Tâm sự của người dân về tình hình sản xuất nông nghiệp
Ông Võ chia sẻ rằng nông nghiệp đang được hưởng lợi từ hiệu quả của chương trình NTM Qua cuộc phỏng vấn, tôi nhận thấy sự quan tâm của chính quyền địa phương và sự năng động, hiệu quả của đội ngũ cán bộ trong việc tiếp thu những tiến bộ mới, nhằm phát triển địa phương.
4.4.4.Làm thay đổi thành phần kinh tế
Phú Đô là một phần của nền kinh tế quốc gia, mang những đặc điểm chung của nền kinh tế Việt Nam Nền kinh tế ở đây bao gồm nhiều thành phần khác nhau, bao gồm kinh tế Nhà nước, kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân và kinh tế hộ gia đình.
Trong những năm gần đây, xã Phú Đô đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của kinh tế tập thể, kinh tế cá thể và tiểu thủ Hiện tại, trên địa bàn có hai hợp tác xã (HTX) đang hoạt động: HTX nông nghiệp đa ngành nghề tại Làng Vu 1, hoạt động từ năm 2015, chuyên kinh doanh nông sản, lâm sản và hỗ trợ tài chính cho nông nghiệp; và HTX chè ở xóm Phú Nam 1, được thành lập với sự phối hợp của trung tâm phát triển nông thôn – SAEMAUL UNDONG, với mục tiêu phát triển thương hiệu thông qua Hiệp hội thương mại.
Theo ông Hoàng Văn Võ (51 tuổi, xóm Phú Nam 6) nhận định về tình hình nông nghiệp sau khi chương trình xây dựng NTM được triển khai, ông cho biết:
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã mang lại hiệu quả tích cực cho bà con nông dân, giúp cải thiện đời sống đáng kể Trước đây, giao thông khó khăn khiến việc mua bán hàng hóa gặp nhiều trở ngại, nhưng từ khi có đường bê tông, việc trao đổi hàng hóa trở nên thuận tiện hơn Những người sản xuất chè giờ đây có thể bán sản phẩm ngay tại nhà Nhờ sự hỗ trợ từ chính quyền về giống chè và tư vấn sản xuất, thu nhập từ chè đã trở thành nguồn chính cho nhiều gia đình Sự phát triển của cây chè không chỉ giúp cải thiện kinh tế mà còn tạo điều kiện cho việc xây nhà và cho con cái đi học.
46 nghiệp trồng chè và sản xuất chè chất lượng cao bằng cách tiêu chuẩn hóa sản phẩm, quảng cáo du lịch chè.
Tại địa phương, có 7 làng nghề chè nổi bật, cùng với công ty TNHH vận tải xăng dầu Anh Ngọc, chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển Công ty này hiện đang sở hữu 3 xe đưa đón học sinh, phục vụ cho các em học sinh cấp ba đến trường.
Tất cả các loại hình dịch vụ trên nhằm giải quyết việc làm cho lao động, góp phần tạo ra thu nhập ổn định cho người dân.
Tâm sự của người dân về việc thay đổi thành phần kinh tế
Xã Phú Đô là một xã thuần nông với các hoạt động chính như trồng chè, trồng rừng, lúa, cây màu, và chăn nuôi gia súc, gia cầm Năm 2017, kinh tế địa phương đã có sự phát triển, người dân bắt đầu chuyển sang sản xuất hàng hóa, đặc biệt là trong các làng nghề chè và gia trại chăn nuôi Ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp cũng có nhiều đổi mới, như cơ khí gò hàn và sản xuất vật liệu xây dựng, góp phần mang lại thu nhập cao cho người dân Tuy nhiên, các hình thức sản xuất vẫn còn hạn chế và chưa khai thác hết tiềm năng của xã, do đó cần đầu tư và quy hoạch hợp lý để nâng cao hiệu quả sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.
Theo bà Nguyễn Thị Châm (35 tuổi, xóm Phú Nam 1) về tác động khi có hợp tác xã chè mô hình Saemaul, bà cho biết:
Chương trình xây dựng nông thôn mới đã mang lại cho chúng tôi nhiều cơ hội và cải thiện đời sống Kinh tế đã phát triển rõ rệt, và chúng tôi rất vui mừng khi xã được đầu tư xây dựng hợp tác xã chè, giúp chúng tôi tập trung sản xuất mà không lo về cạnh tranh Dự án đã giúp xóm tôi có nhà văn hóa mới với đầy đủ tiện nghi và được tham gia các khóa đào tạo nâng cao chất lượng chè Chúng tôi trực tiếp hưởng lợi từ dự án này, góp phần nâng cao thu nhập và ổn định đời sống, mang lại niềm phấn khởi và yên tâm cho cộng đồng Cảm ơn chương trình xây dựng nông thôn mới.
4.4.5 Tác động đến thu nhập của người dân xã Phú Đô
Chương trình xây dựng NTM tại địa bàn đã góp phần nâng cao giá trị sản xuất và thu nhập bình quân đầu người, điều này được minh chứng rõ ràng qua hình ảnh dưới đây.
(ĐVT: Triệu đồng/người/năm)
Hình 4.3: So sánh giá trị sản xuất bình quân đầu người và giá trị thu nhập bình quân đầu người qua 2 năm 2010 và 2017
(Nguồn: UBND xã Phú Đô)
Sau 7 năm thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM), theo thống kê của UBND xã, thu nhập bình quân đầu người đã tăng từ khoảng 9 triệu đồng/năm vào năm 2010, thời điểm chương trình chưa triển khai, đến nay.
Năm 2017, mức thu nhập bình quân đầu người đã tăng lên 20 triệu đồng/năm, tương ứng với mức tăng thêm 11 triệu đồng/người/năm, gấp 2,2 lần so với năm trước Đồng thời, giá trị sản xuất bình quân đầu người cũng có sự gia tăng đáng kể trong năm 2017 so với năm trước đó.
Từ năm 2010, thu nhập của người dân đã tăng 27 triệu đồng mỗi năm, gấp 2,35 lần so với trước đây Sự gia tăng này phản ánh sự phát triển kinh tế, trong đó Chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng Nông thôn mới của Chính phủ là một yếu tố quan trọng góp phần vào thành công này.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3.1.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Tình hình triển khai và những kết quả đạt được của chương trình xây dựng NTM và những tác động của chương trình đến tăng trưởng kinh tế của xã Phú Đô, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
3.1.2 Phạm vi nghiên cứu Đề tài chủ yếu tập trung nghiên cứu những tác động của chương trình xây dựng NTM đến tăng trưởng kinh tế của xã Phú Đô.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu
* Về không gian nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu tại địa bàn xã Phú Đô, huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
* Về thời gian nghiên cứu: Từ ngày 15 tháng 01 năm 2018 đến ngày 30 tháng 05 năm 2018.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Nội dung nghiên cứu Điều tra sơ lược về điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội của xã Phú Đô
Xã Phú Đô đang triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) với mục tiêu thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân Đánh giá tác động của chương trình cho thấy NTM đã góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế địa phương Để tiếp tục phát triển mô hình NTM, xã Phú Đô cần định hướng và thực hiện các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao đời sống người dân và tạo ra động lực tăng trưởng bền vững.
3.3.2.1 Phương pháp điều tra thu thập số liệu
Các số liệu sơ cấp và thứ cấp có liên quan đến nội dung nghiên cứu sẽ được điều tra, thu thập trong quá trình thực hiện đề tài
Thu thập số liệu thứ cấp:
Bài viết sử dụng số liệu từ các cơ quan thống kê, sách báo, và báo cáo tổng kết của xã và huyện để thu thập thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên, dân sinh, hạ tầng kinh tế xã hội và văn hóa môi trường của khu vực nghiên cứu.
Tài liệu thứ cấp được sử dụng trong nghiên cứu này có độ tin cậy cao, với nguồn số liệu có căn cứ pháp lý và khoa học Các nguồn tài liệu thứ cấp chủ yếu được thu thập để đảm bảo tính chính xác và độ tin cậy trong báo cáo.
+ Các Quyết định của Chính phủ, Ủy ban dân tộc, UBND tỉnh Thái Nguyên, Ban dân tộc tỉnh Thái Nguyên, UBND huyện Phú Lương và UBND xã Phú Đô
+ Các tài liệu, các báo cáo khoa học đã được công bố
+ Các văn bản, hồ sơ về thực hiện chương trình xây dựng NTM của xã Phú Đô, huyện Phú Lương
+ Các sách, báo và các thông tin trên các phương tiện thông tin đại chúng
Thu thập số liệu sơ cấp:
Để tiến hành nghiên cứu, chúng tôi đã chọn ba vùng khác nhau trong xã, mỗi vùng sẽ phỏng vấn 25 hộ, tổng cộng là 75 hộ Phương pháp điều tra được áp dụng là sử dụng bảng hỏi, và các hộ được chọn theo phương pháp ngẫu nhiên.
Phương pháp PRA là một tập hợp các biện pháp và phương pháp nhằm khuyến khích sự tham gia của người dân trong việc chia sẻ, thảo luận và phân tích kiến thức về đời sống và điều kiện nông thôn Qua đó, người dân có thể lập kế hoạch thảo luận cũng như thực hiện giám sát và đánh giá hiệu quả Trong nghiên cứu này, các công cụ PRA đã được áp dụng để thu thập thông tin và nâng cao sự tham gia của cộng đồng.
Quan sát trực tiếp là phương pháp hệ thống để ghi nhận sự việc, sự vật và sự kiện trong bối cảnh tồn tại của chúng, đồng thời giúp kiểm tra chéo thông tin từ người dân địa phương Trong nghiên cứu của tôi, tôi đã áp dụng phương pháp này để đánh giá thực trạng hạ tầng kinh tế-xã hội và môi trường tại địa bàn xã.
Phỏng vấn bán cấu trúc được thực hiện với các đối tượng khác nhau nhằm thu thập cảm nhận và tâm sự về tác động của chương trình xây dựng NTM đối với sự tăng trưởng kinh tế của xã Phú Đô Qua đó, đánh giá hiệu quả và ảnh hưởng của chương trình này đến đời sống kinh tế tại địa phương.
Phương pháp thống kê: Sử dụng để thu thập thông tin, tổng hợp số liệu, phân tích tài liệu theo mục đích nghiên cứu
3.3.2.2 Phương pháp phân tích, xử lý số liệu
Từ các nguồn số liệu điều tra thu thập được trên địa bàn nghiên cứu Sau đó tiến hành tổng hợp, xử lý và phân tích số liệu
Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu là công cụ quan trọng trong việc xử lý và biểu diễn các số liệu thu thập được Bằng cách sử dụng phương pháp này, các số liệu sẽ được tổng hợp, trình bày trên các bảng biểu, từ đó giúp đánh giá và phân tích tình hình thực hiện một cách hiệu quả.
Phương pháp đối chiếu so sánh là một công cụ quan trọng trong việc xác định xu hướng và mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích Phương pháp này không chỉ phản ánh chân thực hiện tượng nghiên cứu mà còn giúp tổng hợp tài liệu một cách khoa học và khách quan, từ đó đảm bảo nội dung nghiên cứu được phản ánh chính xác.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội địa bàn nghiên cứu
-Vị trí địa lý: Phú Đô là một xã nằm ở phía Đông của huyện Phú Lương cách trung tâm huyện 20 km
Phía Bắc tiếp giáp với xã Yên Lạc, huyện Phú Lương
Phía Đông tiếp giáp với xã Văn Lăng, xã Hòa Bình, huyện Đồng Hỷ
Phía Nam tiếp giáp với xã Minh Lập, huyện Đồng Hỷ
Phía Tây tiếp giáp với xã Tức Tranh, huyện Phú Lương
Xã Phú Đô hiện nay bao gồm 25 xóm: Na Sàng, Phú Thọ, Phú Đô 1, Phú Đô 2, Làng Vu 1, Làng Vu 2, Núi Phật, Núi Bắc, Pháng 1, Pháng 2, Pháng 3, Khe Vàng 1, Khe Vàng 2, Khe Vàng 3, Ao Cống, Cúc Lùng, xóm Mới, Phú Nam 1, Phú Nam 2, Phú Nam 3, Phú Nam 4, Phú Nam 5, Phú Nam 6, Phú Nam 7 và Phú Nam 8 Đặc biệt, xã có sự đa dạng về dân tộc với 5 thành phần, trong đó dân tộc Kinh chiếm 38%, còn lại 62% là các dân tộc Sán Chay, Tày, Nùng và Hmông.
Phú Đô, một xã thuộc huyện Phú Lương, đang đối mặt với khó khăn về giao thông, nhưng lại nổi bật với nghề trồng chè phát triển Trên địa bàn xã có tuyến đường liên xã Giang Tiên - Phú Đô - Núi Phấn, góp phần kết nối và thúc đẩy kinh tế địa phương.
Xã có địa hình phức tạp với tỷ lệ đồi núi chiếm ưu thế, xen kẽ là các cánh đồng nằm rải rác Đặc biệt, độ cao của địa hình giảm dần từ Bắc xuống Nam, tạo nên sự đa dạng trong cảnh quan.
Khí hậu của xã được ảnh hưởng bởi vùng nhiệt đới gió mùa, với đặc điểm nóng ẩm, chia thành hai mùa rõ rệt: mùa lạnh và mùa nóng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các loại cây trồng nhiệt đới.
25 a Nước mặt: Xã có một hồ chứa nước nằm tại xóm Cúc Lùng với diện tích
Xã có diện tích 4,9 ha với một số đập ngăn nước nhỏ, phía Đông có dòng sông Cầu chảy qua ba xóm Diện tích mặt nước phục vụ nuôi trồng thủy sản đạt 18 ha Nguồn nước ngầm tại khu vực này giảm dần theo độ cao địa hình.
Với địa hình chủ yếu là đồi và núi, khu vực này sở hữu nguồn tài nguyên đất và nước phong phú, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển rừng, nông nghiệp, công nghiệp chế biến và các dịch vụ phục vụ đời sống dân sinh.
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội của xã Phú Đô
4.1.2.1 Tình hình sử dụng đất đai của xã Phú Đô qua 2 năm ( năm 2010 và năm 2017)
Từ năm 2010 đến 2017, xã đã trải qua nhiều biến động về đất đai, với tổng diện tích hơn 2000 ha, chủ yếu là đất nông nghiệp Dưới đây là bảng số liệu cụ thể minh họa cho tình hình này.
Bảng 4.1: Tình hình biến động đất đai của xã Phú Đô qua các năm
Năm So sánh năm 2010 với năm 2017
1 Đất nông nghiệp 1940 85.917 1920 84.806 236 256 98.97 Đất trồng lúa nước 360 15.943 296 13.074 64 82.22 Đất trồng cây hàng năm 260 11.515 75 3.3127 185 28.85 Đất trồng cây lâu năm 1295 57.352 1531 67.624 236 118.22 Đất nuôi trồng thủy sản 25 1.1072 18 0.7951 7 72.00
Đất phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ lớn với 168 lô, tổng diện tích 7.4402 ha Trong đó, đất xây dựng trụ sở, cơ quan và chương trình sự nghiệp có 36 lô, diện tích 1.5943 ha Đất quốc phòng có 50 lô, với diện tích 2.2143 ha Đất cơ sở sản xuất kinh doanh gồm 11 lô, diện tích 0.4872 ha Đất bãi thải và xử lý rác thải chỉ có 1 lô, diện tích 0.0443 ha Đất tôn giáo và tín ngưỡng có 5 lô, diện tích 0.2214 ha Đất nghĩa trang, nghĩa địa gồm 3 lô, diện tích 0.1329 ha Đất phát triển hạ tầng có 10 lô, tổng diện tích 0.4429 ha Cuối cùng, đất ở có 52 lô, với diện tích 2.3029 ha.
(Nguồn UBND xã Phú Đô)
Theo bảng thống kê, tổng diện tích đất năm 2017 và năm 2010 có sự khác biệt, với diện tích năm 2017 tăng thêm 6 ha so với năm 2010 Nguyên nhân của sự gia tăng này là do việc cập nhật và hoàn thiện bản đồ.
Diện tích đất nông nghiệp tại xã đang có xu hướng giảm, trong khi đất phi nông nghiệp, đặc biệt là đất xây dựng trụ sở, cơ quan và các chương trình sự nghiệp, đã tăng lên 44 ha Đồng thời, đất phát triển hạ tầng cũng ghi nhận sự tăng trưởng với 47 ha.
Từ năm 2010 đến 2017, đất nông nghiệp đã giảm 20 ha, từ 1940 ha xuống còn 1920 ha, trong khi đất trồng cây lâu năm tăng 266 ha Đất trồng lúa nước và đất trồng cây hàng năm có xu hướng giảm Đồng thời, đất phi nông nghiệp tăng lên do chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) đang được triển khai, dẫn đến sự phát triển cơ sở hạ tầng Việc quy hoạch cơ sở hạ tầng kinh tế - xã hội nhằm đạt tiêu chí nông thôn mới là cần thiết.
Cho đến nay quỹ đất trên địa bàn vẫn đang còn 80 ha chưa sử dụng So năm
2017 với năm 2010 diện tích đất chưa sử dụng giảm 70 ha
4.1.2.2 Tình hình biến động dân số, nhân khẩu và lao động xã Phú Đô qua 2 năm (năm 2010 và năm 2017)
Theo bảng 4.2, tổng số nhân khẩu đã tăng 17,79% từ 5.200 lên 6.125 người sau khi thực hiện chương trình xây dựng NTM, tương ứng với sự gia tăng 925 người Trong đó, lĩnh vực phi nông nghiệp đóng góp chủ yếu với 799 người, chiếm 86,37%, trong khi lĩnh vực nông nghiệp chỉ tăng 126 người.
Số lao động đã tăng nhanh chóng 21,9% trong vòng 7 năm, với 797 người đạt độ tuổi lao động mới Đặc biệt, lĩnh vực phi nông nghiệp ghi nhận mức tăng đáng kể khoảng 143,82%.
- Thuận lợi: Có cơ chế chính sách của Đảng và nhà nước, có nguồn lao động dồi dào
Tỷ lệ lao động được đào tạo tại Việt Nam còn thấp, chủ yếu là lao động phổ thông, dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm cơ hội việc làm tại các cơ quan, xí nghiệp và doanh nghiệp lớn có mức thu nhập cao Hầu hết thanh niên hiện nay gặp phải thách thức trong việc gia nhập thị trường lao động do thiếu kỹ năng chuyên môn.
Sau khi hoàn thành khóa học, 27% học viên sẽ làm việc tại các công ty hoặc tham gia xuất khẩu lao động ra nước ngoài Tuy nhiên, trong tương lai, sẽ có sự thiếu hụt nguồn lao động trong độ tuổi làm việc.
Bảng 4.2: Tình hình biến động dân số, nhân khẩu và lao động xã Phú Đô qua 2 năm (năm 2010 và năm 2017)
TT DANH MỤC Đơn vị tính
Năm So sánh năm 2010 với năm 2017
2 Hộ phi nông nghiệp Hộ 260 20 458 30 198 0 176.15
II Tổng số nhân khẩu Người 5200 100 6125 100 925 0 117.79
1 Nhân khẩu nông nghiệp Người 4160 80 4286 70 126 0 103.03
2 Nhân khẩu phi nông nghiệp Người 1040 20 1839 30 799 0 176.83
III Tổng số lao động Người 3640 100 4437 100 1047 250 121.90
1 Lao động nông nghiệp Người 2912 80 2662 60 0 250 91.41
2 Lao động phi nông nghiệp Người 728 20 1775 40 1047 0 243.82
IV Một số tiêu chí bình quân Người
3 Mật độ dân số Người/km2 2.3 2.7 0.4 0 117.48
(Nguồn: UBND xã Phú Đô)
Thực trạng triển khai Chương trình xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Phú Đô
4.2.1 Tổ chức bộ máy quản lý thực hiện chương trình
Vào tháng 8/2016, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 1600/QĐ-TTg phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016-2020, nhằm mục tiêu đạt 50% số xã đạt chuẩn NTM, trong khi hiện tại chỉ có hơn 26% Do điều kiện kinh tế-xã hội khác nhau giữa các vùng, Chính phủ không áp dụng chỉ tiêu chung mà xác định chỉ tiêu riêng cho từng vùng, phù hợp với tình hình cụ thể, nhằm khuyến khích chính quyền và người dân địa phương thực hiện thành công Chương trình.
4.2.2 Đánh giá tổng quan về các tiêu chí phát triển nông thôn của xã Phú Đô
(Xem ở phụ lục 1: Đánh giá hiện trạng và kết quả thực hiện chương trình mục tiêu Quốc gia xây dựng NTM trên địa bàn xã Phú Đô đến năm 2017)
So với Bộ tiêu chí xã NTM tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2016-2020
Để đạt chuẩn, cần tuân thủ 14 tiêu chí, trong đó bao gồm Tiêu chí số 8 về Bưu điện, Tiêu chí số 12 liên quan đến tỷ lệ lao động có việc làm thường xuyên và Tiêu chí số 14 về Giáo dục.
15: Y tế; Tiêu chí số 16: Văn hóa; Tiêu chí số 18: Hệ thống tổ chức chính trị xã hội; Tiêu chí số 19: An ninh và Quốc phòng
Để đảm bảo sự bền vững trong phát triển, cần bổ sung các tiêu chí đạt được nhưng chưa bền vững, bao gồm: Tiêu chí 1 về quy hoạch, Tiêu chí 3 liên quan đến thủy lợi, Tiêu chí 4 về điện, Tiêu chí 5 liên quan đến trường học, Tiêu chí 13 về hình thức tổ chức sản xuất, Tiêu chí 7 về cơ sở hạ tầng thương mại, và Tiêu chí 17 về môi trường và an toàn thực phẩm.
- Các tiêu chí chưa đạt chuẩn: Tiêu chí về đường giao thông xã (tiêu chí
Các tiêu chí quan trọng trong phát triển nông thôn bao gồm thu nhập đầu người (tiêu chí 10), số hộ nghèo (tiêu chí 11), cơ sở vật chất văn hóa (tiêu chí 6) và nhà ở nông thôn (tiêu chí 9) Những tiêu chí này đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao chất lượng sống và phát triển bền vững cho cộng đồng nông thôn.
Từ năm 2011, xã Phú Đô chỉ đạt 5/19 tiêu chí xây dựng nông thôn mới, nhưng đến tháng 9 năm 2015, xã đã nâng số tiêu chí hoàn thành lên 10/19, và đến năm 2017, con số này đạt 14 tiêu chí Thành quả này phản ánh sự nỗ lực không ngừng của địa phương, nhờ vào sự đồng thuận của người dân và sự quan tâm chỉ đạo từ cấp trên Địa phương đã triển khai bài bản, tổ chức các khóa tập huấn và cử cán bộ tham quan mô hình thành công để áp dụng hiệu quả tại xã.
Hiện tại, còn 5 tiêu chí chưa đạt trong chương trình xây dựng nông thôn mới, bao gồm: Giao thông, Cơ sở vật chất văn hóa, Nhà ở dân cư, Thu nhập và Hộ nghèo Nguyên nhân của việc chưa hoàn thành các tiêu chí này chủ yếu do ngân sách xã còn khó khăn, đội ngũ cán bộ phụ trách công tác NTM cấp xã làm việc kiêm nhiệm và trình độ còn hạn chế Bên cạnh đó, tư tưởng bảo thủ và trì trệ của một bộ phận đảng viên và người dân cũng là rào cản lớn trong việc thực hiện chương trình.
Thực trạng đánh giá của người dân về tác động của chương trình xây dựng nông thôn mới đến năm 2017
4.3.1.Khái quát chung về nhóm hộ điều tra
Việc điều tra nghiên cứu tại địa phương này gặp nhiều khó khăn do sự phân bố dân cư phân tán với 25 xóm và địa hình đồi núi phức tạp, đòi hỏi cần có phương pháp điều tra linh hoạt và phù hợp để thu thập thông tin chính xác.
Tôi đã tiến hành một cuộc điều tra đáng tin cậy, lựa chọn ba vùng thuộc ba khu khác nhau trong xã Vùng 1 nằm ở phía Bắc, giáp với xã Yên Lạc, huyện Phú Lương (Na Sàng, Phú Thọ) Vùng 2 ở phía Đông Nam, tiếp giáp với huyện Đồng Hỷ (Ao Cống, Cúc Lùng) Cuối cùng, Vùng 3 nằm ở phía Tây, giáp với xã Tức Tranh, huyện Phú Lương (Phú Nam 4, Phú Nam 5).
Sau khi chia khu vực thành ba vùng điều tra, tôi đã chọn ngẫu nhiên 25 hộ gia đình từ mỗi vùng Tiếp theo, tôi tiến hành tổng hợp và phân tích dữ liệu, và dưới đây là một số thông tin quan trọng.
4.3.2 Tình hình cơ bản về nhóm hộ điều tra
Bảng 4.4: Tình hình cơ bản về chủ hộ điều tra năm 2017
CC (%) Tổng số hộ điều tra 25 100 25 100 25 100 75 100
- Hộ nông nghiệp kết hợp
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Qua số liệu điều tra ta có một số nhận xét sau:
Trong nghiên cứu này, chủ hộ gia đình chủ yếu là nam giới, với 62 người, chiếm khoảng 83% tổng số, trong khi chỉ có 13 người nữ, tương đương 17% Tình hình này phản ánh cơ cấu chung của các hộ gia đình trên toàn quốc.
Trong cuộc khảo sát 75 hộ gia đình, cơ cấu dân tộc cho thấy sự chiếm ưu thế của hai dân tộc chính là Sán Chay (49,33%) và Kinh (46,57%), trong khi các dân tộc khác chỉ chiếm 4% Điều này phản ánh thực tế rằng Sán Chay và Kinh là hai dân tộc bản địa tại địa phương.
Hầu hết các chủ hộ trong khu vực khảo sát chỉ đạt trình độ văn hóa thấp, với hơn 50% (50,67%) chỉ học hết cấp 2 Số lượng chủ hộ chỉ học hết cấp 1 cũng chiếm tỷ lệ đáng kể, khoảng 37,33% Chỉ có khoảng 16% các chủ hộ có trình độ học vấn đạt cấp 3.
Cơ cấu sản xuất của các hộ gia đình chủ yếu là nông nghiệp, với khoảng 73% là hộ thuần nông Phần còn lại, khoảng 20%, là các hộ tham gia vào các ngành nghề như làm đậu, nấu rượu, và làm thuê, nhưng chủ yếu hoạt động với quy mô nhỏ lẻ và thủ công Khoảng 7% còn lại là các hộ kiêm dịch vụ, chủ yếu là buôn bán nhỏ lẻ mà chưa có sự liên kết hay đại lý phân phối.
4.3.3 Tình hình lao động và nhân khẩu
Theo bảng 4.5, hầu hết các hộ gia đình ở cả ba vùng đều có từ 3 đến 4 nhân khẩu, với số nhân khẩu bình quân dao động từ 3,56 đến 4,02 người.
Bảng 4.5: Lao động và nhân khẩu của nhóm hộ điều tra năm 2017
Chỉ tiêu ĐVT Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3
Tổng số hộ trên địa bàn Hộ 194 154 185
1 Tổng số hộ điều tra Hộ 25 25 25
2 Tỷ lệ số hộ điều tra % 13 16 1 4
- Hộ có 2 nhân khẩu Hộ 3 5 6
- Hộ có 3 – 4 nhân khẩu Hộ 14 16 13
- Hộ có 5 – 6 nhân khẩu Hộ 5 2 2
- Hộ có > 6 nhân khẩu Hộ 3 2 4
4 Phân tổ theo lao động
5 Một số chỉ tiêu BQ
- Số nhân khẩu BQ/hộ Người 4.02 3.56 3.7
- Số lao động BQ/hộ Người 2.98 2.82 2.78
6 Độ tuổi BQ của chủ hộ Tuổi 38.7 41.2 43.5
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Tình hình lao động tại các hộ trong các vùng điều tra cho thấy số lao động bình quân dao động từ 2,78 đến 2,98 lao động/hộ, phản ánh rằng nguồn lao động ở địa phương còn tương đối hạn chế.
4.3.4 Cơ cấu đất đai các hộ điều tra
Xã có nguồn tài nguyên đất và nước phong phú, cùng với rừng rộng lớn, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nông nghiệp và công nghiệp Dưới đây là kết quả điều tra 75 hộ gia đình trong khu vực xã.
Bảng 4.6: Cơ cấu đất đai của các hộ điều tra năm 2017
- Đất trồng chè 642.64 45.21 173.2 12.87 625 43.78 800.2 53.7 Đất lâm nghiệp 590.5 41.38 987 73.34 603.5 42.29 510.5 34.24 Đất ở và đất vườn 23.9 1.68 23.6 1.75 25.4 1.78 22.7 1.52 Đất chuồng trại 18.3 1.29 16.4 1.22 20.8 1.46 17.7 1.19
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Theo khảo sát, diện tích đất sử dụng chủ yếu cho nông nghiệp, với cây chè chiếm 45.21% và cây lâm nghiệp 41.38% Vùng 1 ở phía Bắc có địa hình đồi núi cao, chủ yếu trồng cây lâm nghiệp, trong khi vùng 3 ở phía Tây tập trung vào trồng chè.
4.3.5 Tình hình về đời sống của nhóm hộ điều tra
Bảng 4.7: Mức thu nhập bình quân của nông hộ theo lao động, nhân khẩu năm 2017
Chỉ tiêu Vùng 1 Vùng 2 Vùng 3 BQC
Tổng thu nhập (tr.đ/năm) 18.1 20.5 22.52 20.37
Số LĐ BQ (người/ hộ) 2.98 2.78 2.82 2.86
(Nguồn: Tổng hợp từ kết quả điều tra)
Thu nhập bình quân mỗi khẩu mỗi tháng của các hộ gia đình đạt khoảng 454.09 nghìn đồng, mặc dù thấp so với mức trung bình cả nước, nhưng lại cho thấy sự tăng trưởng đáng kể so với những năm trước Cụ thể, vào năm 2010, thu nhập bình quân chỉ khoảng 375 nghìn đồng, cho thấy mức tăng trưởng gấp 1.34 lần theo số liệu từ UBND xã.
4.3.6.Nhận xét chung từ phiếu điều tra
Tình trạng nhà ở và vệ sinh của các hộ gia đình đã có sự cải thiện đáng kể qua các năm Theo kết quả điều tra, trong số các hộ được khảo sát, 50% sở hữu nhà kiên cố và bán kiên cố, chiếm tỷ lệ 66.66%, trong khi đó, tỷ lệ hộ có nhà tạm vẫn còn tồn tại.
20 chiếm 26.66 %; hộ nhà dột nát 5 chiếm 6.68% Đa số là có nước giếng để sử dụng 72/75 hộ
Cuộc sống tinh thần của người dân ngày càng được nâng cao nhờ vào sự phát triển của công nghệ thông tin, với sự phổ biến của điện thoại, tivi và máy tính Nhờ đó, người dân có thể tiếp cận thông tin về chương trình nông thôn mới thông qua các kênh truyền thông từ cán bộ, các buổi tập huấn, bạn bè và phương tiện thông tin đại chúng.
-Mức độ hài lòng của người dân lớn, vì những lợi tích tích cực mà chương trình NTM đem lại
Phân tích SWOT về điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của cộng đồng người dân xã Phú Đô – Phú Lương - Thái Nguyên
- Người dân có kinh nghiệm trong sản xuất chè
- Có đường cao tốc Thái Nguyên – Bắc
Kạn chạy qua thuận lợi vận chuyển mua bán hàng hóa
- Trình độ dân trí chưa cao
- Thiếu lao động, lao động trẻ đi công ty làm việc bỏ nghề nông
- Thiếu vốn trong sản xuất
- Chương trình NTM đã hỗ trợ người dân phát triển kinh tế
- Có cơ hội tiếp cận với KH-KT hiên đại
- Địa hình nhiều đồi núi, dân cư phân tán
- Đầu ra sản phẩm còn thấp
- Dịch bệnh trong chăn nuôi, trồng trọt
- Được sự quan tâm của lãnh đạo các cấp chính quyền, các cơ quan ban ngành
- Thị trường được mở rộng cho các sản phẩm nông nghiệp
- Thường có sương muối, rét đậm rét hại vào mùa đông.
Đánh giá tác động của chương trình xây dựng NTM đến tăng trưởng kinh tế của xã Phú Đô
tế của xã Phú Đô
Xã Phú Đô đã bắt đầu thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) từ năm 2011, chia thành hai giai đoạn: giai đoạn 1 từ 2011 đến 2015 và giai đoạn 2 từ 2016 đến 2020 Đến năm 2017, đã tiến hành điều tra và đánh giá tác động của chương trình.
Theo báo cáo địa phương và phân tích dữ liệu từ nhóm hộ điều tra, Chương trình xây dựng NTM đã có những tác động tích cực đến đời sống người dân, bao gồm cải thiện kinh tế, nâng cao chất lượng cuộc sống và phát triển hạ tầng.
4.4.1 Tác động đến tốc độ tăng trưởng kinh tế xã Phú Đô
Bảng 4.8 Một số tiêu chí về kinh tế xã Phú Đô qua các năm (2010-2017)
2.Giá trị sản xuất Tỷ đồng 233 242 248 255 263 271 281 291.9 3.Cơ cấu kinh tế % 100 100 100 100 100 100 100 100
(Nguồn: UBND xã Phú Đô)
Chương trình xây dựng NTM được thực hiện trên địa bàn xã từ năm
2011 sau 7 năm thực hiện nó đã thực sự tác động mạnh mẽ tới sự tăng trưởng
40 và phát triển kinh tế của địa phương Tình hình tăng trưởng kinh tế được thể hiện qua hình sau:
Hình 4.1 Tổng giá trị sản xuất của xã từ năm 2010 đến năm 2017
(Nguồn: UBND xã Phú Đô)
Tổng giá trị sản xuất của xã Phú Đô đã tăng đều qua các năm, đặc biệt từ năm 2011 khi xã thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới (NTM) Sự hưởng ứng tích cực của người dân đã mang lại bước khởi sắc cho mọi mặt của xã Cụ thể, tổng giá trị sản xuất đã tăng từ 233 tỷ đồng năm 2010 lên 291.9 tỷ đồng năm 2017, cho thấy chương trình NTM có tác động tích cực đến tăng trưởng kinh tế Sự gia tăng này không chỉ phản ánh sự ổn định và phát triển trong đời sống kinh tế của người dân mà còn hứa hẹn nâng cao chất lượng cuộc sống trong tương lai.
4.4.2.Tác động làm dịch chuyển kinh tế xã Phú Đô
Chương trình xây dựng NTM đã mang lại sự thay đổi đáng kể trong cơ cấu kinh tế của xã, với sự chuyển biến rõ rệt và sự xuất hiện của nhiều ngành nghề mới.
Trước khi thực hiện chương trình xây dựng NTM, nông nghiệp là ngành kinh tế chủ yếu của xã, nhưng sau khi triển khai, tỷ trọng của ngành này đã giảm từ 36,3% năm 2010 xuống còn 23% năm 2017 Ngược lại, tỷ trọng các ngành phi nông nghiệp, đặc biệt là tiểu thủ công nghiệp và xây dựng, đã tăng nhanh chóng, từ 26,3% năm 2010 lên 32,2% năm 2017, cho thấy sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế của xã Sự thay đổi này được thể hiện rõ qua cơ cấu thu nhập của xã.
Hình 4.2 So sánh cơ cấu kinh tế xã năm 2010 và năm 2017
(Nguồn: UBND xã Phú Đô)
Chương trình xây dựng NTM đã tạo ra sự chuyển biến rõ rệt trong cơ cấu kinh tế của xã, thể hiện tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế địa phương Điều này khẳng định hiệu quả thiết thực của chương trình đối với sự phát triển kinh tế xã hội của xã.
Hộp tâm sự của ông Tân một lần nữa khẳng định rằng NTM có tác động mạnh mẽ đến chuyển dịch cơ cấu kinh tế xã Phú Đô Khi hoàn thành 5 tiêu chí còn lại, kinh tế sẽ chuyển dịch theo hướng tích cực hơn, mang lại cuộc sống phát triển cho người dân.
Hộp 4.1: Tâm sự của cán bộ xã về chuyển dịch cơ cấu kinh tế từ khi thực hiên chương trình xây dựng NTM
4.4.3.Tác động đến sản xuất nông nghiệp
Ngành sản xuất nông nghiệp đã có những chuyển biến lớn trong cơ cấu gữa trồng trọt và chăn nuôi
* Trồng trọt: Ngành trồng trọt đã có sự thay đổi khi chương trình xây dựng
NTM được triển khai trên địa bàn
Ông Phạm Ngọc Tân, Chủ tịch UBND xã Phú Đô, 60 tuổi, cho biết chương trình xây dựng NTM đã có tác động tích cực đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế của xã.
Chương trình xây dựng NTM tại xã Phú Đô đang trong giai đoạn hoàn thành, với quyết tâm cao độ từ toàn xã để đạt được 5 tiêu chí còn lại nhằm được công nhận là xã NTM Là một người sống và thực tập tại đây, tôi nhận thấy xã vẫn còn nhiều khó khăn, nhưng từ khi thực hiện chương trình quốc gia xây dựng NTM từ năm 2011, kinh tế xã đã có sự chuyển biến tích cực Cụ thể, thu nhập của người dân tăng lên, đời sống vật chất và tinh thần được cải thiện, điều này được thể hiện rõ qua các báo cáo hàng năm Niềm vui của tôi càng lớn khi thấy bộ mặt xã ngày càng thay đổi theo hướng tích cực nhờ sự chung tay của người dân và các cơ quan tổ chức.
Bảng 4.9 trình bày sự so sánh về diện tích, năng suất, sản lượng và giá trị thu nhập của các loại cây trồng tại xã Phú Đô trong hai năm 2010 và 2017 Qua đó, có thể nhận thấy sự thay đổi đáng kể trong các chỉ tiêu này, phản ánh sự phát triển và biến động trong nền nông nghiệp của địa phương Những số liệu này cung cấp cái nhìn sâu sắc về hiệu quả sản xuất cây trồng và ảnh hưởng đến thu nhập của người dân trong xã.
TT Các chỉ tiêu ĐVT Năm
Giá trị thu nhập Triệu đồng 10368 12787.2
Giá trị thu nhập Triệu đồng 665 382.2
Giá trị thu nhập Triệu đồng 25000 20000
Giá trị thu nhập Triệu đồng 57600 121000
Giá trị thu nhập Triệu đồng 90000 60000
Giá trị thu nhập Triệu đồng 39750 77680
II Tổng giá trị sản xuất 223383 291849.4
(Nguồn UBND xã Phú Đô)
Sau khi triển khai chương trình tại địa phương, năng suất cây trồng và giá trị thu nhập đã tăng đáng kể Cây chè và cây lâm nghiệp có xu hướng mở rộng diện tích do hiệu quả kinh tế cao Cụ thể, diện tích cây chè đã tăng 100ha (tăng 1,25 lần), sản lượng tăng 1,2 lần và giá trị thu nhập tăng 2,1 lần Tương tự, diện tích cây lâm nghiệp tăng 176ha (tăng 1,22 lần) và giá trị thu nhập tăng 1,9 lần.
Cây lúa, cây ngô và các loại cây trồng khác, bao gồm cây ăn quả, đang có xu hướng thu hẹp diện tích do hiệu quả kinh tế thấp và sự ảnh hưởng tiêu cực từ điều kiện thời tiết.
Trước khi triển khai chương trình xây dựng NTM, chăn nuôi chủ yếu phục vụ nhu cầu tự cung tự cấp của các hộ gia đình và hỗ trợ sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, sau khi chương trình được thực hiện, ngành chăn nuôi tại xã đã có sự phát triển mạnh mẽ, nhiều gia đình bắt đầu chuyển đổi sang sản xuất hàng hóa để đáp ứng nhu cầu thị trường.
Bảng 4.10: Tình hình phát triển chăn nuôi xã Phú Đô qua 2 năm (năm 2010 và năm 2017)
Hạng mục ĐVT Năm 2010 Năm 2017
(Nguồn UBND xã Phú Đô)
Sau khi thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM) chăn nuôi, xã đã ghi nhận sự tăng trưởng đáng kể trong tổng đàn gia cầm, với số lượng tăng từ 10 nghìn con năm 2010 lên 20 nghìn con năm 2017 Trong khi đó, tổng đàn bò và lợn cũng tăng, nhưng tổng đàn trâu và thủy sản lại giảm do việc lấp ao để trồng chè Vì vậy, xã đã quyết định tập trung phát triển chăn nuôi bò, lợn và gia cầm.
Hộp 4.2: Tâm sự của người dân về tình hình sản xuất nông nghiệp
Ông Võ chia sẻ rằng nông nghiệp đang được hưởng lợi từ hiệu quả của chương trình NTM Qua cuộc phỏng vấn, tôi nhận thấy sự quan tâm của chính quyền địa phương và sự năng động của đội ngũ cán bộ trong việc tiếp thu những tiến bộ mới, nhằm thúc đẩy sự phát triển của địa phương.
4.4.4.Làm thay đổi thành phần kinh tế
Định hướng, giải pháp phát triển mô hình NTM nhằm thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời cải thiện, nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân xã Phú Đô
Xã có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp và chè, nhưng tình trạng sản xuất tự phát vẫn phổ biến, dẫn đến chất lượng và hiệu quả sản xuất hạn chế, khiến đời sống một bộ phận người dân gặp khó khăn Mặc dù cơ sở hạ tầng đã được đầu tư, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ yêu cầu phát triển Nhiều tiêu chí quan trọng như giao thông nông thôn, thu nhập, hộ nghèo, nhà ở dân cư và môi trường vẫn chưa đạt yêu cầu, trong khi một số tiêu chí đã đạt nhưng chỉ ở mức cơ bản và cần được cải thiện thêm.
Nguồn lực đầu tư hạn chế và nhiều tiêu chí cần thời gian hoàn thiện là nguyên nhân chính dẫn đến những tồn tại trong sản xuất nông nghiệp Thêm vào đó, xã chưa có nhiều cơ sở sản xuất lớn để thu hút lao động địa phương, gây ra tình trạng thiếu lao động trong mùa thu hoạch Điều này làm giá nhân công tăng cao, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả sản xuất nông sản.
Xây dựng nông thôn mới (NTM) hướng tới hiện đại hóa kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội, đồng thời phát triển cơ cấu kinh tế hợp lý và tổ chức sản xuất hiệu quả, kết nối nông nghiệp với sự phát triển nhanh chóng của ngành công nghiệp và dịch vụ Quy hoạch phát triển nông thôn gắn liền với đô thị, tạo ra một xã hội nông thôn dân chủ và giàu bản sắc văn hóa dân tộc Bảo vệ môi trường sinh thái, giữ vững an ninh trật tự, và nâng cao đời sống vật chất lẫn tinh thần của người dân là những mục tiêu quan trọng trong quá trình này.
4.5.2 Một số giải pháp chủ yếu
Một là: Công tác tập huấn, tuyên truyền:
Để nâng cao nhận thức của người dân về chủ trương và chính sách của Đảng, nhà nước, tỉnh và huyện, cần tăng cường công tác tuyên truyền thông qua nhiều hình thức đa dạng, phong phú và dễ hiểu Mục tiêu là giúp người dân ở các xóm trong xã hiểu rõ trách nhiệm của mình trong việc xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020, đặc biệt là sự thống nhất trong các hoạt động và quyết định liên quan.
Nhằm nâng cao nhận thức và thực hiện hiệu quả các cơ chế, chính sách hỗ trợ của nhà nước, cần công khai thông tin về các công việc địa phương và sự tham gia của nhân dân Đặc biệt, cần tập trung vào việc nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa," kết hợp với xây dựng nông thôn mới Đồng thời, cần đẩy mạnh phong trào thi đua "Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới" theo chỉ đạo và hướng dẫn của các cấp, các ngành.
Hai là: Phát triển sản xuất, xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu:
Tập trung vào việc phát triển tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, đặc biệt là các hoạt động tại làng nghề, là rất quan trọng Đồng thời, cần đẩy mạnh sản xuất nông nghiệp theo hướng hàng hóa gắn liền với tiêu thụ sản phẩm Việc nâng cao hiệu quả mô hình xóm đồng một giống và thực hiện các chương trình giống vật nuôi, cây trồng, khuyến nông là cần thiết Ngoài ra, phát triển chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản theo mô hình hợp tác xã sẽ góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động.
Phát triển kết cấu hạ tầng phục vụ sản xuất và dân sinh là ưu tiên hàng đầu, bao gồm hoàn thiện công trình thủy lợi và giao thông thiết yếu, đặc biệt tại các vùng sản xuất cây công nghiệp Đồng thời, cần phát triển trang trại chăn nuôi theo hướng công nghiệp và an toàn sinh học Đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất ở nông thôn, đặc biệt là nâng cao năng lực hoạt động của các hợp tác xã (HTX).
Ba là: Văn hóa, xã hội, môi trường:
Hoàn thiện các thiết chế văn hóa nông thôn là cần thiết, bao gồm việc đầu tư cơ sở vật chất cho phát triển văn hóa và thể thao quần chúng Cần nâng cao chất lượng phong trào "Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa", tập trung vào xây dựng gia đình văn hóa, xóm văn hóa và khu dân cư văn hóa Đồng thời, đẩy mạnh tuyên truyền và vận động người dân tham gia phong trào chỉnh trang vườn tược, nhà cửa gọn gàng, xanh - sạch - đẹp, từ đó nâng cao chất lượng cuộc sống trong từng gia đình.
- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục, khuyến học, khuyến tài nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
Hoàn thiện và đưa vào sử dụng khu thu gom rác thải tại khu dân cư nhằm nâng cao hiệu quả mô hình tự quản về môi trường của các đoàn thể, từ đó đảm bảo vệ sinh môi trường nông thôn.
Bốn là: Huy động nguồn lực chung tay xây dựng nông thôn mới:
Tập trung vào sự lãnh đạo của cấp ủy đảng và chính quyền, đồng thời phát huy vai trò của Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể, là yếu tố quan trọng trong việc huy động mọi nguồn lực từ nhân dân, tổ chức kinh tế, xã hội, tổ chức tín dụng, cá nhân và các nhà hảo tâm Sự đóng góp bằng tiền, hiện vật và tình cảm gắn bó sẽ góp phần thực hiện hiệu quả nhiệm vụ xây dựng nông thôn mới (NTM).
Năm là: Giữ vững an ninh trật tự an toàn xã hội
Để duy trì an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội tại nông thôn, cần tiếp tục thực hiện hiệu quả các biện pháp bảo đảm Đồng thời, việc chủ động giải quyết kịp thời các đơn thư khiếu nại, tố cáo từ cơ sở ngay từ khi phát sinh là rất quan trọng, nhằm ngăn chặn tình trạng khiếu kiện đông người và kéo dài vượt cấp.
Sáu là: Thực hiện tốt công tác thi đua khen thưởng và kiểm tra, giám sát:
- Đưa nhiệm vụ xây dựng NTM vào nội dung đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ chính trị bình xét thi đua hàng năm
Thành viên Ban chỉ đạo thường xuyên kiểm tra các cơ sở theo địa bàn và lĩnh vực phụ trách, nhằm phát hiện kịp thời những tập thể, cá nhân thực hiện tốt để biểu dương và nhân rộng Đồng thời, họ cũng sẽ phê bình và uốn nắn những đơn vị triển khai chậm hoặc không hoàn thành kế hoạch.