh hiện đại.

- Kỹ năng lập và trình bày báo cáo, thuyết trình

5 Chuyên viên Khối Tiền tệ - Ngân hàng Kinh tế vĩ mô Kiến thức

15 nguồn vốn tại Hội sở các ngân hàng

- Giao dịch với các định chế tài chính và NHNN

- Quản lý và kinh doanh ngoại hối

- Quản lý và kinh doanh sản phẩm phái sinh

- Thực hiện các giao dịch trên thị trường trái phiếu

- Thực hiện nhiệm vụ hỗ trợ giao dịch, kế toán bộ phận

(FIB2101) Quản trị ngân hàng thương mại

(FIB2001), Các thị trường và định chế tài chính (FIB2003) Tài chính doanh nghiệp (BSA2018) Pháp luật tài chính ngân hàng (BSL1050) Quản trị rủi ro

(FIB2036) Quản lý đầu tư (FIB3004), Tài chính quốc tế (INE3003-E)

(INE1150-E), Nguyên lý thống kê kinh tế (BSA1053), Quản trị ngân hàng thương mại

Chương trình học bao gồm các môn học quan trọng như Luật kinh tế (FIB2001), Quản lý đầu tư (FIB3004), Tài chính doanh nghiệp nâng cao (BSA3030), Ngân hàng quốc tế (FBI2010) và Phương pháp định lượng ứng dụng trong tài chính (FIB3009) Những môn học này cung cấp kiến thức cần thiết để phát triển kỹ năng quản lý tài chính và đầu tư hiệu quả trong môi trường kinh doanh hiện đại.

- Các công cụ có thu nhập cố định (chưa có mã ở cử nhân)

- Quản lý và kinh doanh nguồn vốn (FIB3001)

- Kỹ năng lập và trình bày báo cáo, thuyết trình

- Kỹ năng giao tiếp và đàm phán

- Phân tích tài chính doanh nghiệp cơ bản

- Tổng hợp tình hình thị trường tài chính

Bảng so sánh kiến thức cơ bản và kiến thức nghề nghiệp theo vị trí công việc ngành tài chính

công việc ngành tài chính

Mô tả vị trí công việc Kiến thức cơ bản đã có trong 1 môn học trong chương trình đào tạo CLC

Kiến thức cơ bản đã có rải rác ở một số môn học trong chương trình đào tạo CLC

Kiến thức/kỹ năng nghề nghiệp cần bổ sung (tên môn học và số tín chỉ dự kiến)

- Phân tích và dự báo vĩ mô, chính sách, ngành, thị trường chứng khoán,

- Phân tích và định giá cổ phiếu

Các thị trường và định chế tài chính

(FIB2003), Phân tích báo cáo tài chính (BSA2013) Định giá doanh nghiệp (FIB3010),

Kinh tế vĩ mô (INE1150-E), Nguyên lý thống kê kinh tế (BSA1053), Kinh tế lượng (INE1152), Kinh tế quốc tế (INE2020), Tài chính doanh nghiệp (BSA2018-E) và Quản lý đầu tư là những môn học quan trọng trong lĩnh vực kinh tế, giúp sinh viên nắm vững kiến thức cơ bản và ứng dụng vào thực tiễn Những kiến thức này không chỉ cung cấp nền tảng vững chắc cho việc phân tích kinh tế mà còn hỗ trợ trong việc ra quyết định đầu tư và quản lý tài chính hiệu quả.

(FIB3004), Phân tích báo cáo tài chính (BSA2013), Tài chính doanh nghiệp nâng cao (BSA3030),

- Quản trị tài chính quốc tế (INE3012),

- Kỹ năng lập và trình bày báo cáo, thuyết trình

Phương pháp định lượng ứng dụng trong tài chính (FIB3009), Các thị trường tài chính quốc tế (INE2036) Quản trị rủi ro (FIB2036)

2 Chuyên viên tư vấn tài chính doanh nghiệp

- Nắm vững các quy định pháp lý về doanh nghiệp và thị trường vốn

- Nắm rõ quy trình thực hiện

M&A, IPO, niêm yết, phát hành riêng lẻ, phát hành trái phiếu DN, cổ phần hóa, bảo lãnh phát hành,…

- Xác định giá trị doanh nghiệp, phân tích

- Quan hệ khách hàng doanh nghiệp

Tài chính doanh nghiệp (BSA2018-E), Tài chính doanh nghiệp nâng cao (BSA3030), Định giá doanh nghiệp (FIB3010),

Tài chính mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (FIB 2038),

Luật kinh tế (BSL1050), Nhập môn Marketing (BSA2002),

Các thị trường và định chế tài chính (FIB2003) đóng vai trò quan trọng trong việc hiểu biết về cấu trúc tài chính Phân tích báo cáo tài chính (BSA2013) giúp đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Pháp luật quản lý doanh nghiệp và tài chính (FIB2012) cung cấp khung pháp lý cần thiết cho hoạt động kinh doanh Thẩm định dự án đầu tư (BSA 3003) là kỹ năng thiết yếu để đánh giá tính khả thi và lợi nhuận của các dự án đầu tư.

Kế toán tài chính (BSA2019) Quản trị rủi ro (FIB2036)

- Quản trị tài chính quốc tế (INE3012)

- Kỹ năng lập và trình bày báo cáo, thuyết trình

- Kỹ năng giao tiếp và đàm phán

- Kỹ năng chăm sóc khách hàng

3 Chuyên viên tư vấn đầu tư

- Đánh giá năng lực tài chính, mức chấp nhận rủi ro của khách hàng

- Nhận định thị trường, nhóm ngành, cổ phiếu, ngoại tệ,

- Xây dựng và phân bổ danh mục đầu tư cho tứng khách hàng

Kinh tế vĩ mô (INE1150-E), Nguyên lý thống kê kinh tế (BSA1053), Nhập môn Marketing (BSA2002),

Các thị trường và định chế tài chính (FIB2003), Tài chính doanh nghiệp (BSA2018-E), Quản lý đầu tư

(FIB3004), Phân tích báo cáo tài chính (BSA2013), Phương pháp định lượng ứng dụng trong tài chính (FIB3009),

- Quản trị tài chính quốc tế (INE3012)

- Quản trị rủi ro trong KD quốc tế (INE3013-1)

- Phân tích rủi ro quốc gia (INE3014-1)

17 mục, đưa ra các cảnh bảo và khuyến nghị

Chúng tôi phát triển các sản phẩm tài chính đa dạng, bao gồm Định giá doanh nghiệp (FIB3010), Thẩm định dự án đầu tư (BSA3003) và Quản trị rủi ro (FIB2036) Đồng thời, chúng tôi cũng chú trọng đến việc tuân thủ Pháp luật quản lý doanh nghiệp và tài chính (FIB2012) nhằm đảm bảo sự minh bạch và bền vững trong hoạt động kinh doanh.

- Kỹ năng lập và trình bày báo cáo, thuyết trình

- Kỹ năng giao tiếp và đàm phán

- Kỹ năng chăm sóc khách hang

- Phân tích vĩ mô, ngành, doanh nghiệp

- Tìm kiếm và chọn lọc các cơ hội đầu tư trên thị trường niêm yết và chưa niêm yết

- Theo dõi và cập nhật tình hình hoạt động của các công ty trong danh mục

- Chuẩn bị báo cáo đánh giá danh mục và các đề xuất đầu tư, thoái vốn

- Quan hệ khách hàng doanh nghiệp và các nhà đầu tư

Kinh tế vĩ mô (INE1150-E), Nguyên lý thống kê kinh tế (BSA1053), Nhập môn Marketing (BSA2002),

Các thị trường và định chế tài chính (FIB2003), Tài chính doanh nghiệp (BSA2018-E), Quản lý đầu tư

Chương trình đào tạo tài chính bao gồm các môn học quan trọng như Phân tích báo cáo tài chính (BSA2013), Phương pháp định lượng ứng dụng trong tài chính (FIB3009), và Định giá doanh nghiệp (FIB3010) Ngoài ra, sinh viên còn được học về Quản trị rủi ro (FIB2036), Tài chính mua bán và sáp nhập doanh nghiệp (FIB2038), và Thẩm định dự án đầu tư (BSA3003) Cuối cùng, môn Pháp luật quản lý doanh nghiệp và tài chính (FIB2012) giúp sinh viên nắm vững các quy định pháp lý liên quan đến lĩnh vực tài chính.

- Quản trị tài chính quốc tế (INE3012),

- Quản trị rủi ro trong KD quốc tế (INE3013-1)

- Phân tích rủi ro quốc gia (INE3014-1)

- Kỹ năng lập và trình bày báo cáo, thuyết trình

- Kỹ năng giao tiếp và đàm phán

- Phân tích kỹ thuật cơ bản

- Tổng quan thị trường tiền tệ và hàng hóa

5 Chuyên viên thẩm định giá

- Nắm rõ quy trình lập một báo cáo định giá theo chuẩn

- Nắm rõ các phương pháp định giá phổ biến như PP tài Định giá doanh nghiệp (FIB3010), Kinh tế vĩ mô

(INE1150-E), Nguyên lý thống kê kinh tế (BSA1053), Nhập môn Marketing (BSA2002),

Tài chính doanh nghiệp (BSA2018-E), Phân tích báo cáo tài chính (BSA2013), Thẩm định dự án đầu

- Quy trình thẩm định giá

18 sản, so sánh, chiết khấu dòng tiền và chi phí

- Thu thập và thẩm định thông tin về giá thị trường các loại hàng hóa tài chính và phi tài chính

- Nắm rõ các quy định pháp lý liên quan đến hoạt động

Phát triển thị trường khách hàng doanh nghiệp và cá nhân là một yếu tố quan trọng trong luật kinh tế (BSL1050), giúp nâng cao hiểu biết về pháp luật quản lý doanh nghiệp và tài chính (FIB2012) Bên cạnh đó, việc nắm vững tài chính doanh nghiệp nâng cao (BSA3030) và tài chính mua bán, sáp nhập doanh nghiệp (FIB2038) sẽ hỗ trợ doanh nghiệp tối ưu hóa hoạt động và gia tăng giá trị trong môi trường cạnh tranh hiện nay.

Kế toán tài chính (BSA2019) Quản trị rủi ro (FIB2036) móc thiết bị (mới – chưa có mã môn học)

- Kỹ năng lập và trình bày báo cáo, thuyết trình

- Kỹ năng giao tiếp và đàm phán

- Kỹ năng chăm sóc khách hàng

Khung chương trình đào tạo hướng nghiệp

TT Nội dung đào tạo Hình thức và thời gian đào tạo Ghi chú

1 Kiểm tra đầu vào (IQ, Tiếng anh) và tư vấn hướng nghiệp 1 buổi Đánh giá chất lượng đầu vào, Định hướng và định vị nghề nghiệp cho sinh viên

Trang bị kỹ năng mềm căn bản dành cho cán bộ là việc trong ngành TCNH

3.1 Kỹ năng giao tiếp, làm việc nhóm, Tư duy hiệu quả 1 buổi

3.2 Kỹ năng thuyết trình, viết báo cáo 1 buổi

3.3 Kỹ năng phỏng vấn, viết CV xin việc 1 buổi

5 Kiến thức cơ bản ngành

Trang bị kiến thức chuyên môn cơ bản ngành TCNH, cập nhật các kiến thức thực tế tại Việt nam

5.1 Ứng xử với chỉnh sách tiền tệ 1 buổi

5.2 Mô hình quản trị ngân hàng hiện đại và ứng dụng ở VN 1 buổi

5.3 Phân tích báo cáo tài chính chuyên nghiệp 1 buổi

5.4 Hiểu biết về pháp luật tài chính, ngân hàng ở VN 1 buổi

5.5 Thị trường và các định chế tài chính ở Việt nam 1 buổi

6 Kiến thức nghiệp vụ theo vị trí công việc

10-12 buổi (có thực hành trên phần mềm – theo vị trí công việc)

Trang bị kiến thức nghiệp vụ theo từng vị trí (chi tiết trong trong Phụ lục)

7 Thi thử (thi viết và phỏng vấn) và Phỏng vấn tuyển dụng 1 buổi Kết quả đào tạo

DỰ KIẾN KINH PHÍ

K ho ch t ch c tuy n sinh

Sinh viên ngành Tài chính – Ngân hàng và các sinh viên ngành học kinh tế và kinh doanh khác có nhu cầu

Chứng chỉ: Do Trường ĐH Kinh tế - ĐHQGHN cấp

- Các CEO, CFO trong lĩnh vực Tài chính – Ngân hàng

- Giảng viên đào tạo nội bộ của các ngân hàng, công ty chứng khoán, công ty tài chính

- Giảng viên của Trường ĐH Kinh tế - ĐHQGHN

Qui mô lớp học được giới hạn nhằm đảm bảo chất lượng đào tạo và khả năng ứng dụng các phương pháp giảng dạy hiện đại Điều này khuyến khích sinh viên tham gia thảo luận và xử lý các tình huống thực tế trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính.

Thời gian học: 1 tuần 3 buổi vào các buổi tối hoặc ngày thứ 7, chủ nhật

Nộp đơn theo mẫu và kinh phí tại Văn phòng khoa Tài chính – Ngân hàng (Phòng 512 nhà E4) hoặc Trung tâm hỗ trợ sinh viên của Trường ĐH Kinh tế (khu giảng đường NTC, đường Trần Bình).

Kinh phí: 5.000.000đ/1 khóa học/1 vị trí

Tuy nhiên, trong 2 khóa học đầu tiên, được sự tài trợ của các NH đối tác, hoc phí được giảm xuống còn 4.000.000 đ/ khóa học/ vị trí

Ngoài ra, ưu tiên giảm 10% học phí cho 20 sinh viên đăng ký đầu tiên, giảm 15% cho sinh viên đăng ký từ 2 vị trí trở lên

Cơ hội việc làm và lợi ích của học viên

Chương trình được thiết kế bởi đội ngũ chuyên gia thực tiễn, giảng viên nội bộ từ ngân hàng và công ty chứng khoán, cùng với các giảng viên giàu kinh nghiệm từ Trường Đại học Kinh tế.

Sau khi hoàn thành khóa học, sinh viên sẽ được phỏng vấn trực tiếp bởi các nhà tuyển dụng, đồng thời nhận được thông tin chi tiết về cơ hội việc làm từ các doanh nghiệp.

- Những sinh viên xuất sắc có cơ hội thực tập hưởng lương hoặc làm việc tại các Ngân hàng, doanh nghiệp sau khi tốt nghiệp

- Sinh viên có quyền bỏ qua 5 buổi học kiến thức chung nếu qua kỳ kiểm tra kiến thức chung và được miễn học phí các buổi học trên

- Sinh viên được thực hành trên phần mềm kế toán ngân hàng, phần mềm phân tích đầu tư chứng khoán, v.v…

- Sinh viên được cung cấp tài liệu và teabreak miễn phí Địa chỉ liên hệ

Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường ĐH Kinh tế, ĐHQGHN, phòng 512 nhà E4, 144 Xuân Thủy, Cầu Giấy, Hà Nội Điện thoại: (04) 37547506 (551), email: ntha@vnu.edu.vn, thuntx@vnu.edu.vn

Di động: 098 855 3186 (chị Hà), 098 633 6968 (chị Thu)

C s v t ch t ph c v tuy n sinh

Trường sẽ tổ chức lớp học trong các phòng học tiêu chuẩn, được trang bị máy chiếu, điều hòa và các thiết bị hiện đại phục vụ giảng dạy Đối với các vị trí yêu cầu thực hành trên phần mềm chuyên dụng, Nhóm biên soạn đề án đã hợp tác với Trung tâm đào tạo chứng khoán – UBCKNN, Công ty chứng khoán MB và Đại học Đại Nam để thuê phòng máy tính hiện đại với phần mềm chuyên dụng.

Nhân l c

Sau khi hoàn thành giai đoạn xây dựng đề án, các sản phẩm sẽ được chuyển giao cho Khoa Tài chính Ngân hàng để triển khai thực hiện và kiểm soát chất lượng chương trình Khoa sẽ tự chủ trong quản lý tài chính, với TS Lê Trung Thành, Phó chủ nhiệm khoa, phụ trách đào tạo ngắn hạn, cùng hai trợ lý là Th.S Ngô Thu Hà và CN Nguyễn Xuân Thu hỗ trợ thực hiện.

K ho ch Marketing

Thông tin tuyển sinh sẽ được cập nhật liên tục trên trang web của trường, Khoa và Portal sinh viên hàng tháng Khoa TCNH sẽ chủ động hợp tác với các trường Đại học và trung tâm đào tạo để quảng bá chương trình, nhằm tăng cường khả năng tuyển sinh cho sinh viên từ các trường Đại học khác.

Khó khăn, thu n l i c a vi c tri n khai ch ng trình

Khó khăn lớn nhất trong việc triển khai chương trình đào tạo theo vị trí công việc ngành TCNH hiện nay là sự sụt giảm mạnh mẽ trong nhu cầu tuyển dụng do tác động của suy thoái kinh tế Mặc dù chương trình được thiết kế cho sinh viên, mức học phí cao hiện tại gây khó khăn cho khả năng chi trả của họ Để giải quyết vấn đề này, Khoa TCNH sẽ chủ động tìm kiếm và đàm phán với các đối tác để giảm tối đa chi phí, đồng thời tìm kiếm nguồn tài trợ cho việc xây dựng chương trình, biên soạn tài liệu giảng dạy và cải thiện cơ sở vật chất.

Đề án đã nhận được sự ủng hộ mạnh mẽ từ Ban Giám Hiệu và các bên liên quan, từ giai đoạn hình thành ý tưởng cho đến khi triển khai chương trình Sự hỗ trợ này là yếu tố then chốt giúp đảm bảo thành công cho các hoạt động trong khuôn khổ Đề án.

Sự tham gia nhiệt tình của các giảng viên trẻ trong Khoa sẽ tạo ra hiệu ứng tích cực, góp phần vào thành công của chương trình Đồng thời, các cam kết từ các đối tác Ngân hàng và Công ty chứng khoán cũng sẽ hỗ trợ cho sự phát triển bền vững của dự án.

Quản lý Quỹ đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ và tham gia trực tiếp vào chương trình, góp phần quyết định vào sự thành công của việc triển khai đề án.

Ngày đăng: 21/06/2022, 22:58

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

hình thị trường tài  chính - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
hình th ị trường tài chính (Trang 15)
3.2. Bảng so sánh kiến thức cơ bản và kiến thức nghề nghiệp theo vị trí công việc ngành tài chính - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
3.2. Bảng so sánh kiến thức cơ bản và kiến thức nghề nghiệp theo vị trí công việc ngành tài chính (Trang 15)
5.2 Mô hình quản trị ngân hàng hiện - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
5.2 Mô hình quản trị ngân hàng hiện (Trang 19)
TT Nội dung đào tạo Hình thức và thời - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
i dung đào tạo Hình thức và thời (Trang 19)
Hình thức và thời gian đào - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
Hình th ức và thời gian đào (Trang 26)
- Các hình thức tài trợ thương mại và quy trình nghiệp vụ liên quan - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
c hình thức tài trợ thương mại và quy trình nghiệp vụ liên quan (Trang 27)
- Các hình thức cấp tín dụng - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
c hình thức cấp tín dụng (Trang 28)
Hình thức và thời gian đào - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
Hình th ức và thời gian đào (Trang 28)
Hình thức và thời gian đào - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
Hình th ức và thời gian đào (Trang 30)
Hình thức và thời gian đào - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
Hình th ức và thời gian đào (Trang 33)
- Phân tích mô hình Five Forces, SWOT - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
h ân tích mô hình Five Forces, SWOT (Trang 34)
Hình thức và thời gian đào - THỰC TRẠNG ĐÀO TẠO HƯỚNG NGHIỆP VÀ NHU CẦU CỦA CÁC NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH
Hình th ức và thời gian đào (Trang 35)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w