1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Khóa luận Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu nông sản bằng thư tín dụng LC tại Công ty TNHH Sản xuất và Công nghiệp Việt D.E.L.T.A

88 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Quy Trình Thanh Toán Xuất Khẩu Nông Sản Bằng L/C Tại Công Ty TNHH Sản Xuất & Công Nghiệp Viet Delta
Tác giả Trần Thị Ngọc Anh
Người hướng dẫn Th.S. Chu Bảo Hiệp
Trường học Đại Học Quốc Tế Sài Gòn
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Thành phố Hồ Chí Minh
Định dạng
Số trang 88
Dung lượng 1,14 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: PHẦ N M Ở ĐẦ U (13)
    • 1.1 Lý do chọn đề tài (13)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
    • 1.3 Phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.3.1. Không gian (15)
      • 1.3.2. Thời gian (15)
      • 1.3.3. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.3.4. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.4. Kết cấu của khóa luận (15)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LU Ậ N (15)
    • 2.1 T ổ ng quan v ề phương thứ c tín d ụ ng ch ứ ng t ừ (17)
      • 2.1.1. Khái ni ệ m (17)
      • 2.1.2. Các bên tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ (17)
    • 2.2 Cơ sở pháp lý của thanh toán tín dụng chứng từ (19)
      • 2.2.1. Hoạt động thanh toán quốc tế phải tuân thủ (20)
      • 2.2.2. Sơ Lược về ICC - UCP 600 – Bản Quy Tắc Thực Hành Thống Nhất Mới Về Tín Dụng Chứng Từ (21)
    • 2.3. Điều kiện mở L/C (24)
      • 2.3.1. Ký quĩ mở L/C (26)
      • 2.3.2. Cách th ức ký quĩ (27)
    • 2.4. B ả n ch ất và ý nghĩa phương thứ c tín d ụ ng ch ứ ng t ừ (28)
      • 2.4.1. Bản chất (28)
      • 2.4.2. Ý nghĩa (28)
    • 2.5. Nội dung chủ yếu của một thư tín dụng thương mại quốc tế (29)
    • 2.6. Đặc điểm giao dịch L/C (32)
    • 2.7. Quy trình th ự c hi ện phương thứ c thanh toán tín d ụ ng ch ứ ng t ừ (33)
      • 2.7.1. Quy trình mở L/C (33)
      • 2.7.2. Tỷ lệ kí quỹ (36)
      • 2.7.3. Quy trình thanh toán L/C (38)
      • 2.7.4. Các hình thức thanh toán (38)
    • 2.8. Các loại thư tín dụng thương mại (39)
      • 2.8.2. Căn cứ vào thời điểm thanh toán (40)
      • 2.8.3. Một số loại L/C đặc biệt (40)
    • 2.9. Tóm lược cơ sở lý luận (43)
      • 2.9.2. Khung lý thuyết (0)
      • 2.9.2. Khung khái niệm (44)
      • 2.9.3. Khung phân tích (45)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U (15)
    • 3.1 Phương Pháp Thu Thập Dữ Liệu (46)
    • 3.2. Phương Pháp Thống Kê (47)
    • 3.3. Phương pháp phân tích và tổng kết kinh nghiệm (48)
  • CHƯƠNG 4 KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U (16)
    • 4.1. Sơ lượ c v ề công ty (50)
      • 4.1.1. Hình th ứ c doanh nghi ệ p (50)
      • 4.1.2. Quá trình hình thành và phát triển (51)
      • 4.1.3. Ngành nghề kinh doanh (51)
    • 4.2 Mục tiêu, chức năng nhiệm vụ công ty (52)
      • 4.2.1. Mục tiêu (52)
      • 4.2.2. Ch ứ c Năng (52)
      • 4.2.3. Nhi ệ m V ụ (52)
    • 4.3 Cơ cấ u t ổ ch ứ c và b ộ máy qu ả n lý c ủ a công ty (53)
      • 4.3.1. Sơ đồ tổ chức (53)
      • 4.3.2. Chức năng của một số phòng ban (54)
    • 4.4 Tình hình nhân sự (56)
    • 4.5 Loại hàng hóa XK chủ yếu của công ty (57)
    • 4.6 Đối tương mua hàng chủ y ế u c ủ a công ty (58)
    • 4.7 Đố i th ủ c ạnh tranh trong và ngoài nướ c (59)
      • 4.7.1. Trong nướ c (59)
      • 4.7.2. Ngoài nước (59)
    • 4.7. Kết quả hoạt động kinh doanh (61)
    • 4.9 Thực trạng thanh toán tại công ty (64)
      • 4.9.1. Các phương thức thanh toán trong xuất khẩu (66)
      • 4.9.2. Hình Thức Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ (69)
    • 4.10 M ộ t Vài R ủ i Ro Và Gi ả i PhápTTQT T ạ i Công Ty (70)
      • 4.10.1. Rủi ro từ phía nhà xuất khẩu (70)
      • 4.10.2. Đối với nhà nhập khẩu (72)
  • CHƯƠNG 5: KẾ T LU Ậ N VÀ KI Ế N NGH Ị (16)
    • 5.1 KẾT LUẬN (74)
    • 5.2 ĐỀ XUẤT (76)
      • 5.2.1. GI Ả I PHÁP (76)
      • 5.2.2. KI Ế N NGH Ị (82)

Nội dung

PHẦ N M Ở ĐẦ U

Lý do chọn đề tài

Năm 2016, kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam đạt 175,9 tỷ USD, trong khi nhập khẩu là 173,3 tỷ USD, tạo ra xuất siêu 2,68 tỷ USD Điều này cho thấy ngoại thương đang đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế Việt Nam.

Trong bối cảnh toàn cầu hóa, Việt Nam, với vai trò là quốc gia nông nghiệp chủ yếu, đang mở rộng thị trường xuất nhập khẩu và nâng cao giá trị hàng hóa Mặc dù nhiều doanh nghiệp xuất nhập khẩu Việt Nam không ngừng phát triển, không phải tất cả đều thành công Vấn đề "tiền" và "hàng" luôn là mối quan tâm lớn, đặc biệt liên quan đến thanh toán quốc tế Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng (L/C) được xem là an toàn, nhưng đã xảy ra nhiều vụ lừa đảo, như trường hợp Hiệp Hội Thủy Hải Sản Việt Nam vào đầu năm 2017 Năm 2015, Thương vụ Việt Nam tại UAE đã ghi nhận nhiều doanh nghiệp Việt Nam bị lừa đảo qua việc giả mạo chứng từ L/C, cho thấy sự cần thiết phải thận trọng trong giao dịch xuất nhập khẩu.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 2

Trong bối cảnh nhiều doanh nghiệp Việt Nam đang gặp khó khăn, câu hỏi đặt ra là liệu thanh toán L/C có thực sự an toàn như họ vẫn tin tưởng hay không Ngân hàng chỉ đóng vai trò trung gian và không đảm bảo các rủi ro cho doanh nghiệp Dù nhiều doanh nghiệp đã biết đến phương thức thanh toán này, nhưng không phải ai cũng hiểu và kiểm soát hiệu quả Nếu không nâng cao kiến thức và cải thiện quy trình thanh toán, ngày càng nhiều doanh nghiệp sẽ rơi vào bẫy, dẫn đến mất mát về tài chính và hàng hóa Do đó, bài báo cáo này sẽ tập trung vào “GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUY TRÌNH THANH TOÁN”.

XUẤT KHẨU NÔNG SẢN BẰNG THƯ TÍN DỤNG LC TẠI CÔNG TY TNHH SẢN

Xuất và công nghiệp Việt D.E.L.T.A nhận thấy rằng việc sử dụng phương thức thanh toán L/C ngày càng phổ biến, tuy nhiên, điều này cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro đáng lo ngại, ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động của doanh nghiệp.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu của tôi là tìm hiểu và đánh giá vấn đề thanh toán, nhằm có cái nhìn sâu sắc hơn về những rủi ro tiềm ẩn Bên cạnh đó, tôi cũng mong muốn khám phá các công ước quốc tế liên quan đến thanh toán để hỗ trợ doanh nghiệp trong việc áp dụng L/C Để đạt được những mục tiêu này, đề tài sẽ tập trung vào một số vấn đề cụ thể liên quan đến quy trình thanh toán.

Mục tiêu 1: Phân tích tình hình thanh toán qua các năm

Mục tiêu 2: Phân tích các khả năng gian lận trong thanh toán chứng từ

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 3

Mục tiêu 3: Đề xuất 1 số giải pháp nhằm phòng tránh gian lận trong thanh toán bằng chứng từ Delta.

Phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này được thực hiện tại phòng xuất khẩu của Công ty TNHH Sản xuất Công nghiệp Việt Delta, có địa chỉ tại 20/5 Đinh Bộ Lĩnh, phường Bình Thạnh, Thành phố Hồ Chí Minh.

Thời gian thực hiện đề tài từ ngày 13.2.2017 đến ngày 13.5.2017

Nghiên cứu về hoạt động thanh toán L/C xuất khẩu tại công ty TNHH sản xuất công nghiệp Việt

Bài báo cáo áp dụng nhiều phương pháp nghiên cứu, bao gồm phân tích tổng hợp, phân tích so sánh và quan sát thực tiễn để giải quyết các vấn đề phát sinh trong doanh nghiệp.

Kết cấu của khóa luận

Bài báo cáo bao gồm các phần như mục lục, danh mục chữ viết tắt, lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, cùng với ba chương chính.

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N

T ổ ng quan v ề phương thứ c tín d ụ ng ch ứ ng t ừ

Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là một thỏa thuận giữa ngân hàng mở thư tín dụng và khách hàng, trong đó ngân hàng cam kết trả một số tiền nhất định cho bên thứ ba hoặc chấp nhận hối phiếu do bên này ký phát Điều kiện để thực hiện thanh toán là bên thứ ba phải xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các quy định trong thư tín dụng.

2.1.2 Các bên tham gia vào phương thức tín dụng chứng từ :

Người xin mở thư tín dụng (Applicant) là cá nhân hoặc tổ chức yêu cầu phát hành thư tín dụng, thường là nhà nhập khẩu hoặc người mua trong các giao dịch xuất nhập khẩu.

Ngân hàng phát hành, hay còn gọi là ngân hàng mở thư tín dụng, là ngân hàng thực hiện việc phát hành thư tín dụng theo yêu cầu của người xin mở hoặc người đại diện Trong hoạt động xuất nhập khẩu, ngân hàng này thường đại diện cho người nhập khẩu và cung cấp tín dụng cho họ Ngân hàng phát hành được hai bên nhập khẩu và xuất khẩu thỏa thuận lựa chọn và được quy định trong hợp đồng Nếu không có quy định trước, người nhập khẩu có quyền tự chọn ngân hàng phát hành.

Ngân hàng mở thư tín dụng phải chịu trách nhiệm cho mọi hậu quả phát sinh do lỗi của mình Đồng thời, ngân hàng sẽ thu phí dịch vụ mở thư tín dụng, với mức phí dao động từ 0,125% đến 0,5% giá trị của thư tín dụng, tùy thuộc vào từng ngân hàng.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 6

Nghĩa vụ cơ bản của ngân hàng phát hành là thực hiện thanh toán cho người thụ hưởng, được quy định cụ thể trong điều 7 của UCP 600.

Người hưởng lợi trong thư tín dụng là cá nhân hoặc tổ chức nhận lợi ích từ việc phát hành thư tín dụng, thường là người xuất khẩu hàng hóa hoặc người bán Trong hoạt động xuất nhập khẩu, người xuất khẩu có quyền chỉ định bất kỳ ai khác làm người hưởng lợi.

Ngân hàng thông báo (Advising bank) là ngân hàng thực hiện thông báo thư tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành Thông thường, ngân hàng này là đại lý của ngân hàng phát hành thư tín dụng tại quốc gia của người xuất khẩu.

- Nghĩa vụ chi tiết của ngân hàng thông báo xem chi tiết điều 9,UCP 600 – thông báo thư tín dụng và tu chỉnh )

- Ngoài ra còn có các ngân hàng khác tham gia trong phương thức thanh

Ngân hàng xác nhận là ngân hàng được chỉ định thêm vào thư tín dụng theo yêu cầu của ngân hàng phát hành, nhằm đảm bảo việc thanh toán cho người xuất khẩu Ngân hàng này sẽ cùng ngân hàng mở thư tín dụng chịu trách nhiệm chi trả trong trường hợp ngân hàng phát hành không đủ khả năng thanh toán Thông thường, ngân hàng xác nhận là một ngân hàng lớn, có uy tín trong thị trường tín dụng và tài chính quốc tế, và có thể đồng thời là ngân hàng thông báo thư tín dụng hoặc một ngân hàng khác do người xuất khẩu yêu cầu.

- Nghĩa vụ về ngân hàng xác nhận tại điều 8, UCP 600 – nghĩa vụ ngân hàng xác nhận)

Ngân hàng thông báo (paying bank) là ngân hàng mở thư tín dụng hoặc ngân hàng được chỉ định để thanh toán cho người xuất khẩu hoặc chiết khấu hối phiếu Trong trường hợp ngân hàng thực hiện chiết khấu hối phiếu, nó được gọi là ngân hàng chiết khấu (the negotiating bank).

Ngân hàng thông báo thường là ngân hàng trả tiền cho người xuất khẩu Khi nhận bộ chứng từ từ người xuất khẩu, ngân hàng thanh toán sẽ có trách nhiệm tương tự như ngân hàng mở thư tín dụng.

Ngân hàng được chỉ định (Nominated bank) là ngân hàng nơi thư tín dụng có thể được thương lượng Ngoài ra, bất kỳ ngân hàng nào cũng có thể được chỉ định nếu thư tín dụng quy định rằng có thể thương lượng tại bất kỳ ngân hàng nào.

- Ngân hàng chiết khấu (Negotiating Bank): Thương lượng chiết khấu bộ chứng từ

- Ngân hàng bồi hoàn (Reimbursing Bank): Thanh toán cho Ngân hàng đòi tiền trong trường hợp L/C có chỉ định

- Ngân hàng xuất trình (Presenting Bank): Xuất trình bộ chứng từ đến ngân hàng được chỉđịnh trong L/C

- Ngân hàng đòi tiền (Claiming Bank): đòi tiền bộ chứng từ theo sự ủy quyền của các bên thụ hưởng.

Cơ sở pháp lý của thanh toán tín dụng chứng từ

1.UCP-600/2007/ICC - Các quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ

2 ISBP - 681/2007/ICC - Tập quán ngân hàng tiêu chuẩn quốc tếđể kiểm tra chứng từtheo thư tín dụng

3 eUCP 1.1 - Bản phụtrương UCP 600 về việc xuất trình chứng thư điện tử

4 URR - 725/2008/ICC - Quy tắc thống nhất về hoàn trả tiền giữa các ngân hàng theo thư tín dụng

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 8

2.2.1 Hoạt động thanh toán quốc tế phải:

- Tuân thủ các quy tắc do phòng thương mại quốc tế ban hành như: UCP 600, URC 522, URR

Quy tắc về tập quán và thực hành thống nhất tín dụng chứng từ (UCP DC) của ICC đã trải qua 5 lần sửa đổi vào các năm 1952, 1962, 1974, 1983 (UCP 400) và 1993 (UCP 500) Hiện nay, UCP được áp dụng tại 180 quốc gia trên toàn thế giới và lần đầu tiên được dịch sang tiếng Việt vào năm 1962.

- Số hiệu ban hành 1993 có hiệu lực vào ngày 1/1/1994 UCP 600 có hiệu lực vào ngày 1/1/2007

- Tháng 12/1996, trên tinh thần cụ thể hóa điều 19 của UCP 500, ICC đã ban hành quy tắc số

The Uniform Rules for Bank-to-Bank Reimbursements under Documentary Credits (URR 525) came into effect on January 1, 1996, and were implemented in Vietnam starting July 1, 1996.

Vào ngày 24/5/2000 tại Paris, ICC đã thảo luận về cách xử lý chứng từ điện tử trong tín dụng chứng từ Sau 18 tháng nỗ lực, ICC đã cho ra đời văn bản bổ sung e.UCP, được xem như UCP 500.1, có hiệu lực từ tháng 2/2002.

In early 2003, the International Chamber of Commerce (ICC) introduced document No 465 ISBP, which establishes the international standard banking practice for the examination of documentary credits This document outlines the best practices for banks in verifying documents related to letter of credit transactions, ensuring compliance with international standards.

- Các điều ước quốc tế liên quan đến thanh toán quốc tế

Tín dụng chứng từ được điều chỉnh bởi các văn bản pháp lý như Incoterms, luật hối phiếu và các tập quán thương mại quốc tế, đảm bảo tuân thủ các quy định của chính phủ và ngân hàng.

Trần Thị Ngọc Anh Trang thực hiện nghiên cứu về quản lý ngoại hối của nhà nước, tập trung vào các văn bản liên quan đến thanh toán quốc tế, đảm bảo tuân thủ pháp luật Việt Nam.

2.2.2 Sơ Lược về ICC - UCP 600 – Bản Quy Tắc Thực Hành Thống Nhất Mới Về Tín Dụng Chứng Từ

UCP stands for "The Uniform Customs and Practice for Documentary Credits," a set of rules established to standardize the use of documentary credits in international trade The first UCP was published by the International Chamber of Commerce (ICC) in 1933.

Năm 1933, UCP được xây dựng nhằm khắc phục xung đột về luật tín dụng chứng từ giữa các quốc gia, tạo ra một quy tắc thống nhất cho hoạt động này Các chuyên gia đánh giá UCP là quy tắc tư nhân thành công nhất trong thương mại quốc tế Hiện nay, UCP đóng vai trò là cơ sở pháp lý quan trọng cho các giao dịch thương mại trị giá hàng tỷ đô la mỗi năm trên toàn cầu.

UCP đã qua bảy lần sửa đổi và chỉnh lý Bản UCP đang được áp dụng hiện nay là UCP

500 (The Uniform Custom and Practice for Documentary Credits, ICC Publication No 500) - kết quả của lần sửa đổi thứsáu, được phát hành năm 1993.

Vào tháng 5 năm 2003, Phòng Thương mại quốc tế (ICC) đã giao cho ủy ban Kỹ thuật và nghiệp vụ Ngân hàng tiến hành xem xét UCP 500 nhằm thực hiện các sửa đổi cần thiết để phù hợp với tình hình thực tiễn mới.

Mục đích chính của lần sửa đổi này là để phù hợp với sự phát triển trong lĩnh vực ngân hàng, vận tải và bảo hiểm Đồng thời, cần xem xét lại ngôn ngữ và phong cách trong UCP nhằm loại bỏ những cách diễn đạt có thể gây hiểu nhầm và đảm bảo tính nhất quán trong áp dụng.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 10

Theo kết quả điều tra toàn cầu, khoảng 70% chứng từ xuất trình theo tín dụng thư bị từ chối ngay lần đầu do sai sót, gây ảnh hưởng tiêu cực đến phương thức thanh toán tín dụng chứng từ truyền thống Điều này dẫn đến chi phí gia tăng do phí chứng từ bất hợp lệ, thường từ 50 - 100 USD mỗi bộ, và những sai sót này thường không rõ ràng.

Ban soạn thảo với 9 thành viên đã được thành lập để sửa đổi UCP 500 Đồng thời, ủy ban Kỹ thuật và Nghiệp vụ ngân hàng cũng đã thành lập Ban cố vấn gồm 41 chuyên gia trong lĩnh vực ngân hàng và vận tải, đến từ 26 quốc gia trên toàn thế giới.

Sau 3 năm soạn thảo và chỉnh lý, ngày 25 tháng 10 năm 2006, ICC đã thông qua Bản Quy tắc thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ số 600 (UCP 600) thay cho UCP 500 UCP

600 sẽ có hiệu lực từ ngày 01 tháng 07 năm 2007

UCP 600 có một sốthay đổi cơ bản so với UCP 500 như sau:

UCP 600 has been restructured into 39 articles, a reduction from the 49 articles found in UCP 500 This revision includes numerous new definitions and clarifications of terms that were previously contentious in UCP 500 For example, Article 2, titled "Definitions," outlines key terms such as Advising Bank, Applicant, Beneficiary, Complying Presentation, Confirmation, Confirming Bank, Credit, Honour, Negotiation, and Presentation.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 11

UCP 600 quy định rõ ràng thời gian từ chối hoặc chấp nhận chứng từ xuất trình là 5 ngày làm việc ngân hàng, trong khi UCP 500 chỉ nêu chung chung là "Thời gian hợp lý" và "Không chậm trễ" để kiểm tra và thông báo về chứng từ không hợp lệ.

Điều kiện mở L/C

Ðiều kiện mở L/C tại Vietcombank HCM

- Đối với doanh nghiệp trong nước cần có:

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 13

• Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp.( bản sao có dấu công chứng, nộp 1 lần)

• Giấy chứng nhận đăng ký mã số doanh nghiệp kinh doanh XNK ( bản sao có dấu công chứng nộp 1 lần

• Đối với nhóm hàng XNK có điều kiện (theo quy định của pháp luật) thì cần xuất trình các giấy phép theo quy định

• Đối với chi nhánh thì cần xuất trình giấy ủy quyền

- Đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, cần có:

• Giấy chứng nhận đầu tư (bản sao có công chứng, nộp 1 lần)

• Văn bản phê duyệt kế hoạch XNK của bộ thương mại – nay là bộ công thương (bản chính còn hiệu lực)

- Tài khoản ngoại tệ tại Ngân hàng ( muốn mở tài khoản phải đóng ít nhất 500 USD vào tài khoản chuẩn bị mở cùng với các giấy tờ sau:

* Lưu ý khi làm đơn xin mở L/C

- Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết nhưng nhà nhập khẩu có thể thêm một số nội dung có lợi cho mình

Đơn xin mở L/C cần có chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng của đơn vị nhập khẩu Trong trường hợp thực hiện nhập khẩu uỷ thác, đơn phải có đủ 4 chữ ký, bao gồm chữ ký của Giám đốc và các bên liên quan khác.

Kế toán trưởng đơn vị nhập khẩu uỷ thác và chữ ký của Giám đốc và Kế toán trưởng của đơn vị nhận uỷ thác

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 14

Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong quá trình mở L/C, nhà nhập khẩu nên fax đơn xin mở L/C cho nhà xuất khẩu để xem trước và nhận ý kiến phản hồi.

- Nhà nhập khẩu nên xem L/C bản gốc và đề nghị tu chỉnh nếu cần để bảo vệ quyền lợi cho mình

Đơn xin mở L/C không ghi ngày sẽ được ngân hàng xử lý sớm nhất có thể Nếu thủ tục ký quỹ diễn ra thuận lợi, L/C có thể được gửi trong ngày hoặc ngày hôm sau Tuy nhiên, nếu có sai sót trong đơn hoặc đơn vị vay chưa hoàn tất thủ tục ký quỹ, việc gửi L/C sẽ bị trì hoãn cho đến khi mọi vấn đề được giải quyết.

Ký quỹ là quá trình chuyển tiền từ tài khoản lưu thông sang một tài khoản đặc biệt, được gọi là tài khoản ký quỹ Tài khoản này không cho phép rút tiền tự ý, mà chỉ để dành cho việc thanh toán một L/C mở.

Hiện nay các ngân hàng quy định tỷ lệ ký qũi ( 100%; dưới 100% hoặc không cần ký quĩ) đối với doanh nghiệp nhập khẩu căn cứ vào:

- Uy tín thanh toán của doanh nghiệp

- Mối quan hệ của doanh nghiệp đối với ngân hàng

- Số dư ngoại tệ trên tài khoản của doanh nghiệp

- Công nợ của doanh nghiệp nhập khẩu

- Tính khả thi trong phương án kinh doanh hàng nhập khẩu của đơn vị nhập khẩu

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 15

Khi số dư tài khoản tiền gửi của khách hàng vượt quá số tiền ký quỹ, ngân hàng sẽ chuyển một phần từ tài khoản tiền gửi sang tài khoản ký quỹ Phòng nhập khẩu trực tiếp sẽ lập phiếu chuyển khoản cho việc ký quỹ mở L/C và sau đó chuyển phiếu này đến Phòng Kế toán để thực hiện.

- Nếu số dư tài khoản tiền gửi nhỏ hơn số tiền ký quĩ, giải quyết bằng hai cách sau:

+ Vay ngoại tệ để ký quĩ

Phí mở L/C tùy theo mức nhà nhập khẩu thực hiện ký quỹ:

Bảng 1.1: Cơ cấu ký quỹ mở L/C

100% trị giá L/C 0,075% trị giá L/C mở

30 - 50% trị giá L/C 0,1% trị giá L/C mở

Dưới 30% trị giá L/C 0,15% trị giá L/C mở ( min 5 USD và max 200 USD)

Miễn ký quĩ 0,2% trị giá L/C mở ( min 5 USD và max

Ngu ồ n: Theo K ỹ thu ậ t kinh doanh xu ấ t nh ậ p kh ẩ u ( PGS.TS Võ Thanh Thu)

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 16

Khi mở L/C trả chậm: phải có sự bảo lãnh của ngân hàng nên nhà nhập khẩu phải trả thêm 0,2% - 0,5% cho mỗi quý tùy vào từng mặt hàng nhập khẩu.

B ả n ch ất và ý nghĩa phương thứ c tín d ụ ng ch ứ ng t ừ

Tín dụng là phương thức thanh toán yêu cầu xuất trình bộ chứng từ hợp lệ, đảm bảo người bán nhận được thanh toán khi trình bày đúng quy định tại ngân hàng Phương thức này cũng có thể được hiểu như một khoản tạm ứng từ ngân hàng dành cho nhà nhập khẩu hoặc nhà xuất khẩu Từ tính chất của thư tín dụng, có thể suy ra rằng nó đóng vai trò quan trọng trong giao dịch thương mại quốc tế.

- Thứ nhất: chỉ có những tổ chức tín dụng mới có quyền thực hiện các giao dịch này

- Thứ hai: do tính độc quyền của hoạt động ngân hàng, giao dịch thanh toán này chỉ thực hiện bởi các tổ chức tín dụng

L/C là một chứng từ quan trọng trong giao dịch thương mại, trong đó các dạng L/C không có chứng cứ sẽ trở nên vô giá trị Để có giá trị pháp lý, chứng thư phải được thể hiện bằng văn bản, có thể qua các hình thức như điện tín, telex hoặc swift.

- Là 1 cam kết trả tiền hoặc là một số chấp nhận trả tiền chứ không phải 1 lời hứa

- Do 1 người phát hành song có thể cho một hay nhiều người hưởng lợi người phát hành thư tín dụng phải là ngân hàng thương mại

- Căn cứ trả tiền của L/C thương mại là các chứng từ

- Là một cam kết trả tiền có điều kiện và có thời hạn =

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 17

- Tín dụng chứng từđược nhiều công ty ngân hàng ưu tiên chọn lựa vì nó đáp ứng được những yêu cầu chủ yếu của thương mại quốc tế

Phương thức tín dụng chứng từ giúp khắc phục sự thiếu tin tưởng giữa các bên ký kết hợp đồng đến từ các quốc gia khác nhau, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch.

Trong giao dịch tín dụng chứng từ, ngân hàng đại diện cho hai bên đối tác luôn có mặt, điều này đảm bảo tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt về bộ chứng từ Những yếu tố này giúp cân bằng lợi ích giữa các bên trong hợp đồng một cách hiệu quả.

Nội dung chủ yếu của một thư tín dụng thương mại quốc tế

Nội dung chủ yếu của thư tín dụng gồm có:

(1) Số hiệu, địa điểm và ngày mở L/C

Số hiệu của L/C là một yếu tố quan trọng, vì mỗi L/C đều cần có số hiệu riêng để phục vụ cho việc trao đổi thư từ và điện tín liên quan đến việc thực hiện L/C Số hiệu này cũng được sử dụng để ghi vào các chứng từ trong bộ chứng từ thanh toán của L/C, đặc biệt là khi lập hối phiếu đòi tiền.

* Địa điểm mở L/C (place of issuing): Là nơi ngân hàng cam kết trả tiền cho người hưởng lợi

Ngày mở L/C (ngày phát hành) đánh dấu thời điểm ngân hàng cam kết với người thụ hưởng và là mốc thời gian bắt đầu hiệu lực của L/C Đây cũng là căn cứ để người xuất khẩu xác minh việc người nhập khẩu có thực hiện mở L/C đúng hạn theo hợp đồng hay không.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 18

Mỗi loại thư tín dụng (L/C) có những đặc điểm và nội dung riêng, dẫn đến quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan cũng khác nhau Vì vậy, khi mở thư tín dụng, người có nhu cầu cần xác định rõ loại L/C phù hợp với yêu cầu của mình.

(3) Tên, địa chỉ của những người liên quan

(4) Số tiền của thư tín dụng (amount of money) Đây là một nội dung rất quan trọng Tên đơn vị tiền tệ phải cụ thể, rõ ràng

(5) Thời hạn hiệu lực của L/C ( expiry date)

Thời hạn của L/C là khoảng thời gian mà ngân hàng cam kết thanh toán cho người xuất khẩu, miễn là họ xuất trình đầy đủ chứng từ thanh toán trong thời gian này và các chứng từ đó phải phù hợp với các điều khoản đã quy định trong L/C.

Thời hạn hiệu lực của L/C bắt đầu tính từ ngày mở L/C đến ngày hết hiệu lực của L/C

(6) Thời hạn trả tiền của L/C ( latest payment date)

Thời hạn trả tiền có thể nằm trong hoặc ngoài thời hạn hiệu lực của thư tín dụng (L/C) Tuy nhiên, cần lưu ý rằng hối phiếu có kỳ hạn phải được xuất trình để chấp nhận trong thời gian hiệu lực của L/C.

(7) Thời hạn giao hàng ( shipment date)

Thời hạn giao hàng được xác định trong thư tín dụng và hợp đồng thương mại, quy định thời gian mà bên bán phải chuyển giao hàng cho bên mua kể từ khi thư tín dụng có hiệu lực.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 19

Thời hạn giao hàng có liên quan chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của thư tín dụng

(8) Điều khoản về hàng hóa (description of goods)

Là điều khoản chỉ ra những quy định có liên quan đến hàng hóa, bao gồm tên hàng, số lượng và trọng lượng, giá cả…

Trong lĩnh vực vận tải và giao nhận hàng hóa, các điều kiện như FOB, CIF và địa điểm gửi, nhận hàng đều được ghi rõ trong thư tín dụng (L/C) Thông thường, các điều kiện giao hàng sẽ phụ thuộc vào khả năng cung ứng của người xuất khẩu và khả năng tiếp nhận hàng hóa của người nhập khẩu.

(10) Các chứng từmà người xuất khẩu phải xuất trình:Document for payment

Yêu cầu về việc ký phát và xuất trình các loại chứng từ cần phải được nêu rõ ràng, cụ thể và chặt chẽ trong L/C

(11) Cam kết trả tiền của ngân hàng mởthư tín dụng:

Là nội dung thể hiện sự ràng buộc trách nhiệm của ngân hàng mở L/C đối với L/C này

(12) Những điều kiên đặc biệt khác:

Các điều kiện khác cần lưu ý bao gồm: bên nào sẽ chịu trách nhiệm thanh toán phí ngân hàng, các hướng dẫn liên quan đến ngân hàng chiết khấu, và số UCP mà hai bên đã thống nhất áp dụng.

(13) Chữ ký của ngân hàng mở L/C:

Nếu mở L/C bằng thư Nếu gởi bằng telex, swift thì không có chữ ký, khi đó căn cứ vào mã khóa của L/C

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 20

Đặc điểm giao dịch L/C

1 L/C là hợp đồng kinh tế 2 bên: L/C là hợp đồng kinh tếđộc lập chỉ của 2 bên là ngân hàng phát hành và người thụ hưởng mọi yêu cầu và chỉ thị của người xin mở L/C không được thể hiện trong L/C

2 L/C độc lập với hợp đồng cơ sở và hàng hóa: L/C được hình thành trên cơ sở hợp đồng ngoại thương nhưng sau khi được thiết lập nó lại hoàn toàn độc lập với hợp đồng này một khi L.C đã được mở và được các bên chấp nhận, thì dù nội dung của L/C có đúng với hợp đồng ngoại thương hay không cũng không làm thay đổi quyền lợi và nghĩa vụ của các bên liên quan đến L/C

3 L/C chỉ giao dịch bằng chứng từ và thanh toán chỉcăn cứ vào chứng từ:

Chứng từ trong giao dịch L/C đóng vai trò quan trọng, vì nó chứng minh việc giao hàng của người bán và đại diện cho giá trị hàng hóa đã giao Những chứng từ này là cơ sở để ngân hàng thực hiện thanh toán, giúp nhà nhập khẩu hoàn trả tiền cho ngân hàng, đồng thời cũng là tài liệu cần thiết để nhà nhập khẩu nhận hàng.

Khi chứng từ xuất trình đầy đủ và hợp lệ, ngân hàng phát hành có trách nhiệm thanh toán vô điều kiện cho nhà xuất khẩu, bất chấp việc hàng hóa có thể không được giao hoặc không hoàn toàn đúng như thông tin trong chứng từ.

4 L/C yêu cầu tuân thủ chặt chẽ của bộ chứng từ: đây là nguyên tắc cơ bản của giao dịch L/C đểđược thanh toán người xuất khẩu phải lập được bộ chứng từ phù hợp tuân thủ chặt chẽ các điều khoản và các điều kiện L/C bao gồm: số loại, số lượng mỗi loại và nội dung chứng từ phải đáp ứng được chức năng của chứng từ có liên quan

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 21

5 L/C là công cụ thanh toán hạn chế rủi ro hay là công cụ từ chối thanh toán và lừa đảo:

Trong thương mại quốc tế, sự biến động của giá cả có thể dẫn đến việc lạm dụng L/C, khiến nó trở thành công cụ để từ chối nhận hàng và thanh toán, đồng thời tạo điều kiện cho gian lận và lừa đảo.

Do tính chất độc lập của thư tín dụng (L/C) so với hợp đồng cơ sở, các đối tượng lừa đảo có thể lợi dụng để không giao hàng hoặc giao hàng không đúng, nhưng vẫn có thể lập bộ chứng từ để yêu cầu thanh toán.

Quy trình th ự c hi ện phương thứ c thanh toán tín d ụ ng ch ứ ng t ừ

Quy trình mở L/C bắt đầu khi đơn vị nhập khẩu gửi giấy đề nghị mở L/C tới ngân hàng và kết thúc khi đơn vị xuất khẩu nhận được L/C từ ngân hàng thông báo Quy trình này bao gồm 3 bước chính.

- Lập giấy đề nghị mở L/C

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 22

Quy trình mở thư tín dụng được biểu diễn như sau:

Để mở L/C cho người bán hoặc xuất khẩu, tổ chức nhập khẩu cần lập giấy đề nghị mở L/C dựa trên hợp đồng mua bán ngoại thương hoặc đơn đặt hàng, sau đó gửi đến ngân hàng nơi mình có tài khoản ngoại tệ.

Các giấy tờ cần nộp khi đến Ngân hàng để mở L/C

 Ðối với L/C trả ngay, theo điều 18 QĐ 29, khách hàng cần xuất trình đầy đủ các giấy tờ sau:

+ Giấy phép nhập khẩu (nếu hàng hoá được quản lý bằng giấy phép)

Hình 1.1: Quy Trình MởThư Tín Dụng

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 23

+ Quota ( đối với hàng quản lý bằng hạn ngạch)

+ Hợp đồng nhập khẩu ( bản sao)

+ Ðơn xin mở L/C trả ngay(at sight) ( theo mẫu in sẵn của Ngân hàng) Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết

+ Giấy phép nhập khẩu ( nếu có) hoặc quota nhập

+ Phương án bán hàng để thanh toán nhập khẩu

+ Ðơn xin mở L/C trả chậm (theo mẫu in sẵn của Ngân hàng).Cơ sở viết đơn là hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký kết

+ Ðơn xin bảo lãnh và cam kết trả nợ ( theo mẫu của Ngân hàng)

Ngân hàng căn cứ vào yêu cầu mở thư tín dụng của tổ chức nhập khẩu và các chứng từ liên quan để quyết định Nếu đồng ý, ngân hàng sẽ trích tài khoản của đơn vị mở tài khoản, tín dụng số tiền ký quỹ Sau đó, ngân hàng lập thư tín dụng và gửi cho tổ chức xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo tại nước của người xuất khẩu Việc chuyển thư tín dụng cho đơn vị xuất khẩu có thể thực hiện qua đường bưu chí.

Khi nhận thư tín dụng từ ngân hàng mở L/C, ngân hàng sẽ kiểm tra và xác minh báo điện mở L/C Sau đó, ngân hàng chuyển bản chính L/C cho nhà xuất khẩu dưới dạng văn bản "nguyên văn" Nếu gửi bằng thư, ngân hàng sẽ kiểm tra chữ ký; nếu gửi bằng điện, sẽ kiểm mã nh; và nếu gửi qua điện tín hoặc hệ thống SWIFT, cũng sẽ được thực hiện tương tự.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 24

Tùy từng khách hàng mức ký quỹ rất khác nhau Các ngân hàng lớn đều có chính sách phân loại khách hàng làm 3-4 loại :

- Loại 1: khách ưu đãi: không phải ký quỹ

- Loại 3: ký quỹ 100% trị giá L/C

Tỷ lệ ký quỹ có ảnh hưởng nội dung L/C cụ thể là ảnh hưởng tới quy định về B/L trong L/C có thể ghi một trong các trường hợp sau:

- Full set (3/3) Bill of lading… tức là 3 vận đơn chính đều qua ngân hàng Đơn vị muốn nhận hàng phải đến ngân hàng lấy vận đơn

Khi sử dụng 2/3 vận đơn chính, tức là hai bản vận đơn sẽ được gửi qua ngân hàng, trong khi bản vận đơn thứ ba sẽ được gửi trực tiếp đến nhà nhập khẩu Điều này mang lại lợi ích lớn hơn cho nhà nhập khẩu, giúp họ dễ dàng quản lý và tiếp cận hàng hóa của mình.

- Made out to order of… bank: phải có chữ kỳ hậu của ngân hàng mới được phép nhận hàng

Vận đơn "Made out to order of xyz" là loại vận đơn không yêu cầu chữ ký hậu của ngân hàng, mà chỉ cần chữ ký hậu của người gửi hàng hoặc của một cá nhân khác.

• Nếu doanh nghiệp ký quỹ đủ 100% thì muốn quy định vận đơn thế nào cũng được

• Nếu doanh nghiệp ký quỹ X% trị giá L/C thì bắt buộc phải chọn 1 trong 2 điều kiện:

“ full set 3/3 Bill of lading…”

“ made out to order of bank”

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 25 Đối với L/C trả chậm

Tỷ lệ ký quỹ thường dao động từ 10% đến 20% cho khách hàng loại 1, trong khi khách hàng loại 2 có thể không cần ký quỹ Để giảm mức ký quỹ, khách hàng cần nộp đơn xin giảm mức độ ký quỹ theo quy định.

- Full set (3/3) Bill of lading… tức là 3 vận đơn chính đều qua ngân hàng Đơn vị muốn nhận hàng phải đến ngân hàng lấy vận đơn

Việc thiết lập 2/3 vận đơn chính qua ngân hàng, trong khi vận đơn thứ ba được gửi trực tiếp đến nhà nhập khẩu, mang lại lợi ích lớn hơn cho nhà nhập khẩu.

- Made out to order of… bank: phải có chữ kỳ hậu của ngân hàng mới được phép nhận hàng

Vận đơn "Made out to order of xyz" là loại vận đơn không yêu cầu chữ ký hậu của ngân hàng, mà chỉ cần chữ ký hậu của người gửi hàng hoặc một cá nhân khác.

• Nếu doanh nghiệp ký quỹ đủ 100% thì muốn quy định vận đơn thế nào cũng được

• Nếu doanh nghiệp ký quỹ X% trị giá L/C thì bắt buộc phải chọn 1 trong 2 điều kiện:

“ full set 3/3 Bill of lading…”

“ made out to order of bank”

Sau khi doanh nghiệp hoàn tất thủ tục ký quỹ, ngân hàng sẽ tiến hành soạn thảo và mở L/C ra nước ngoài theo yêu cầu trong đơn xin mở L/C của nhà nhập khẩu.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 26

Quy trình thanh toán L/C bắt đầu từ bước 4, bao gồm các bước chính như giao hàng, lập bộ chứng từ của đơn vị xuất khẩu, kiểm tra bộ chứng từ, thanh toán của ngân hàng mở L/C và thanh toán tại ngân hàng chỉ định.

Bước 4: Tổ chức xuất khẩu nhận thư tín dụng từ ngân hàng và tiến hành kiểm tra, đối chiếu với hợp đồng mua bán ngoại thương đã ký Sau khi xác nhận tính chính xác của L/C, nếu đồng ý, tổ chức sẽ giao hàng cho bên nhập khẩu; nếu không đồng ý, sẽ yêu cầu bên nhập khẩu điều chỉnh các hoạt động bổ sung cho đến khi hoàn chỉnh mới tiến hành giao hàng.

Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, tổ chức xuất nhập khẩu cần lập bộ chứng từ thanh toán theo đúng điều khoản trong thư tín dụng và xuất trình cho ngân hàng thông báo để yêu cầu thanh toán.

Bước 6: Ngân hàng phục vụ người xuất khẩu nhận kiểm tra và xử lý bộ chứng từ do đơn vị xuất khẩu nhập vào

Do ngân hàng mở L/C thường ở nước của người mua, việc thông báo và thanh toán trực tiếp cho người bán gặp nhiều khó khăn Vì vậy, ngân hàng mở L/C ủy quyền cho ngân hàng đại lý tại nước ngoài thực hiện các công việc này.

2.7.4 Các hình thức thanh toán

 Thanh toán ngay ( settlement by payment)

Khi sử dụng L/C trả ngay (L/C at sight), ngân hàng sẽ thực hiện thanh toán hối phiếu trong vòng 7 ngày làm việc theo UCP 500 hoặc 5 ngày làm việc theo UCP 600, kể từ khi nhận bộ chứng từ, với điều kiện bộ chứng từ phải phù hợp với các điều khoản và điều kiện của L/C.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 27

 Thanh toán bằng cách chấp nhận hối phiếu (settlement by acceptance)

Các loại thư tín dụng thương mại

Trong thanh toán quốc tế, thư tín dụng được phân loại theo nhiều tiêu chí khác nhau Theo ấn phẩm số 515 của Uỷ Ban Kỹ Thuật và nghiệp vụ ngân hàng thuộc ICC, việc phân loại này dựa trên các tiêu chuẩn cụ thể.

2.8.1 Căn cứ vào loại hình

Thư tín dụng được phân thành 2 loại chính

 Thư tín dụng có thể hủy ngang (revocable L/C)

 Thư tín dụng không thể hủy ngang ( irrevocable L/C)

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 28

Thư tín dụng có thể hủy ngang (Revocable L/C) là loại thư tín dụng cho phép người nhập khẩu yêu cầu ngân hàng sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ mà không cần sự đồng ý của người hưởng lợi Tuy nhiên, loại thư tín dụng này đã bị bãi bỏ theo UCP600, và tất cả các thư tín dụng hiện nay đều là không thể hủy ngang khi dẫn chiếu đến UCP600.

Thư tín dụng không thể hủy ngang (Irrevocable L/C) là loại thư tín dụng mà sau khi được phát hành, người yêu cầu không thể tự ý sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ nội dung mà không có sự đồng ý của người hưởng lợi.

2.8.2 Căn cứ vào thời điểm thanh toán

L/C trả ngay (at sight L/C) là hình thức tín dụng mà ngân hàng có trách nhiệm thanh toán ngay cho người hưởng lợi khi họ xuất trình bộ chứng từ phù hợp với các điều khoản trong thư tín dụng.

L/C trả chậm (time L/C): ngân hàng cam kết thanh toán cho người hưởng lợi sau một số ngày nhất định trong L/C có 2 loại L/C kì hạn:

+ Acceptable L/C: sử dụng hối phiếu trả chậm để đòi tiền ngân hàng

+ Deferred L/C: không sử dụng hối phiếu trả chậm để đòi tiền ngân hàng

2.8.3 Một số loại L/C đặc biệt:

L/C xác nhận (confirm L/C): được 1 ngân hàng khác ngoài ngân hàng phát hành xác nhận, là cam kết trả tiền đồng thời bởi 2 ngân hàng

L/C chuyển nhượng (transferable L/C) cho phép người hưởng lợi thứ nhất yêu cầu ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng chỉ định chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần quyền thực hiện L/C cho bên thứ ba.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 29

L/C tuần hoàn (revolving L/C) là loại thư tín dụng không thể hủy ngang, cho phép sử dụng một cách tuần hoàn trong một khoảng thời gian nhất định Thời gian này kéo dài cho đến khi tổng giá trị hợp đồng được thực hiện đầy đủ.

L/C giáp lưng (back to back L/C): người xuất khẩu nhận được L/C người nhập khẩu mở cho mình lại dùng chính L/C đó để mở một L/C cho ngưới khác hưởng

L/C đối ứng ( reciprocal L/C ): L/C bắt đầu có hiệu lực khi L/C đối ứng được mở

L/C điều khoản đỏ (red clause L/C) cho phép ngân hàng cấp ứng trước một phần tiền cho người thụ hưởng, nhằm mục đích mua nguyên vật liệu và thực hiện giao hàng theo các điều kiện đã quy định trong L/C.

L/C dự phòng (stand by L/C) là một cam kết từ ngân hàng của người xuất khẩu, đảm bảo hoàn trả tiền đặt cọc, ứng trước và chi phí mở L/C cho người nhập khẩu trong trường hợp người xuất khẩu không thực hiện nghĩa vụ của mình.

Thư tín dụng đối ứng (reciprocal letter of credit) hay thư tín dụng cho mua bán đối lưu (L/C for a counter trade transaction) chỉ có hiệu lực khi một L/C khác tương ứng được mở ra Điều này có nghĩa là người xuất khẩu phải mở một L/C tương ứng ngay khi nhận được L/C từ người nhập khẩu để đảm bảo giá trị của giao dịch Loại L/C này thường được sử dụng trong các giao dịch mua bán dựa trên hình thức đổi hàng (barter).

Ngoài sự phân loại L/C như được trình bày ở trên, trong thực tế, khi sử dụng L/C cần chú ý đến cách phân loại sau:

Thư tín dụng thanh toán (payment credits) là loại L/C được phát hành trong đó quy định rằng nó được ngân hàng thanh toán trả ngay khi xuất hối phiếu

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 30

Thư tín dụng chấp nhận (acceptance credits) là loại thư tín dụng cho phép thanh toán chậm thông qua việc quy định hối phiếu có kỳ hạn, trong đó ngân hàng chấp nhận sẽ ký phát để đòi tiền.

Thư tín dụng thương lượng (negotiation credits) khác với L/C thanh toán và L/C thương lượng (chiết khấu), vì nó liên quan đến hối phiếu ký phát để yêu cầu thanh toán từ ngân hàng phát hành hoặc người mua.

Trừ khi L/C bắt buộc việc thương lượng tại 1 ngân hàng cụ thể (restricted to bank for negotiation) thì bất kì ngân hàng nào cũng được phép thương lượng

Thư tín dụng nhờ thu (collection credits) là loại thư tín dụng được phát hành theo mẫu thông thường, với yêu cầu rõ ràng rằng nó chỉ có hiệu lực thanh toán tại ngân hàng phát hành Thư này không ủy quyền cho bất kỳ ngân hàng nào khác và cũng không có điều kiện bồi hoàn Trong trường hợp này, các ngân hàng chỉ đóng vai trò là đại lý thu hộ (collecting agent).

Thư tín dụng có điều khoản bồi hoàn bằng điện TTR (Telegraphic Transfer Reimbursement) cho phép ngân hàng thanh toán cho người thụ hưởng sau khi xác minh tính hợp lệ của bộ chứng từ theo các điều kiện trong L/C Ngân hàng sẽ thực hiện việc đòi tiền từ ngân hàng phát hành hoặc ngân hàng được chỉ định trong thư tín dụng.

Trong trường hợp này, loại hình thanh toán được gọi là “thanh toán ngay tại quầy” do có điều khoản hoàn trả trong L/C ghi rõ “reimbursement: by payment at our counter” Đặc điểm nổi bật của loại L/C này là thời gian thanh toán nhanh chóng, thường chỉ từ 1-3 ngày làm việc, vì vậy rất được các nhà xuất khẩu ưa chuộng.

Thư tín dụng không có điều khoản cho phép bồi hoàn bằng điện (Non- TTR credits) là

L/C không cho phép đòi tiền bằng điện

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 31

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨ U

Phương Pháp Thu Thập Dữ Liệu

Dữ liệu sơ cấp là các kết quả nguyên thủy từ nghiên cứu, chưa được giải thích hay diễn giải bởi bên thứ hai, do đó có độ chính xác cao Nguồn dữ liệu này có thể bao gồm sách vở do giám đốc công ty biên soạn, giúp nắm bắt cơ cấu tổ chức, số lượng nhân sự và các chế tài hiện hành Ngoài ra, những cuốn sách này cũng đề cập đến các tập quán và điều kiện thanh toán theo từng quốc gia, cùng với hơn 20 năm kinh nghiệm trong ngành xuất nhập khẩu, tạo thành nguồn thông tin quý giá cho việc nghiên cứu và áp dụng trong thực tiễn.

Dữ liệu thứ cấp là thông tin được thu thập bởi người khác và có thể phục vụ cho các mục đích khác nhau so với nghiên cứu của chúng ta Loại dữ liệu này có thể là dữ liệu thô, tức là chưa qua xử lý, hoặc đã được xử lý Quan trọng là dữ liệu thứ cấp không phải do người nghiên cứu trực tiếp thu thập.

Nguồn dữ liệu thứ cấp trong bài báo cáo của em đến từ

Các báo cáo từ các bộ ngành và số liệu thống kê từ các cơ quan cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế xã hội, ngân sách quốc gia, xuất nhập khẩu, cũng như kết quả hoạt động kinh doanh.

- Các báo cáo nghiên cứu của các cơ quan, trường đại học

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 35

- Các bài viết đăng trên báo

- Tài liệu giáo trình hoặc xuất bản khoa học liên quan đến vấn đề nghiên cứu

Cuối cùng, các bài báo cáo nghiên cứu và luận văn của sinh viên từ các khóa trước hoặc các trường khác cũng rất quan trọng Việc sử dụng nguồn dữ liệu thứ cấp giúp tiết kiệm thời gian và chi phí, nhưng lại khó tạo ra kết quả mới Hơn nữa, dữ liệu này thường đã được xử lý, dẫn đến việc khó đánh giá độ chính xác và độ tin cậy của nguồn thông tin.

Phương Pháp Thống Kê

Một quá trình nghiên cứu thống kê gồm có 3 giai đoạn chính: điều tra thống kê – tổng hợp thống kê – phân tích và dựđoán thống kê

Bước 1 trong điều tra thống kê là tổ chức thu thập tài liệu về các hiện tượng và quá trình kinh tế-xã hội một cách khoa học và theo một kế hoạch thống nhất Tính khoa học và sự thống nhất này được thể hiện rõ ràng trong phương án điều tra thống kê.

Bước 2 trong quy trình thống kê là phân loại điều tra, bao gồm các loại như điều tra thường xuyên và không thường xuyên, cũng như điều tra toàn bộ và không toàn bộ Đặc biệt, trong điều tra không toàn bộ, cách chọn đơn vị điều tra sẽ quyết định phương pháp thực hiện.

Có ba loại điều tra không toàn bộ chính: điều tra chọn mẫu, điều tra trọng điểm và điều tra chuyên đề Hai hình thức tổ chức điều tra thống kê bao gồm báo cáo thống kê định kỳ và điều tra chuyên môn Các loại điều tra này thường áp dụng phương pháp thu thập thông tin trực tiếp hoặc gián tiếp Mặc dù quy trình thực hiện rất khoa học, nhưng điều tra thống kê vẫn có thể gặp hai loại sai số: sai số do ghi chép tài liệu và sai số do tính chất đại biểu.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 36

Sau khi kết thúc điều tra, chúng ta thu thập được một lượng lớn tài liệu thô Công việc tiếp theo là tổng hợp các tài liệu này để xác định các đặc trưng của hiện tượng, làm cơ sở cho phân tích thống kê Tổng hợp thống kê bao gồm việc chỉnh lý và hệ thống hóa một cách khoa học toàn bộ tài liệu đã thu thập được.

Có 3 phương pháp tổng hợp: phân tổ thống kê, bảng thống kê và đồ thị thống kê Trong đó, phân tổ thống kê theo một tiêu thức nào đó là phương pháp chủ yếu nhất Kết quả của phân tổ thống kê sẽ cho một dãy số phân phối – được sử dụng trong giai đoạn phân tích và dự đoán thống kê

Phân tích và dự đoán thống kê giúp tổng hợp bản chất và quy luật của các hiện tượng và quá trình kinh tế xã hội trong các điều kiện nhất định Qua việc biểu hiện bằng số lượng và tính toán các mức độ trong tương lai, phương pháp này cung cấp căn cứ vững chắc cho các quyết định quản lý.

KẾ T QU Ả NGHIÊN C Ứ U

Sơ lượ c v ề công ty

Công ty TNHH sản xuất và công nghiệp Việt D.E.L.T.A, được thành lập vào năm 2003, là một công ty tư nhân với hai thành viên trở lên Ông Phạm Anh Thu giữ chức vụ Chủ tịch Hội đồng thành viên và là người đại diện theo pháp luật của công ty Công ty đã được cấp giấy phép đăng ký kinh doanh số 4102018597 bởi Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Tp HCM, lần đầu vào ngày 3/11/2003 và lần hai vào ngày 31/5/2004.

Tên công ty: CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT CÔNG NGHIỆP VIỆT D.E.L.T.A

Tên giao dịch: VIET D.E.L.T.A INDUSTRIAL CO.,LTD

Tên viết tắt: VDELTA Co., Ltd

Logo chính thức: Địa chỉ trụ sở chính: 20/5 đinh bộ lĩnh – p24 – q.bình thạnh – tp hcm Điện thoại: (08) 5114929 Fax: (08) 5114834

Website: www.vdelta.com.vn

Vốn điều lệ: 1.500.000.000 (Một tỷ năm trăm triệu đồng)

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 39

4.1.2 Quá trình hình thành và phát triển:

Việt D.E.L.T.A, được thành lập từ phòng xuất khẩu của công ty Hàng Xanh vào năm 2003, là một trong sáu công ty thuộc hệ thống kinh doanh xuất nhập khẩu Hàng Xanh Ban đầu, công ty chuyên nhập khẩu hàng hóa từ nước ngoài để phân phối cho các doanh nghiệp trong nước, với mặt hàng xuất khẩu chủ lực là thủ công mỹ nghệ từ gỗ Đến đầu năm 2004, nhận thấy hiệu quả từ hoạt động xuất khẩu, công ty đã quyết định mở rộng danh mục sản phẩm sang nông sản, thủy sản và các mặt hàng công nghiệp khác.

Giai đoạn 2003-2007 là giai đoạn quan trọng để xây dựng và hình thành công ty Các hoạt động chính của công ty trong giai đoạn này:

 Xây dựng đội ngũ nhân viên công ty ở các phòng ban ổn định

 Xây dựng định hướng mặt hàng cho công ty

 Tìm hiểu thông tin và phân loại thị trường xuất – nhập khẩu

 Xây dựng quan hệ giao dịch với một sốđối tác và khách hàng thân thiết trong và ngoài nước

 Xây dựng hệ thống cơ chế hoạt động cho công ty

Công ty hiện đang tập trung vào xuất khẩu ba nhóm mặt hàng chính: đồ thủ công mỹ nghệ như tranh, dép gỗ, hộp quà, khung tranh, sản phẩm từ tre và dừa; thủy hải sản bao gồm cá ba sa, cá đóng hộp, phi lê, cá cơm, khô mực đông lạnh, cá tra và tôm sú; và nông sản với các sản phẩm chủ yếu là tinh bột khoai mì, tinh bột biến tính và sắn lát khô Trong giai đoạn hiện tại, nông sản được xem là sản phẩm chủ lực của công ty.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 40

Thị trường xuất khẩu chính là mỹ, nhật bản, ireland, một sốnước châu âu, trung quốc và philipine

Nhập khẩu các thiết bị như đinh tán, vòi nước chữa cháy, đèn báo cháy, bình cứu hỏa, và lưới sử dụng trong công nghiệp dân dụng là rất quan trọng Bên cạnh đó, các sản phẩm như lưỡi cưa, dụng cụ đo lường, dụng cụ thể thao, đồ chơi và nhiều dụng cụ khác cũng đóng góp vào sự phát triển của ngành công nghiệp này.

Mục tiêu, chức năng nhiệm vụ công ty

Công ty được thành lập với mục tiêu huy động và sử dụng vốn hiệu quả để phát triển sản xuất và kinh doanh các sản phẩm theo ngành nghề đã đăng ký Mục đích là nâng cao hiệu quả hoạt động, đảm bảo thu nhập ổn định cho người lao động, đóng góp cho ngân sách nhà nước và thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.

Kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hóa trong và ngoài nước đáp ứng nhu cầu tiêu dùng ngày càng tăng của xã hội, góp phần thúc đẩy sản xuất trong nước, phát triển kinh tế và gia tăng thu nhập cho công ty.

Tổ chức nghiên cứu thị trường hiệu quả cả trong và ngoài nước, đồng thời xây dựng và triển khai kế hoạch xuất nhập khẩu trực tiếp cùng các kế hoạch liên quan, nhằm đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh của công ty.

Trần Thị Ngọc Anh Trang, sinh viên, khẳng định tầm quan trọng của việc thực hiện chế độ hoạch toán kinh tế một cách đầy đủ và chính xác Điều này không chỉ giúp đảm bảo nghĩa vụ nộp thuế cho ngân sách nhà nước mà còn tuân thủ đúng các quy định pháp luật hiện hành.

Luôn chủ động trong việc tìm kiếm nguồn nguyên liệu và khách hàng, đồng thời áp dụng các biện pháp nhằm mở rộng phạm vi và nâng cao quy mô hoạt động sản xuất kinh doanh trên thị trường.

Cơ cấ u t ổ ch ứ c và b ộ máy qu ả n lý c ủ a công ty

Hình 4.1: Sơ Đồ Tổ Chức

Quản Lý Chuỗi Cửa Hàng

Cửa Hàng Khu Vực Miền Tây

Cửa Hàng Khu Vực Miền Đông Phòng Hành Chính

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 42

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH sản xuất và công nghiệp Viet Delta)

4.3.2 Chức năng của một số phòng ban

Giám đốc là người đứng đầu công ty, chịu trách nhiệm quản lý và chỉ đạo mọi hoạt động theo quy định pháp luật Ông/bà làm việc theo nguyên tắc hợp tác, bàn bạc với các trưởng phòng để xây dựng chiến lược kinh doanh và định hướng kế hoạch phát triển cho tương lai của công ty.

Bộ phận ngoại thương phối hợp với bộ phận thu mua để thực hiện công tác đối ngoại, tìm kiếm thị trường và khách hàng Họ tính toán chính xác giá cả các mặt hàng cùng với các khoản chi phí như gửi mẫu, công tác, đóng gói, vận chuyển, cước tàu, phí giao nhận và bảo hiểm Đặc biệt, họ cung cấp báo giá cho khách hàng theo các phương thức FOB, CNF và CIF.

Hoàn thành chứng từ xuát khẩu cần thiết: lập tờ khai xuất khẩu, C/O,P/L,C/I… để việc nhận tiền thanh toán nhanh chóng

Phối hợp với bộ phận kếtoán để thực hiện việc thanh toán cho nhà cung cấp trong nước đúng thời hạn

Phối hợp với bộ phận giao nhận thực hiện viêc giao nhận đúng thời hạn trong hợp đồng

Phối hợp với bộ phận kinh doanh để xác định mặt hàng cần nhập khẩu, bao gồm khối lượng và giá trị hợp đồng Cần xem xét phương thức nhập khẩu và phương thức thanh toán giá nhập khẩu, như FOB, CNF và CIF.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 43 giao dịch đàm phán với khách hàng, tìm hiểu các mặt hàng trên thịtrường khu vực kinh doanh

Hỗ trợ nhân viên kế toán nắm rõ thông tin: số lượng hàng hóa, hàng tồn kho, công nợ… và đối chiếu công nợ với khách hàng quý

Phối hợp với bộ phận giao nhận để lựa chọn mã số hàng hóa, mã thuế nhập khẩu và thuế suất VAT, đồng thời tính toán các loại thuế xuất nhập khẩu Hoàn tất các thủ tục nhập khẩu cần thiết như hợp đồng, L/C, C/O, P/L, B/L và C/I.

Để quản lý công nợ hiệu quả, doanh nghiệp cần thu tiền hàng tháng trước hoặc trả sau, đồng thời mở sổ chi tiết theo dõi công nợ khách hàng trong nước Việc ghi chép công nợ tạm ứng phí làm hàng cũng rất quan trọng, giúp theo dõi tình hình thực hiện tín dụng với khách hàng một cách chính xác và kịp thời.

Thực hiện báo cáo tài chính, thống kê và hoạch toán kế toán, quyết toán chi phí, xây dựng phương án làm hàng và thanh toán, cũng như lập báo cáo kết quả kinh doanh và quản lý công tác tài chính cho công ty.

 Bộ phận giao nhận xuất nhập khẩu

Tiến hành xem xét hàng hóa XNK tương ứng với “mã số hàng hóa”, để khai báo vào tờ khai hải quan cho chính xác

Bộ phận kế toán cần phối hợp chặt chẽ với bộ phận kinh doanh xuất nhập khẩu để kiểm tra tính chính xác và đầy đủ của bộ chứng từ trước khi thực hiện thủ tục xuất nhập khẩu tại hải quan cảng.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 44

Phối hôp bộ phận kinh doanh để giao nhận hàng và đóng gòi kiểm tra sốlượng hàng tại cảng đúng thời hạn

Tiến hành làm bộ thủ tục XNK và nộp khai báo hải quan trong thời gian sớm nhất để việc xuất và nhận đúng thời hạn

Sau khi hoàn tất quá trình xuất và nhập hàng, nhân viên giao nhận sẽ chuẩn bị bộ chứng từ đầy đủ và chính xác, bao gồm tờ khai hải quan, C/O và P/L Bộ chứng từ này sau đó sẽ được bàn giao cho bộ phận kế toán trưởng phòng kinh doanh xuất nhập khẩu để xử lý tiếp theo.

Tình hình nhân sự

Bảng 4.1 : Sốlượng nhân viên của công ty TNHH sản xuất công nghiệp Việt Delta tháng

Xuất khẩu Nhập khẩu Giao nhận Kế toán Tài xế Bảo vệ Tổng

Ngu ồ n: Phòng k ế toán công ty TNHH s ả n xu ấ t và công nghi ệ p Viet Delta

Bảng 4.2: Cơ cấu nhân sự của công ty TNHH sản xuất công nghiệp Việt Delta tháng

Bằng cấp Sốlượng Tỉ lệ (%) Đại học 43 53,75

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 45

(Nguồn: phòng kế toán của công ty TNHH sản xuất công nghiệp Việt Delta)

Hình 4.2: Cơ Cấu Nhân Sự Công Ty TNHH Sản Xuất Và Công Nghiệp Viet Delta 09/2016

(Ngu ồ n: phòng k ế toán c ủ a công ty TNHH s ả n xu ấ t công nghi ệ p Vi ệ t Delta)

Dựa trên bảng thống kê, nguồn nhân lực chủ yếu của công ty có trình độ đại học và cao đẳng, với hơn 50% nhân viên sở hữu bằng đại học Tuy nhiên, tỷ lệ này đang giảm do chính sách tuyển dụng mới, hiện nay công ty chú trọng vào kỹ năng, ngoại ngữ và nghiệp vụ ngoại thương hơn là yêu cầu bằng cấp.

Loại hàng hóa XK chủ yếu của công ty

 Mặt hàng trong nước có khả năng sản xuất, chế biến được

 Mặt hàng được chế biến sử dụng nguyên liệu sản xuất trong nước

10.5 Đại học Cao đẳng Trung cấp

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 46

 Mặt hàng đã được XK ra nước ngoài( thông tin từ cảng hay hải quan ) và được nhà nước cho phép XK

Mặt hàng có nhu cầu tiêu thụ cao trên thị trường thế giới thường được nhiều doanh nghiệp nước ngoài tìm kiếm và nhập khẩu một cách thường xuyên và bền vững.

 Mặt hàng được ưu đãi về thuế

 Nhóm/ ngành hàng XK liên quan tới nông sản

Nông sản chủ yếu bao gồm các mặt hàng có khả năng xuất khẩu cao như tinh bột sắn, cơm dừa, bồ kết, và tinh dầu dừa Ngoài ra, còn có một số sản phẩm đặc biệt như hải sâm và rong biển.

Công ty có thể mở rộng các ngành xuất khẩu như thủ công mỹ nghệ và may mặc Một số mặt hàng xuất khẩu chủ yếu của công ty bao gồm các sản phẩm độc đáo và chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường.

 Mặt hàng thủ công mỹ nghệ

Đối tương mua hàng chủ y ế u c ủ a công ty

Trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, đối tượng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc xác định khả năng giao dịch thành công với khách hàng.

 Các khách hàng thuộc dạng: nhà máy, doanh nghiệp phân phối( siêu thị) có nhu cầu về các ngành hàng nông sản,…

Các doanh nghiệp như xí nghiệp dược phẩm và xí nghiệp chế biến đang có nhu cầu nhập khẩu những mặt hàng đặc trưng như hải sản và rong biển.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 47

Các công ty và nhà máy nước ngoài có nhu cầu cao về việc nhập khẩu nông sản từ Việt Nam, đặc biệt là các mặt hàng có khả năng tiêu thụ mạnh.

Các công ty, nhà máy, và xí nghiệp ở cấp độ phân phối số một chủ yếu nhập khẩu hàng hóa để tiêu thụ trực tiếp hoặc chế biến, sản xuất Những đối tượng này thường sở hữu nguồn tài chính mạnh, có khả năng nhập khẩu thường xuyên mà không yêu cầu chiết khấu hay giảm giá.

Đố i th ủ c ạnh tranh trong và ngoài nướ c

Các công ty xuất khẩu mặt hàng thủ công mỹ nghệ và nông sản sở hữu lợi thế về kinh nghiệm lâu năm và nguồn vốn dồi dào, giúp họ dễ dàng cung cấp số lượng lớn hàng hóa cho các hợp đồng lớn Việt Delta, với khả năng ứng trước 80% giá trị hợp đồng cho nhà cung cấp, có thể nhanh chóng đảm bảo nguồn hàng Ngoài ra, những công ty vừa sản xuất vừa xuất khẩu thường có lượng hàng hóa ổn định và giá cả ít biến động, đồng thời chú trọng đến việc đầu cơ nguyên liệu Họ có khả năng gom nguyên vật liệu khi giá thấp và không cần vội vàng mua khi giá tăng, nhờ vào nguồn sản lượng đã có sẵn Tuy nhiên, những công ty này cũng là đối thủ cạnh tranh mạnh trên thị trường.

4.7.2 Ngoài nước Đối với các nước có truyền thống lâu đời vế mặt hàng thủ công mỹ nghệ như Trung

Quốc, Ấn Độ và các nước Trung Quốc, Ấn Độ… và các nước có điều kiện khí hậu thích hợp

Sinh viên Trần Thị Ngọc Anh Trang cho rằng, Việt Nam đang phải đối mặt với sự cạnh tranh mạnh mẽ từ các nước như Thái Lan, Indonesia, Malaysia và Sri Lanka trong lĩnh vực nông sản, đặc biệt là về chất lượng hàng hóa Các đối thủ này không chỉ có sản phẩm tốt hơn mà còn có uy tín trên thị trường quốc tế Hơn nữa, tình hình lạm phát trong nước khiến giá cả tăng cao và không ổn định, tạo ra bất lợi cho Viet Delta và các doanh nghiệp Việt Nam trong việc cạnh tranh.

Đối thủ của Việt Delta bao gồm nhiều doanh nghiệp lớn và uy tín trên các sàn giao dịch B2B cả trong và ngoài nước Những doanh nghiệp này thường có kinh nghiệm vững vàng trong kinh doanh trực tuyến, am hiểu sâu sắc về việc ứng dụng thương mại điện tử vào mô hình kinh doanh Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ với các khách hàng quen thuộc, họ cũng không bỏ qua những thị trường hấp dẫn khác, mang lại lợi nhuận cao.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 49

Kết quả hoạt động kinh doanh

Bảng 4.3: Kết quả hoạt động kinh doanh công ty TNHH sản xuất công nghiệp Việt Delta

( Đơn v ị ti ề n t ệ : tri ệu đồ ng)

(Ngu ồ n: báo cáo th ố ng kê c ủ a công ty TNHH s ả n xu ấ t công nghi ệ p Vi ệ t Delta)

Theo số liệu, doanh thu, lợi nhuận trước thuế và chi phí đều có xu hướng tăng trưởng từ năm 2013 đến 2015 Cụ thể, doanh thu đã tăng từ 48.351 triệu đồng vào năm 2013 lên 62.819 triệu đồng vào năm 2015, tương ứng với mức tăng 14.468 triệu đồng và tốc độ tăng trưởng khoảng 13,98%.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 50

Bảng 4.4 : Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh của công ty TNHH sản xuất công nghiệp Việt Delta 2013- 2015

(Đơn vị tính: tri ệ u USD)

Chỉ tiêu Năm 2013 Năm 2014 Năm 2015

(Ngu ồ n: Phòng k ế toán công ty TNHH s ả n xu ấ t và công nghi ệ p Viet Delta)

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 51

Hình 4.3: Biểu đồ doanh thu từ các hoạt đông kinh doanh của công ty sản xuất và công nghiệp Viet Delta 2013-2015

(Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH sản xuất và công nghiệp Viet Delta)

Hoạt động xuất khẩu vẫn giữ tỷ trọng cao nhất, đạt khoảng 81,2% vào năm 2015, với doanh thu xuất khẩu tăng mạnh từ năm 2013 đến 2015, đạt 3,55% Trong khi đó, doanh thu từ nhập khẩu và kết quả kinh doanh nội địa giảm đáng kể, từ 5,97% xuống 2,65% Mặc dù nhập khẩu có tăng, nhưng mức tăng này không đáng kể, với tỷ trọng dao động từ 16,15% đến 16,56%.

Tốc độ tăng trưởng bình quân hằng năm của doanh thu vượt trội hơn so với chi phí, trong khi lợi nhuận sau thuế cũng ghi nhận mức tăng trưởng 55,29%, tương ứng với mức tăng 1.760 triệu đồng.

Xuất khẩu Nhập khẩu Nội địa

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 52

Thực trạng thanh toán tại công ty

Thực trạnh thanh toán cúa công ty

 Về việc thanh toán với người nước ngoài

Công ty chỉ chấp nhận thanh toán một sốđiểm như sau:

1 Công ty chỉ chấp nhận thanh toán bằng L/C at sight với 100% value

Trong trường hợp khách hàng đòi trả chậm, thì chỉ chấp nhận L/C after tối đa 45 days from sign B/L date Trường hợp này đề nghị làm việc với giám đốc

2 Về việc khách hàng muốn giữ lại phần tiền để kiểm tra chất lượng hàng hóa khi đến

Tùy thuộc vào từng trường hợp, công ty có thể cho phép khách nước ngoài giữ lại một phần lợi nhuận hoặc lãi suất Trong tình huống này, có thể áp dụng hình thức L/C ngay lập tức với giá trị từ 80% đến 90% của L/C.

3 Trong trường hợp T/T thì xảy ra các trường hợp sau

- Chỉ áp dụng hình thức như sau: đặt cọc thấp nhất là 30% và phần còn lại là copy shipping document

- Trong trường hợp đặc biệt, nếu mặt hàng chất lượng tốt và trị giá thấp chúng ta có thể chấp nhận ít nhất 25% của T/T advance

- Ngoài ra các bạn tùy trường hợp áp dụng 40% và 60% sau khi fax B/L, tùy theo trường hợp để giảm thiểu vốn và rủi ro cho công ty

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 53

Khi bán mặt hàng tươi sống hoặc dễ hỏng, khách hàng chỉ được phép giữ lại phần lợi nhuận tối thiểu của công ty Cụ thể, trong trường hợp thanh toán trước (T/T advance) từ 20-30%, thường thì 70-80% khách hàng sẽ giữ lại từ 10-20% lợi nhuận sau khi nhận hàng.

4 Trường hợp khách hàng đề nghị thanh toán bằng CAD, D/P

Trong trường hợp thanh toán rủi ro, công ty nên ưu tiên áp dụng phương thức CAD (Cash Against Documents) thay vì D/P (Documents Against Payment) CAD cho phép đổi chứng từ trực tiếp, trong khi D/P cần nhờ thu qua ngân hàng, điều này có thể tiềm ẩn nhiều rủi ro hơn cho doanh nghiệp.

- Yêu cầu khách hàng phải đặt cọc trước tối thiểu 30% bằng T/T advance phần còn lại chấp thuận CAD

Các ngân hàng áp dụng phương thức CAD thường là những ngân hàng lớn đến từ các quốc gia có hệ thống thanh toán phát triển, trong khi đó, các nước có nền kinh tế yếu kém như Pakistan, Bangladesh hay Iran tại khu vực Trung Á không áp dụng phương thức này.

Các mặt hàng có giá trị tương đối và chất lượng tốt nên được ưu tiên, trong khi những sản phẩm mà chúng ta dự kiến và đánh giá là có vấn đề cần được loại bỏ khỏi danh sách lựa chọn.

- Mặt hàng có giá biến động không vượt quá 20%

- Chỉ áp dụng giao hàng chất lượng tốt

5 Một số mặt hàng thường tránh thuế nhập khẩu và VAT tại nước họ nên họ thường áp dụng các cách như sau

- Thanh toán T/T advance trước 20-30% phần còn lại để hợp thức hóa chứng từ của họ, sẽ dùng L/C hay CAD

Một số khách hàng đã thực hiện việc đổi tên mặt hàng nhằm giảm thuế nhập khẩu tại quốc gia của họ Chúng tôi khuyến nghị rằng việc thay đổi này cần được thực hiện ngay từ đầu để đảm bảo tờ khai hải quan khớp với các chứng từ nội địa của chúng ta.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 54

6 Một sốkhách hàng trung gian thường yêu cầu lấy hoa hồng

Dưới dạng CIF C2% hay c3% commission chúng ta chỉ cho họ hoa hồng thường 2-3% thay vì 5%

Việc chuyển tiền chỉ được thực hiện sau khi đã nhận thanh toán, và cần lưu ý rằng thanh toán phải đảm bảo tối đa 100% thông qua L/C hoặc T/T như đã đề cập.

4.9.1 Các phương thức thanh toán trong xuất khẩu

Công ty áp dụng các hình thức thanh toán quốc tế phổ biến như L/C, T/T, D/P, D/A và CAD, đặc biệt chú trọng vào hai phương thức L/C và T/T trong 4 năm qua L/C tuân thủ UCP 600, mang lại sự chặt chẽ và nhất quán trong giao dịch thương mại quốc tế, góp phần nâng cao hiệu quả và độ tin cậy trong các giao dịch với các nước phát triển.

Công ty TNHH sử dụng chủ yếu hai phương thức thanh toán trong hoạt động xuất khẩu nông sản là T/T (Telegraphic Transfer - chuyển tiền bằng điện) và L/C (Letter of Credit - tín dụng chứng từ) Cơ cấu doanh thu của công ty được hình thành dựa trên những phương thức thanh toán này.

Sản Xuất Công Nghiệp Viet Delta giai đoạn năm 2012 –2016 được thể hiện qua bảng và biểu đồ như sau

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 55

Bàng 4.5: Cơ cấu doanh thu theo phương thức thanh toán trong hoạt động xuất nông sản tại công ty TNHH sản xuất và công nghiệp Vietdelta giai đoạn 2012-2016 Đơn vị: triệu USD

Kim ngạch xuất khẩu nông sản

Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH sản xuất và công nghiệp Viet Delta

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 56

Từ năm 2012 đến 2016, tỷ trọng các phương thức thanh toán trong hoạt động xuất khẩu nông sản tại công ty TNHH sản xuất và công nghiệp Viet Delta đã có sự biến động rõ rệt Các phương thức thanh toán như chuyển khoản ngân hàng, thanh toán qua thẻ tín dụng và thanh toán tiền mặt được sử dụng phổ biến, phản ánh sự thay đổi trong thói quen giao dịch và yêu cầu của thị trường xuất khẩu.

Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH sản xuất và công nghiệp Viet Delta

Phương thức chuyển tiền bằng điện L/C là hình thức thanh toán chủ yếu trong hoạt động xuất khẩu hàng nông sản của công ty, chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu doanh thu xuất khẩu Tỷ trọng này có xu hướng tăng dần, từ 83,7% vào năm 2012 lên 86,4% vào năm 2015 Đến năm 2016, tỷ trọng này đạt 87,1%, khẳng định vai trò quan trọng của phương thức L/C trong hoạt động xuất khẩu của công ty.

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 57

Phương thức thanh toán chuyển tiền bằng điện T/T đang có xu hướng giảm dần trong cơ cấu doanh thu xuất khẩu Cụ thể, tỷ trọng của phương thức này đã giảm từ 16,3% vào năm 2012 xuống còn 13,5% vào năm 2016, và tiếp tục đạt 12,9% trong thời gian gần đây.

Phương thức chuyển tiền bằng điện (T/T) có quy trình đơn giản và thời gian thực hiện nhanh chóng, chỉ mất 2 ngày (không tính ngày lễ và cuối tuần), cùng với chi phí thấp Tuy nhiên, T/T thường được các công ty áp dụng cho khách hàng lâu năm hoặc những lô hàng có giá trị thấp, yêu cầu sự tin tưởng lẫn nhau Để đảm bảo tính tin cậy trong thanh toán, các công ty vẫn chủ yếu sử dụng phương thức tín dụng chứng từ (L/C).

4.9.2 Hình Thức Thanh Toán Tín Dụng Chứng Từ

Công ty chỉ chấp nhận L/C trả ngay 100% giá trị Nếu khách hàng yêu cầu trả chậm, công ty chỉ chấp nhận L/C after tối đa 45 ngày kể từ ngày ký B/L Trong trường hợp này, khách hàng được khuyến nghị làm việc trực tiếp với giám đốc.

Bảng 4.6: Hình thức thanh toán tại công ty TNHH sản xuất và công nghiệp Viet Delta năm 2016 Đơn vị : tri ệ u USD

Hình thức thanh toán Giá trị Tỷ lệ

Nguồn: Phòng kế toán công ty TNHH sản xuất và công nghiệp Viet Delta

Sinh viên thực hiện: Trần Thị Ngọc Anh Trang 58

Hình 4.5:Hình thức thanh toán tín dụng chứng từ tại công ty TNHH sản xuất và công nghiệp Viet Delta năm 2016

Ngu ồ n: Phòng k ế toán công ty TNHH s ả n xu ấ t và công nghi ệ p Viet Delta

KẾ T LU Ậ N VÀ KI Ế N NGH Ị

Ngày đăng: 20/06/2022, 12:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1: Quy Trình M ở Thư Tín Dụ ng - Khóa luận Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu nông sản bằng thư tín dụng LC tại Công ty TNHH Sản xuất và Công nghiệp Việt D.E.L.T.A
Hình 1.1 Quy Trình M ở Thư Tín Dụ ng (Trang 34)
Hình 2.1: Khung Lý Thuy ế t V ề  T ổ ng Quan Tín D ụ ng Ch ứ ng T ừ - Khóa luận Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu nông sản bằng thư tín dụng LC tại Công ty TNHH Sản xuất và Công nghiệp Việt D.E.L.T.A
Hình 2.1 Khung Lý Thuy ế t V ề T ổ ng Quan Tín D ụ ng Ch ứ ng T ừ (Trang 43)
Hình 2.2:  Khung Khái Ni ệ m V ề  Hình Thành L/C - Khóa luận Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu nông sản bằng thư tín dụng LC tại Công ty TNHH Sản xuất và Công nghiệp Việt D.E.L.T.A
Hình 2.2 Khung Khái Ni ệ m V ề Hình Thành L/C (Trang 44)
Hình 2.3 : Khung Phân Tích V ề   R ủ i Ro Trong Thanh Toán Tín D ụ ng Ch ứ ng T ừ - Khóa luận Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu nông sản bằng thư tín dụng LC tại Công ty TNHH Sản xuất và Công nghiệp Việt D.E.L.T.A
Hình 2.3 Khung Phân Tích V ề R ủ i Ro Trong Thanh Toán Tín D ụ ng Ch ứ ng T ừ (Trang 45)
Hình  4.1: Sơ Đồ  T ổ  Ch ứ c - Khóa luận Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu nông sản bằng thư tín dụng LC tại Công ty TNHH Sản xuất và Công nghiệp Việt D.E.L.T.A
nh 4.1: Sơ Đồ T ổ Ch ứ c (Trang 53)
Hình 4.2 : Cơ Cấ u Nhân S ự  Công Ty TNHH S ả n Xu ấ t Và Công Nghi ệ p Viet Delta 09/2016 - Khóa luận Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu nông sản bằng thư tín dụng LC tại Công ty TNHH Sản xuất và Công nghiệp Việt D.E.L.T.A
Hình 4.2 Cơ Cấ u Nhân S ự Công Ty TNHH S ả n Xu ấ t Và Công Nghi ệ p Viet Delta 09/2016 (Trang 57)
Hình 4.3: Bi ểu đồ  doanh thu t ừ  các ho ạt đông kinh doanh củ a công ty s ả n xu ấ t và công  nghi ệ p Viet Delta 2013-2015 - Khóa luận Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu nông sản bằng thư tín dụng LC tại Công ty TNHH Sản xuất và Công nghiệp Việt D.E.L.T.A
Hình 4.3 Bi ểu đồ doanh thu t ừ các ho ạt đông kinh doanh củ a công ty s ả n xu ấ t và công nghi ệ p Viet Delta 2013-2015 (Trang 63)
Hình 4.4: T ỷ  tr ọng các phương thứ c thanh toán trong ho ạt độ ng xu ấ t kh ẩ u m ặ t hàng  nông s ả n t ạ i công ty TNHH s ả n xu ấ t và công nghi ệp Viet Delta giai đoạ n 2012-2016 - Khóa luận Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu nông sản bằng thư tín dụng LC tại Công ty TNHH Sản xuất và Công nghiệp Việt D.E.L.T.A
Hình 4.4 T ỷ tr ọng các phương thứ c thanh toán trong ho ạt độ ng xu ấ t kh ẩ u m ặ t hàng nông s ả n t ạ i công ty TNHH s ả n xu ấ t và công nghi ệp Viet Delta giai đoạ n 2012-2016 (Trang 68)
B ả ng 4.6: Hình th ứ c thanh toán t ạ i công ty TNHH s ả n xu ấ t và công nghi ệ p Viet Delta  năm 2016 - Khóa luận Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu nông sản bằng thư tín dụng LC tại Công ty TNHH Sản xuất và Công nghiệp Việt D.E.L.T.A
ng 4.6: Hình th ứ c thanh toán t ạ i công ty TNHH s ả n xu ấ t và công nghi ệ p Viet Delta năm 2016 (Trang 69)
Hình 4.5:Hình th ứ c thanh toán tín d ụ ng ch ứ ng t ừ   t ạ i công ty TNHH s ả n xu ấ t và công  nghi ệp Viet Delta năm 2016 - Khóa luận Giải pháp hoàn thiện quy trình thanh toán xuất khẩu nông sản bằng thư tín dụng LC tại Công ty TNHH Sản xuất và Công nghiệp Việt D.E.L.T.A
Hình 4.5 Hình th ứ c thanh toán tín d ụ ng ch ứ ng t ừ t ạ i công ty TNHH s ả n xu ấ t và công nghi ệp Viet Delta năm 2016 (Trang 70)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w