1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS

70 9 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Biện Pháp Giảm Thiểu Tình Trạng Học Sinh Bỏ Học Trong Công Tác Chủ Nhiệm Tại Trường THCS
Người hướng dẫn GV: Bảo Long
Trường học Trường THCS Lê Quý Đôn
Thành phố Krông Ana
Định dạng
Số trang 70
Dung lượng 2,6 MB

Cấu trúc

  • I. PHẦN MỞ ĐẦU (1)
    • 1. Lý do chọn đề tài (0)
    • 2. Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài (3)
      • 2.1 Mục tiêu (3)
      • 2.2 Nhiệm vụ (3)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (36)
    • 4. Giới hạn đề tài (4)
    • 5. Phương pháp nghiên cứu (4)
  • II. PHẦN NỘI DUNG (4)
    • 1. Cơ sở lí luận (4)
      • 1.1 Khái niệm học sinh bỏ học (4)
      • 1.2 Khái niệm về biện pháp (6)
    • 2. Thực trạng (6)
      • 2.1 Về phía gia đình và học sinh (8)
      • 2.2 Về phía nhà trường (12)
      • 2.3 Về phía xã hội (12)
    • 3. Giải pháp, biện pháp (15)
      • 3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp (15)
      • 3.2 Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp (16)
      • 3.3 Mối quan hệ giữa các giải pháp, biện pháp (25)
      • 3.4 Kết quả khảo nghiệm (25)
  • III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (27)
    • 1. Kết luận (27)
    • 2. Kiến nghị (27)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS I PHẦN MỞ ĐẦU 1 Lí do chọn đề tài Như chúng ta đã biết cuộc sống có biết bao nhiêu là điều kì diệu, nó luôn ban tặng cho ta nhiều điều hạnh phúc Nhưng điều hạnh phúc hơn cả của cuộc sống là khi ta được cắp sách đến trường, được học tập, được thầy cô truyền đạt kiến thức, kỹ năng, đạo đức để sau này giúp ích cho bản thân, gia đình vàquê hương đất nước Tri thức loài người mênh mông như biển cả, mỗi.

PHẦN MỞ ĐẦU

Mục tiêu, nhiệm vụ của đề tài

Nghiên cứu lý luận và thực trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn nhằm chia sẻ các biện pháp giảm thiểu tình trạng này thông qua công tác chủ nhiệm Mục tiêu là nâng cao nhận thức cho học sinh và cha mẹ về tác hại của việc bỏ học.

Hy vọng rằng với sự chung tay của từng cá nhân và toàn xã hội, tình trạng học sinh bỏ học tại trường THCS Lê Quý Đôn, huyện Krông Ana sẽ giảm dần, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục quốc gia.

Tìm hiểu tâm sinh lý lứa tuổi học sinh THCS.

Để giải quyết tình trạng bỏ học của học sinh THCS, cần tham khảo các tài liệu, công văn và chỉ thị liên quan Đồng thời, việc đề xuất và áp dụng các giải pháp thực tiễn tại trường THCS Lê Quý Đôn là rất quan trọng nhằm nâng cao tỷ lệ học sinh quay lại lớp học.

Nghiên cứu thực trạng tình hình bỏ học của học sinh lớp 6B tại trường THCS Lê Quý Đôn trong hai năm học 2015-2016 và 2016-2017 nhằm đề xuất các giải pháp hiệu quả để giảm thiểu tình trạng này Các biện pháp sẽ được áp dụng trong công tác chủ nhiệm tại trường, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và giữ chân học sinh trong bối cảnh hiện nay.

Nghiên cứu này tập trung vào thực trạng tình hình bỏ học của học sinh lớp 6B tại trường THCS Lê Quý Đôn trong năm học 2016-2017 Bài viết phân tích các nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng bỏ học, từ đó đưa ra những giải pháp nhằm cải thiện tình hình học tập của học sinh Việc hiểu rõ nguyên nhân sẽ giúp nhà trường và phụ huynh có những biện pháp hỗ trợ kịp thời, đảm bảo học sinh không chỉ hoàn thành chương trình học mà còn phát triển toàn diện.

5 Phương pháp nghiên cứu a)Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.

Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.

Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập. b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

Phương pháp điều tra nguyên nhân học sinh bỏ học.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.

Phương pháp khảo nghiệm qua các bài kiểm tra. c) Phương pháp thống kê toán học

Phương pháp thống kê giúp xác định số lượng học sinh có nguy cơ bỏ học qua các năm học, đồng thời theo dõi số ngày nghỉ có phép và không phép của học sinh trong năm học Việc này không chỉ cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình học tập mà còn giúp các nhà quản lý giáo dục đưa ra các biện pháp can thiệp kịp thời nhằm giảm thiểu tình trạng bỏ học.

1.1.Khái niệm “học sinh bỏ học”:

Học sinh bỏ học là tình trạng không tiếp tục đi học, có thể xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau như sau khi hoàn thành một lớp học, khi năm học mới bắt đầu, giữa năm học, hoặc gần cuối năm học Ngoài ra, một số học sinh có thể nghỉ học trong vài ngày hoặc vài tiết để giải quyết vấn đề cá nhân hoặc đi chơi, sau đó quay lại lớp học.

Một nhóm học sinh trong lớp có biểu hiện như học sinh bỏ học, họ thường ngồi lơ đãng, không chú ý vào bài giảng, làm việc riêng và không tham gia vào các hoạt động học tập Những học sinh này chỉ mong chờ đến giờ tan học, thể hiện sự thiếu quan tâm và động lực trong việc học, được gọi là "tiền bỏ học".

Học sinh bỏ học có thể được phân thành hai loại: bỏ học “tích cực” và bỏ học “tiêu cực” Bỏ học “tích cực” xảy ra khi học sinh rời bỏ trường để theo học nghề hoặc tham gia các khóa học bổ túc, trong khi bỏ học “tiêu cực” là khi học sinh không có định hướng, chỉ biết đi chơi, bám vào cha mẹ hoặc gây rối trong cộng đồng Học sinh bỏ học “tiêu cực” có thể trở thành những đối tượng dễ bị lôi kéo vào ma túy và các tệ nạn xã hội Dù là loại bỏ học nào, cả hai đều ảnh hưởng xấu đến chất lượng nguồn nhân lực cũng như đến cộng đồng và xã hội.

Đảm bảo mỗi học sinh hoàn thành bậc học là yếu tố cơ bản trong giáo dục Tuy nhiên, nhiều nguyên nhân khiến học sinh bỏ học, thậm chí ngay từ lớp sáu, điều này gây lo ngại vì các em còn quá nhỏ và chưa có đủ kiến thức Việc này không chỉ ảnh hưởng đến tương lai của các em mà còn tác động xấu đến việc phổ cập giáo dục trung học cơ sở, làm giảm niềm tin của xã hội vào hệ thống giáo dục và ảnh hưởng đến chất lượng cuộc sống sau này.

Bác Hồ đã dạy rằng “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, điều này cho thấy tầm quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của xã hội Khi tỷ lệ học sinh bỏ học tăng, số người thất học và mù chữ cũng gia tăng, dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho nền kinh tế Thanh niên, mặc dù chưa phải là người trưởng thành, nhưng chính là tương lai của đất nước Nếu không được trang bị kiến thức và kinh nghiệm, các em sẽ khó có thể đóng góp cho sự thịnh vượng của đất nước Kiến thức vững vàng và kinh nghiệm phong phú sẽ mở ra cơ hội cho những người nghèo vươn lên, cải thiện cuộc sống và tiếp cận những cơ hội thu nhập cao hơn.

1.2 Khái niệm về “biện pháp”:

Theo cuốn sách Đại từ điển tiếng Việt (1999, NXB Văn hóa Thông tin), biện pháp được định nghĩa là phương thức hoặc cách thức thực hiện nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể.

Hiện nay, biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học vẫn chưa có định nghĩa chính thức, ngoại trừ định nghĩa được đưa ra bởi thạc sĩ Võ Văn Nhân trong luận văn nghiên cứu về tình trạng học sinh THPT bỏ học tại vùng sâu tỉnh Trà Vinh.

Theo thạc sĩ Võ Văn Nhân, tình trạng học sinh bỏ học là trách nhiệm chung của gia đình, nhà trường và xã hội Do đó, các biện pháp khắc phục cần bao gồm cả giáo dục và quản lý, nhằm tác động đến các nguyên nhân gây bỏ học ở cả cấp vi mô lẫn vĩ mô.

Trong những năm gần đây, Ban Giám hiệu và giáo viên trường THCS Lê Quý Đôn đã nỗ lực thực hiện nhiều giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học Họ đã phối hợp với Đảng ủy, UBND xã và Ban Chỉ đạo giáo dục cấp xã để tiếp cận và nắm bắt tâm tư của học sinh và phụ huynh, đặc biệt là những em có dấu hiệu nghỉ học Đồng thời, nhà trường cung cấp danh sách học sinh để chính quyền xã có thể chỉ đạo các đoàn thể tham gia tuyên truyền và vận động Một ban duy trì sĩ số cũng đã được thành lập, phân công trách nhiệm rõ ràng cho lãnh đạo và giáo viên trong việc duy trì sĩ số học sinh Ngoài ra, nhà trường tổ chức các lớp phụ đạo cho học sinh yếu kém và tăng cường các hoạt động ngoại khóa nhằm tạo sân chơi thu hút học sinh Tuy nhiên, tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn cao.

Bảng thống kê số lượng HS bỏ học của trường THCS Lê Quý Đôn trong các năm học từ 2014 đến 2017:

STT Năm học Số HS bỏ học Số HS bỏ học trong hè

Giới hạn đề tài

Nghiên cứu tình trạng bỏ học của học sinh lớp 6B tại trường THCS Lê Quý Đôn trong năm học 2016-2017 đã chỉ ra nhiều nguyên nhân chính dẫn đến hiện tượng này Các yếu tố như áp lực học tập, thiếu sự hỗ trợ từ gia đình, và môi trường học tập không thuận lợi đã ảnh hưởng đến quyết định bỏ học của học sinh Việc hiểu rõ nguyên nhân bỏ học là cần thiết để có những biện pháp can thiệp kịp thời, nhằm nâng cao tỷ lệ duy trì học sinh trong trường.

Phương pháp nghiên cứu

a)Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận.

Phương pháp phân tích - tổng hợp tài liệu.

Phương pháp khái quát hóa các nhận định độc lập. b) Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn.

Phương pháp điều tra nguyên nhân học sinh bỏ học.

Phương pháp tổng kết kinh nghiệm giáo dục.

Phương pháp khảo nghiệm qua các bài kiểm tra. c) Phương pháp thống kê toán học

Phương pháp thống kê số lượng học sinh có nguy cơ bỏ học qua các năm giúp xác định tình trạng học tập của học sinh Bên cạnh đó, việc theo dõi số lượng ngày nghỉ có phép và không phép trong năm học cũng là yếu tố quan trọng để đánh giá sự tham gia của học sinh Những dữ liệu này cung cấp cái nhìn tổng quan về nguy cơ bỏ học và tình hình vắng mặt, từ đó hỗ trợ các biện pháp can thiệp kịp thời.

PHẦN NỘI DUNG

Cơ sở lí luận

1.1.Khái niệm “học sinh bỏ học”:

Học sinh bỏ học là tình trạng không tiếp tục tham gia vào quá trình học tập, có thể xảy ra ở nhiều thời điểm khác nhau Một số học sinh có thể bỏ học sau khi hoàn thành một lớp, trong khi những người khác có thể ngừng học khi năm học mới bắt đầu, giữa năm học hoặc gần kết thúc Ngoài ra, cũng có học sinh chỉ vắng mặt một vài ngày hoặc tiết học để giải quyết vấn đề cá nhân hoặc đi chơi, rồi sau đó trở lại lớp.

Một nhóm học sinh khác, tuy vẫn có mặt trong lớp nhưng thực chất giống như học sinh bỏ học, là những em ngồi lơ đãng, không chú ý lắng nghe giảng dạy, hoặc làm việc riêng trong khi giáo viên đang giảng bài Họ không tham gia vào các hoạt động lớp học và chỉ mong chờ thời gian trôi qua Đây chính là đối tượng "tiền bỏ học".

Học sinh bỏ học có thể chia thành hai loại: bỏ học “tích cực” và bỏ học “tiêu cực” Bỏ học “tích cực” xảy ra khi học sinh rời lớp để theo học nghề hoặc học bổ túc, trong khi bỏ học “tiêu cực” thường liên quan đến việc học sinh bỏ học để đi chơi, phụ thuộc vào cha mẹ, hoặc tham gia vào các hành vi xấu Học sinh bỏ học “tiêu cực” có thể trở thành lực lượng tiềm năng cho ma túy và các tệ nạn xã hội Dù thuộc loại nào, việc bỏ học đều ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng nguồn nhân lực và cộng đồng xã hội.

Để đảm bảo quá trình giáo dục hiệu quả, mỗi học sinh cần được học trọn vẹn bậc học Tuy nhiên, thực tế cho thấy nhiều học sinh bỏ học, thậm chí từ lớp sáu, điều này gây lo ngại cho tương lai của các em Việc không hoàn thành chương trình học sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến việc phổ cập giáo dục THCS, làm giảm niềm tin của xã hội vào hệ thống giáo dục và tác động xấu đến chất lượng cuộc sống của các em sau này.

Bác Hồ từng nói: “Một dân tộc dốt là một dân tộc yếu”, điều này thể hiện rõ sự quan trọng của giáo dục đối với sự phát triển của xã hội Khi tỷ lệ học sinh bỏ học tăng lên, số người thất học và mù chữ cũng sẽ gia tăng, gây ra nhiều hệ lụy cho nền kinh tế Thanh niên, mặc dù chưa phải là lực lượng chính của đất nước ở độ tuổi THCS, nhưng sẽ trở thành chủ nhân tương lai Nếu không được trang bị kiến thức và kinh nghiệm, các em sẽ khó có thể góp phần xây dựng một đất nước thịnh vượng Kiến thức và kinh nghiệm phong phú không chỉ là cơ hội cho bản thân mà còn giúp người nghèo vượt qua khó khăn, tiếp cận những cơ hội có thu nhập cao, từ đó cải thiện chất lượng cuộc sống.

1.2 Khái niệm về “biện pháp”:

Theo cuốn Đại từ điển tiếng Việt (Nhà xuất bản Văn hóa Thông tin, Hà Nội 1999), biện pháp được định nghĩa là phương thức hoặc cách thức thực hiện nhằm giải quyết một vấn đề cụ thể.

Hiện tại, chưa có định nghĩa chính thức nào về biện pháp khắc phục tình trạng học sinh bỏ học, ngoại trừ định nghĩa được đưa ra bởi thạc sĩ Võ Văn Nhân trong luận văn nghiên cứu về vấn đề học sinh THPT bỏ học tại vùng sâu tỉnh Trà Vinh.

Theo thạc sĩ Võ Văn Nhân, tình trạng học sinh bỏ học là trách nhiệm chung của gia đình, nhà trường và xã hội Để khắc phục vấn đề này, cần áp dụng các biện pháp giáo dục và quản lý toàn diện, tác động đến cả nguyên nhân bỏ học ở cấp vi mô và vĩ mô.

Thực trạng

Trong những năm gần đây, Ban Giám hiệu và tập thể giáo viên trường THCS Lê Quý Đôn đã nỗ lực triển khai nhiều giải pháp nhằm giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học Các giải pháp bao gồm việc tham mưu cho Đảng ủy, UBND xã và Ban Chỉ đạo giáo dục cấp xã để cử các trưởng thôn, buôn đến tận nhà học sinh, nắm bắt tâm tư của học sinh và phụ huynh, đặc biệt là những em có dấu hiệu nghỉ học Nhà trường cũng đã cung cấp danh sách học sinh cụ thể để chính quyền xã chỉ đạo các ban tự quản tham gia tuyên truyền, vận động Đồng thời, ban duy trì sĩ số đã được thành lập với trách nhiệm rõ ràng cho lãnh đạo, cán bộ, giáo viên và nhân viên trong việc giữ chân học sinh Ngoài ra, nhà trường tổ chức dạy phụ đạo cho học sinh yếu kém và tăng cường các hoạt động ngoại khóa, văn hóa, thể thao để tạo sân chơi hấp dẫn cho học sinh Tuy nhiên, tình trạng học sinh bỏ học vẫn còn ở mức cao.

Bảng thống kê số lượng HS bỏ học của trường THCS Lê Quý Đôn trong các năm học từ 2014 đến 2017:

STT Năm học Số HS bỏ học Số HS bỏ học trong hè

Theo thống kê, tỷ lệ học sinh bỏ học vẫn còn cao, đặc biệt là những em đã lôi cuốn vào công việc và không muốn trở lại trường Nhiều học sinh, trong kỳ nghỉ hè, đã đi làm xa và không có ý định trở lại học tập Đối với những em học yếu, việc ôn tập để thi lại gặp nhiều khó khăn, dẫn đến tình trạng không đủ điều kiện lên lớp, khiến các em cảm thấy chán nản và quyết định bỏ học.

Bảng theo dõi tình hình học sinh lớp 6B Học kỳ I năm học 2015-2016 và lớp 6B học kì I 2016-2017:

Năm học Tổng số HS

Nữ Dân tộc Hộ nghèo Cận nghèo

Bảng theo dõi tình hình số lần vắng học của học sinh lớp 6B năm học 2015 -

2016 và lớp 6B năm học 2016-2017 trong học kì I:

Năm học Số lần vắng có phép Số lần vắng không phép

2.1 Về phía gia đình và học sinh:

Nguyên nhân quan trọng nhất của hiện tượng bỏ học là từ phía gia đình và học sinh, cụ thể như sau:

Học sinh có lực học yếu, không nắm được kiến thức căn bản, dẫn đến tình trạng lười học, chán học và lâu dần trở thành bỏ học.

Nhiều học sinh bị ảnh hưởng bởi bạn bè, không rõ định hướng tương lai và thiếu ước mơ để phấn đấu.

Học sinh từ gia đình nghèo và đông con thường thiếu thốn áo quần, không thể đến lớp như các bạn khác, dẫn đến cảm giác mặc cảm và tự ti Những em này thường tách biệt khỏi tập thể, cảm thấy lòng tự trọng bị tổn thương, và sự chán nản có thể khiến các em bỏ học.

Hình 1: Căn nhà tranh lụp xụp của hai bà cháu Bình Minh

Nhiều học sinh dân tộc thiểu số gặp khó khăn trong việc học do cha mẹ ít chữ và không quan tâm đến việc học của con cái Khi trở về nhà, các em không có ai kèm cặp hay nhắc nhở, dẫn đến việc không ôn bài cũ Hệ quả là học lực của các em ngày càng yếu, gây ra sự chán nản và mong muốn bỏ học.

Một số học sinh có cha mẹ ít thời gian dành cho con cái vì bận kiếm sống, dẫn đến việc không quản lý giờ giấc của trẻ Nhiều gia đình nghèo phải đi làm xa, để con cái ở nhà với anh chị, ông bà hoặc người thân Hệ quả là những học sinh này thường nói dối cha mẹ và thầy cô, nghỉ học không lý do, cúp tiết để đi chơi, từ đó dẫn đến chán học và bỏ học.

Học sinh đến từ gia đình thiếu thốn tình cảm, như bố mẹ ly hôn, thường xuyên cãi nhau hoặc là trẻ mồ côi, thường có những biểu hiện tâm lý bất thường Những em này có thể trở nên quậy phá, tham gia vào các cuộc đánh nhau, hoặc cảm thấy tự ti, mặc cảm và xa lánh bạn bè Tình trạng này dễ dẫn đến việc bỏ học, ảnh hưởng nghiêm trọng đến tương lai của các em.

Hình 2: Ba mẹ thường xuyên cãi nhau dẫn đến trẻ mặc cảm, tự ti

Kinh tế gia đình khó khăn đã dẫn đến tình trạng nhiều học sinh phải theo cha mẹ làm nương rẫy hoặc bỏ học để hỗ trợ công việc gia đình.

Hình 3: Học sinh nghỉ học để đi chăn bò phụ giúp cha mẹ

Nhiều học sinh, như những em ở Buôn Kuốp, Buôn Tuor B và thôn Đồng Tâm, phải di chuyển hơn 10 km đến trường Đường đi gồ ghề, bụi bẩn vào mùa nắng và lầy lội vào mùa mưa, khiến các em phải dậy từ 4h sáng để kịp giờ học Điều này tạo ra cảm giác chán nản và có thể dẫn đến ý định bỏ học.

Hình 4: Con đường đến trường đầy bụi bặm

Sự hợp tác giữa phụ huynh và nhà trường hiện vẫn chưa được chặt chẽ, với nhiều phụ huynh vẫn có tư tưởng trông chờ và giao phó hoàn toàn trách nhiệm giáo dục cho nhà trường.

Cơ sở vật chất của nhà trường hiện đang thiếu thốn, chỉ đáp ứng đủ số phòng học cho các lớp chính khóa, trong khi đó, thiếu phòng học phụ đạo cần thiết cho học sinh yếu kém.

Một số giáo viên chủ nhiệm chưa quan tâm đầy đủ đến lớp học, dẫn đến sự phối hợp hạn chế giữa giáo viên và hội phụ huynh trong việc hỗ trợ học sinh yếu kém và học sinh cá biệt Việc phân loại học sinh để xây dựng kế hoạch bồi dưỡng và tổ chức phụ đạo chưa được thực hiện tích cực Tuy nhiên, công việc này đòi hỏi sự nỗ lực, kiên trì và tâm huyết từ giáo viên chủ nhiệm và các bên liên quan.

Trường THCS Lê Quý Đôn tọa lạc tại xã Dray Sáp, nơi có nền kinh tế còn nhiều khó khăn Tại xã này, có nhiều buôn làng với đông đảo hộ gia đình người dân tộc sinh sống, dẫn đến tỷ lệ học sinh dân tộc thiểu số tại trường chiếm gần 50% tổng số học sinh.

Trước tình hình thực tế của địa phương, trường học và lớp chủ nhiệm, tôi nhận thức rõ rằng vai trò của một giáo viên chủ nhiệm là rất quan trọng Tôi cần tìm ra các biện pháp hiệu quả để duy trì sĩ số lớp học, từ đó góp phần giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học.

Trước khi tiến hành đề tài, tôi đã thực hiện một cuộc khảo sát trắc nghiệm với học sinh lớp 6B để đánh giá mức độ chuyên cần và tỷ lệ duy trì sĩ số đến cuối năm học Các nội dung khảo sát được phát phiếu thăm dò nhằm thu thập thông tin chi tiết.

Câu hỏi: Em có quyết tâm sẽ đi học chuyên cần và duy trì đến cuối năm học hay không? (Điều tra cả lớp)

Kết quả thống kê cho thấy:

Sĩ số Đáp án A Đáp án B Đáp án C SL

Qua bảng kết quả thăm dò tôi thấy số lượng HS có nguy cơ bỏ học cao.

Tôi xác định được rằng:

Giải pháp, biện pháp

3.1 Mục tiêu của giải pháp, biện pháp.

Các giải pháp mà tôi đề xuất đã giúp học sinh trong lớp chủ nhiệm trở nên chuyên cần hơn, từ đó giảm thiểu nguy cơ bỏ học và nâng cao tỷ lệ duy trì sĩ số Những biện pháp này không chỉ tạo ra môi trường học tập tích cực mà còn khuyến khích các em vượt qua khó khăn, nuôi dưỡng ước mơ và hoài bão, giúp các em tránh được tư tưởng nghỉ học giữa chừng.

Dựa trên kinh nghiệm cá nhân và vai trò chủ nhiệm, tôi nhận thấy rằng để ngăn chặn học sinh có nguy cơ bỏ học, điều quan trọng là giúp các em tìm thấy niềm vui trong việc học Đồng thời, cần loại bỏ những yếu tố tiêu cực, cả chủ quan lẫn khách quan, có thể dẫn đến quyết định bỏ học.

3.2.Nội dung và cách thức thực hiện giải pháp, biện pháp.

3.2.1 Giáo viên chủ nhiệm tìm hiểu đặc điểm tình hình của lớp, từng học sinh.

Ngay sau khi nhận lớp chủ nhiệm, tôi đã tiến hành thu thập thông tin chi tiết về từng học sinh thông qua nhiều kênh khác nhau Tôi đã điều tra qua học bạ tiểu học, lập phiếu thông tin cá nhân và nguyện vọng học tập, cũng như quan sát thực tế trong các giờ học và giờ ra chơi Bên cạnh đó, tôi còn xem xét kết quả từ các bài kiểm tra đầu năm học để có cái nhìn tổng quát hơn về năng lực của học sinh.

Việc thu thập thông tin giúp lựa chọn học sinh có năng lực và nhiệt tình vào Ban cán sự lớp và Ban chấp hành chi đội, đồng thời hỗ trợ học sinh có học lực yếu và những em gặp khó khăn trong hoàn cảnh sống Qua đó, nắm bắt tâm tư, tình cảm và nguyện vọng của học sinh sẽ giúp đưa ra các biện pháp phù hợp nhằm giảm thiểu tình trạng bỏ học trong lớp.

Qua điều tra lớp chủ nhiệm, tôi nhận thấy: a) Năm học 2015-2016:

- Học sinh Trần Văn Tài là học sinhhay thức dậy muộn, đi trễ, bố mẹ đi làm sớm, về muộn, không ai quan tâm đến việc học của con

- Học sinh Y Thép Byă là học sinh có hoàn cảnh gia đình khó khăn, sau giờ học phải đi chăn bò phụ giúp bố mẹ

- Học sinh Y Huynh Kbuor là học sinh lưu ban, chán học, mồ côi bố, mẹ đi lấy chồng, không ai quan tâm đến em b) Năm học 2016-2017:

- Học sinh Nguyễn Thị Bình Minh là học sinh có hoàn cảnh đặc biệt.

Bình Minh sống với bà ngoại do bố mẹ ly hôn và có gia đình mới, không ai chịu trách nhiệm nuôi dưỡng em Bà ngoại đã già và không còn khả năng lao động, nên gia đình chủ yếu sống dựa vào lương hưu và trợ cấp xã hội Đây là hoàn cảnh thiếu thốn cả về vật chất lẫn tình cảm.

Học sinh Y Vinh Niê thường xuyên có hành vi bắt nạt bạn học và thể hiện thái độ bướng bỉnh khi được thầy cô nhắc nhở Ngoài ra, học sinh này còn có hiện tượng cúp học để đi chơi game và bi-a.

- Học sinh Y Sanra Bkrông và Y Kênan Hđơk là hai học sinh lưuban,chán học, thường xuyên không học bài cũ, nghỉ học không lý do.

3.2.2 Gặp gỡ, trao đổi với cha mẹ học sinh.

Việc hợp tác chặt chẽ với phụ huynh là rất quan trọng trong việc duy trì sĩ số lớp Trong buổi họp phụ huynh đầu năm, tôi đã lập danh sách số điện thoại của phụ huynh và bầu ra ban đại diện tại các thôn buôn Tôi thường xuyên phối hợp với ban đại diện để nắm bắt và trao đổi kịp thời về tình hình của các em học sinh với gia đình.

Ngoài tra tôi đã tích cực gặp gỡ phụ huynh học sinh, nhất là những học sinh đặc biệt như Y Sanra Bkrông, Y Kênan Hđơk, Y Vinh Niê

Hình 5: GVCN tới hỏi thăm và động viên học sinh đi học chuyên cần

3.2.3 Xây dựng ban cán sự lớp năng nổ, nhiệt tình

Xây dựng ban cán sự lớp năng động và nhiệt tình là cần thiết để quản lý lớp học và hỗ trợ giáo viên chủ nhiệm trong việc giảm thiểu nguy cơ học sinh bỏ học Ban cán sự không chỉ là cầu nối thông tin nhanh chóng, giúp giáo viên nắm bắt tình hình lớp học mà còn tổ chức các phong trào học tập thú vị, khuyến khích sự giúp đỡ lẫn nhau giữa các bạn học sinh Những hoạt động này tạo ra niềm hứng thú học tập, giúp học sinh nhận ra rằng mỗi ngày đến trường đều là một ngày vui, từ đó giảm thiểu tình trạng nghỉ học và cúp tiết.

3.2.4 Phụ đạo cho học sinh yếu kém.

Nhiều học sinh yếu kém và chán học có xu hướng trốn học, như Y Vinh Niê và Y Kênan Hđơk Để hỗ trợ các em, tôi đã gặp riêng từng em trong giờ ra chơi để trao đổi và giảng lại bài vào cuối buổi học Ngoài ra, tôi cũng phân công học sinh khá giỏi kèm cặp và giải thích thêm cho các em yếu kém, nhằm giúp các em không cảm thấy lạc lõng và chán nản, từ đó tránh việc bỏ học.

Hình 6: GV phụ đạo thêm cho học sinh yếu kém

3.2.5 GVCN chia sẻ tâm tư tình cảm với học sinh.

Học sinh lớp tôi chủ yếu là người dân tộc, sống trong hoàn cảnh khó khăn và thường cảm thấy tự ti, ít giao tiếp với bạn bè và thầy cô Để xóa bỏ khoảng cách giữa thầy và trò, tôi luôn cố gắng trở thành người bạn thân thiết, tạo điều kiện cho các em chia sẻ những khó khăn trong cuộc sống và học tập Cuối mỗi buổi học, tôi thường gặp riêng những em có biểu hiện không tốt, thay vì trách mắng, tôi tìm hiểu nguyên nhân và động viên các em bằng những lời nói tích cực.

Học sinh H – Gum Hlong ban đầu rất nhút nhát và lầm lì, thường xuyên vắng mặt không có lý do Tuy nhiên, sau khi được gặp gỡ và động viên, em đã trở nên hoạt bát và tự tin hơn, tích cực tham gia các trò chơi cùng bạn bè Đặc biệt, em ít nghỉ học và nếu có vắng mặt, em đều có giấy xin phép.

3.2.6 Tạo môi trường vui chơi lành mạnh cho học sinh Khơi dậy sự yêu thích đến trường ở học sinh

Trường THCS Lê Quý Đôn luôn chú trọng đến việc kết hợp giữa học tập và vui chơi thông qua các hoạt động diễn ra xuyên suốt năm học Những hoạt động này bao gồm trang trí lớp học thân thiện, chăm sóc công trình măng non, tổ chức hội vui học tập, hoạt động ngoài giờ lên lớp, làm báo tường, vẽ tranh, thi làm thiệp chúc mừng 20/11, thi làm lồng đèn và làm mâm ngủ quả.

Hình 7: Học sinh chơi chuyền thun tiếp sức

Hình 8: Học sinh trong hội thi xếp sách nghệ thuật

Tôi luôn chú trọng giao nhiệm vụ cho những học sinh có nguy cơ bỏ học, nhằm giúp các em cảm thấy được coi trọng và có trách nhiệm hơn với lớp Điều này không chỉ tạo động lực cho các em mà còn khơi dậy niềm yêu thích đến trường.

Học sinh Y – Tươi Bkrông từng học yếu và có tính bướng bỉnh, thường xuyên cúp học để chơi điện tử Trong lớp, em không chú ý học bài cũ và thường nằm dài trên bàn Nhân dịp khai giảng, tôi đã khuyến khích lớp tham gia cuộc thi nhảy bao bố nam và sau đó cùng em tập luyện Qua những buổi tập, mối quan hệ thầy trò trở nên gần gũi hơn, tôi đã động viên và khích lệ em Kết quả là em đã trở thành học sinh ngoan hơn, nghe lời thầy cô và có trách nhiệm với lớp, không còn cúp học để chơi điện tử nữa.

Hình 9: Học sinh với phần thi nhảy bao bố trong hội khai giảng 3.2.7 Tuyên truyền tác hại của những tệ nạn xã hội

Trong bối cảnh xã hội phát triển nhanh chóng, con người phải đối mặt với nhiều áp lực từ cuộc sống, dẫn đến sự gia tăng của các tệ nạn xã hội Do đó, việc phòng chống tệ nạn xã hội trong môi trường học đường trở thành một ưu tiên hàng đầu, được chú trọng để bảo vệ thế hệ trẻ.

Ngày đăng: 18/06/2022, 09:33

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng thống kê số lượng HS bỏ học của trường THCS Lê Quý Đôn trong các năm học từ 2014 đến 2017: - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Bảng th ống kê số lượng HS bỏ học của trường THCS Lê Quý Đôn trong các năm học từ 2014 đến 2017: (Trang 7)
Bảng theo dõi tình hình học sinh lớp 6B Học kỳ I năm học 2015-2016 và lớp 6B học kì I 2016-2017: - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Bảng theo dõi tình hình học sinh lớp 6B Học kỳ I năm học 2015-2016 và lớp 6B học kì I 2016-2017: (Trang 8)
Hình 1: Căn nhà tranh lụp xụp của hai bà cháu Bình Minh - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Hình 1 Căn nhà tranh lụp xụp của hai bà cháu Bình Minh (Trang 9)
Hình 2: Ba mẹ thường xuyên cãi nhau dẫn đến trẻ mặc cảm, tự ti - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Hình 2 Ba mẹ thường xuyên cãi nhau dẫn đến trẻ mặc cảm, tự ti (Trang 10)
Hình 3: Học sinh nghỉ học để đi chăn bò phụ giúp cha mẹ - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Hình 3 Học sinh nghỉ học để đi chăn bò phụ giúp cha mẹ (Trang 11)
Hình 5: GVCN tới hỏi thăm và động viên học sinh đi học chuyên cần - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Hình 5 GVCN tới hỏi thăm và động viên học sinh đi học chuyên cần (Trang 18)
Hình 6: GV phụ đạo thêm cho học sinh yếu kém - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Hình 6 GV phụ đạo thêm cho học sinh yếu kém (Trang 19)
Hình 7: Học sinh chơi chuyền thun tiếp sức - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Hình 7 Học sinh chơi chuyền thun tiếp sức (Trang 21)
Hình 9: Học sinh với phần thi nhảy bao bố trong hội khai giảng 3.2.7. Tuyên truyền tác hại của những tệ nạn xã hội - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Hình 9 Học sinh với phần thi nhảy bao bố trong hội khai giảng 3.2.7. Tuyên truyền tác hại của những tệ nạn xã hội (Trang 22)
Hình 10: GVCN trao cặp sách cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Hình 10 GVCN trao cặp sách cho học sinh có hoàn cảnh khó khăn (Trang 23)
Hình 11: Học sinh thu gom vỏ lon bia tham gia kế hoạch nhỏ của lớp - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Hình 11 Học sinh thu gom vỏ lon bia tham gia kế hoạch nhỏ của lớp (Trang 24)
Bảng đối chiếu kết quả so với đầu năm học: - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
ng đối chiếu kết quả so với đầu năm học: (Trang 26)
Bảng theo dõi tình hình học sinh lớp 6B Học kỳ I năm học 2015-2016 và lớp 6B học kì I 2016-2017: - SKKN Một số biện pháp giảm thiểu tình trạng học sinh bỏ học trong công tác chủ nhiệm tại trường THCS
Bảng theo dõi tình hình học sinh lớp 6B Học kỳ I năm học 2015-2016 và lớp 6B học kì I 2016-2017: (Trang 41)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w