1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế xã hội tại xã tủa thàng – tủa chùa – điện biên

58 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế - xã hội tại xã Tủa Thàng – Tủa Chùa – Điện Biên
Tác giả Sùng A Thắng
Người hướng dẫn ThS. Chu Thị Hà
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Kinh tế nông nghiệp
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 2,27 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
    • 1.2. Mục đích nghiên cứu (10)
    • 1.3. Mục tiêu nghiên cứu (10)
    • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (10)
      • 1.4.1. Ý nghĩa trong học tập (10)
    • 1.5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (11)
      • 1.5.1. Đối tượng nghiên cứu (11)
      • 1.5.2. Phạm vi, thời gian nghiên cứu (11)
    • 1.7. Phương pháp nghiên cứu (12)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (13)
    • 2.1. Cơ sở lý luận của đề tài (13)
      • 2.1.1. Một số khái niệm (0)
      • 2.1.2. Một số vấn đề về phát triển nông thôn (14)
    • 2.2. Cơ sở thực tiễn (18)
      • 2.2.1. Tình hình thực hiện Chương trình 135 ở Việt Nam (18)
      • 2.2.2. Tình hình thực hiện chương trình 135 tại 1 số địa phương (19)
  • PHẦN 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (20)
    • 3.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu 1. Đặc điểm tự nhiên (20)
      • 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội (22)
    • 3.2. Nội dung và kết quả thực tập (27)
      • 3.2.1. Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập 19 3.2.2. Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của Ban quản lý chương trình 135 tại xã Tủa Thàng (27)
      • 3.2.3. Giải pháp nâng cao hiệu quả thực hiện và phát triển nông thôn vùng thực hiện Chương trình 135 (46)
  • PHẦN 4: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (52)
    • 4.1. Kết luận (52)
    • 4.2. Kiến nghị (53)
      • 4.2.1. Đối với Uỷ ban nhân dân xã Tủa Thàng (53)
      • 4.2.3. Đối với người dân tại xã (54)

Nội dung

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội địa bàn nghiên cứu 1 Đặc điểm tự nhiên

Tủa Thàng là một xã miền núi thuộc huyện Tủa Chùa, nằm ở phía tây Bắc và cách trung tâm huyện khoảng 30 km Xã này có địa giới hành chính tiếp giáp với nhiều xã lân cận, tạo nên sự kết nối với các khu vực xung quanh.

Xã Huổi Só ở phía Bắc giáp huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên; phía Tây tiếp giáp với xã Sính Phình, cũng thuộc huyện Tủa Chùa; và phía Nam giáp xã Xá Nhè, huyện Tủa Chùa, tỉnh Điện Biên.

+ Phía Đông Bắc giáp tỉnh Lai Châu

- Phía Bắc địa hình tương đối phức tạp có nhiều dãy núi cao, độ dốc lớn rất khó khăn cho việc đi lại và sản xuất của nhân dân

- Phía Nam địa hình bẳng phẳng hơn và đồ núi thấp hơn, thuận lợi cho việc trồng lúa nước

Khu vực phía Tây và Đông Bắc có địa hình dốc và nhiều núi cao, điều này gây khó khăn lớn cho sản xuất nông nghiệp và việc di chuyển của người dân trong xã, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến sự phát triển kinh tế chung của xã.

Do nằm trong vành đai Bắc bán cầu nên khí hậu của xã Tủa Thàng có những đặc trưng của khí hậu khu vực miền núi phía Bắc

Từ năm 2013 trở lại đây, cho thấy nhiệt độ trung bình các năm vào khoảng 22-28 o c, tháng nóng nhất vào các tháng 5,6,7,8 nhiệt độ lên khoảng 25 –

32 o c.Tháng lạnh nhất vào các tháng 11,12 năm trước và tháng 1,2 năm sau Nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa nên khí hậu được chia làm hai mùa rõ rệt:

- Mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, lượng mưa trung bình hàng năm 1.400mm

Mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, chịu tác động mạnh mẽ từ gió Lào khô và nóng Đặc biệt, vào đầu tháng 2 và tháng 3, thời tiết ít mưa, gió mạnh và không khí nóng khiến vật liệu khô, tạo điều kiện thuận lợi cho nguy cơ cháy rừng gia tăng.

- Nhiệt độ trung bình năm là 22,4°C

Trong khoảng thời gian từ tháng 11 đến tháng 2 năm sau, nhiệt độ thường duy trì dưới 20°C, với mức thấp có thể xuống dưới 5°C và cao nhất lên đến 38°C Mỗi năm, khu vực này trải qua từ 115 đến 145 ngày mưa.

+ Tháng lạnh nhất là tháng 12 và tháng 1 (nhiệt độ trung bình từ 16,5°C -5,10°C)

+ Tháng nóng nhất là 6 và 7 (nhiệt độ trung bình từ 25°C đến 27°C) Với nhiệt độ thất thường như vậy ảnh hưởng rất lớn đến việc chăn nuôi

Mạng lưới thủy văn của xã Tủa Thàng rất đa dạng và phân bố đồng đều, với hướng chảy chủ yếu từ phía Nam Lượng nước thay đổi theo mùa, gây ra nhiều khó khăn cho sản xuất nông nghiệp và đời sống sinh hoạt của người dân Trong mùa khô, một số thôn, bản thiếu nước sinh hoạt, dẫn đến nhiều thách thức cho kinh tế của xã.

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai giai đoạn 2012 – 2016

STT Loại Đất Năm Diện tích biến động (ha)

5 Đất sông suối và mặt nước chuyên dùng 50,32 35,87 -14,45

(Nguồn: Địa chính xã Tủa Thàng, 2017)

Xã Tủa Thàng có diện tích tự nhiên 8.751,36ha, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển nông nghiệp và chăn nuôi So với năm 2012, đến năm 2016, diện tích đất sản xuất nông nghiệp tăng 740,43ha, trong khi đất lâm nghiệp giảm 701,1ha Đất ở tăng nhẹ 0,49ha, đất chưa sử dụng giảm 35,99ha, và đất sông suối cùng mặt nước chuyên dùng giảm 14,45ha Sự thay đổi này chủ yếu do người dân khai hoang để trồng lúa, ngô và cây trồng khác, cùng với việc xây dựng đường giao thông liên xã và liên thôn Các loại đất khác có sự thay đổi nhưng không đáng kể.

3.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội

* Dân số và lao động

Tính đến cuối năm 2017 toàn xã có 969 hộ dân và 4.964 số khẩu, qua số liệu đã điều tra thì số lượng nữ chiếm tới 50,32% còn nam chiếm 49,68%

Tại xã này, 15 người dân chủ yếu phụ thuộc vào nông nghiệp để sinh sống Xã có sự đa dạng về dân tộc với ba nhóm chính: Dân tộc Mông với 692 hộ, Dân tộc Thái có 259 hộ và Dân tộc Kinh chỉ có 18 hộ Tỷ lệ cơ cấu dân số của các dân tộc này được thể hiện rõ qua hình 3.1.

Hình 3.1: So sánh cơ cấu các thành phần dân tộc tại xã Tủa Thàng năm 2017

Biểu đồ cho thấy dân tộc Mông chiếm tỷ lệ cao nhất với 71%, tiếp theo là dân tộc Thái với 27%, trong khi dân tộc Kinh chỉ chiếm 2% Sự đa dạng về dân tộc thiểu số tại đây dẫn đến hoạt động kinh tế buôn bán còn hạn chế, chủ yếu tập trung vào nông nghiệp và chăn nuôi Người dân gặp nhiều khó khăn do thiên tai như hạn hán và lũ lụt ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp, trong khi chăn nuôi lại đối mặt với dịch bệnh Điều này góp phần vào tình trạng nghèo đói, khiến cho người dân ở xã Tủa Thàng không thể phát triển bền vững và ổn định.

Dân tộc TháiDân tộc MôngDân tộc Kinh

* Tình hình về văn hóa, xã hội

Xã hiện nay có ba dân tộc anh em cùng sinh sống, mặc dù phong tục tập quán khác nhau nhưng vẫn giữ được sự đoàn kết Công tác giáo dục được thực hiện hiệu quả, đảm bảo tất cả trẻ em trong độ tuổi đều được đến trường Trong năm 2017, trạm Y tế hoạt động liên tục 24/24h, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh Ngoài ra, công tác chính sách xã hội cũng được chú trọng.

Năm 2017, xã đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho công nhân, đặc biệt là những người đi lao động trong nước Bên cạnh đó, một số lao động, khoảng 7-8 người, đã sang Trung Quốc làm việc, góp phần tạo ra nhiều công việc ổn định cho các hộ nghèo trong xã.

Trên địa bàn xã hiện có ba dân tộc cùng sinh sống, mỗi dân tộc đều mang những bản sắc văn hóa và phong tục tập quán riêng biệt Tuy nhiên, do đặc thù là vùng cao, miền núi, nên trình độ văn hóa của người dân vẫn còn thấp.

Chương trình 135 trong những năm gần đây đã có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển văn hóa và xã hội, với việc xã được công nhận phổ cập giáo dục tiểu học và tỷ lệ mù chữ giảm xuống chỉ còn 5%, chủ yếu là người già và người tàn tật Tỷ lệ tăng dân số cũng giảm từ 2,35% xuống còn 1,25%, cho thấy sự cải thiện trong chất lượng cuộc sống Hơn nữa, tỷ lệ khám chữa bệnh tăng cao, với 3.132 lượt người được khám chữa bệnh tại trạm y tế xã trong năm 2017, cùng với hoạt động hiệu quả của trung tâm y tế dự phòng và chương trình tiêm vaccine phòng chống các bệnh như sốt rét và lao.

3.1.2.2 Điều kiện kinh tế của xã Tủa Thàng

Phát triển kinh tế xã hội là một nhiệm vụ thiết yếu nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân Theo báo cáo từ UBND xã Tủa Thàng, xã đã đạt được nhiều kết quả tích cực trong quá trình phát triển kinh tế.

Bảng 3.2: Diện tích trồng cây hàng năm của xã Tủa Thàng qua 3 năm

1.Cây lúa 218 16,2 324,5 220 17 345 200 15 300 2.Cây ngô 298 14,8 5.124,5 300 15,3 5.472,8 316 17,9 5.656,4 3.cây đậu tương

(Nguồn: Văn phòng – thống kê xã Tủa Thàng)

Xã Tủa Thàng đã đạt được những kết quả đáng kể trong phát triển kinh tế, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp Theo số liệu thống kê, diện tích trồng ngô chiếm tỷ lệ lớn nhất so với các loại cây trồng khác, đồng thời năng suất và sản lượng ngô cũng cao hơn, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của cây trồng này trong khu vực.

Nội dung và kết quả thực tập

3.2.1 Mô tả nội dung thực tập và những công việc cụ thể tại cơ sở thực tập

Trong thời gian thực tập tốt nghiệp tại UBND xã Tủa Thàng, tôi được Phó Chủ tịch xã hướng dẫn và tìm hiểu về thông tin, phong tục tập quán của địa phương Sau một tuần hòa nhập với cộng đồng, tôi đã nghiên cứu chương trình 135 cùng các dự án hỗ trợ cho người dân xã, từ đó nắm rõ hơn về các hoạt động phát triển tại đây.

Trong thời gian thực tập tại xã đã làm được những công việc cụ thể như sau:

Được sự cho phép của cán bộ hướng dẫn, tôi đã cùng cán bộ Lò Tùng Lâm tiến hành điều tra hộ nghèo và cận nghèo Cán bộ đã tổ chức họp thôn để bầu chọn các hộ nghèo trong năm.

Vào năm 2018, trong một buổi họp, các cán bộ đã thể hiện trách nhiệm cao và lắng nghe ý kiến từ người dân Qua đó, họ đã đánh giá và xác nhận các hộ thuộc diện nghèo.

Để thực hiện công việc hiệu quả, cán bộ cần phối hợp chặt chẽ với người dân và xây dựng lòng tin từ họ Điều này đòi hỏi sự hòa đồng và khả năng lắng nghe ý kiến của từng cá nhân, từ đó đưa ra những quyết định chính xác và hợp lý.

Cán bộ Giàng A Sang đã tiến hành điều tra tình trạng tham gia bảo hiểm Y tế của người dân, đặc biệt là những người không có bảo hiểm trong năm 2018 Qua việc tổ chức họp thôn, cán bộ đã thể hiện trách nhiệm cao, lắng nghe và tiếp thu ý kiến của người dân để xác định chính xác danh sách những người không có bảo hiểm Điều này cho thấy rằng, để thực hiện công việc thành công, việc xây dựng lòng tin từ người dân thông qua sự hòa đồng và lắng nghe ý kiến của họ là rất quan trọng.

* Tìm hiểu hoạt động sản xuất của người dân

- Trồng trọt: Tình hình đi điều tra lúa của hộ dân tại thôn Tà Huổi

Tráng 1+2 do đồng chí Giàng A Dè phụ trách và thực hiện Người đi cùng là

Lò Văn So đã thực hiện chuyến khảo sát tại hai thôn, gặp gỡ các hộ dân trồng lúa để kiểm tra tình hình sinh trưởng của cây lúa, đồng thời đánh giá xem có bị sâu bệnh hay không và mức độ chăm sóc của người dân ra sao Qua buổi làm việc cùng cán bộ và nông dân, So đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu về kỹ thuật chăm sóc và trồng lúa, từ đó có thể áp dụng hiệu quả hơn vào cuộc sống của mình.

Chăn nuôi dê là một hoạt động quan trọng trong phát triển kinh tế địa phương Được sự đồng ý của các cán bộ, tôi đã cùng họ thăm quan mô hình nuôi dê của hộ dân Lù A Chỉnh Chúng tôi đã hỗ trợ hộ dân này về giống dê và các kỹ thuật chăn nuôi, nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất và cải thiện đời sống cho gia đình.

Vào sáng ngày 11/04/2018, Sùng A Khua cùng với Sùng A Lù, Sùng A Chỉnh và Lò Văn Thi đã đến thăm gia đình Lù A Chỉnh để xem mô hình nuôi dê Tại đây, họ được đón tiếp nồng nhiệt và có sự hỗ trợ từ cán bộ địa phương Chuyến thăm này không chỉ nhằm mục đích tìm hiểu về việc chăn nuôi dê mà còn để hỗ trợ hộ dân Lù A Chung trong công tác chăn nuôi trâu.

21 trâu do đồng chí Giàng A Dinh phụ trách và thực hiện Những người cùng là

Sùng A Chỉnh và Thào A Chù cùng hai người khác đã đến thăm nhà Lù A Chung để xem trâu, và họ đã nhận được sự đón tiếp nồng nhiệt từ gia đình Qua trải nghiệm này, em nhận thấy cuộc sống của người dân đã cải thiện đáng kể nhờ sự hỗ trợ từ chương trình, mang lại nhiều kết quả tích cực cho các gia đình.

* Tuyên truyền, phổ biến chính sách, pháp luật cho người dân

Hiện nay, nhiều hộ dân đang theo "đạo vàng chứ", gây ra sự phức tạp trong cuộc sống Dưới sự chỉ đạo của Chủ tịch xã và sự thống nhất của các cán bộ, công tác động viên và tuyên truyền đã được triển khai nhằm thuyết phục hộ dân Sùng A Chính không theo "đạo vàng chứ" Cán bộ Giàng A Sang cùng các đồng nghiệp đã đến thăm gia đình Sùng A Chính, nơi mà bố mẹ đồng chí đã tiếp đón chu đáo và lắng nghe ý kiến Cuộc nói chuyện kéo dài hơn 2 giờ nhưng không đạt được kết quả như mong muốn, khi hộ dân vẫn quyết định tiếp tục theo đạo Mặc dù cuộc gặp mặt diễn ra tốt đẹp, nhưng công tác tuyên truyền chưa mang lại hiệu quả như kỳ vọng.

3.2.2 Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của Ban quản lý chương trình 135 tại xã Tủa Thàng

3.2.2.1 Cơ cấu của Ban Quản lý Chương trình 135 tại xã Tủa Thàng

* Sơ đồ tổ chức của Ban Quản lý

Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý

Chủ tịch UBND xã Tủa Thàng, Mùa A Sang

(Ban chỉ đạo Chương trình 135)

Phó Chủ tịch UBND xã Tủa Thàng, Lò Tùng Lâm

(Ban chỉ đạo Chương trình 135)

Bí thư UBND xãTủa Thàng, Giàng AVàng

(Thường trực Ban chỉ đạo Chương trình 135)

Ban chỉ đạo thực hiện Chương trình 135 giai đoạn II xã

Cộng đồng các hộ cư dân nông thôn là người hưởng lợi từ

Chương trình 135 giai đoạn II

* Trình độ, năng lực của Ban quản lý chương trình 135 tại xã Tủa Thàng

Bảng 3.4: Trình độ, năng lực Ban quản lý chương trình 135 tại xã

(Nguồn:Ban quản lý chương trình 135)

Cán bộ Ban Quản lý chương trình 135 của xã có đủ năng lực để quản lý và hướng dẫn thực hiện chương trình một cách hiệu quả Tại một xã xa xôi, việc này càng trở nên quan trọng để đảm bảo phát triển bền vững.

STT Tên, chức vụ Trình độ Kinh nghiệm,thái độ làm việc Chức năng, nhiệm vụ

Mùa A Sang, Chủ tịch UBND xã Tủa Thàng Đại học tại chức

Có tinh thần làm việc hòa đồng với mọi người gần 8 năm làm việc

Lãnh đạo và triển khai điều hành ban chỉ đạo chương trình

Lò Tùng Lâm, Phó chủ tịch xã

Có trách nhiệm làm việc và thực hiện các công việc của ban gần 7 năm làm việc

Là người tổ chức thực hiện và phân công trách nhiệm cụ thể cho các ban trong tổ chức thực hiện chương trình

Bí thư UBND xãTủa Thàng Đại học tại chức

Có trách nhiệm với các ban quản lý Chương trình Điều hành ban quản lý và giám sát các ban làm việc

Có kinh nghiệm quản lý và làm việc nhiều năm

Có tinh thần làm việc với người dân, hòa đồng với mọi người

Sùng A Khua, Chủ tịch mặt trận tổ quốc

Hòa đồng với người dân, trực tiếp tham gia làm việc với dân, không phân biệt dân tộc, hộ giàu, nghèo

Tham gia làm việc với cộng đồng, cung cấp hướng dẫn về kỹ năng và kỹ thuật nhằm nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo, đồng thời góp phần giảm tỷ lệ hộ nghèo trong xã hội.

Với 24 huyện có đường đi khó khăn, những kinh nghiệm tích lũy qua nhiều năm làm việc sẽ giúp nâng cao hiệu quả công việc Sự tin tưởng từ người dân và cán bộ vào khả năng thực hiện nhiệm vụ sẽ gia tăng khi có kinh nghiệm dày dạn Nhờ đó, việc giao công việc cho người khác cũng sẽ đảm bảo kết quả ổn định hơn, nhờ vào nền tảng kinh nghiệm vững chắc.

3.2.2.2 Nhiệm vụ và vai trò của Ban Quan lý Chương trình 135

Chương trình 135 có những nhiệm vụ cụ thể như sau:

Cần tập trung vào việc xây dựng và tổ chức hợp lý đời sống sinh hoạt của cộng đồng dân cư tại các bản, thôn, đặc biệt là ở những khu vực khó khăn và địa hình phức tạp Điều này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho người dân nhanh chóng phát triển sản xuất và cải thiện đời sống của các hộ nông dân.

Để phát triển bền vững cơ sở hạ tầng nông thôn, cần thiết phải xây dựng hệ thống giao thông và điện năng phù hợp với quy hoạch sản xuất, đặc biệt là ở những thôn vùng sâu vùng xa có điều kiện khó khăn.

Ngày đăng: 21/06/2022, 05:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Quyết định số 30, (2007). Danh mục các đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn) thuộc vùng khó khăn (theo quyết định số 30/2007/QĐ-TTg ngày 5/03/2007 của Thủ tướng Chính phủ) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Danh mục các đơn vị hành chính (xã, phường, thị trấn) thuộc vùng khó khăn
Tác giả: Quyết định số 30
Năm: 2007
1. Quyết định số 135/1998/QĐ-TTg ngày 31/07/1998 của Thủ tướng Chính phủ Phê duyệt chương trình phát triển kinh tế - xã hội các xã đặc biệt khó khăn miền núi, vùng sâu, vùng xa Khác
2. Theo quyết định số 170/QĐ – TTg của thủ tướng chính phủ ngày 18/7/2005 về việc ban hành chuẩn nghèo áp dụng cho gia đình năm 2006 – 2010 Khác
4. Quyết định số 800/QĐ-TTg, ngày 16 tháng 4 năm 2009 về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nông thôn mới Khác
5. Quyết định số 180/2011/QĐ – TTg của thủ Tướng chính phủ ngày 12/7/2011 việc ban hành danh mục các đơn vị hành chính thuộc vùng khó khăn Khác
6. Căn cứ quyết định số 1489/QĐ –TTg ngày 08/10/2010 của thủ tướng chính phủ phê duyệt chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2011 – 2015 Khác
7. UBND Xã Tủa Thàng (2010), Báo cáo tổng kết thực hiện chương trình 135 năm 2010, phương thực hiện năm 2011 Khác
8. UBND xã Tủa Thàng (2011), Báo cáo tình hình phát triển kinh tế - xã hội năm 201, phương hướng thực hiện năm 2012 Khác
9. UBND xã Tủa Thàng (2011) về các văn bản hỗ trợ từ chương trình 135 trong giai đoạn 2011 – 2015 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 3.1: Tình hình sử dụng đất đai giai đoạn 2012 –  2016 - Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế   xã hội tại xã tủa thàng – tủa chùa – điện biên
Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất đai giai đoạn 2012 – 2016 (Trang 22)
Sơ đồ 3.1: Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý - Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế   xã hội tại xã tủa thàng – tủa chùa – điện biên
Sơ đồ 3.1 Sơ đồ tổ chức của Ban quản lý (Trang 30)
Bảng 3.4: Trình độ, năng lực Ban quản lý chương trình 135 tại xã - Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế   xã hội tại xã tủa thàng – tủa chùa – điện biên
Bảng 3.4 Trình độ, năng lực Ban quản lý chương trình 135 tại xã (Trang 31)
Bảng 3.5: Tình hình công tác xây dựng hệ thống điện đến các thôn xã - Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế   xã hội tại xã tủa thàng – tủa chùa – điện biên
Bảng 3.5 Tình hình công tác xây dựng hệ thống điện đến các thôn xã (Trang 34)
Bảng 3.7: Tình hình hỗ trợ mua giống, vật nuôi vật đầu tư sản xuất nông - Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế   xã hội tại xã tủa thàng – tủa chùa – điện biên
Bảng 3.7 Tình hình hỗ trợ mua giống, vật nuôi vật đầu tư sản xuất nông (Trang 37)
Bảng 3.8: Tình hình hỗ trợ mua trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất - Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế   xã hội tại xã tủa thàng – tủa chùa – điện biên
Bảng 3.8 Tình hình hỗ trợ mua trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất (Trang 38)
Hình 3.2: Sơ đồ thể hiện công chức và công việc khác trên địa bàn xã - Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế   xã hội tại xã tủa thàng – tủa chùa – điện biên
Hình 3.2 Sơ đồ thể hiện công chức và công việc khác trên địa bàn xã (Trang 43)
Bảng 3.11: So sánh tỷ lệ hộ nghèo trước và sau khi thực hiện Chương - Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế   xã hội tại xã tủa thàng – tủa chùa – điện biên
Bảng 3.11 So sánh tỷ lệ hộ nghèo trước và sau khi thực hiện Chương (Trang 44)
Bảng 3.12: Trình độ về tình hình văn hóa, giáo dục tại xã giai đoạn - Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế   xã hội tại xã tủa thàng – tủa chùa – điện biên
Bảng 3.12 Trình độ về tình hình văn hóa, giáo dục tại xã giai đoạn (Trang 45)
Bảng 3.13: Các chương trình cho vay vốn tại địa phương  STT  Chương trình cho vay - Tìm hiểu và đánh giá hoạt động của ban quản lý chương trình 135 giai đoạn II đến tình hình phát triển kinh tế   xã hội tại xã tủa thàng – tủa chùa – điện biên
Bảng 3.13 Các chương trình cho vay vốn tại địa phương STT Chương trình cho vay (Trang 48)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w