1. Trang chủ
  2. » Kinh Tế - Quản Lý

tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ

132 356 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Trị Dự Án
Tác giả ThS. Nguyễn Tiến Mạnh
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế - Kỹ Thuật Công Nghiệp
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại Tài Liệu Học Tập
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 132
Dung lượng 1,03 MB
File đính kèm tailieuquanliduan2019.zip (1 MB)

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN (6)
    • 1.1. Tổng quan về dự án (6)
      • 1.1.1. Dự án và các đặc điểm của dự án (6)
      • 1.1.2. Chu kỳ sống của dự án (12)
      • 1.1.3. Các bên liên quan đến dự án (14)
    • 1.2. Tổng quan về quản trị dự án (16)
      • 1.2.1. Quản trị dự án và các đặc điểm (16)
      • 1.2.2. Các mục tiêu của quản trị dự án (18)
      • 1.2.3. Vai trò của quản trị dự án (20)
      • 1.2.4. Quá trình quản trị dự án (20)
      • 1.2.5. Nội dung quản trị dự án (22)
  • CHƯƠNG 2: LỰA CHỌN DỰ ÁN (27)
    • 2.1. Lựa chọn và các tiêu chí lựa chọn (27)
      • 2.1.1. Khái niệm lựa chọn dự án (27)
      • 2.1.2. Quy trình để lựa chọn dự án (28)
      • 2.1.3. Các chỉ tiêu định lƣợng để lựa chọn dự án (34)
      • 2.1.4. Các chỉ tiêu định tính để lựa chọn dự án (46)
    • 2.2. Lựa chọn dự án trong điều kiện bất trắc - Phân tích rủi ro - Thẩm định dự án 44 1. Phương pháp phân tích định tính rủi ro (48)
      • 2.2.2. Phương pháp phân tích định lượng rủi ro (48)
      • 2.2.3. Thẩm định dự án đầu tƣ (53)
  • CHƯƠNG 3: THIẾT KẾ TỔ CHỨC VÀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ DỰ ÁN (60)
    • 3.1. Thiết kế cơ cấu tổ chức đội ngũ dự án (60)
      • 3.1.1. Mô hình tổ chức theo chức năng (60)
      • 3.1.2. Mô hình tổ chức kiểu dự án (63)
      • 3.1.3. Mô hình tổ chức dạng ma trận (65)
      • 3.1.4. Một số mô hình tổ chức khác (67)
    • 3.2. Giám đốc dự án (70)
      • 3.2.1. Vị trí và trách nhiệm của giám đốc dự án (70)
      • 3.2.2. Tố chất cần thiết của giám đốc dự án (71)
      • 3.2.3. Chức năng của giám đốc dự án (73)
    • 3.3. Xây dựng đội ngũ dự án (74)
      • 3.3.1. Đội ngũ dự án (74)
      • 3.3.2. Phát triển và lãnh đạo đội ngũ dự án (74)
  • CHƯƠNG 4: LẬP KẾ HOẠCH VÀ NGÂN SÁCH DỰ ÁN (67)
    • 4.1. Các vấn đề về lập kế hoạch dự án (79)
      • 4.1.1. Khái niệm (79)
      • 4.1.2. Trình tự lập kế hoạch dự án (79)
      • 4.1.3. Nội dung của kế hoạch dự án (80)
    • 4.2. Cơ cấu phân chia công việc và biểu đồ trách nhiệm (81)
      • 4.2.1. Khái niệm và tác dụng của WBS ( Work Breakdown Structure ) (82)
      • 4.2.2. Phương pháp lập WBS (84)
      • 4.2.3. Trình tự lập WBS (84)
    • 4.3. Ngân sách dự án (85)
      • 4.3.1. Khái niệm, phân loại ngân sách dự án (85)
      • 4.3.2. Phương pháp lập ngân sách dự án (87)
      • 4.3.3. Ƣớc lƣợng các yếu tố chi phí (0)
      • 4.3.4. Quản lý chi phí dự án (92)
  • CHƯƠNG 5: LẬP TIẾN ĐỘ DỰ ÁN (95)
    • 5.1. Các vấn đề cơ bản về sơ đồ mạng (95)
      • 5.1.1. Các loại sơ đồ thể hiện tiến độ dự án (96)
      • 5.1.2. Các phần tử của sơ đồ mạng (100)
    • 5.2. Sơ đồ mạng CPM (101)
      • 5.2.1. Các thông số thời gian của sự kiện (102)
      • 5.2.2. Các thông số thời gian của công việc (0)
    • 5.3. Sơ đồ mạng PERT (106)
      • 5.3.1. Tính các thông số trong sơ đồ PERT (107)
      • 5.3.2. Các bài toán liên quan đến sơ đồ PERT (109)
    • 5.4. Lập tiến độ dự án bằng sơ đồ mạng (112)
      • 5.4.1. Trình tự lập tiến độ bằng sơ đồ mạng (112)
      • 5.4.2. Sử dụng thời gian dự trữ trong lập tiến độ (113)
      • 5.4.3. Mối quan hệ giữa PERT và GANTT (113)
  • CHƯƠNG 6: PHÂN BỔ NGUỒN LỰC DỰ ÁN (117)
    • 6.1. Một số vấn đề cơ bản về nguồn lực (117)
      • 6.1.1. Các loại nguồn lực (117)
      • 6.1.2. Các bài toán về phân bổ nguồn lực (119)
    • 6.2. Điều hòa nguồn lực (120)
      • 6.2.1. Khái niệm điều hòa nguồn lực (120)
      • 6.2.2. Bài toán điều hòa biểu đồ chất tải nguồn lực (121)
    • 6.3. Phương pháp đường găng rút ngắn tiến độ dự án (124)
      • 6.3.1. Điều chỉnh nguồn lực dựa trên thời gian dự trữ tối thiểu (125)
      • 6.3.2. Phương hướng giải quyết khi thiếu hụt nguồn lực (125)
    • 6.4. Phân bổ nguồn lực hạn chế (126)
      • 6.4.1. Quy tắc phân phối nguồn lực có hạn (126)
      • 6.4.2. Phương pháp phân bổ nguồn lực có hạn (129)
    • 6.5. Mối quan hệ thời gian và chi phí (129)
      • 6.5.1. Mô hình đẩy nhanh tiến độ (129)
      • 6.5.2. Mô hình chi phí cực tiểu (130)
  • CHƯƠNG 7: KIỂM SOÁT DỰ ÁN (0)
    • 7.1. Vấn đề cơ bản về kiểm soát dự án (0)
      • 7.1.1. Khái niệm kiểm soát dự án (0)
      • 7.1.2. Hệ thống kiểm soát dự án (0)
      • 7.1.3. Quá trình kiểm soát án dự án (0)
      • 7.1.4. Nội dung kiểm soát dự án (0)
    • 7.2. Quá trình kiểm soát dự án (0)
      • 7.2.1. Theo dõi các công việc dự án (0)
      • 7.2.2. Đo lường và phân tích kết quả (0)
      • 7.2.3. Điều chỉnh trong quá trình thực hiện dự án (0)
    • 7.3. Nội dung kiểm soát dự án (0)
      • 7.3.1. Kiểm soát tiến độ thời gian (0)
      • 7.3.2. Kiểm soát chi phí (0)
      • 7.3.3. Kiểm soát chất lƣợng và các thay đổi thiết kế (0)
      • 7.3.4. Tích hợp kiểm soát thời gian, chi phí, chất lƣợng và các thay đổi (0)
  • CHƯƠNG 8: QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ HỢP ĐỒNG DỰ ÁN (0)
    • 8.1. Rủi ro và Quản trị rủi ro dự án (0)
      • 8.1.1. Khái niệm (0)
      • 8.1.2. Phân loại rủi ro (0)
      • 8.1.3. Quản trị rủi ro dự án (0)
      • 8.1.4. Quá trình quản trị rủi ro dự án (0)
      • 8.1.5. Phương pháp đo lường rủi ro (0)
    • 8.2. Hợp đồng và Quản trị hợp đồng dự án (0)
      • 8.2.1. Khái niệm hợp đồng dự án (0)
      • 8.2.2. Ký kết và thực hiện hợp đồng dự án (0)
      • 8.2.3. Thay đổi, hủy bỏ, chấm dứt hợp đồng dự án (0)
      • 8.2.4. Giải quyết tranh chấp trong hợp đồng dự án (0)
  • CHƯƠNG 9: KẾT THÚC DỰ ÁN (0)
    • 9.1. Các hình thức kết thúc dự án (0)
      • 9.1.1. Kết thúc hoàn toàn (0)
      • 9.1.2. Kết thúc dự án bằng cách bổ sung - sát nhập (0)
      • 9.1.3. Kết thúc dự án bằng cách bỏ rơi (0)
    • 9.2. Khi nào cần kết thúc dự án (0)
    • 9.3. Tổ chức kết thúc dự án (0)
      • 9.3.1. Quá trình ra quyết định (0)
      • 9.3.2. Quá trình thực hiện (0)
    • 9.4. Báo cáo tổng kết (0)
      • 9.4.1. Quá trình thực hiện dự án (0)
      • 9.4.2. Các vấn đề kỹ thuật, công nghệ (0)
      • 9.4.3. Hoạt động hành chính (0)
      • 9.4.4. Mô hình tổ chức của dự án (0)
      • 9.4.5. Dự án và nhóm nhân viên (0)
      • 9.4.6. Kỹ năng quản trị dự án......................................................................................... 168 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

BỘ NỘI VỤ TRƯỜNG ĐẠI HỌC NỘI VỤ HÀ NỘI Chủ biên ThS Nguyễn Tiến Mạnh TÀI LIỆU HỌC TẬP QUẢN TRỊ DỰ ÁN (Tài liệu lưu hành nội bộ) Đối tƣợng SV trình độ Đại học Ngành đào tạo Quản trị kinh doanh Hà Nội, 2019 MỤC LỤC DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi LỜI GIỚI THIỆU 1 CHƢƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN 3 1 1 Tổng quan về dự án 3 1 1 1 Dự án và các đặc điểm của dự án 3 1 1 2 Chu kỳ sống của dự án 8 1 1 3 Các bên liên quan đến dự án 10 1 2 Tổng quan về quản trị.

TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ DỰ ÁN

Tổng quan về dự án

1.1.1 Dự án và các đặc điểm của dự án

Theo quy định của luật đầu tư, dự án đầu tư được định nghĩa là một tập hợp các đề xuất về việc đầu tư vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các hoạt động đầu tư tại một khu vực cụ thể trong một khoảng thời gian nhất định.

Nhƣ vậy dự án đầu tƣ có thể xem xét từ nhiều góc độ khác nhau:

Bài viết này trình bày một tập hợp hồ sơ tài liệu chi tiết và có hệ thống về các hoạt động và chi phí theo kế hoạch, nhằm đạt được những kết quả và thực hiện các mục tiêu nhất định trong tương lai.

Dự án đầu tư là một công cụ quản lý quan trọng, sử dụng nguồn vốn, vật tư và lao động để đạt được các kết quả tài chính và phát triển kinh tế - xã hội bền vững trong một khoảng thời gian dài.

Dự án đầu tư đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện kế hoạch chi tiết cho các hoạt động sản xuất kinh doanh và phát triển kinh tế - xã hội, đồng thời là cơ sở cho các quyết định đầu tư và tài trợ.

Dự án đầu tư là một chuỗi hoạt động liên kết chặt chẽ, được lập kế hoạch để đạt được các mục tiêu cụ thể Nó nhằm tạo ra kết quả rõ ràng trong một khoảng thời gian nhất định, sử dụng các nguồn lực đã được xác định.

Dự án là một nỗ lực phức tạp và độc nhất, được thực hiện trong những điều kiện ràng buộc về thời gian, ngân sách, nguồn lực và tiêu chuẩn chất lượng, nhằm đáp ứng yêu cầu của khách hàng.

Ví dụ về dự án bao gồm, nhưng không giới hạn, trong các trường hợp sau:

+ Phát triển sản phẩm và dịch vụ mới.

+ Tiến hành những thay đổi, cải tiến, tái cấu trúc về bộ máy, tổ chức nhân sự, và phương thức kinh doanh.

+ Phát triển hay ứng dụng, triển khai một hệ thống thông tin quản lý, hệ thống quản lý chất lƣợng.

+ Xây dựng nhà máy mới, lắp đặt dây chuyền sản xuất mới.

+ Thực hiện một quy trình sản suất mới.

Các hoạt động hàng ngày trong công ty được tổ chức một cách ổn định và chuyên môn hóa cao nhằm đảm bảo tính liên tục, nhịp nhàng và hiệu quả với chi phí tối ưu Khác với những hoạt động này, dự án là những hoạt động không lặp lại, thường liên quan đến yếu tố mới và yêu cầu sự sáng tạo để tạo ra năng lực mới cho công ty, chẳng hạn như phát triển sản phẩm mới Để phân biệt dự án với các hoạt động thường nhật, cần nêu rõ một số đặc điểm riêng của dự án.

Dự án là quá trình sử dụng các nguồn lực hữu hạn để thực hiện nhiều công việc liên quan, tất cả đều hướng tới một mục tiêu chung nhằm đạt được những lợi ích cụ thể.

+ Dự án: Giải pháp hứa hẹn một lợi ích cụ thể.

+ Mục đích: Làm ra tiền hoặc tiết kiệm tiền.

+ Nguồn lực: Thời gian, vốn, con người, máy móc thiết bị, vật liệu.

Dự án là một tập hợp các hoạt động liên quan chặt chẽ đến nhau, được thiết kế để tạo ra một sản phẩm hoặc dịch vụ độc đáo trong một khoảng thời gian xác định Dự án thường phải đối mặt với sự ràng buộc về nguồn lực và diễn ra trong bối cảnh không chắc chắn, đòi hỏi sự quản lý và điều phối chặt chẽ để đạt được mục tiêu đề ra.

Dự án bao gồm nhiều công việc cần hoàn thành, với mục tiêu cuối cùng là sản phẩm giao nộp như kế hoạch, báo cáo và hồ sơ tài liệu Để đạt được điều này, cần có những quyết định hợp lý, điều hòa các yêu cầu, kiểm soát chi phí và chấp nhận rủi ro.

Các công việc trong dự án đều liên kết chặt chẽ với nhau, nhằm đảm bảo thành công chung của dự án Mỗi công việc là một phần đóng góp cho một hệ thống lớn hơn, có mục tiêu rõ ràng Do đó, việc sắp xếp các công việc cần tuân thủ một logic thời gian hợp lý.

+ Các công việc và tổng thể các công việc cần đƣợc thực hiện trong một thời hạn xác định Dự án có điểm bắt đầu và điểm kết thúc.

Các nguồn lực để thực hiện công việc và tổng thể dự án thường bị hạn chế, và mỗi dự án đều tiêu tốn một phần nguồn lực nhất định Sự ràng buộc này càng trở nên chặt chẽ khi chi phí cho dự án trở thành yếu tố quyết định cho sự thành công.

Các hoạt động của dự án diễn ra trong một môi trường không chắc chắn, không chỉ phản ánh tình hình hiện tại mà còn dự đoán những thay đổi trong tương lai.

Dự án và các hoạt động đang tiến hành đều do con người thực hiện, bị giới hạn về nguồn lực và cần được lên kế hoạch, thực hiện cũng như kiểm tra Tuy nhiên, điểm khác biệt chính là các hoạt động lặp lại trong khi dự án có thời hạn và tính chất duy nhất.

1.1.1.2 Đặc điểm của dự án

- Thứ nhất, có mục tiêu xác định:

Dự án hướng tới việc xác định các mục tiêu cụ thể, chẳng hạn như xây dựng tổ hợp chung cư 28 tầng hoàn thành vào ngày 30 tháng 11 hoặc chuyển đổi sang hệ thống thông tin mới trong vòng 1 năm Tuy nhiên, các mục tiêu này thường không áp dụng cho những hoạt động hàng ngày diễn ra trong công ty, như trường hợp của công nhân trong một phân xưởng may.

Tổng quan về quản trị dự án

1.2.1 Quản trị dự án và các đặc điểm

Quản trị dự án là quá trình áp dụng kiến thức, kỹ năng, công cụ và kỹ thuật một cách hiệu quả trong các giai đoạn như đề xuất, lập kế hoạch, thực hiện, theo dõi và kết thúc dự án nhằm đạt được các yêu cầu đã đề ra.

+ Xác định các yêu cầu (của công ty hoặc của khách hàng).

Xác định và đáp ứng nhu cầu, mối quan tâm và mong đợi của các bên liên quan là yếu tố quan trọng trong quá trình lập kế hoạch và thực hiện dự án Việc này giúp đảm bảo sự thành công của dự án và tạo ra sự đồng thuận giữa các chủ thể.

Để đạt được sự cân đối hài hòa trong dự án, cần xem xét các yếu tố quan trọng như phạm vi, chất lượng, tiến độ, kinh phí, nguồn lực và rủi ro Việc quản lý hiệu quả những yêu cầu và ràng buộc này sẽ giúp tối ưu hóa kết quả của dự án.

Mỗi dự án cụ thể đều có những yêu cầu và ràng buộc riêng, vì vậy nhà quản lý dự án cần xác định thứ tự ưu tiên giữa các yêu cầu để đảm bảo tiến độ và chất lượng công việc.

Trong quản lý dự án, các ràng buộc thường có mối liên hệ chặt chẽ với nhau, ví dụ như việc rút ngắn thời hạn hoàn thành có thể dẫn đến việc tăng chi phí do cần bổ sung nguồn lực Nếu ngân sách không thể tăng, dự án có thể phải thu hẹp phạm vi hoặc chấp nhận giảm chất lượng đầu ra Sự khác biệt trong quan điểm của các bên liên quan về yếu tố quan trọng nhất cũng tạo ra thách thức cho dự án Thay đổi yêu cầu có thể làm tăng rủi ro, vì vậy đội ngũ dự án cần có khả năng đánh giá tình hình và điều chỉnh các yêu cầu để đảm bảo thành công trong việc thực hiện và chuyển giao dự án.

Quản trị dự án là việc áp dụng kiến thức và kỹ năng vào các hoạt động của dự án nhằm đảm bảo đạt được các mục tiêu và yêu cầu đã đề ra Mục tiêu của quản trị dự án là giúp dự án hoàn thành với hiệu quả cao nhất.

1.2.1.2 Đặc điểm quản trị dự án

Quản trị dự án là quá trình lập kế hoạch, điều phối và giám sát nhằm đảm bảo dự án hoàn thành đúng thời hạn, trong phạm vi ngân sách và đạt yêu cầu về kỹ thuật cũng như chất lượng sản phẩm dịch vụ.

Quản trị dự án đòi hỏi sự tham gia của nhiều bên liên quan, dẫn đến tính phức tạp và khó khăn trong quá trình thực hiện Sự khác biệt giữa quản trị dự án và quản trị sản xuất kinh doanh thông thường cần được chú ý, nhằm đảm bảo hiệu quả và thành công của dự án.

Quản trị thời gian và chi phí là hai yếu tố quan trọng trong quản trị dự án Việc kiểm soát và hạn chế sự thay đổi của các yếu tố này so với mục tiêu đề ra là điều cần thiết để đảm bảo thành công của dự án.

Quản trị rủi ro là một yếu tố quan trọng trong quản trị dự án, vì các dự án thường gặp phải nhiều loại rủi ro với độ bất định cao, như lập kế hoạch, dự tính chi phí, và dự đoán sự thay đổi công nghệ cũng như cơ cấu tổ chức Do đó, việc chú trọng đến quản trị rủi ro một cách thường xuyên là cần thiết để đảm bảo thành công của dự án.

+ Quản trị nhân sự: Chức năng tổ chức giữ vị trí quan trọng trong quản trị dự án.

Bạn cần lựa chọn mô hình tổ chức phù hợp để phân rõ trách nhiệm và quyền lực trong

13 quản trị dự án, nhờ đó đảm bảo thực hiện thành công dự án.

1.2.2 Các mục tiêu của quản trị dự án

Mục tiêu cơ bản của quản trị dự án là hoàn thành công việc theo yêu cầu kỹ thuật, chất lượng, ngân sách và tiến độ Ba yếu tố này, bao gồm chi phí (C), thời gian (T) và phạm vi (S), có mối quan hệ chặt chẽ và có thể được biểu diễn bằng công thức C = f(P,T,S).

P: Mức độ hoàn thành công việc (kết quả)

Chi phí dự án phụ thuộc vào ba yếu tố chính: mức độ hoàn thành công việc, thời gian thực hiện và phạm vi dự án Khi chất lượng công việc tốt hơn, thời gian kéo dài và phạm vi mở rộng, chi phí thường tăng lên Nếu thời gian thực hiện bị kéo dài và giá nguyên vật liệu tăng, chi phí cho các khoản mục nguyên vật liệu sẽ gia tăng Hơn nữa, thời gian kéo dài có thể dẫn đến hiệu suất làm việc kém do công nhân mệt mỏi, thời gian chờ đợi và máy móc ngừng hoạt động, từ đó làm phát sinh thêm chi phí Ngoài ra, chi phí lãi vay ngân hàng và chi phí gián tiếp của văn phòng dự án cũng tăng theo thời gian, và có thể phát sinh các khoản tiền phạt do không hoàn thành đúng tiến độ theo hợp đồng.

Ba yếu tố thời gian, chi phí và chất lượng công việc có mối quan hệ chặt chẽ và thường xuyên xảy ra tình trạng đánh đổi giữa chúng trong quản trị dự án Tầm quan trọng của từng mục tiêu có thể thay đổi tùy theo dự án và thời kỳ, nhưng để đạt được kết quả tốt, thường phải hy sinh một hoặc hai mục tiêu khác Đánh đổi mục tiêu là kỹ năng quan trọng của nhà quản trị dự án, diễn ra từ khi bắt đầu đến khi kết thúc dự án, và cần dựa trên các điều kiện hay ràng buộc nhất định Các tình huống đánh đổi thường gặp được phân loại thành ba loại: tình huống A với một mục tiêu cố định, tình huống B với hai mục tiêu cố định, và tình huống C khi cả ba mục tiêu đều cố định hoặc thay đổi đồng thời.

Loại tình huống Ký hiệu Thời gian Chi phí Chất lƣợng

A1 Cố định Thay đổi Thay đổi

A A2 Thay đổi Cố định Thay đổi

A3 Thay đổi Thay đổi Cố định

B1 Cố định Cố định Thay đổi

B B2 Cố định Thay đổi Cố định

B3 Thay đổi Cố định Cố định

C C1 Cố định Cố định Cố định

C2 Thay đổi Thay đổi Thay đổi

Bảng 1.1 Các tình huống đánh đổi

Trong quản trị dự án, các nhà quản lý luôn nỗ lực để hoàn thành tất cả các mục tiêu đã đề ra một cách hiệu quả nhất Tuy nhiên, thực tế thường gặp nhiều khó khăn Dù có thể phải hy sinh một số mục tiêu, các nhà quản lý vẫn mong muốn tìm ra sự kết hợp tối ưu giữa các mục tiêu trong quá trình quản lý dự án.

Các mục tiêu đánh giá sự hài lòng của khách hàng

Các mục tiêu thuộc về dự án

Các đích ban đầu Sản phẩm/dịch vụ

Mục tiêu Thời gian sử dụng cấp 1

Hình 1.2 Các mục tiêu quản trị dự án

Sự thành công của một dự án được đánh giá dựa trên khả năng đạt được các mục tiêu quản trị, bao gồm thời gian, chi phí và chất lượng dự án Các mục tiêu này không chỉ liên quan đến kết quả cuối cùng mà còn ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng.

LỰA CHỌN DỰ ÁN

Lựa chọn và các tiêu chí lựa chọn

2.1.1 Khái niệm lựa chọn dự án

Việc lựa chọn dự án trong giai đoạn lập dự án là rất quan trọng, giúp nhà đầu tư hoặc doanh nghiệp xác định các dự án mang lại hiệu quả cao nhất trong bối cảnh nguồn lực ngày càng khan hiếm Do đó, cần nghiên cứu và xem xét một cách khách quan, khoa học và toàn diện các yếu tố ảnh hưởng đến tính khả thi và hiệu quả của dự án, nhằm đưa ra quyết định lựa chọn đúng đắn.

Lựa chọn dự án là quá trình đánh giá và phân tích từng dự án hoặc nhóm dự án để quyết định thực hiện hay không Quá trình này bao gồm nhiều hoạt động đánh giá lặp đi lặp lại ở nhiều cấp độ, với sự tham gia của nhiều chủ thể khác nhau, từ đơn giản đến phức tạp Để đưa ra quyết định chính xác, cần xây dựng và lựa chọn phương pháp cùng quy trình hợp lý, dựa trên tiêu chí khoa học và thực tiễn Các quy trình này cần được áp dụng thống nhất, phù hợp với quy luật khách quan, đồng thời có thể điều chỉnh và hoàn thiện cho từng dự án cụ thể.

Việc lựa chọn dự án đầu tư cần đảm bảo hiệu quả cho nhà đầu tư và mang lại lợi ích cho xã hội Mỗi dự án có những chi phí, lợi nhuận và rủi ro khác nhau, điều này khiến cho việc lựa chọn trở nên khó khăn và ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả đầu tư Do đó, quyết định đầu tư vào dự án nào, hoặc có nên đầu tư vào một dự án đề xuất hay không, đòi hỏi phải thực hiện đánh giá ban đầu một cách kỹ lưỡng Đánh giá dự án sau giai đoạn soạn thảo là cần thiết để đảm bảo tính khả thi và thành công của dự án.

Đánh giá tính hợp lý, hợp pháp và khả thi của dự án là rất quan trọng, bao gồm các yếu tố như thị trường, tổ chức quản trị, công nghệ, mục tiêu tài chính, cùng với tác động xã hội và môi trường Giai đoạn này quyết định việc lựa chọn dự án để đầu tư và là cơ sở cho việc quản lý, đánh giá ở các giai đoạn tiếp theo Chỉ khi dự án được phê duyệt, các giai đoạn tiếp theo mới được triển khai, thực chất là công tác thẩm định đầu tư cho từng dự án cụ thể.

2.1.2 Quy trình để lựa chọn dự án Để lựa chọn dự án, cần thiết phải tiến hành công tác đánh giá dự án trong giai đoạn lập dự án Về bản chất đánh giá dự án trong giai đoạn này chính là công tác thẩm định dự án Thẩm định dự án là quá trình phân tích, kiểm tra, đánh giá lại một cách kỹ lưỡng các hoạt động sản xuất, kinh doanh trong tương lai của dự án trên các phương diện: Thị trường, quản trị, kỹ thuật - công nghệ, tài chính và kinh tế xã hội… Đây là đánh giá quan trọng nhất, quyết định đến việc lựa chọn dự án để đầu tƣ của chủ đầu tƣ, đồng thời là căn cứ để thực hiện các đánh giá sau trong quá trình thực hiện và kết thúc dự án.

Trong giai đoạn thẩm định, việc phân tích và đánh giá dự án là rất quan trọng để đảm bảo tính tin cậy và sức thuyết phục, thu hút nhà đầu tư Lựa chọn khung phân tích phù hợp là bước cần thiết sau khi hoàn thành dự án Kết quả phân tích sẽ giúp đưa ra kết luận về tính khả thi của dự án, từ đó hỗ trợ các quyết định của cấp có thẩm quyền Để đạt được kết luận chính xác, cần nắm vững kỹ thuật tính toán và phân tích các lợi ích kinh tế - xã hội, cũng như khả năng sinh lợi mà dự án mang lại cho cả nhà đầu tư và cộng đồng.

Khung phân tích đánh giá lựa chọn dự án được nhiều cơ quan, đơn vị và cá nhân thực hiện với các mục đích khác nhau Đối với cơ quan thẩm định nhà nước, việc phân tích nhằm đánh giá sự phù hợp của lợi ích kinh tế - xã hội của dự án với chiến lược phát triển của đất nước, từ đó đưa ra quyết định chấp nhận hoặc yêu cầu sửa đổi dự án Các định chế tài chính không chỉ xem xét khả năng sinh lời mà còn đánh giá tuổi thọ bền vững của dự án để định hướng tài trợ Đối với chủ đầu tư, mục tiêu là xác định khả năng sinh lợi, đồng thời phát hiện và xử lý các rủi ro, khó khăn có thể phát sinh trong quá trình thực hiện dự án.

Tất cả các dự án, bất kể là có vốn đầu tư nước ngoài hay trong nước, đều nhắm đến hai mục tiêu chính: đạt được lợi nhuận và đáp ứng các lợi ích kinh tế - xã hội của quốc gia Do đó, trong giai đoạn này, khung phân tích và đánh giá để lựa chọn dự án cần tập trung vào hai yếu tố quan trọng này.

Để đáp ứng yêu cầu của chủ đầu tư, cần đánh giá khả năng sinh lợi của dự án thông qua các phân tích toàn diện về thị trường, quản trị, kỹ thuật - công nghệ và tài chính.

Để phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước, cần đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội của dự án thông qua các phân tích về mức đóng góp thuế, số ngoại tệ thu về, tiết kiệm chi phí, tạo ra việc làm, khai thác tài nguyên trong nước, cũng như sản xuất hàng hóa và nguyên vật liệu thay thế hàng nhập khẩu.

Dưới đây là khung phân tích chủ yếu để đánh giá dự án trên từng phương diện cụ thể làm căn cứ để lựa chọn dự án:

2.1.2.1 Phân tích thị trường Đánh giá dự án về phương diện thị trường là nhằm nghiên cứu, đánh giá thị trường của dự án có thể đảm bảo đẩy đủ chỗ đứng cho sản phẩm trong tương lai hay không? Về phương diện này, cần tập trung đánh giá các mặt sau đây:

- Đánh giá lượng cầu: Để đánh giá về lƣợng cầu cần phải:

+ Kiểm tra lại những dữ liệu về lƣợng cầu quá khứ đã thu thập.

+ Xác định lại tính hợp lý của phương pháp dự báo lượng cầu của dự án.

+ Phân tích, so sánh lượng cầu dự báo do dự án đề xướng với lượng cầu dự trù do cơ quan chức năng nhà nước tiến hành.

Để nâng cao độ tin cậy trong việc đánh giá nhu cầu, cần so sánh và phân tích lượng cầu dự báo từ dự án với lượng cầu tính theo đầu người ở các quốc gia lân cận hoặc những nước có trình độ phát triển tương tự như Việt Nam.

Đánh giá thị phần của dự án là quá trình xem xét tính hợp lý của thị trường mà dự án hướng đến trong tương lai Cần phân tích phạm vi thị trường hiện tại và tiềm năng phát triển của nó Để thực hiện điều này, cần đánh giá khả năng cạnh tranh của sản phẩm nhập khẩu và sản phẩm sản xuất trong nước tương tự hoặc cải tiến, đồng thời xem xét sức cạnh tranh của các doanh nghiệp hiện tại so với doanh nghiệp dự án trong tương lai.

- Đánh giá giá bán dự trù: Đánh giá giá bán dự trù sản phẩm của dự án đòi hỏi cần phải xem xét đầy đủ các mặt sau đây:

Dự án này sẽ tiến hành ước tính các chi phí sản xuất và so sánh chúng với chi phí sản xuất của các nhà sản xuất cạnh tranh trong nước và quốc tế hiện có trên thị trường.

Để đánh giá thị trường trong nước, cần so sánh các lợi thế và bất lợi liên quan đến chi phí sản xuất của dự án khi xuất khẩu sản phẩm.

+ Tìm hiểu giá bán sản phẩm của các đối thủ cạnh tranh trên cùng thị trường.

Lựa chọn dự án trong điều kiện bất trắc - Phân tích rủi ro - Thẩm định dự án 44 1 Phương pháp phân tích định tính rủi ro

Hiệu quả của các hoạt động đầu tư phụ thuộc vào nhiều yếu tố được dự báo và đánh giá khoa học trong khung phân tích Cần đánh giá khả năng xảy ra rủi ro và mức độ tác động của rủi ro đến mục tiêu dự án Có những rủi ro hiếm khi xảy ra và những rủi ro thường xuyên xảy ra; bên cạnh đó, một số rủi ro có tác động nhỏ trong khi những rủi ro khác có thể gây ảnh hưởng lớn Nếu dự án vẫn hiệu quả khi đối mặt với các rủi ro có xác suất cao, hoặc nếu rủi ro xảy ra nhưng không làm ảnh hưởng nhiều đến dự án, bạn có thể tiếp tục lựa chọn dự án đó Việc đánh giá rủi ro có thể thực hiện qua phương pháp định tính và định lượng.

2.2.1 Phương pháp phân tích định tính rủi ro

Phương pháp phân tích định tính dựa vào kinh nghiệm, nhận định và linh cảm của người ra quyết định, cùng với sự may mắn Bạn có thể tham khảo ý kiến của các chuyên gia để đánh giá khả năng xuất hiện rủi ro và mức độ ảnh hưởng đến mục tiêu dự án khi rủi ro xảy ra.

Phân tích định tính là quá trình mô tả và phân loại tác động của các loại rủi ro thành các nhóm mức độ: cao, trung bình và thấp Mục tiêu của phương pháp này là đánh giá ảnh hưởng của rủi ro đến các bộ phận trong dự án và mức độ tác động tổng thể Đối với những dự án đơn giản, phương pháp định tính có thể đủ để xác định rủi ro Trong trường hợp các dự án không thể áp dụng phân tích định lượng, việc sử dụng phân tích định tính để xác định rủi ro trở nên rất cần thiết.

2.2.2 Phương pháp phân tích định lượng rủi ro

Phương pháp phân tích định lượng là một cách tiếp cận khoa học, sử dụng các mô hình và hàm số toán học, thống kê và tin học để ước lượng rủi ro liên quan đến chi phí, thời gian và nguồn lực trong dự án Các phương pháp này giúp đánh giá tác động của rủi ro đến dự án một cách hiệu quả Dưới đây là một số phương pháp phân tích định lượng thường được áp dụng trong việc đánh giá rủi ro dự án.

2.2.2.1 Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu

Phương pháp điều chỉnh tỷ lệ chiết khấu dựa vào mức độ rủi ro dự kiến là một trong những phương pháp đơn giản và phổ biến trong thực tiễn Nguyên tắc cơ bản là điều chỉnh mức tỷ lệ chiết khấu cơ sở, thường là lãi suất không rủi ro hoặc mức tối thiểu chấp nhận được, bằng cách cộng thêm một mức bù rủi ro cần thiết Sau khi điều chỉnh lãi suất, các chỉ tiêu lựa chọn dự án như NPV, IRR, và PBP sẽ được tính toán dựa trên lãi suất mới Quyết định đầu tư sẽ được thực hiện theo nguyên tắc của chỉ tiêu đã chọn, đảm bảo tính khả thi và hiệu quả của dự án.

Dự án nào mạo hiểm càng cao thì tỷ suất chiết khấu điều chỉnh càng lớn.

- Ưu điểm: Dễ tính toán, dễ hiểu và dễ thực hiện.

 Chỉ tăng lãi suất để quy đổi mà không xét đến các rủi ro thực tế.

 Coi rủi ro tăng theo thời gian với một tỷ lệ không đổi.

 Không tính đến khả năng xảy ra (xác suất) các trường hợp rủi ro.

 Khó mô hình hóa các phương án khác nhau.

2.2.2.2 Phương pháp phân tích dự án khi có lạm phát

Lạm phát là sự giảm sức mua của đồng tiền, ảnh hưởng đến tổng mức đầu tư của dự án Chủ đầu tư cần tính đến yếu tố này bằng cách dự phòng trượt giá trong quá trình thực hiện đầu tư Tuy nhiên, trong giai đoạn vận hành dự án, yếu tố lạm phát thường chưa được xem xét đầy đủ Trượt giá và lạm phát tác động đến thu chi và lãi suất thực tế của dự án, vì vậy việc đánh giá hiệu quả tài chính trong bối cảnh này cần áp dụng các phương pháp phù hợp.

 Tiến hành điều chỉnh các khoản thu, chi của dự án theo tỷ lệ % trƣợt giá, nhằm phản ánh đúng các khoản thu, chi của dự án.

Để điều chỉnh tỷ suất chiết khấu theo tỷ lệ lạm phát, chúng ta sử dụng công thức: r lf = (1 + r)(1 + f) - 1 Trong đó, r là tỷ suất chiết khấu chưa có lạm phát, f là tỷ lệ lạm phát, và r lf là tỷ suất chiết khấu đã tính đến yếu tố lạm phát.

Tỷ suất chiết khấu điều chỉnh theo lạm phát được sử dụng để đồng nhất hóa các khoản thu chi của dự án theo thời gian, giúp loại bỏ yếu tố lạm phát khỏi các khoản này.

Điều chỉnh các khoản thu chi của dự án theo tỷ lệ % trượt giá là cần thiết, đồng thời cần loại trừ ảnh hưởng của yếu tố lạm phát để đảm bảo tính chính xác trong việc đánh giá hiệu quả tài chính của dự án.

 Loại trừ yếu tố lạm phát ra khỏi tỷ suất chiết khấu (nếu tỷ suất chiết khấu đã bao hàm cả yếu tố lạm phát).

 Điều chỉnh tỷ suất chiết khấu để loại trừ yếu tố lạm phát, theo công thức:

R là tỷ suất chiết khấu đã loại trừ yếu tố lạm phát, trong khi f là tỷ lệ lạm phát, và r lf là tỷ suất chiết khấu đã bao hàm yếu tố lạm phát.

Sử dụng tỷ suất chiết khấu này để tính chuyển các khoản thu chi của dự án về cùng một mặt bằng thời gian.

2.2.2.3 Phương pháp phân tích độ nhạy của dự án

Phân tích độ nhạy của dự án là quá trình đánh giá tác động của sự biến động các yếu tố đầu vào và đầu ra đến các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án Khi các yếu tố này thay đổi theo chiều hướng bất lợi, việc phân tích giúp xác định mức độ ảnh hưởng đến hiệu suất tài chính, từ đó hỗ trợ trong việc ra quyết định và quản lý rủi ro hiệu quả hơn.

Khi dự án chịu sự thay đổi lớn nhưng các chỉ tiêu hiệu quả tài chính như NPV và IRR vẫn duy trì mức tích cực, điều này cho thấy dự án có độ nhạy thấp và độ an toàn cao Ngược lại, nếu chỉ cần thay đổi nhỏ mà các chỉ tiêu tài chính không còn ổn định, dự án sẽ có độ nhạy cao và không an toàn, do đó cần phải xem xét lại tính khả thi của dự án.

Trong phân tích độ nhạy của dự án, việc xem xét ảnh hưởng của từng yếu tố và sự kết hợp của nhiều yếu tố đến các chỉ tiêu tài chính là rất quan trọng Điều này giúp xác định các yếu tố nhạy cảm và những yếu tố gây ra biến động lớn, từ đó có biện pháp quản lý phù hợp trong quá trình thực hiện dự án Cần chú trọng đến các yếu tố chính như sự chậm trễ về thời gian, thay đổi sản lượng, tăng chi phí so với dự toán ban đầu và biến động giá cả.

Trong phân tích độ nhạy của dự án có thể phải giải quyết hai bài toán sau:

Bài toán 1 yêu cầu xác định giá trị tối thiểu của các yếu tố đầu vào như giá bán sản phẩm, số lượng sản phẩm cần bán và thời gian khai thác dự án để đạt điểm hòa vốn Nếu dự án có khả năng vượt qua các giá trị tối thiểu này, nó sẽ được coi là hiệu quả và có thể được lựa chọn Việc giải phương trình NPV (Net Present Value) bằng 0 sẽ giúp tìm ra các giá trị tối thiểu cho những yếu tố đầu vào quan trọng.

Bài toán 2 tập trung vào việc nghiên cứu sự biến đổi của đại lượng đầu ra khi có sự thay đổi ở đại lượng đầu vào Phương pháp này sẽ đánh giá cách mà các chỉ tiêu như NPV, IRR và PBP tăng hoặc giảm ra sao khi các yếu tố đầu vào như vốn đầu tư ban đầu, lợi nhuận dự kiến hàng năm, thời gian khai thác dự án và giá trị thanh lý thay đổi theo các mức độ nhất định (5%, 10%).

THIẾT KẾ TỔ CHỨC VÀ XÂY DỰNG ĐỘI NGŨ DỰ ÁN

LẬP KẾ HOẠCH VÀ NGÂN SÁCH DỰ ÁN

LẬP TIẾN ĐỘ DỰ ÁN

PHÂN BỔ NGUỒN LỰC DỰ ÁN

KIỂM SOÁT DỰ ÁN

QUẢN TRỊ RỦI RO VÀ HỢP ĐỒNG DỰ ÁN

KẾT THÚC DỰ ÁN

Ngày đăng: 18/06/2022, 12:48

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1.1. Chu kỳ sống dự án - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Hình 1.1. Chu kỳ sống dự án (Trang 13)
Hình 1.2. Các mục tiêu quản trị dự án - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Hình 1.2. Các mục tiêu quản trị dự án (Trang 19)
Bảng 1.1. Các tình huống đánh đổi - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Bảng 1.1. Các tình huống đánh đổi (Trang 19)
Hình 2.1. Đồ thị xác định IRR - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Hình 2.1. Đồ thị xác định IRR (Trang 39)
Hình 2.2. Đồ thị xác định điểm hòa vốn - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Hình 2.2. Đồ thị xác định điểm hòa vốn (Trang 44)
Bảng 2.1 trình bày một ma trận đƣợc xây dựng để hỗ trợ cho chủ dự án trong quá trình ra quyết định lựa chọn các dự án - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Bảng 2.1 trình bày một ma trận đƣợc xây dựng để hỗ trợ cho chủ dự án trong quá trình ra quyết định lựa chọn các dự án (Trang 47)
Hình 2.3. Đồ thị tỷ suất đầu tư sản phẩm A và B - Phương sai và hệ số biến thiên - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Hình 2.3. Đồ thị tỷ suất đầu tư sản phẩm A và B - Phương sai và hệ số biến thiên (Trang 52)
Hình 3.1. Tổ chức dự án theo chức năng - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Hình 3.1. Tổ chức dự án theo chức năng (Trang 61)
Hình 3.2. Mô hình tổ chức kiểu dự án - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Hình 3.2. Mô hình tổ chức kiểu dự án (Trang 63)
Hình 3.4. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản trị dự án - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Hình 3.4. Mô hình chủ đầu tư trực tiếp quản trị dự án (Trang 67)
Hình 3.5. Mô hình chìa khóa trao tay 3.1.4.3. Mô hình tự thực hiện dự án - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Hình 3.5. Mô hình chìa khóa trao tay 3.1.4.3. Mô hình tự thực hiện dự án (Trang 68)
Hình 3.6. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Hình 3.6. Mô hình chủ nhiệm điều hành dự án (Trang 69)
Bảng 3.1. Nhân tố ảnh hưởng và mức độ phù hợp của các mô hình quản trị dự án - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Bảng 3.1. Nhân tố ảnh hưởng và mức độ phù hợp của các mô hình quản trị dự án (Trang 70)
Hình 4.1. Quá trình lập kế hoạch dự án - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Hình 4.1. Quá trình lập kế hoạch dự án (Trang 80)
Sơ đồ cơ cấu phân chia công việc về hình thức, nó giống một cây đa hệ phản ánh theo cấp bậc các công việc cần thực hiện của dự án - tài liệu quản lý dự án 2019 đại học nội vụ
Sơ đồ c ơ cấu phân chia công việc về hình thức, nó giống một cây đa hệ phản ánh theo cấp bậc các công việc cần thực hiện của dự án (Trang 82)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w