TỔNG QUAN VỀ KẾ HOẠCH KINH DOANH
Giới thiệu sản phẩm, dịch vụ
Nấm, trước đây chỉ là một sản phẩm nhỏ ở Việt Nam, hiện đang được kỳ vọng phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc chính phủ đưa nấm ăn và nấm dược liệu vào Danh mục sản phẩm quốc gia từ năm 2012 Sự phát triển này không chỉ đáp ứng nhu cầu trong nước mà còn hứa hẹn mang lại giá trị xuất khẩu lớn trong những năm tới.
Nấm không chỉ là thực phẩm ngon và giàu dinh dưỡng, mà nhiều loại nấm còn có tác dụng như thuốc, giúp nâng cao sức khỏe con người Những lợi ích này đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành nấm toàn cầu.
Trước tiềm năng phát triển nấm lớn tại Việt Nam, Bộ NN-PTNT đặt mục tiêu đạt sản lượng nấm cao vào năm 2025.
Năm 2023, sản lượng nấm đạt 400 ngàn tấn, trong đó 300 ngàn tấn tiêu thụ trong nước và 100 ngàn tấn xuất khẩu, với tổng giá trị sản phẩm hàng hóa đạt 12 ngàn tỷ đồng/năm và giá trị xuất khẩu khoảng 150-200 triệu USD Đến năm 2030, dự kiến sản lượng nấm sẽ tăng lên 1 triệu tấn, với tỷ lệ tiêu thụ trong nước và xuất khẩu đều là 50%, tạo việc làm cho khoảng 1 triệu lao động và giá trị xuất khẩu đạt 450-500 triệu USD/năm.
Theo Cục Trồng trọt, Việt Nam có đủ nguồn nguyên liệu trong nước để phát triển ngành trồng nấm, với khoảng 40 triệu tấn phụ phẩm nông nghiệp được sản xuất mỗi năm.
Tại Việt Nam, rơm rạ sau thu hoạch lúa thường bị đốt hoặc vứt bỏ ra môi trường, gây ô nhiễm nghiêm trọng Do đó, phát triển ngành sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu không chỉ giúp tận dụng nguồn nguyên liệu này mà còn góp phần quan trọng vào việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Theo đánh giá của Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện
Di truyền nông nghiệp Việt Nam rất phát triển, với điều kiện thời tiết lý tưởng cho việc sản xuất đa dạng các loại nấm Từ nấm ưa lạnh đến nấm ưa nhiệt, Việt Nam có thể trồng nấm quanh năm nhờ vào khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho ngành nông nghiệp và phát triển sản xuất nấm trong nước.
KẾ HOẠCH MARKETING
Phân tích ngành
Nấm, trước đây chỉ là một sản phẩm nhỏ tại Việt Nam, hiện đang được kỳ vọng phát triển mạnh mẽ nhờ vào việc chính phủ đưa nấm ăn và nấm dược liệu vào Danh mục sản phẩm quốc gia từ năm 2012 Ngành nấm hứa hẹn sẽ đáp ứng nhu cầu tiêu thụ trong nước và tạo ra giá trị xuất khẩu lớn trong những năm tới.
Nấm không chỉ là thực phẩm ngon và giàu dinh dưỡng, mà còn có nhiều loài nấm được biết đến như một vị thuốc tự nhiên, giúp nâng cao sức khỏe con người Những lợi ích sức khỏe này đã góp phần thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của ngành nấm toàn cầu.
Trước tiềm năng phát triển nấm lớn tại Việt Nam, Bộ NN-PTNT đã đặt mục tiêu đến năm 2025 đạt sản lượng nấm cao.
Ngành nấm hiện nay sản xuất 400 ngàn tấn, trong đó 300 ngàn tấn tiêu thụ trong nước và 100 ngàn tấn xuất khẩu, với tổng giá trị hàng hóa đạt 12 ngàn tỷ đồng mỗi năm và giá trị xuất khẩu từ 150-200 triệu USD Đến năm 2030, sản lượng nấm dự kiến sẽ tăng lên 1 triệu tấn, với tỷ lệ 50% cho tiêu thụ nội địa và 50% cho xuất khẩu Ngành nấm không chỉ góp phần nâng cao giá trị xuất khẩu lên 450-500 triệu USD mỗi năm mà còn tạo ra khoảng 1 triệu việc làm cho lao động.
Theo Cục Trồng trọt, Việt Nam có đủ nguồn nguyên liệu trong nước để phát triển ngành trồng nấm, với khoảng 40 triệu tấn phụ phẩm nông nghiệp được sản xuất mỗi năm.
Tại Việt Nam, sau khi thu hoạch lúa, phần lớn rơm rạ thường bị đốt bỏ hoặc vứt xuống kênh, sông, gây ô nhiễm môi trường Do đó, phát triển nghề sản xuất nấm ăn và nấm dược liệu không chỉ mang lại giá trị kinh tế mà còn góp phần quan trọng trong việc giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
- Theo đánh giá của Trung tâm Công nghệ sinh học thực vật thuộc Viện
Di truyền nông nghiệp Việt Nam rất phát triển, với điều kiện thời tiết lý tưởng cho việc sản xuất đa dạng các loại nấm, từ nấm ưa lạnh đến nấm ưa nhiệt Khí hậu nhiệt đới ẩm gió mùa của Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho việc trồng nấm quanh năm, giúp nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm nấm.
Khoa học công nghệ đã đạt được những tiến bộ quan trọng trong việc làm chủ công nghệ nhân giống và sản xuất các loại nấm chủ lực Nhiều loại nấm cao cấp có giá trị kinh tế cao đã được du nhập và chọn lọc, đồng thời bắt đầu được đưa vào sản xuất Hệ thống nhân giống nấm đã được hình thành từ trung ương đến các địa phương, góp phần phát triển ngành nấm.
=> Từ những phân tích trên, ta có thể thấy ngành công nghiệp sản xuất nấm sẽ có chiều hướng phát triển trong tương lai sắp tới.
Thị trường kinh doanh tại Tỉnh Hưng Yên hiện chưa có cơ sở trồng nấm quy mô tập trung, trong khi nhu cầu tiêu thụ nấm lai đang tăng cao Sự thiếu hụt nguồn cung này tạo ra cơ hội lớn cho công ty chúng tôi gia nhập thị trường, với hy vọng Hưng Yên sẽ trở thành một địa điểm tiềm năng trong tương lai.
Với sự phát triển nhanh chóng của ngành, nhiều doanh nghiệp mới sẽ gia nhập thị trường trong thời gian tới, tạo ra áp lực cạnh tranh lớn hơn cho công ty chúng tôi Điều này đồng nghĩa với việc chúng tôi sẽ phải đối mặt với nhiều khó khăn và rào cản từ các đối thủ Mỗi doanh nghiệp đều nỗ lực hết mình để đáp ứng nhu cầu thị trường và giành lấy thị phần cho riêng mình.
Công ty chúng tôi, mặc dù đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình kinh doanh, vẫn sở hữu nhiều lợi thế phát triển Chúng tôi cam kết tận dụng những thuận lợi này để đạt được thành công bền vững cho doanh nghiệp.
Phân tích thị trường- khách hàng
Cùng với sự phát triển kinh tế, thu nhập đầu người tại Việt Nam và tỉnh Hưng Yên đang gia tăng, dẫn đến nhu cầu tiêu thụ các sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao tăng lên cả về số lượng và chất lượng Người tiêu dùng ngày càng chú trọng đến vệ sinh an toàn thực phẩm và lợi ích cho sức khỏe Nấm, đặc biệt là nấm rơm, được coi là thực phẩm bổ dưỡng với giá trị dinh dưỡng cao, chứa nhiều protein, glucid, lipid, axit amin, vitamin và khoáng chất Ngoài ra, nấm còn chứa các hoạt tính sinh học như đa đường và axit nucleic, vì vậy nó được xem là "rau sạch" và "thịt sạch".
Nấm rơm được coi là "thực phẩm thuốc" và được các nhà khoa học cũng như bác sĩ đánh giá cao như một "tiên dược" cho cuộc sống hiện đại Nhu cầu tiêu thụ nấm rơm đang gia tăng, đặc biệt tại tỉnh Hưng Yên, nơi mà đa số người dân theo đạo Phật, coi nấm rơm là nguyên liệu thiết yếu trong các món chay.
Trong cuộc khảo sát về nhu cầu tiêu thụ nấm rơm tại tỉnh Hưng Yên, chúng tôi nhận thấy rằng nguồn cung nấm rơm hiện đang bị hạn chế, dẫn đến giá thị trường cao, trung bình khoảng 80 nghìn đồng/kg Giá cao đã khiến cầu tiêu dùng giảm, như một khách hàng bán bún chay trên đường Phan Bội Châu cho biết: “Giá nấm rơm hiện nay rất cao, vào những ngày cao điểm có thể lên đến 200 nghìn đồng/kg Cửa hàng tôi hầu như không sử dụng nấm rơm để chế biến món ăn nhằm giảm chi phí.”
Mở cửa hàng sản xuất nấm tại đây sẽ giải quyết vấn đề khan hiếm nấm trên thị trường, từ đó giúp giảm giá nấm và thúc đẩy tiêu thụ nấm rơm.
Do hạn chế về nguồn lực, chúng tôi sẽ tối đa hóa sản xuất trong khả năng cho phép Tháng 4, tháng 7 và dịp cuối năm là thời điểm có nhu cầu thị trường rất lớn do các lễ hội Phật giáo và Tết Nguyên Đán, dẫn đến mức tiêu thụ cao Cửa hàng của chúng tôi sẽ tận dụng cơ hội này để triển khai chiến lược sản xuất nhằm nâng cao mức cung ứng cho thị trường.
Tỉnh Hưng Yên nổi bật với nhiều chợ lớn nhỏ, chùa chiền, và nhà hàng chuyên phục vụ ẩm thực chay, cùng với hệ thống khách sạn phong phú Đây chính là những địa điểm tiềm năng mà các nhà sản xuất mong muốn khai thác để phát triển thị trường.
=> Quy mô thị trường khá lớn, là tín hiệu tốt cho doanh nghiệp gia nhập vào thị trường.
Nhu cầu sử dụng nấm rơm ngày càng gia tăng do khách hàng mong muốn phòng ngừa bệnh tật, cải thiện sắc đẹp và theo đuổi lối sống thân thiện với môi trường.
Nguyên tắc nhân khẩu học chỉ ra rằng người có thu nhập cao thường tìm kiếm thực phẩm bổ dưỡng, an toàn và tốt cho sức khỏe Đặc biệt, nấm rơm là nguyên liệu thiết yếu cho những người ăn chay và các nhà sư trong bữa ăn hàng ngày Các chủ buôn đóng vai trò là khách hàng trung gian hiệu quả, giúp phân phối nấm đến tay nhiều người tiêu dùng khác, tạo ra nhu cầu tiêu thụ lớn cho sản phẩm này.
Khách hàng tìm đến nấm rơm để đáp ứng nhu cầu ăn uống hàng ngày, phòng bệnh và phân phối Việc tiêu thụ nấm rơm mang lại lợi ích sức khỏe, vẻ đẹp hình thể và tiềm năng lợi nhuận từ bán hàng Nhu cầu tăng cao vào các dịp lễ cúng rằm và Tết Nguyên Đán, đặc biệt với sản phẩm chất lượng cao, tốt cho sức khỏe Dịch vụ giao hàng tận tâm và giá cả hợp lý sẽ nâng cao sự chấp nhận của khách hàng, từ đó gia tăng lượng khách trung thành với doanh nghiệp.
2.3.1 Phân tích thị trường mục tiêu:
Các chủ buôn tại các chợ đầu mối như chợ Đông Ba và chợ Bãi Dâu chuyên cung cấp hàng hóa sỉ cho các nhà buôn nhỏ hoặc bán lẻ trực tiếp cho người tiêu dùng.
- Các nhà sư ở các chùa, những người thích ăn chay, các chủ nhà hàng,nhà trẻ.
Phân tích đối thủ cạnh tranh
Đối thủ cạnh tranh trực tiếp:
Hiện tại, Tỉnh Hưng Yên chưa có cơ sở hoặc trang trại nào chuyên kinh doanh nấm rơm, trong khi nhu cầu tiêu thụ loại nấm này lại rất cao, dẫn đến tình trạng cung không đủ cầu Điều này tạo ra cơ hội lớn cho các doanh nghiệp tham gia vào ngành nấm rơm, hướng tới một thị trường tiềm năng tại Hưng Yên.
Trong thị trường Tỉnh Hưng Yên, các bán buôn đóng vai trò chủ yếu trong việc cung cấp nấm rơm, chiếm tới 97,6% theo Tạp Chí Khoa Học Hưng Yên Chợ Điên Đại, nằm tại xã Phú Xuân, huyện Yên Mỹ, là nguồn cung cấp nấm rơm cho nhiều nhà buôn lớn và nhỏ trong khu vực Bên cạnh đó, xã Phú Lương, huyện Yên Mỹ, cũng là một địa điểm kinh doanh nấm rơm quan trọng, với sản lượng lớn phục vụ chủ yếu cho thị trường nội tỉnh (82%) và một phần cho thị trường ngoại tỉnh như Hà Nội, Quảng Ninh, Hải Phòng (18%).
Mô hình trồng nấm theo kinh tế hộ gia đình tại A Lưới đang phát triển, mặc dù ảnh hưởng của nó đối với doanh nghiệp không lớn Trung bình, mỗi hộ dân thu hoạch từ 10-12kg nấm mỗi ngày, cho thấy tiềm năng kinh tế của hoạt động này.
Phân tích ma trận SWOT
2.5.1 Điểm mạnh và điểm yếu:
Là một doanh nghiệp mới tại Tỉnh Hưng Yên, chúng tôi nhận thấy rằng hiện tại chưa có cơ sở nào sản xuất nấm rơm nổi bật trong khu vực Vì vậy, chúng tôi quyết tâm chiếm lĩnh thị trường nấm rơm trong thời gian ngắn nhất có thể.
Cơ sở sản xuất của chúng tôi nằm giữa các vùng nông nghiệp như Hương Trà, Hương Chữ và Hương Vinh, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình sản xuất.
Với lợi thế gần nguồn nguyên liệu, chúng tôi có khả năng thiết lập mối quan hệ tốt, từ đó dễ dàng thu mua nguyên liệu hơn.
Khu vực xung quanh cơ sở của chúng tôi chủ yếu là nông dân với thu nhập thấp, cho phép chúng tôi thuê lao động với chi phí thấp hơn Nhờ vào tính siêng năng và cần cù của họ, công việc của chúng tôi sẽ đạt hiệu suất cao, giúp tiết kiệm chi phí hiệu quả.
Với lợi thế địa điểm đặt, chúng tôi có thể vận chuyển nấm tiêu thụ một cách dể dàng làm giá thành giảm hơn, tăng lợi thế cạnh tranh.
Đội ngũ công nhân năng động, vui vẽ, nhiệt tình, siêng năng, ham học hỏi.
Là một doanh nghiệp mới thành lập nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong việc trồng nấm
Chưa có mối quan hệ với các nhà buôn, các cửa hàng trong địa bàn.
2.5.2 Cơ hội và thách thức:
Nhiều người tiêu dùng đã thấy được nấm rơm là loại thực phẩm tươi, ngon, bổ, có lợi cho sức khỏe=> Nhu cầu ngày càng tăng
Nấm rơm được đánh giá là loại thực phẩm tốt cho sức khỏe và được người tiêu dùng bình chọn.
Việt Nam gia nhập WTO sẻ tạo điều kiện thuận lợi cho việc xuất khẩu nấm rơm ra nước ngoài dễ dàng hơn.
Trình độ người dân ngày càng được nâng cao, khoa học kỷ thuật ngày càng phát triển Thuận lợi trong việc mở rộng quy mô kinh doanh nấm rơm
Tất cả mọi người đều có thể sử dụng loại thực phẩm bổ dưỡng này.
Trong điều kiện khí hậu khắc nghiệt, việc bảo quản thực phẩm trở nên khó khăn, đặc biệt là nấm rơm tươi, loại thực phẩm dễ hư hỏng và khó bảo quản lâu dài.
Giá nấm rơm trên thị trường còn cao so với thu nhập của người dân Việt Nam.
Mặc dù GDP của Việt Nam năm 2012 đạt 136 tỷ USD, tăng 27 tỷ USD so với năm 2011 và GDP bình quân đầu người đạt 1.540 USD, tăng 240 USD/người/năm, nhưng vẫn còn thấp so với khu vực và thế giới Điều này dẫn đến việc giá nấm rơm vẫn duy trì ở mức cao, khiến người tiêu dùng chuyển sang tìm kiếm các loại thực phẩm rẻ tiền hơn, từ đó làm giảm sản lượng bán ra của doanh nghiệp.
Giá cả của nấm biến động nhiều.
Ngành này đang có dấu hiệu phát triển mạnh mẽ và hứa hẹn mang lại lợi nhuận lớn trong tương lai Do đó, dự kiến sẽ có nhiều doanh nghiệp mới gia nhập thị trường trong thời gian tới.
Xác định mục tiêu
Vào cuối năm đầu tiên, nhờ vào nỗ lực không ngừng của doanh nghiệp, chất lượng sản phẩm sẽ được đảm bảo, hình ảnh của doanh nghiệp sẽ được cải thiện, và nhiều khách hàng sẽ chấp nhận và tin tưởng vào sản phẩm của chúng tôi.
Đến năm 2025, doanh nghiệp sẽ là địa điểm sản xuất nấm rơm trọng yếu của miền Bắc
Cuối năm đầu tiên thực hiện dự án, lợi nhuận đạt 70% so với số vốn bỏ ra.
Vào năm 2 thực hiện dự án, công ty sẽ đạt 40%/ tổng số thị phần ở HưngYên
Các hoạt động Marketing
2.7.1 Thực hiện chiến lược 4P cho hoạt động Marketing:
2.7.1.1 Chiến lược sản phẩm (product):
+ Chất lượng và tính năng của sản phẩm
Nấm rơm tươi chứa 38.2% amino acid, cao gấp 8,47 lần so với thịt bò Ngoài ra, nấm rơm tươi cung cấp 200mg Vitamin C, vượt trội hơn hẳn so với các loại rau Với hàm lượng tinh bột thấp, nấm rơm rất phù hợp cho người bị tiểu đường và còn là thực phẩm lý tưởng giúp tăng cường hệ miễn dịch cho cơ thể.
Nấm rơm, theo Đông y, có vị ngọt và tính hàn, giúp bổ tỳ, ích khí, tiêu thực, khử nhiệt và tăng cường sức đề kháng Ngoài ra, nấm rơm còn có khả năng kháng ung thư và hạ cholesterol trong máu, mang lại hiệu quả điều trị cho nhiều bệnh chứng.
Tăng cường đầu tư theo chiều rộng và chiều sâu thông qua việc áp dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất, sử dụng các kỹ thuật trồng nấm mới Đồng thời, mở rộng phân phối sản phẩm ra khắp thành phố, đảm bảo chất lượng tốt và hương vị thơm ngon, bổ dưỡng của nấm.
Doanh nghiệp sẽ áp dụng phương pháp định giá thâm nhập thị trường bằng cách đặt giá ban đầu cho sản phẩm nấm rơm thấp hơn mức giá phổ biến và giá của đối thủ cạnh tranh Chiến lược này nhằm mục đích tăng cường sự chấp nhận của thị trường và mở rộng thị phần Mặc dù định giá thâm nhập giúp tối đa hóa doanh số bán trên mỗi sản phẩm và tạo ra doanh thu, nhưng nó có thể làm giảm tỷ lệ lợi nhuận Tuy nhiên, trong một số trường hợp, lợi nhuận thấp này có thể tạo ra rào cản cho các đối thủ cạnh tranh gia nhập thị trường.
Khi doanh nghiệp đã xây dựng được uy tín và sản phẩm được thị trường chấp nhận, họ sẽ điều chỉnh giá bán lên một mức hợp lý để tối ưu hóa lợi nhuận Đồng thời, doanh nghiệp cũng sẽ thực hiện các biện pháp cắt giảm chi phí để đảm bảo giá cả cạnh tranh và mang lại giá trị tốt nhất cho khách hàng.
2.7.1.3 Chiến lược xúc tiến (promotion):
Các chiến lược quảng cáo tập trung vào lý tính đã chứng minh hiệu quả trong việc xây dựng hình ảnh cho sản phẩm tự nhiên, mang lại lợi ích cho sức khỏe Điều này giúp tạo ra cảm giác an toàn và củng cố sự tin tưởng của người tiêu dùng khi sử dụng sản phẩm.
Nhận thức của người tiêu dùng về tác dụng của nấm đang ngày càng cao, điều này được củng cố bởi các chiến dịch xúc tiến mạnh mẽ từ các đối thủ cạnh tranh.
+ Tài trợ cho các cuộc thi âm thực Hưng Yên, để nhiều nhà hàng, khách sạn có thể biết đến doanh nghiệp.
+ Doanh nghiệp có slogan: “Nấm múp máp, ăn mũm mĩm” Nó sẽ tăng ấn tượng của khách hàng đối với doanh nghiệp
+Để kích thích hành vi mua hàng của khách doanh nghiệp sẽ giảm giá trên khối lượng lớn.
Trong các tháng cao điểm tiêu thụ nấm như tháng 4, tháng 7 và cuối năm, các doanh nghiệp sẽ đẩy mạnh sản xuất để nâng cao sản lượng, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường.
Tăng cường hoạt động quảng bá các quán ăn chay như Liên Hoa trên đường Lê Quý Đôn, Liễu Quán trên đường Nguyễn Công Trứ, quán Như Lai trên đường Ngự Bình và quán Bồ Đề trên đường Lê Lợi, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm cho khách hàng.
2.7.1.4 Chiến lược phân phối (plane) :
Với tổng vốn đầu tư 1.100.000 đồng, sản phẩm nấm rơm đã nhanh chóng tiếp cận người tiêu dùng nhờ vào kênh phân phối hiệu quả, giá cả cạnh tranh và chiến lược marketing hợp lý.
Đường Nguyễn Văn Linh có vị trí địa lý thuận lợi cho giao thông và vận chuyển, kết nối với đường Lê Duẩn ở phía Bắc và tỉnh lộ 8B ở phía Nam, tạo điều kiện dễ dàng cho việc tiếp cận các tuyến đường quan trọng của tỉnh Hưng Yên Nhờ đó, sản phẩm nấm rơm sẽ dễ dàng có mặt trên thị trường tỉnh Hưng Yên.
2.7.2 Chiến lược tiếp thị- bán hàng:
Chính sách và tiếp thị bán hàng là yếu tố quan trọng trong doanh nghiệp, trong đó nhân viên được cử đến địa điểm tiêu thụ để khảo sát nhu cầu người tiêu dùng Họ đóng vai trò quan sát, ghi lại nguyện vọng của khách hàng và thông báo cho bộ phận tiếp thị cũng như lãnh đạo doanh nghiệp về những thay đổi trong nhu cầu và xu hướng thị trường Nhân viên bán hàng, gần gũi với khách hàng, hiểu rõ lợi ích mà sản phẩm hoặc dịch vụ mang lại và có khả năng thuyết phục tốt, giúp chuyển đổi khách hàng tiềm năng thành người mua hàng.
Nhờ vào các chiến lược marketing và quảng cáo hiệu quả, cùng với chất lượng sản phẩm vượt trội, nấm rơm đã nhanh chóng chiếm được lòng tin của khách hàng Hình ảnh nấm rơm ngày càng trở nên quen thuộc và có vị trí vững chắc trong tâm trí người tiêu dùng.
Bảng chi phí Marketing và chi phí bán hàng dự kiến
KẾ HOẠCH SẢN XUẤT
Mô tả sản phẩm
Nấm rơm là loại nấm dễ trồng và phát triển tốt trên các phế phẩm nông nghiệp Tại Việt Nam, nấm rơm có thể được trồng quanh năm, đặc biệt khi nhiệt độ trung bình hàng tháng dao động từ 25 đến 30 độ C.
Phương pháp sản xuất
Tóm tắt quy trình trồng nấm rơm ( Volvariella) ngoài trời.
Giống gốc Chuẩn bị nguyên liệu (rơm rạ, vôi…)
Meo giống Chuẩn bị đất Xử lí nguyên liệu ngâm nước vôi và ủ
3 ngày đảo 1 lần Đóng mô và cấy giống Nuôi sợi
Mặt bằng nuôi trồng nấm rơm cần được lựa chọn kỹ lưỡng để đảm bảo hiệu quả Nếu trồng ngoài đồng ruộng, cần chọn chân ruộng cao, không đọng nước và không quá nắng Nên chia đất thành các luống nhỏ với rãnh thoát nước ở hai bên để tránh ngập úng Ngoài ra, có thể trồng nấm dưới tán cây lớn trong vườn hoặc ngoài đồng Trước khi trồng, cần vệ sinh mặt bằng bằng cách hòa nước vôi đặc và tưới trực tiếp xuống nền để tiêu diệt các loại côn trùng gây hại như kiến, mối, cuốn chiếu, giun đất và ốc sên.
Khi chọn rơm rạ để trồng nấm, nên ưu tiên rơm rạ tốt, vì năng suất nấm từ rơm rạ nếp thường cao hơn so với rơm lúa tẻ Rơm lúa mùa cũng cho năng suất cao hơn rơm lúa ngắn ngày, trong khi rơm rạ trên đất phù sa mang lại hiệu quả tốt hơn so với rơm trên đất bón phân chuồng Hơn nữa, rơm rạ trên đất phân chuồng cho năng suất cao hơn so với rơm trên đất bón phân hóa học Cần tránh việc trồng nấm từ rơm rạ lúa được trồng trên đất nhiễm phèn và nhiễm mặn Việc sử dụng rơm rạ được tuốt bằng máy sẽ mang lại hiệu quả tốt hơn so với việc đập bằng tay, và lượng rơm rạ tối thiểu cần thiết là 300kg cho mỗi đống ủ.
Khi chọn giống nấm, cần chú ý đến chất lượng để đảm bảo năng suất trồng nấm cao Đối với 1 tấn nguyên liệu nấm rơm, cần khoảng 12kg giống nấm rơm cấp 3, tốt nhất là giống 12 ngày tuổi khi sợi nấm đã phát triển kín đáy túi trong 2 ngày tuổi Cần tránh chọn bịch meo có đốm màu nâu, đen, vàng cam do nhiễm nấm dại, cũng như những bịch bị ướt, nhão và có mùi hôi chua Một bịch meo giống nặng khoảng 120g có thể gieo trên mô nấm có kích thước 0,5m chiều rộng, 0,4-0,5m chiều cao và chiều dài liếp từ 4-5m.
Bể ngâm rơm ( 1 – 3 khối nước): dùng bể hoặc vào trời mưa thì tung nguyên liệu ra sân làm ướt.
Nước vôi pha với nồng độ 3,5 – 4kg vôi tôi/1 khối nước.
Kệ kê đáy đống ủ có kích thước quy định theo đống ủ, với chiều rộng từ 1,5 đến 1,8m và chiều dài phụ thuộc vào trọng lượng của đống ủ Kệ cần đảm bảo độ thoáng, giúp nước có thể chảy xuống dưới và cung cấp oxy từ dưới lên trên trong quá trình ủ.
Nilon quây xung quanh đống ủ.
Cọc thông khí là yếu tố quan trọng trong quá trình ủ rơm, với yêu cầu tối thiểu là 1 cọc cho mỗi đống ủ Đối với những đống ủ lớn, số lượng cọc cần tăng lên; cụ thể, mỗi khi chiều dài đống ủ tăng thêm 1,5m, cần bổ sung thêm 1 cọc thông khí Việc này giúp khí oxi dễ dàng xâm nhập vào đống ủ, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của vi sinh vật (VSV) háo khí, từ đó nâng cao hiệu quả quá trình ủ.
Khuôn đóng mô có thể làm từ gỗ hoặc tôn, và kích thước của khuôn phụ thuộc vào điều kiện thời tiết Trong vụ chính, kích thước khuôn cần đạt chiều rộng đáy dưới 40cm, chiều rộng đáy trên 30cm, chiều cao 35cm, chiều dài đáy dưới 1,2m và chiều dài đáy trên 1,1m Nếu trồng trái vụ trong thời tiết lạnh, nên sử dụng khuôn có kích thước lớn hơn Bốn mặt xung quanh của khuôn cần có mặt trong nhẵn để tránh bị dắt rơm, và mặt ngoài nên có các tai cầm để dễ dàng di chuyển khuôn.
3.2.2.1 Ngâm nước vôi và ủ nguyên liệu
Chọn rơm rạ khô chất lượng tốt và ngâm trong nước vôi từ 20 – 30 phút để đảm bảo rơm ngấm đủ nước vôi Cần chú ý sử dụng đúng lượng nước vôi tương ứng với lượng nguyên liệu, tạo điều kiện thuận lợi cho quá trình ủ sau này Sau khi ngâm, hãy dẫm mạnh để nén rơm, giúp nước ngấm đều và sau đó ủ tạm thành đống cho ráo nước.
Rơm sau khi ủ trong nước vôi cần đảm bảo đủ nước và vôi, sau đó tiến hành ủ và chia đống Đặt một kệ dưới đáy đống ủ cách mặt sàn 10 – 15cm Trước khi ủ, cần rũ rơm rạ cho tơi và tạo hình hộp cho đống ủ với kích thước chiều rộng 1,5 – 1,8m, chiều dài lớn hơn 1,8m và chiều cao 1,5 – 1,8m Trong quá trình ủ, một người nên đứng trên bề mặt đống ủ để dẫm chặt nguyên liệu Sau khi ủ, rút rơm xung quanh và để chân kệ rỗng để không khí dễ dàng vào đống ủ, cung cấp oxy cho nguyên liệu Cuối cùng, dùng nilon quây quanh đống ủ, chú ý không quây phần dưới kệ.
Sau khi ủ trong 3-4 ngày, cần tiến hành đảo đống ủ để điều chỉnh độ ẩm, tạo độ xốp và đảm bảo nguyên liệu chín đều.
Quá trình đảo đống ủ gồm 3 bước :
Bước 1 : Rũ tơi đống ủ và chia làm 2 phần :
Phần vỏ của đống ủ bao gồm nguyên liệu ở bề mặt, xung quanh và đáy đống ủ Đây là những nguyên liệu chưa qua xử lý nhiệt, vẫn còn sống và chưa tiêu diệt hoàn toàn các tạp khuẩn, vì vậy cần được tách riêng thành một phần.
+ Phần lõi là nguyên liệu ở giữa đống ủ đã được xử lý qua nhiệt độ trong quá trình ủ nhiệt độ lên đến 70 - 80 o C nên phần này được để riêng 1 phần
Sau khi chia rơm thành hai phần, tiến hành rũ rơm cho thật tơi và để nguội, đồng thời điều chỉnh độ ẩm cho rơm đạt khoảng 75-78% Để kiểm tra độ ẩm, cầm một nắm nguyên liệu và vắt mạnh, nếu nước nhỏ giọt liên tục thì đạt yêu cầu Nếu rơm quá ẩm hoặc quá khô, cần điều chỉnh bằng cách phơi khô hoặc thêm nước Sau khi điều chỉnh xong, ủ lại đống rơm, nhớ đảo phần vỏ vào trong và phần vỏ ra ngoài để đảm bảo rơm chín đều.
Sau khoảng 5 – 7 ngày ủ, tùy thuộc vào độ cứng của rơm, nguyên liệu sẽ chuyển sang màu vàng sẫm, mềm và đạt độ ẩm 70% Trước khi tiến hành mô cấy giống, cần rũ rơm để nguội, đảm bảo lượng nguyên liệu phù hợp với diện tích đất trồng; cụ thể, mỗi 70m² cần khoảng 1 tấn rơm đã xử lý.
Đóng mô là quá trình xếp nguyên liệu vào khuôn theo từng lớp dày từ 7 – 10cm và cấy giống, trong đó cần nén rơm chặt tay Mỗi khuôn đóng mô được thiết kế với 4 lớp, bao gồm 3 lớp phía dưới và 1 lớp trên bề mặt, giúp nấm phát triển đều trên toàn bộ 5 mặt của mô nấm.
Cấy giống nấm cần thực hiện theo đường kẻ chỉ xung quanh thành khuôn, cách thành khuôn 3 – 5cm Sau khi cấy lớp đầu tiên, tiếp tục cấy lớp thứ hai và thứ ba theo phương pháp tương tự Đối với lớp trên cùng, cấy giống trên toàn bộ bề mặt, cũng cách thành khuôn 3 – 5cm, và phủ một lớp rơm dày 2 – 3cm để bảo vệ lớp giống Rơm phủ cần có độ ẩm cao, được gấp hai đầu sao cho vừa bằng bề mặt nguyên liệu, và nén chặt đều Thời điểm cấy giống lý tưởng là vào sáng sớm hoặc chiều mát để tránh ánh nắng trực tiếp làm khô nguyên liệu Để đảm bảo sự phát triển của nấm, khoảng cách giữa các mô nên từ 25 – 30cm; nếu khoảng cách nhỏ hơn 25cm, vùng dưới đáy mô sẽ thiếu oxy, dẫn đến quả thể phát triển không đồng đều.
Sau khi hoàn thành việc đóng mô và cấy giống, hãy lật úp khuôn trồng lên nền đất đã được vệ sinh sạch sẽ và nhấc khuôn ra khỏi mô nấm Tiếp theo, phủ một lớp rơm rạ xung quanh mỗi đống mô để giữ độ ẩm cho các mô nấm Trong trường hợp có mưa lớn, cần phủ thêm một lớp nilon để bảo vệ, và sau khi mưa tạnh thì có thể gỡ bỏ lớp nilon đó.
3.2.4 Nuôi sợi Đối với nấm rơm, không cần dùng phân bón gì thêm Vì rơm rạ khi phân hủy đủ cung cấp dinh dưỡng cho cây nấm phát triển.
Lập dự toán chi phí sản xuất
3.3.1 Lựa chọn nhà cung cấp:
STT Tên nguyên liệu Nhà cung cấp Địa chỉ
1 Rơm Các hộ nông dân trồng lúa Hương Sơ, Hương Chữ,
Hương Vinh, Triều Sơn Đông, Triều Sơn Tây
2 Phân Ure, Kali, phân lân NPK
Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Hưng Yên
Tả Đàn, khu quy hoạch Hương Sơ, tỉnh Hưng Yên
Hoàng Đình Phúc – Long Hồ
Hạ - Hương Hồ - Hương Trà, tỉnh Hưng Yên
4 Vôi Công ty Cổ phần vật tư nông nghiệp Hưng Yên.
Tả Đàn, khu quy hoạch Hương Sơ, tỉnh Hưng Yên
3.3.2 Xác định nhu cầu cho một 1000 kg nguyên liệu rơm:
Rơm là nguyên liệu chủ yếu trong sản xuất nấm, do đó việc thu mua và dự trữ rơm đóng vai trò quan trọng Tại miền Bắc, công tác này cần được thực hiện một cách hiệu quả để đảm bảo nguồn cung ổn định cho ngành nấm.
STT Tên nguyên liệu Đơn vị tính Khối lượng Đơn giá
Hưng Yên là vùng trồng lúa với hai mùa chính, thu hoạch tập trung vào tháng 5, 6 và tháng 9, 10 Chúng tôi cam kết mua rơm không giới hạn số lượng, chủ yếu từ khu vực Hưng Yên và các vùng lân cận, nhằm tạo lợi thế cạnh tranh Trong thời gian thu hoạch, các đối thủ cũng tích cực thu mua, vì vậy chúng tôi đã xây dựng những chiến lược cụ thể để ứng phó với tình hình này.
Do phải thông qua người môi giới, đối thủ cạnh tranh thường mua với giá thấp hơn khoảng 700-800 đồng/kg Trong khi đó, chúng tôi sẽ định giá cao hơn, khoảng 1.000 đồng/kg, nhằm thu hút nhiều người bán hơn.
+ Tạo mối quan hệ tốt với những người nông dân, trả tiền hoa hồng nếu giới thiệu được người bán nguyên liêu với số lượng lớn.
Nông dân thường gặp khó khăn tài chính vào mùa vụ do phải chi trả nhiều khoản Để hỗ trợ họ, doanh nghiệp chúng tôi sẽ đặt cọc tiền trước, giúp người bán trang trải chi phí ban đầu Đổi lại, chúng tôi sẽ có nguồn nguyên liệu ổn định và đảm bảo hơn.
3.3.3 Bảng chi phí mua rơm dự kiến: ĐVT: Triệu đồng
3.3.4 Kế hoạch sản lượng: ĐVT: Triệu đồng
3.3.5 Bảng tồn kho nguyên vật liệu dự kiến: ĐVT: triệu đồng
Tồn kho NVL đầu kì:
3.3.6 Bảng giá trị nguyên vật liệu sử dụng trong 1 tháng ĐVT : Triệu đồng NVL sử dụng
Urê Kali Lân NPK Vôi Tổng cộng
Ta có bảng lương nhân công sản xuất dự kiến như sau:ĐVT: Triệu đồng
3.3.8 Bảng khấu hao tài sản cố định, công cụ dụng cụ :
+ Thuê 2000 m 2 đất ở số 2 Nguyễn Văn Linh huyện Kim Động - Tỉnh Hưng Yên với giá 12 trđ/1 năm Mỗi năm trả 1 lần, trả đầu mỗi năm.
Chi phí xây dựng tường rào, nhà tạm cho nhân viên và khu vực giao dịch với khách hàng là 100 triệu đồng, được sử dụng trong thời gian 10 năm Theo phương pháp khấu hao đường thẳng, giá trị còn lại sau 10 năm sẽ bằng 0.
KH trong một năm = 100 = 10 (Triệu đồng)
KH trong một tháng = 10 = 0.8333 ( triệu đồng)
Số lượng Đơn giá( tr đ người/1 tháng)
+ Chi phí khấu hao công cụ dụng cụ:
* 1 cân 30 kg giá 350 ngàn đồng Phân bổ cho 3 năm Sau 3 năm, giá trị còn lại là 50 nghìn đồng Sử dụng phương pháp phân bổ cho 1 tháng:
Phân bổ trong một tháng = 0.35 – 0.05 = 0.0083 ( triệu đồng)
* Máy bơm nước giá 650 ngàn đồng Phân bổ cho 3 năm Gía trị còn lại là 50 ngàn đồng Sử dụng phương pháp phân bổ cho 1 tháng:
Phân bổ trong một tháng = 650 -50 = 0.0167 ( triệu đồng
3.3.9 Tổng chi phí phân bổ công cụ, dụng cụ trong 1 tháng:
3.310 Chi phí sản xuất dự kiến cho từng tháng:
KẾ HOẠCH NHÂN SỰ
Thành phần nhân sự chủ chốt
• Nhân công sản xuất: 5 người
• Nhân viên bán hàng: 1 người
• Nhân viên bảo vệ: 1 người
4.3 Mức lương dự kiến/ 1 tháng:
Trong các tháng cao điểm như tháng 4, tháng 7 và thời gian trước Tết Nguyên Đán, nhu cầu sản xuất tăng cao, vì vậy cửa hàng quyết định tăng cường sản xuất Để đáp ứng nhu cầu này, cửa hàng sẽ tăng lương cho nhân viên làm thêm giờ hoặc thuê thêm công nhân ở bộ phận sản xuất với mức lương 4,5 triệu đồng mỗi tháng cho mỗi người.
4.4 Bảng chi phí quản lí dự kiến: ĐVT: triệu đồng
Chức vụ Số lượng Lương( triệu đồng) Thành tiền (triệu đồng)
Nhân viên sản xuất 5 4,5/ 1 người 22,5
Bảng chi phí quản lí dự kiến
Chức vụ Số lượng Lương( triệu đồng) Thành tiền (triệu đồng)
Nhân viên sản xuất 5 4,5/ 1 người 22,5
KẾ HOẠCH TÀI CHÍNH
Các giả định tài chính
Thời điểm bắt đầu của Kế hoạch kinh doanh là tháng 6 năm 2022
Các khách hàng sẽ trả trên 80% tiền sau khi giao dịch
Tiền mua rơm sẽ trả ngay sau khi giao dịch xong Các khoản tiền nguyên liệu khác sẽ trả sau 1 tháng.
Sau khi kinh doanh có lãi, tiền mặt sẽ được chuyển vào vốn chủ sở hữu Máy bơm nước và cân sẽ được sử dụng trong 3 năm, và thực hiện khấu hao theo phương pháp đường thẳng.
Lãi suất tiền gửi ngân hàng là 8.5%/năm.
Chế độ trả lương nhân viên:
Vào mồng 5 hàng tháng, công ty sẽ trả lương cho nhân viên.
Các báo cáo tài chính dự kiến
5.2.1 Bảng cân đối kế toán dự kiến ngày 31/06/2022 ĐVT: triệu đồng
A Tài sản ngắn hạn: A Nợ phải trả
Tiền mặt 621.3704 Phải trả cho người bán 1.5
5.2.2 Báo cáo lưu chuyển tiền tệ từ 1/6/2013 đến 31/06/2022 ĐVT : triệu đồng
5.2.3 Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh từ 1/6/2022 đến tháng 31/06/2022:
Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh:
2 Điều chỉnh cho các khoản:
Chi phí trả trước ngắn hạn
Lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh
Tiền và tương đương tiền đầu kì 1036.2939
Tiền và tương đương tiền cuối kì 1621.3704
1 Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
5 Chi phí quản lí doanh nghiệp
Các tỷ số tài chính dự kiến
Tỷ số thanh toán nhanh = Tài sản lưu động – Tồn kho
Ta thấy, tỷ số thanh toán nhanh rất cao (9.4967 >0.5), nó cho thấy rằng doanh nghiệp có khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn rất cao.
Tỷ số vốn lưu động = Tài sản lưu động
Tỷ số thanh toán hiện tại của doanh nghiệp đang ở mức rất cao, đạt 9.8408, cho thấy khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp là tốt Tuy nhiên, mức tỷ số quá cao cũng không phải là dấu hiệu tích cực, vì điều này cho thấy tài sản của doanh nghiệp đang bị cột chặt và không được sử dụng hiệu quả.
“ tài sản lưu động” quá cao như vậy thì hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp là không cao.
Tỷ số nợ = nợ phải trả
Dựa trên tỉ số nợ ta thấy,mức độ nợ hiện có chiếm một tỉ lệ rất nhỏ trong nguồn vốn.
Tỷ số sinh lợi trên tổng vốn = Lợi tức sau thuế
Tỷ số này cho biết với 1 đồng vốn huy động được ta có 0.4782 đồng lời
Tỷ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu = lợi tức sau thuế
Tổng vốn chủ sở hữu
Tỷ số này cho biết nới 1 đồng vốn chủ sở hữu ta có 0.4782 đồng lời.