1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

109 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Hoạt Động Đào Tạo Và Bồi Dưỡng Công Chức, Viên Chức Quản Lý Kinh Tế Tại Thành Phố Uông Bí, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Vũ Tiến Cường
Người hướng dẫn PGS. TS Trịnh Thị Thu Hương
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản lý kinh tế
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 109
Dung lượng 181,55 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Các khái niệm cơ bản củađềtài (18)
    • 1.1.1. Công chức, viên chức quản lýkinh tế (18)
    • 1.1.2. Đào tạo,bồidưỡng (21)
    • 1.1.3. Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viênchức (23)
  • 1.2. Nội dung hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinht ế (25)
    • 1.2.1. Mục tiêu hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viênchức (25)
    • 1.2.2. Nội dung hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viên chức (26)
    • 1.2.3. Hình thức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viên chức (28)
    • 1.2.4. Chủ thể tham gia hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viên chức (29)
    • 1.2.5. Tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viênchức (31)
    • 1.2.6. Kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viênchức (32)
  • 1.3. Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viênchức quản lýkinhtế (34)
    • 1.3.1. Yếu tốkháchquan (34)
    • 1.3.2. Nhân tố conngười (39)
  • 2.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh31 (42)
    • 2.1.1 Điều kiêntựnhiên (42)
    • 2.1.2. Tình hình kinh tế,xãhội (42)
    • 2.2.1. Cơ cấu nhân lựctheongạch (44)
    • 2.2.2. Cơ cấu nhân lực theo trình độđào tạo (44)
    • 2.2.3. Cơ cấu nhân lực theođộtuổi (45)
  • 2.3. Tổ chức khảo sátthựctrạng (46)
  • 2.4. Thực trạng hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinhtế thành phố Uông Bí, tỉnhQuảngNinh (47)
    • 2.4.1. Khảo sát nhu cầu nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CCVC quản lýkinhtế (47)
    • 2.4.2. Thực trạng xác định đối tượng đào tạo,bồidưỡng (50)
    • 2.4.3. Thực trạng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho CCVC quản lýkinhtế (52)
    • 2.4.4. Thực trạng xây dựng chương trình đào tạo và nội dung đào tạo, bồi dưỡngcông chức, viên chức thành phốUôngBí 43 2.4.5. Thực trạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho CCVC quản lýkinhtế (54)
    • 2.4.6. Thực trạng chủ thể, cơ sở vật chất, kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng CCVCquản lýkinhtế 51 2.4.7. Thực trạng kiểm tra, đánh giá, sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng CCVC quảnlý kinh tế 57 2.5. Thực trạng các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động đào tạo và bồi dưỡng côngchức, viên chức quản lý kinh tế thành phốUông Bí (62)
    • 2.5.1. Nhân tốkháchquan (73)
    • 2.5.2. Nhân tốchủ quan (73)
  • 2.6. Đánh giá chung vềthựctrạng (74)
    • 2.6.1. Ưu điểm (74)
    • 2.6.2. Nhữnghạn chế (77)
    • 3.1.1. Phương hương phát triển đội ngũ CCVC thành phố Uông Bí trong thời giantới 68 3.1.2. Định hướng, kế hoạch đào tạo CCVC đếnnăm2025 (80)
  • 3.2. Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viên chức quản lý kinh tế tại Thành phốUôngBí (82)
    • 3.2.1. Tiếp tục rà soát, xác định nhu cầu, phân loại chất lượng công chức, viênchức làm cơ sở để xây dựng mục tiêu, nội dung, chươngtrìnhĐTBD 70 3.2.2. Đào tạo, bồi dưỡng CCVC quản lý kinh tế bám sát yêu cầu nhiệm vụ cụ thểđặc thù củathànhphố 73 3.2.3. Tăng cường quản lý ĐTBD CCVC quản lý kinh tế tại thành phố Uông Bíthamgia ĐTBD 77 3.2.4. Hoàn thiện về cơ sở vật chất, trang thiết bị phục vụ giảng dạy vàhọctập (82)
    • 3.2.5. Đổi mới về nội dung chương trình, giáo trình và tài liệu phục vụ giảng dạycho đào tạo, bồi dưỡng CCVC quản lýkinh tế 79 3.2.6. Hoàn thiện chế độ, chính sách hỗ trợ đào tạo,bồi dưỡng (91)
  • 3.3. Một sốkiếnnghị (95)

Nội dung

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.

Các khái niệm cơ bản củađềtài

Công chức, viên chức quản lýkinh tế

Tác giả Tô Tử Hạ khẳng định rằng chế độ công chức xuất hiện ở các nước tư bản phương Tây vào nửa cuối thế kỷ XIX, phản ánh nhu cầu lịch sử trong sự phát triển của nhà nước Đội ngũ công chức là nhân vật trung tâm của chế độ này, với tiêu chuẩn, số lượng và cơ cấu hợp lý nhằm đảm bảo hoạt động của nền hành chính diễn ra một cách thông suốt, hiệu lực và hiệu quả.

Chế độ công chức của mỗi quốc gia được xác định bởi đặc điểm lịch sử, kinh tế, văn hóa, chính trị và xã hội Sự khác biệt trong khái niệm công chức giữa các quốc gia thể hiện rõ, với một số nước chỉ giới hạn công chức trong lĩnh vực quản lý nhà nước và thi hành pháp luật, trong khi những nước khác mở rộng khái niệm này bao gồm cả nhân viên trong các đơn vị sự nghiệp công Tùy thuộc vào cách hiểu về công vụ, khái niệm công chức có thể rộng hoặc hẹp Ở Việt Nam, trước đây không có sự phân biệt rõ ràng về khái niệm công chức; tất cả những người làm việc trong cơ quan hành chính, sự nghiệp, và cả các đơn vị sản xuất kinh doanh đều được gọi chung là cán bộ, công nhân viên, dẫn đến khái niệm công chức không được xác định rõ ràng.

Kể từ khi Việt Nam bắt đầu thời kỳ đổi mới, vấn đề công chức đã thu hút nhiều ý kiến khác nhau Một số quan điểm cho rằng công chức bao gồm những người làm việc trong bộ máy nhà nước, bao gồm cả cán bộ, chiến sĩ trong lực lượng vũ trang như quân đội nhân dân và bộ đội biên phòng, cũng như các cán bộ lãnh đạo chủ chốt trong các tổ chức sản xuất kinh doanh của Nhà nước.

Công chức được định nghĩa là "công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm, giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở nhà nước", theo Điều 1 của Pháp lệnh CBCC do Quốc hội Việt Nam ban hành ngày 26/02/1998 Quan điểm này nhấn mạnh rằng công chức bao gồm những người hoạt động trong các cơ quan hành chính sự nghiệp và bộ máy phục vụ của nhà nước, với nhiệm vụ cụ thể và hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

“1 Những người do bầu cử để đảm nhiệm chức vụ theo nhiệm kỳ trong các cơ quan nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội.

2 Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xãhội.

3 Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao giữ một công vụ thường xuyên được phân loại theo trình độ đào tạo, ngành chuyên môn, được xếp vào một ngạch hành chính, sự nghiệp trong các cơ quan nhà nước; mỗi ngạch thể hiện chức và cấp về chuyên môn nghiệp vụ, có chức danh tiêu chuẩnriêng;

4 Thẩm phán toà án nhân dân, Kiểm sát viên Viện Kiểm sát nhândân;

5 Những người được tuyển dụng, bổ nhiệm hoặc được giao nhiệm vụ thường xuyên làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân quốc phòng; làm việc trong các cơ quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp” (Ủy ban thường vụ Quốc Hội,1998).

"Cán bộ, công chức" thường được hiểu một cách chung chung, khiến việc phân biệt giữa hai khái niệm này trở nên khó khăn Thuật ngữ "cán bộ" có ý nghĩa rộng rãi, bao gồm những người làm việc trong các cơ quan Đảng, Nhà nước, đoàn thể, tổ chức xã hội, đơn vị sản xuất kinh doanh, lực lượng vũ trang và công an nhân dân, từ cấp trung ương đến địa phương.

Luật đã phân biệt rõ ràng giữa cán bộ và công chức, đồng thời không có khái niệm công chức dự bị và không điều chỉnh viên chức làm việc tại các đơn vị sự nghiệp công lập Điều này giúp xác định rõ ai là công chức, với các tiêu chí liên quan đến tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ và chức danh cụ thể.

Công chức là những cá nhân được bầu cử, tuyển dụng hoặc bổ nhiệm vào các vị trí công chức trong các cơ quan nhà nước từ trung ương đến địa phương, bao gồm cấp tỉnh, huyện và xã.

Công chức là công dân Việt Nam, trong biên chế, được hưởng lương từ ngân sách nhà nước.

Theo trình độ đào tạo, công chức được phân thành Chính phủ (2020):

1 Công chức loại A - có trình độ đào tạo chuyên môn từ bậc đại học trởlên;

2 Công chức loại B - có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc trung học chuyên nghiệp, cao đẳng;

3 Công chức loại C - có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc sơ cấp; 4 Công chức loại D - có trình độ đào tạo chuyên môn ở bậc dưới sơcấp.

Theo ngạch chuyên môn, công chức được phân thành:

1 Công chức ngành hành chính - sự nghiệp;

7 Công chức ngành hải quan;

12 Công chức ngành khoa học kĩ thuật; Công chức ngành khí tượng thủyvăn.

14 Công chức ngành giáo dục, đàotạo;

16 Công chức ngành văn hóa - thôngtin;

17 Công chức ngành thể dục, thểthao;

18 Công chức ngành dự trữ quốcgia”.

Viên chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng vào vị trí việc làm tại các đơn vị sự nghiệp công lập, làm việc theo hợp đồng và nhận lương từ quỹ lương của đơn vị đó, phù hợp với quy định pháp luật.

Công chức và viên chức quản lý kinh tế là những cá nhân được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các ngạch, chức danh trong cơ quan Nhà nước, với nhiệm vụ chính là thực hiện quản lý nhà nước về lĩnh vực kinh tế.

Đào tạo,bồidưỡng

Đào tạo công chức thường diễn ra trước khi họ chính thức đảm nhận vị trí, được gọi là giai đoạn tiền công vụ, và nhiều quốc gia sử dụng thuật ngữ "tu nghiệp" để chỉ quá trình này Tại Mỹ, trường Maxuel còn gọi đây là đào tạo giữa nhiệm kỳ, nhằm bồi dưỡng cho những công chức đang làm việc Mặc dù phần lớn công chức được đào tạo trước khi nhậm chức, nhưng quá trình đào tạo vẫn tiếp tục trong suốt thời gian họ tham gia công vụ.

Bồi dưỡng là quá trình diễn ra sau khi người lao động đã hoàn thành khóa đào tạo và có nghề nghiệp trong lĩnh vực chuyên môn, nhằm nâng cao kỹ năng và kiến thức để phát triển sự nghiệp.

Bồi dưỡng là quá trình cập nhật kiến thức, bổ túc nghề nghiệp và củng cố kỹ năng chuyên môn, nhằm giúp người lao động nâng cao hiệu quả làm việc Trong bối cảnh công nghệ phát triển nhanh chóng và các lĩnh vực ngày càng giao thoa, người lao động cần được trang bị kiến thức và kỹ năng mới để thích ứng với những thay đổi này Ví dụ, công chức được tuyển vào các cơ quan của Tổng Liên đoàn, dù đã qua đào tạo chuyên ngành, vẫn phải trải qua quá trình bồi dưỡng thêm về công tác công đoàn để thực hiện tốt nhiệm vụ của mình.

Khái niệm "đào tạo" trong đào tạo bồi dưỡng cán bộ, công chức có những nội hàm khác biệt so với khái niệm đào tạo thuần túy Ngoài việc truyền đạt kiến thức thông thường, nó còn nhằm trang bị những kỹ năng và kiến thức mới mà trước đây cán bộ, công chức có thể chưa được tiếp cận hoặc chưa được đào tạo.

Luật cán bộ, công chức năm 2008 quy định rằng đào tạo là quá trình truyền thụ và tiếp nhận hệ thống tri thức, kỹ năng theo từng cấp học, trong khi bồi dưỡng là hoạt động nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc Việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ cần dựa vào tiêu chuẩn, chức vụ, chức danh của cán bộ, đồng thời phải phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ và quy hoạch cán bộ Công tác này được thực hiện bởi các cơ quan có thẩm quyền của Đảng Cộng sản Việt Nam.

Uỷ ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ quyđịnh.

Bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch công chức là quá trình trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp làm việc cần thiết, phù hợp với chương trình quy định cho từng chức vụ trong hệ thống công chức.

Bồi dưỡng theo vị trí việc làm là quá trình trang bị và cập nhật kiến thức, kỹ năng, cũng như phương pháp cần thiết để thực hiện hiệu quả công việc được giao.

Phân loại CCVC quản lý kinh tế:

Phân loại căn cứ theo trình độ đào tạo Phân loại theo ngạch côngchức.

Phân loại theo cấp quản lý hành chính.

Phân loại công chức các tiêu chí khác.

Có nhiều phương pháp phân loại CCVC quản lý, đặc biệt là công chức quản lý nhà nước về kinh tế Tuy nhiên, theo nhiều nhà khoa học, phân loại dựa trên nội dung và đặc trưng công việc được coi là cơ bản và rõ nét nhất, phản ánh vai trò khác nhau của từng nhóm cán bộ quản lý trong hệ thống.

Hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viênchức

Đẩy mạnh đào tạo và bồi dưỡng công chức là một nhiệm vụ quan trọng, đặc biệt chú trọng đến đội ngũ cán bộ xã, phường Cần có chương trình và kế hoạch đào tạo, đào tạo lại và bồi dưỡng thường xuyên cho cán bộ công chức nhà nước Đảng coi việc này là hoạt động thường xuyên và cần được ưu tiên trong sự nghiệp đổi mới theo hướng công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

Dựa trên định hướng từ các Văn kiện Đại hội Đảng và Nghị quyết Trung ương, các cơ quan nhà nước đã ban hành các văn bản quy phạm pháp luật nhằm đào tạo và bồi dưỡng công chức trên toàn quốc Nhà nước xác định việc đào tạo công chức là nghĩa vụ và quyền lợi, được thể chế hóa trong Luật Cán bộ, công chức, trong đó quy định rõ rằng công chức có quyền được "Đào tạo, bồi dưỡng nâng cao trình độ chính trị, chuyên môn, nghiệp vụ" Để bảo đảm quyền lợi hợp pháp của công chức, Luật Cán bộ, công chức cũng quy định trách nhiệm của các cơ quan nhà nước trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo và bồi dưỡng, nhằm nâng cao năng lực và trình độ cho công chức, đồng thời yêu cầu các cơ quan, tổ chức tạo điều kiện cho công chức tham gia các chương trình đào tạo này.

Theo Nguyễn Minh Đường (2010), đào tạo là một quá trình có tổ chức và có mục đích, nhằm phát triển tri thức, kỹ năng, thái độ và các yếu tố khác để hoàn thiện nhân cách mỗi cá nhân, giúp họ sẵn sàng tham gia vào thị trường lao động một cách hiệu quả và năng suất.

Nói về khái niệm đào tạo, bồi dưỡng Nguyễn Lộc (2006) phân biệt như sau:

Đào tạo là quá trình dạy và học có tổ chức, nhằm đạt được trình độ chuyên môn theo tiêu chuẩn quốc gia hoặc quốc tế Quá trình này giúp người học tiếp thu kiến thức mới một cách hệ thống, nâng cao trình độ so với trước đó Chương trình đào tạo thường gắn liền với một trình độ học vấn nhất định và sau khi hoàn thành, người học có thể nhận được văn bằng Đào tạo không chỉ thay đổi hoạt động nghề nghiệp mà còn bao gồm kiến thức, kỹ năng cần thiết để thích ứng với những thay đổi của môi trường Do đó, đào tạo cần đáp ứng yêu cầu của môi trường để trang bị kiến thức cơ bản hoặc nâng cao cho người học.

Bồi dưỡng CCVC quản lý kinh tế:

Theo Điều 5 của Nghị định 18/2010/NĐ-CP, bồi dưỡng công chức được định nghĩa là hoạt động nhằm trang bị, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng làm việc Cụ thể, bồi dưỡng theo tiêu chuẩn ngạch bao gồm việc trang bị kiến thức và kỹ năng theo chương trình quy định cho ngạch công chức Đối với chức vụ lãnh đạo và quản lý, bồi dưỡng tập trung vào việc cung cấp kiến thức, kỹ năng và phương pháp làm việc phù hợp Ngoài ra, bồi dưỡng theo vị trí việc làm nhằm cập nhật những kiến thức và kỹ năng cần thiết để thực hiện tốt công việc Quá trình này không chỉ làm tăng năng lực mà còn nâng cao phẩm chất của cán bộ, công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ của mình.

Bồi dưỡng là quá trình nâng cao trình độ nghiệp vụ, diễn ra khi cá nhân và tổ chức có nhu cầu cải thiện kiến thức và kỹ năng chuyên môn để đáp ứng yêu cầu lao động nghề nghiệp.

Bồi dưỡng cho CCVC là hoạt động nâng cao kiến thức và kỹ năng làm việc của người lao động, nhằm hoàn thiện năng lực để đáp ứng mục tiêu của tổ chức Đây là cơ hội mà người quản lý tạo ra để nhân viên cải thiện kỹ năng và kiến thức chuyên môn liên quan đến công vụ hiện tại, đồng thời cập nhật những kiến thức mới cần thiết cho vị trí công tác của họ.

Đào tạo và bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức quản lý kinh tế là quá trình tổ chức các cơ hội học tập nhằm trang bị, cập nhật và nâng cao kiến thức, kỹ năng, thái độ cho cán bộ Mục tiêu là tăng cường năng lực làm việc, giúp họ thực hiện công việc hiệu quả hơn, từ đó góp phần vào việc đạt được mục tiêu của tổ chức.

Nội dung hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinht ế

Mục tiêu hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viênchức

Theo Nghị định số 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, mục tiêu của chương trình này là trang bị kiến thức, kỹ năng và phương pháp thực hiện nhiệm vụ trong hoạt động công vụ Điều này nhằm xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức chuyên nghiệp, có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh chính trị vững vàng và năng lực đáp ứng yêu cầu phục vụ nhân dân, đồng thời góp phần vào sự nghiệp phát triển của đất nước.

Mục tiêu đào tạocủaCCVClàgópphầnxâydựng lực lượng CCVCchuyên nghiệp, vững vàngvề chínhtrị,tinhthông nghiệpvụcóđủnăng lực xâydựnghệthống chínhtrị,nhànước pháp quyềnxãhộichủnghĩatiêntiến, hiệnđại.

Phát triển năng lực làm việc của cán bộ và nâng cao khả năng thực hiện công việc thực tế là rất quan trọng để đáp ứng nhu cầu nhân lực quản lý kinh tế trong tương lai của tổ chức Việc giảm thời gian học tập và làm quen với công việc mới cho cán bộ được thuyên chuyển, đề bạt hay thay đổi nhiệm vụ sẽ giúp họ nhanh chóng và hiệu quả hơn trong công việc Đảm bảo rằng cán bộ công chức viên chức quản lý kinh tế có thể thực hiện đầy đủ chức năng quản lý kinh tế tổng hợp, cũng như các chức năng quản lý chuyên ngành thuộc quản lý Nhà nước, bao gồm kinh tế xây dựng, đô thị, tài chính, kiểm toán, kế toán và doanh thu.

Nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ công chức viên chức (CCVC) là cần thiết, đặc biệt đối với những người có kỹ năng và kinh nghiệm trong công tác quản lý nhà nước Điều này không chỉ giúp cải thiện chất lượng phục vụ mà còn đảm bảo CCVC có phẩm chất đạo đức tốt, tuân thủ pháp luật nhà nước và kỷ luật công vụ.

Nội dung hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viên chức

1.2.2.1 Nội dung đào tạo hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chứcquản lý kinhtế Đào tạo trình độ trung cấp, cao đẳng, đại học, sau đại học cho CCVC phù hợp với điều kiện và yêu cầu phát triển của từng vùng,miền.

Theo Ngô Thành Can (2014), đào tạo chuyên môn nghiệp vụ cung cấp kiến thức quản lý kinh tế, quản lý nhà nước, pháp luật và lý luận Đào tạo này là cần thiết vì đội ngũ này quyết định thành bại của các chủ trương, đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước Đối với công chức trong diện quy hoạch, cần có nội dung đào tạo để phát triển kỹ năng quản lý và điều hành.

Tổ chức đào tạo cho CCVC cần dựa vào đặc điểm của đối tượng để áp dụng phương pháp giảng dạy phù hợp Thời gian đào tạo phải linh hoạt, mặc dù có kế hoạch từ trước, vì CCVC thường xuyên giải quyết công việc tại địa phương Họ cần vừa học vừa tham gia trực tiếp vào các vấn đề cụ thể, do đó, các khóa học cần được sắp xếp thời gian hợp lý Ví dụ, ngoài các khóa học tập trung, công tác bồi dưỡng có thể diễn ra vào cuối tuần hoặc sau giờ hành chính.

Kinh phí đào tạo cho CCVC chủ yếu được lấy từ ngân sách nhà nước, tuy nhiên mức kinh phí này có thể thay đổi tùy thuộc vào từng giai đoạn và chính sách đào tạo của địa phương Để hỗ trợ người đi học, cần xây dựng cơ chế chính sách đặc thù bên cạnh các quy định của Chính phủ, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người học theo nguyện vọng cá nhân và yêu cầu công tác của cơ sở.

1.2.2.2 Nội dung bồi dưỡng hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chứcquản lý kinhtế

Mục tiêu bồi dưỡng kiến thức cho CCVC nhằm trang bị kiến thức cũng như bổ sung kiến thức về:

Lý luận chính trị là trách nhiệm của cán bộ, đảng viên, đặc biệt là cán bộ lãnh đạo, quản lý, theo quy định tại Quy định số 54-QĐ/TW ngày 12-5-1999 của Bộ Chính trị Việc học tập lý luận chính trị không chỉ là một lần để lấy bằng cấp mà cần thực hiện thường xuyên để cập nhật kiến thức mới Mục tiêu là trang bị kiến thức lý luận chính trị theo tiêu chuẩn cho các chức danh cán bộ, công chức và lãnh đạo quản lý, đồng thời tổ chức phổ biến các văn kiện, nghị quyết của Đảng và nâng cao trình độ lý luận theo quy định của cơ quan có thẩm quyền.

Các khóa học về quản lý nhà nước cung cấp kiến thức và kỹ năng cần thiết cho công chức, giúp nâng cao năng lực công tác và ý thức phục vụ nhân dân Chương trình đào tạo được thiết kế phù hợp với từng ngạch công chức và chức vụ lãnh đạo, quản lý, đồng thời bồi dưỡng chuyên ngành theo yêu cầu công việc Việc này đảm bảo công chức thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm một cách hiệu quả, đáp ứng yêu cầu bồi dưỡng tối thiểu hàng năm.

Bồi dưỡng kiến thức quốc phòng - an ninh là một phần quan trọng trong việc đào tạo con người phát triển toàn diện, giúp họ hiểu biết các nội dung cơ bản về quốc phòng và an ninh, cũng như truyền thống đấu tranh chống ngoại xâm của dân tộc Qua đó, nâng cao lòng yêu nước và trách nhiệm của công dân trong việc bảo vệ Tổ quốc, đồng thời trang bị cho họ ý thức cảnh giác trước âm mưu của các thế lực thù địch Người học cũng sẽ có kiến thức về đường lối quốc phòng, an ninh và công tác quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, cùng với các kỹ năng quân sự và an ninh cần thiết để tham gia vào sự nghiệp xây dựng và củng cố nền quốc phòng toàn dân, an ninh nhân dân, sẵn sàng bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa Bên cạnh đó, việc bồi dưỡng về ngoại ngữ và tin học cũng được thực hiện theo quy định của nhà nước.

Bồi dưỡng kiến thức pháp luật và chuyên môn nghiệp vụ nhằm nâng cao trình độ và năng lực thực thi công việc Mục tiêu là xây dựng đội ngũ chuyên gia có khả năng hoạch định, triển khai và tổ chức thực hiện các chính sách, quản lý chương trình và dự án hiệu quả, đáp ứng yêu cầu phát triển.

Theo Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, nội dung bồi dưỡng bao gồm các lĩnh vực quan trọng như lý luận chính trị, kiến thức quốc phòng và an ninh, kỹ năng quản lý nhà nước, chuyên ngành và đạo đức công vụ Ngoài ra, còn có kiến thức về hội nhập quốc tế, tiếng dân tộc, tin học và ngoại ngữ.

Hình thức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viên chức

Theo Nghị định 101/2017/NĐ-CP về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức, các hình thức đào tạo và bồi dưỡng có thể được thực hiện dưới nhiều phương thức khác nhau.

“ĐTBD thông qua các lớp tập huấn ,theo kế hoạch của cơ quan ĐTBD thông qua các lớp bồi dưỡng kỹ năng, nghiệp vụ tiếp công dân,

* Tựbồidưỡng:Bồidưỡng thôngquatựhọc, đọc sáchvềkỹ năngquảnlý,đọctàiliệutrênInternet,tựnghiêncứu,quansátđồngnghiệp…”(Chínhphủ,2017).

* Kết hợp giữa ĐTBD tập trung và tựĐTBD:

“Học viên học có sự hướng dẫn của giảng viên, cán bộ chủ chốt, các chuyên gia, các CBQL giỏi, CBQL kinh nghiệm

Tự ĐTBD thông qua các kênh thông tin đại chúng chính thống.

Tổ chức hình thức sân khấu hóa, các cuộc thi theo chủ đề nghiệp vụ hành chính, kỹ năng quản lý ” (Chính phủ, 2017).

Bồi dưỡng cán bộ thông qua tham quan học tập các điển hình tiên tiến là một phương pháp hiệu quả, bao gồm việc tổ chức cho cán bộ tham quan các cơ quan, đơn vị có hoạt động công vụ mẫu mực trong công tác một cửa cả trong và ngoài tỉnh Qua đó, cán bộ có cơ hội gặp gỡ và trao đổi với những cá nhân điển hình về kỹ năng ứng xử và xử lý công vụ Ngoài ra, việc đào tạo bồi dưỡng có thể được thực hiện theo hình thức tập trung hoặc bán tập trung, cũng như các chương trình đào tạo dài hạn để nâng cao năng lực cho cán bộ.

Các khóa bồi dưỡng ngắn hạn.

Chủ thể tham gia hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viên chức

Bộ Nội vụ có trách nhiệm chỉ đạo và hướng dẫn việc thực hiện quy hoạch cũng như kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cả trong nước và nước ngoài, đồng thời quản lý các chính sách liên quan đến cán bộ, công chức.

HĐND và UBND các thành phố, tỉnh đã ban hành các chính sách liên quan đến công chức cơ sở, bên cạnh việc tuân thủ các quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn theo Luật tổ chức chính quyền địa phương năm 2015 Sở Nội vụ có trách nhiệm tham mưu cho UBND trong việc xây dựng kế hoạch đào tạo cho công chức, viên chức, đồng thời phối hợp với Sở Tài chính để thực hiện kinh phí hỗ trợ cho hoạt động đào tạo này Ngoài ra, Sở Nội vụ cũng thực hiện hướng dẫn, kiểm tra và báo cáo kết quả hoạt động đào tạo cho công chức, viên chức hàng năm theo quy định của Bộ Nội vụ.

Sở Nội vụ tổng hợp danh sách từ phòng Nội vụ quận để trình UBND thành phố hoặc tỉnh phê duyệt Tiếp theo, Sở Nội vụ tổ chức các lớp đào tạo bồi dưỡng với sự tham gia của các cơ sở đào tạo.

Phòng Nội vụ quận/huyện/thành phố sẽ ban hành các văn bản liên quan đến công tác đào tạo, gửi đến các cơ quan, đơn vị và UBND cấp cơ sở để khảo sát nhu cầu và đăng ký danh sách cần đào tạo Sau khi tổng hợp và kiểm tra tình hình thực tế, phòng Nội vụ sẽ lập danh sách gửi Sở Nội vụ sau khi được UBND quận/huyện thống nhất Sau khi được phê duyệt, phòng Nội vụ sẽ xây dựng kế hoạch và triển khai công tác đào tạo cho cán bộ, công chức, viên chức.

Các lực lượng tham gia đào tạo cho cán bộ, công viên chức (CCVC) bao gồm chuyên gia, giảng viên đại học, nhà tâm lý và lãnh đạo chủ chốt Đội ngũ giảng viên đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình đào tạo Chất lượng đào tạo gắn liền chặt chẽ với trình độ và năng lực của giảng viên.

Đội ngũ giảng viên đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao chất lượng đào tạo công chức viên chức (CCVC), giúp học viên trang bị và phát huy kiến thức, kỹ năng trong môi trường công tác Trình độ và năng lực giảng viên ảnh hưởng trực tiếp đến uy tín và hiệu quả đầu ra của chương trình đào tạo Để đạt hiệu quả cao, giảng viên cần có kinh nghiệm và chuyên môn sâu trong quản lý hành chính nhà nước, cũng như kinh nghiệm giảng dạy hoặc làm việc trong lĩnh vực hành chính công Họ phải nắm vững kiến thức và kỹ năng cần thiết để thiết kế, đạo diễn và cố vấn, từ đó giúp công chức phát huy vai trò chủ động trong việc tự bồi dưỡng và hoàn thiện năng lực cá nhân.

Để nâng cao hiệu quả công tác đào tạo cán bộ, công chức, cần lôi cuốn sự tham gia của các lực lượng xã hội và giáo dục thông qua nhiều hình thức khác nhau Sự chỉ đạo thống nhất từ Trung ương đến địa phương và sự phối hợp nhịp nhàng giữa các ban, ngành có liên quan là rất quan trọng Quyết định số 1956/QĐ-TTg ngày 27 tháng 11 năm 2009 của Thủ tướng Chính phủ đã nhấn mạnh việc huy động các cơ sở đào tạo tham gia vào công tác đào tạo bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công chức theo hướng xã hội hóa, với sự hỗ trợ của nhà nước Đồng thời, trong tổ chức thực hiện Đề án, cần phân công rõ ràng trách nhiệm phối hợp giữa các Bộ, ngành Trung ương và Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.

Ngoài yếu tố nhân lực, phương tiện và cơ sở vật chất đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đào tạo Phương tiện bồi dưỡng cần được chú trọng để đổi mới phương pháp đào tạo, với các biện pháp như khuyến khích giảng viên sử dụng, tự tạo thiết bị giảng dạy từ vật liệu có sẵn, và giới thiệu kịp thời các công cụ giảng dạy cùng cách sử dụng Cần tổ chức hội thảo khoa học để chia sẻ kinh nghiệm và bảo quản thiết bị bền lâu Đồng thời, cần lập kế hoạch đầu tư hợp lý, sử dụng vốn đúng định mức và chống lãng phí trong quá trình sử dụng thiết bị.

Để đảm bảo hiệu quả cho công tác đào tạo đội ngũ công chức, cần xác định nguồn lực tài chính, thời gian, và năng lực hiện có của các cơ sở đào tạo Việc dự kiến các nguồn lực như nhân lực, tài lực, vật lực và thời gian là rất quan trọng Cần xây dựng chỉ tiêu ngân sách và phân bổ định mức cho đội ngũ công chức tham gia Bên cạnh đó, cần xác định giảng viên, nguồn chi phí cho cán bộ, tài liệu và phương tiện cần thiết như hội trường, máy móc thiết bị Cuối cùng, việc lên kế hoạch cho thời gian tổ chức chương trình bồi dưỡng là yếu tố quyết định để đạt được mục tiêu đào tạo.

Tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viênchức

Quá trình đào tạo bao gồm việc lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá kết quả đào tạo Tuy nhiên, nhiều yếu tố như thể chế, ngân sách, chương trình tài liệu, giảng viên, năng lực tổ chức, cơ sở vật chất và động lực học tập của học viên đều ảnh hưởng trực tiếp đến quy trình này Xác định nhu cầu đào tạo là bước quan trọng để nhận diện các năng lực cần thiết cho CCVC, giúp xác định loại năng lực nào cần và không cần đào tạo (Đinh Văn Tiến, Thái Vân Hà, 2013) Việc xác định nhu cầu đào tạo cần dựa trên các luận thuyết cơ bản.

Nhu cầu đào tạo = Năng lực cần có của công chức – Năng lực hiện có củaCCVC quản lý kinh tế

Để nâng cao chất lượng đào tạo, việc phát triển đội ngũ giảng viên có kiến thức và năng lực phù hợp là rất quan trọng Đội ngũ giảng viên hiện nay còn thiếu kinh nghiệm thực tiễn và đào tạo chuyên sâu, gây khó khăn trong quá trình giảng dạy Các cơ sở đào tạo cần chú trọng xây dựng đội ngũ giảng viên kiêm chức có đủ số lượng và kinh nghiệm quản lý, đồng thời phải có nghiệp vụ sư phạm vững vàng Việc tìm kiếm những nhà quản lý giỏi, có tài năng lý thuyết và thực hành trong lĩnh vực chuyên môn là cần thiết Hơn nữa, đội ngũ giảng viên cần được đào tạo chuyên môn ở các nước phát triển, tiếp cận với các phương pháp quản lý và quy trình đào tạo hiện đại để nâng cao chất lượng giảng dạy.

Kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viênchức

Kiểm tra và đánh giá công tác đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức là quá trình xem xét thực tiễn nhằm thực hiện các nhiệm vụ đánh giá tình hình đào tạo bồi dưỡng Qua đó, khuyến khích những cá nhân tích cực, phát hiện sai lệch và đưa ra quyết định điều chỉnh, giúp các đối tượng hoàn thành nhiệm vụ bồi dưỡng đề ra, góp phần nâng cao năng lực cho cán bộ công chức viên chức đến một trình độ cao hơn.

Giai đoạn cuối của công tác ĐTBDCCVC là rất quan trọng, vì kết quả đánh giá cho thấy mức độ đạt được của các mục tiêu ĐTBD, từ đó giúp điều chỉnh phù hợp Đánh giá ĐTBD được hiểu là quá trình thu thập và xử lý thông tin nhằm xác định mức độ hoàn thành các mục tiêu, hỗ trợ các nhà quản lý trong việc đưa ra quyết định hiệu quả cho công tác ĐTBDCCVC.

Kiểm tra là bước cuối cùng trong quá trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, giúp quản lý đánh giá hiệu quả thực hiện nhiệm vụ của từng cá nhân Qua đó, các quyết định bồi dưỡng có thể được điều chỉnh cho phù hợp với thực tế, từ đó nâng cao hiệu quả đào tạo và hỗ trợ các cá nhân, tập thể đạt được mục tiêu đã đề ra Việc đánh giá tổ chức thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng không chỉ cung cấp thông tin mà còn giúp các đơn vị hoàn thành nhiệm vụ theo kế hoạch đã xác định.

Với nhữngvai trò đặcbiệtnhư vậy, kiểm tra khôngchỉđơn thuầnlàcôngviệccuối cùngtrongmộtquá trìnhĐTBDmàcòn làtiềnđềcho việcxây dựng chính sách của quátrìnhĐTBDtiếp theo Kiểmtra cầnthực hiệncácnội dung sau:

Để đảm bảo kết quả ĐTBD của CCVC đạt chuẩn về chuyên môn và nghiệp vụ, cần xác định các tiêu chí cụ thể và so sánh với yêu cầu công việc Đánh giá phải đảm bảo tính khách quan, thực hiện ngay sau khi kết thúc hoạt động ĐTBD, đồng thời đánh giá tác động của hoạt động này trong triển khai nhiệm vụ tại địa phương Cần phát hiện những điểm mạnh và điểm yếu trong quá trình ĐTBD, cả ở mức độ chung và cá nhân Việc điều chỉnh bao gồm tư vấn, uốn nắn, sửa chữa, thúc đẩy ĐTBD và phát huy thành tích tốt Đồng thời, theo dõi và điều chỉnh tiến trình thực hiện kế hoạch để đạt được kết quả cao hơn so với mục tiêu đã đề ra.

Một trong những tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả ĐTBD cho CCVC là mức độ đáp ứng với thực tiễn sau khi hoàn thành khóa học ĐTBD cho CCVC cần xác định rõ các kiến thức và kỹ năng mà người học cần đạt được, bao gồm việc cập nhật thông tin, bổ sung tri thức mới, phát triển kỹ năng nghề nghiệp, cũng như thay đổi thái độ trách nhiệm đối với công việc và các vấn đề trong cuộc sống.

Chỉ tiêu đánh giá kết quả đào tạo, bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế:

- CBVC được sắp xếp đúng vị trí việc làm phù hợp chuyên ngành đào tạo và hoạt động ĐTBD đã được ấnđịnh.

Đào tạo bồi dưỡng (ĐTBD) là cần thiết để nâng cao chuẩn mực, kiến thức và kỹ năng chuyên môn cho cán bộ, viên chức (CBVC) Việc tham gia ĐTBD giúp khắc phục những thiếu hụt về kiến thức và kỹ năng, từ đó nâng cao trình độ và hiệu quả công việc của CBVC.

- CCVC sau đào tạo, bồi dưỡng có kiến thức đầy đủ, toàn diện hơn về quản lý kinhtế.

- Có kỹ năng xử lý chính xác, nhanh chóng sựvụ.

Việc đáp ứng công việc sau ĐTBD của cán bộ, viên chức (CBVC) mang lại kết quả cao, giúp rút ngắn thời gian làm việc mà vẫn đảm bảo tiến độ Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả công việc mà còn cho phép xử lý tình huống nhanh chóng, đồng thời CBVC cũng thể hiện sự am hiểu về chuyên môn nghề nghiệp và kỹ năng phân tích, phán đoán nhạy bén hơn.

Các nhân tố ảnh hướng đến hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viênchức quản lýkinhtế

Yếu tốkháchquan

1.3.1.1 Chế độ chính trị và phápluật

Chính trị và pháp luật là hai hình thái ý thức xã hội có mối liên hệ chặt chẽ Pháp luật không chỉ là công cụ điều chỉnh xã hội mà còn phải thể hiện ý chí và quan điểm chính trị của giai cấp cầm quyền, với điều kiện những quan điểm này phải tiến bộ và phục vụ cho mục tiêu chung của đất nước.

Chế độ chính trị của mỗi quốc gia phản ánh hệ tư tưởng và cách tổ chức quyền lực, với Hiến pháp là nền tảng chính Mỗi quốc gia có con đường phát triển riêng, phù hợp với điều kiện lịch sử và xu thế phát triển trong từng giai đoạn Điều này được thể hiện qua các quan điểm và chủ trương của lãnh đạo về đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức.

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của việc đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức để đáp ứng yêu cầu của xã hội mới Ông khẳng định rằng cán bộ là yếu tố quyết định cho sự thành công hay thất bại của mọi công việc, và họ cần phải thực sự là công bộc của dân.

Dựa trên tư tưởng và quan điểm của Hồ Chí Minh cùng với đường lối của Đảng, các ngành và địa phương đã triển khai các chính sách và giải pháp cụ thể nhằm nâng cao chất lượng đào tạo và bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức (CCVC).

Chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức viên chức (CCVC) là tổng thể những quy định pháp lý có tính nhất quán, thể hiện thái độ và quan điểm của Nhà nước trong việc khuyến khích hoặc hạn chế hoạt động này trong lĩnh vực quản lý nhà nước về công chức Chính sách này là tập hợp các quan điểm, nguyên tắc và quy định thể hiện trong các văn bản của Đảng, Nhà nước và các tổ chức trong hệ thống chính trị, nhằm điều chỉnh hoạt động đào tạo bồi dưỡng, bảo vệ quyền lợi và nghĩa vụ của đội ngũ cán bộ, phù hợp với hoàn cảnh khách quan và mục tiêu của Đảng, Nhà nước trong mỗi thời kỳ lịch sử.

1.3.1.2 Nguồn lực cho đào tạo, bồidưỡng

Các nguồn lực cho đào tạo bồi dưỡng công chức, viên chức bao gồm các thể chế và chính sách của Đảng và Nhà nước, kinh phí hỗ trợ, cùng với điều kiện cơ sở vật chất cần thiết.

Chế độ và chính sách đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức (CCVC) bao gồm các quan điểm, nguyên tắc và quy định từ Đảng và Nhà nước, nhằm điều chỉnh hoạt động đào tạo và bồi dưỡng, cũng như quyền lợi và nghĩa vụ của công chức Những chính sách này không chỉ phản ánh hoàn cảnh lịch sử mà còn phù hợp với mục tiêu phát triển của Đảng và Nhà nước Đặc biệt, các chính sách ưu tiên và khuyến khích sẽ thúc đẩy hoạt động đào tạo bồi dưỡng, từ đó khuyến khích CCVC tích cực tham gia học tập để nâng cao trình độ chuyên môn và năng lực công tác.

Theo quy định của Luật cán bộ công chức, công chức phải thường xuyên rèn luyện phẩm chất đạo đức và nâng cao trình độ để thực hiện tốt nhiệm vụ được giao Chính sách của Đảng và pháp luật Nhà nước yêu cầu công chức tham gia các chương trình đào tạo bồi dưỡng định kỳ hàng năm Do đó, các cơ quan và địa phương cần tổ chức các khóa đào tạo bồi dưỡng, đảm bảo công chức tham gia đầy đủ.

Các chính sách hỗ trợ từ cơ quan và đoàn thể đối với cán bộ, công chức, viên chức (CCVC) trong lĩnh vực quản lý kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích tham gia học tập và bồi dưỡng Con người, với tư cách là sinh vật có ý thức, luôn hướng tới mục đích và động lực cụ thể để thúc đẩy các hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của bản thân.

Để nâng cao hiệu quả học tập, cần chú trọng đến việc chăm lo lợi ích vật chất như hỗ trợ tiền ăn, ở, đi lại và học phí, đồng thời cũng cần quan tâm đến lợi ích tinh thần bằng cách biểu dương và khen thưởng những thành tích cao trong học tập Việc áp dụng chính sách đãi ngộ phù hợp sẽ góp phần tạo động lực cho người học.

- Nguồn ngân sách dành cho đào tạo, bồi dưỡngnhư:

Ngân sách Nhà nước cấp cho đào tạo bồi dưỡng đã trải qua nhiều thay đổi Trước đây, việc cấp ngân sách được thực hiện theo Thông tư 79/2005/TT-BTC của Bộ Tài chính Tuy nhiên, từ năm 2009, quản lý và sử dụng kinh phí này đã chuyển sang Thông tư 51/2008/TT-BTC, trong đó ngân sách không còn được cấp theo định suất mà thay vào đó được cấp dựa trên khối lượng và kế hoạch đào tạo bồi dưỡng.

Nguồn tài chính cho quá trình đào tạo chủ yếu đến từ ngân sách Nhà nước, nhưng thường chỉ đủ cho các hoạt động chính Để đảm bảo nguồn lực cho đào tạo, các cơ sở giáo dục công lập tự chủ một phần tài chính có quyền thu thêm khoản đóng góp từ học viên.

Các chương trình và dự án, đặc biệt là các dự án nước ngoài, thường bao gồm các hợp phần và tiểu hợp phần đào tạo, đi kèm với một khoản kinh phí dành riêng cho hoạt động đào tạo.

Khoản kinh phí cho đào tạo công chức sẽ được dự án chi trả nếu tự tổ chức hoặc chuyển cho cơ sở đào tạo khi hợp tác với các trường Cơ sở vật chất, trường lớp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng đào tạo; cơ sở vật chất tốt tạo điều kiện thuận lợi cho việc bồi dưỡng, trong khi cơ sở kém chất lượng có thể cản trở hoạt động này Giảng viên cũng là yếu tố then chốt trong quá trình đào tạo, giúp truyền tải kiến thức và hướng dẫn người học, do đó, giảng viên cần có trình độ cao và phẩm chất tốt để nâng cao hiệu quả đào tạo công chức.

Giáo trình và tài liệu đào tạo bồi dưỡng cho công chức viên chức quản lý kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả đào tạo, đặc biệt là trong các hình thức bồi dưỡng tập trung Tài liệu này được phân loại thành ba loại chính, mỗi loại đều có những đặc điểm và mục đích riêng, góp phần vào sự phát triển chuyên môn của người học.

+ Tài liệu được biên soạn, phê duyệt và ban hành, các lớp lý luận chính trị, bồi dưỡng chuyên viên.

+ Tài liệu do các cơ sở đào tạo tự biên soạn, sử dụng có tính chất nội bộ, có thể thay đổi theo từng khoá học, từng năm ;

Nhân tố conngười

1.3.2.1 Nhận thức của CCVC quản lý kinh tế đối với đào tạo, bồidưỡng

Nhận thức của lực lượng CCVC quản lý kinh tế về đào tạo, bồi dưỡng là yếu tố quyết định đến kết quả của hoạt động này Sự nhận thức đúng đắn sẽ dẫn đến hành động khoa học, nâng cao trình độ, kiến thức và kỹ năng làm việc Nếu CCVC nhận thức rõ vai trò của việc học tập, họ sẽ tích cực tự rèn luyện và tham gia các khóa đào tạo, bồi dưỡng Để hoàn thành tốt nhiệm vụ công vụ, CCVC cần có đủ trình độ và năng lực, đồng thời không ngừng học hỏi để thích ứng với những thay đổi trong công việc Thái độ tích cực khi tham gia đào tạo sẽ góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động, giúp đạt được mục tiêu và kế hoạch đã đề ra cho việc đào tạo, bồi dưỡng CCVC trong cơ quan.

Nếu lực lượng CCVC quản lý kinh tế chỉ coi việc đào tạo, bồi dưỡng là hình thức đối phó để đạt được bằng cấp hoặc thăng tiến, họ sẽ tham gia với thái độ thờ ơ Điều này dẫn đến lãng phí nguồn lực, khi thời gian và kinh phí đầu tư cho đào tạo không mang lại hiệu quả, khiến năng lực làm việc của công chức không được cải thiện Kết quả là mục tiêu của hoạt động đào tạo, bồi dưỡng không đạt được.

1.3.2.2 Năng lực của CCVC quản lý kinhtế Đặc điểm của CCVC: Trình độ chuyên môn, kiến thức, kỹ năng, độ tuổi công tác… đều có ảnh hưởng đến công tác đào tạo, bồi dưỡng CCVC cụ thể là sẽ ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo côngchức.

Công chức chưa đạt chuẩn trình độ chuyên môn cần tham gia bồi dưỡng để đáp ứng yêu cầu chức danh Độ tuổi công tác cũng ảnh hưởng đến nhu cầu đào tạo, với công chức cao tuổi thường ít có nhu cầu học tập hơn so với công chức trẻ do họ gần đến tuổi nghỉ hưu.

Thực hiện chính sách đào tạo bồi dưỡng cho cán bộ, công chức, viên chức là nhiệm vụ quan trọng và cấp bách, góp phần nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực công tác, cũng như chất lượng và hiệu quả làm việc.

Chương 1 đã khái quát cơ sở lý luận về thực thi chính sách ĐTBD cho CCVC trong đó phân tích các khái niệm, khái niệm về đào tạo, bồi dưỡng; khái niệm về chính sách ĐTBD cho CCVC; đặc điểm, vai trò của CCVC Thực thi chính sách ĐTBD cho CCVC được xây dựng trên các yếu tố cốt lõivề:

1 Mục tiêu hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viênchức.

2 Nội dung hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viênchức.

3 Hình thức hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viênchức.

4 Chủ thể tham gia hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viênchức.

5 Tổ chức thực hiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức.

6 Kiểm tra đánh giá hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viênchức.

Các thông tin đã trình bày là cơ sở quan trọng để tiến hành khảo sát thực trạng hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh trong chương tiếp theo.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG ĐÀO TẠO BỒI DƯỠNG CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC QUẢN LÝ KINH TẾ THÀNH PHỐ UÔNG BÍ, TỈNH QUẢNG

Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh31

Điều kiêntựnhiên

Uông Bí là thành phố nằm ở phía Tây tỉnh Quảng Ninh

Khu vực này có vị trí địa lý thuận lợi, phía Bắc giáp thành phố Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang; phía Nam giáp thành phố Thủy Nguyên, thành phố Hải Phòng; phía Đông giáp thành phố Hạ Long và thị xã Quảng Yên, tỉnh Quảng Ninh; và phía Tây giáp thị xã Đông Triều, tỉnh Quảng Ninh.

Khí hậu:khí hậu đa dạng, phức tạp vừa mang tính chất khí hậu miền núi vừa mang tính chất khí hậu miền duyên hải.

Thủyvăn:ThànhphốUôngBíchịuảnhhưởngtrựctiếpcủachếđộnhậttriềuvịnhBắcBộ,biênđộgiao độngthủytriềutrungbình0,6m.Thànhphốcó3consôngchảyqua là sông Bá Bạc, Sông Uông và

Sông Sinh Hệ thống sôngsuốiphần lớn làsôngnhỏ,diệntíchlưuvựchẹp,nguồnnướcvàlưulượngkhôngđángkể.

Diện tích tự nhiên:Tổng diện tích đất tự nhiên là 25.546,40ha.

Tình hình kinh tế,xãhội

Về dân số:Quy mô dân số: Quy mô dân số của thành phố Uông Bí ,theo số liệu của Niên giám thống kê năm 2019 là 127.120 người.

Cơ cấu dân số thay đổi theo hướng tỷ lệ dân số nội thành ngày một tăng, tỷ lệ dân số ngoại thành giảm dần.

Tỷ lệ tăng dân số 1,12%.

Mật độ dân số 492,1 người/km2.

Bảng 2.1: Diện tích, dân số thành phố Uông Bí phân theo đơn vị hành chính theo số liệu của Niên giám thống kê năm 2019

Tự nhiên(ha) Dân số(người)

Tổng số toàn thành phố: 25.546,40 127.120

Nguồn: Thành phố Uông Bí

Vào năm 2019, thành phố đã có 99/100 thôn khu được công nhận là thôn khu văn hóa lần đầu Trong số đó, có 33.480 hộ gia đình đạt danh hiệu gia đình văn hóa Bên cạnh đó, số người thường xuyên tập luyện thể thao đạt 45.980, với tỷ lệ các gia đình tham gia tập luyện thể thao chiếm 26,24%.

Cùngvớiđầutưcủanhànước,UôngBíchútrọngthựchiệnxãhộihóatrênlĩnhvựcvănhóa.Đếnnay,toà nthànhphốcó100%thôn,khudâncưcónhàvănhóa.

Tốc độ tăng trưởng bình quan, tính theo Giá trị tăng thêm giai đoạn 2013- 2020 đạt 13,6%/năm, giai đoạn 2021÷2030 đạt khoảng 7%/năm.

Cơ cấu kinh tế, tính theo Giá trị tăngthêm:

Năm 2020, dịch vụ chiếm khoảng 44%; Công nghiệp và xây dựng chiếm khoảng 51,5%; Nông nghiệp chiếm khoảng4,5%.

Thu ngân sách nhà nước trên địa bàn tăng bình quân 12%/năm.

Về văn hóa xã hội, giáo dục đào tạo:

Tốc độ tăng dân số trung bình đạt 1,01% giai đoạn 2015-2020 và 0,62% giai đoạn 2021-

Đến năm 2030, tỷ lệ thất nghiệp tại các thành phố sẽ duy trì dưới 1,73%, trong khi hơn 51% dân số sẽ có việc làm Tuổi thọ trung bình dự kiến sẽ tăng lên trên 76 tuổi, và tỷ lệ hộ nghèo sẽ giảm xuống còn 0,7% theo tiêu chí hiện nay.

Đến năm 2020, tất cả các xã, phường đều đạt chuẩn quốc gia về cơ sở vật chất và thiết bị y tế theo bộ tiêu chí mới Tỷ lệ người dân có bảo hiểm y tế vượt quá 95,0%, trong khi tỷ lệ bác sỹ đạt 22 bác sỹ trên 10.000 dân Hơn 99,0% trẻ em được tiêm phòng đầy đủ, và tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi bị suy dinh dưỡng giảm xuống dưới 7,0%.

Tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt trên 90%, đồng thời 100% trẻ 6 tuổi được huy động vào lớp 1 và hoàn thành chương trình tiểu học vào lớp 6 Tỷ lệ học sinh đi học đúng độ tuổi ở bậc tiểu học đạt 100% và ở bậc trung học cơ sở đạt 98% Ngoài ra, 100% giáo viên mầm non và giáo viên phổ thông đều đạt chuẩn về trình độ đào tạo.

2.2 Thực trạng đội ngũ công chức, viên chức quản lý kinh tế thành phố Uông

Cơ cấu nhân lựctheongạch

Bảng 2.2: Cơ cấu nhân lực theo ngạch

Stt Cơ cấu nhân lực theo ngạch Số lượng Tỷ lệ

1 Chuyên viên cao cấp và tương đương 5 7.94

2 Chuyên viên chính và tương đương 8 12.70

3 Chuyên viên và tương đương 9 14.29

Nguồn: UBND thành phố Uông Bí

Chuyên viên cao cấp và tương đương: 5 người, chuyên viên chính và tương đương: 8 người, chuyên viên và tương đương: 9 người, nhân viên: 33 người.

Cơ cấu theo ngạch cán bộ, công chức cho thấy chuyên viên cao cấp và tương đương chiếm tỉ lệ thấp.

Cơ cấu nhân lực theo trình độđào tạo

Bảng 2.3: Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo Stt Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo

Nguồn: UBND thành phố Uông Bí

* Trình độ học vấn:Tiến sĩ: 0 người; thạc sĩ: 5 người; đại học: 47người; cao đẳng: 2 người; trung cấp: 1người.

* Lý luậnchínhtrị:Cửnhânlýluận chính trị:02người;cao cấplýluậnchínhtrị:23người;trungcấplýluậnchínhtrị:10người;sơcấplýluậnchính trị:30người.

Cơ cấu trình độ lý luận của cán bộ công chức viên chức (CCVC) được tổ chức một cách hợp lý, nhằm đảm bảo rằng các chức danh lãnh đạo, quản lý, giám đốc và tương đương đều yêu cầu đạt trình độ lý luận chính trị cao cấp.

Cơ cấu nhân lực theođộtuổi

Bảng 2.4 Cơ cấu nhân lực theo độ tuổi Stt Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo

Nguồn: UBND thành phố Uông Bí

Số lượng CCVCdưới 30 tuổi: 9 người; từ 31 đến 40 tuổi: 33 người; từ 41 đến 50 tuổi: 12 người; trên 50 tuổi: 1 người.

Nhóm cán bộ, công chức từ 31-40 tuổi chiếm 65.1% tổng số, là nhóm có thâm niên và kinh nghiệm cao nhất Trong 20 năm tới, khi nhóm tuổi này đến tuổi nghỉ hưu, có thể xảy ra sự mất cân đối về nhân sự.

Thực trạng hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinhtế thành phố Uông Bí, tỉnhQuảngNinh

Đánh giá chung vềthựctrạng

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức,viên chức quản lý kinh tế tại Thành phốUôngBí

Ngày đăng: 17/06/2022, 19:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Vũ Ngọc Am,Đổi mới công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ, đảngviên ở cơ sở,Nxb Giáo dục, Hà Nội,2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đổi mới công tác giáo dục chính trị tư tưởng cho cán bộ,đảngviên ở cơ sở
Nhà XB: Nxb Giáo dục
3. Bộ Nội vụ,Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 hướngdẫn thực hiệnmột số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chính phủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức, Hà Nội,2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 03/2011/TT-BNV ngày 25/01/2011 hướngdẫn thựchiệnmột số điều của Nghị định số 18/2010/NĐ-CP ngày 05/3/2010 của Chínhphủ về đào tạo, bồi dưỡng công chức
4. Nguyễn Trọng Bình,Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức quản lý kinh tếcấp tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng, Luận văn thạc sĩ Trường Đại học Lao Động Xã Hội và Nhân Văn,2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng chất lượng cán bộ, công chức quản lý kinhtếcấp tỉnh khu vực đồng bằng sông Hồng
5. Tổng kết 5 năm ,2006 – 2010 thực hiện Quyết định số 40/2006/QĐ-TTg vàtriển khai Quyết định 1374/QĐ-TTg v/v phê duyệt Kế hoạch đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức giai đoạn 2011 – 2015.Ngô Thành Can,2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Thành Can
6. Ngô Thành Can,Đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khu vựccông, Nxb Lao động, Hà Nội,2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo bồi dưỡng phát triển nguồn nhân lực trong khuvựccôn
Nhà XB: Nxb Lao động
7. Vũ ĐìnhChuyên,2000,Nâng cao năng lực tư duy lý luận của đội ngũ cán bộlãnhđạo,quảnlýcấpthànhphốởnướctahiệnnay,LuậnvănthạcsĩTriếthọc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao năng lực tư duy lý luận của đội ngũ cánbộlãnhđạo,quảnlýcấpthànhphốởnướctahiệnnay
9. Nghịđịnhvề đàotạo, bồi dưỡng cán bộ, côngchức,viênchức,Số:101/2017/NĐ-CP,HàNội,2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghịđịnhvề đàotạo, bồi dưỡng cán bộ, "côngchức,viênchức
10. Đảng Cộng sản Việt Nam,Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lầnthứ IX, NXb Chính trị Quốc gia, Hà Nội,2001 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội Đảng toàn quốc lầnthứ IX
11. Nguyễn TrọngĐiều,Mộtsốvấn đề cơ bảncủacông tácquảnlý nhà nước vềĐTBDcánbộcôngchứcnhànước,TạpchíQuảnlýnhànước,số26năm1997 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mộtsốvấn đề cơ bảncủacông tácquảnlý nhà nước vềĐTBDcánbộcôngchứcnhànước,Tạp
13. Tô Tử Hạ, Trần Thế Nhuận, Nguyễn Minh Giang, Thang Văn Phúc,Chế độcông chức và luật công chức của các nước trên thế giới, NXB Chính trị Quốc gia, Hà Nội,1993 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chếđộcông chức và luật công chức của các nước trên thế giới
Nhà XB: NXB Chính trịQuốc gia
14. Tô Tử Hạ,Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiệnnay, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tô Tử Hạ,"Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiệnnay
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
16. Huỳnh Thanh Hải,Chất lượng công tác tư tưởng của Đảng bộ phường ở thànhphố Hồ Chí Minh hiện nay - thực trạng và giải pháp, Luận văn thạc sĩ Triết học, Hà Nội,2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chất lượng công tác tư tưởng của Đảng bộ phường ởthànhphố Hồ Chí Minh hiện nay - thực trạng và giải pháp
17. Nguyễn Thị Hồng Hải, 2011,Huấn luyện công chức để nâng cao hiệu quảthực thi công vụ, Tạp chí Quản lý nhà nước, số8/2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huấn luyện công chức để nâng cao hiệu quảthựcthi công vụ
18. Đoàn Kim Huy, 2017,Đào tạo cán bộ chính quyền địa phương ở Nhật Bản vàkinh nghiệm đối với Việt Nam, Tạp chí Cộng sản điện tử, đăng ngày21-6- 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo cán bộ chính quyền địa phương ở Nhật Bảnvàkinh nghiệm đối với Việt Nam
21. Nguyễn Thị Hường,Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ngành tòa án ở ViệtNam hiện nay, Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính công, Học viện Hành chính quốc gia, 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức ngành tòa án ởViệtNam hiện nay, L
22. Trần Duy Hưng,Đào tạo nguồn cán bộ công chức cấp xã và việc sử dụng sauđào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh,Luận văn thạc sỹ Luật học,2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo nguồn cán bộ công chức cấp xã và việc sử dụngsauđào tạo nguồn tại Thành phố Hồ Chí Minh
25. Nguyễn Thành Lợi, “Kinh nghiệm trong công tác đào tạo công chức viên chức ở Anh”,Tạp chí Cộng sản điện tử, đăng ngày11-7-2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm trong công tác đào tạo công chức viên chứcở Anh”,"Tạp chí Cộng sản điện tử
26. Nguyễn Lộc ,Cơ sở lý luận đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, Nxb Đại học Sư phạm Hà Nội,2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở lý luận đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý
Nhà XB: Nxb Đại học Sưphạm Hà Nội
27. Trần Thị Yên Ninh,Nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cán bộquản lý sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Nam hiện nay, Luận văn thạc sĩ Triết học,1998 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao trình độ lý luận chính trị cho đội ngũ cánbộquản lý sản xuất kinh doanh trong các doanh nghiệp Nhà nước ở Việt Namhiện nay
28. Tạ Quang Ngải,Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trường ởnước ta qua thực tiễn nghiên cứu ở Thành phố Hà Nội,Luận văn thạc sỹ kinh tế,2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đào tạo, bồi dưỡng công chức trong nền kinh tế thị trườngởnước ta qua thực tiễn nghiên cứu ở Thành phố Hà Nội

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Diện tích, dân số thành phố Uông Bí phân theo đơn vị hànhchính theo số liệu của Niên giám thống kê năm 2019 - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 2.1 Diện tích, dân số thành phố Uông Bí phân theo đơn vị hànhchính theo số liệu của Niên giám thống kê năm 2019 (Trang 43)
Bảng 2.3: Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 2.3 Cơ cấu nhân lực theo trình độ đào tạo (Trang 45)
Bảng 2.5: Khảo sát nhu cầu nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CCVC quản lý kinh tế - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 2.5 Khảo sát nhu cầu nhu cầu đào tạo, bồi dưỡng CCVC quản lý kinh tế (Trang 47)
Cách quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi item đều có các lựa chọn và được quy ước bằng các mức điểm khác nhau: - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
ch quy ước điểm số cho bảng hỏi: Mỗi item đều có các lựa chọn và được quy ước bằng các mức điểm khác nhau: (Trang 47)
Bảng 2.4: phân tích cơ cấu nguồn vốn - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 2.4 phân tích cơ cấu nguồn vốn (Trang 47)
Bảng 2.6: Thực trạng xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 2.6 Thực trạng xác định đối tượng đào tạo, bồi dưỡng (Trang 50)
Bảng 2.7: Thực trạng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho CCVC quản lý kinh tế - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 2.7 Thực trạng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho CCVC quản lý kinh tế (Trang 52)
2.4.3. Thực trạng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho CCVC quản lý kinh tế - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
2.4.3. Thực trạng mục tiêu đào tạo, bồi dưỡng cho CCVC quản lý kinh tế (Trang 52)
Bảng số liệu 2.7 cho thấy 5 thực hiện mục tiêu ĐTBD cho CCVC quản lý kinh tế được đánh giá mức độ mức độ trung bình, khá với ĐTB từ 2.00 đến 2.80 - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Bảng s ố liệu 2.7 cho thấy 5 thực hiện mục tiêu ĐTBD cho CCVC quản lý kinh tế được đánh giá mức độ mức độ trung bình, khá với ĐTB từ 2.00 đến 2.80 (Trang 53)
Bảng 2.9: Thực trạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho CCVC quản lý kinh tế - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 2.9 Thực trạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho CCVC quản lý kinh tế (Trang 60)
2.4.5. Thực trạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho CCVC quản lý kinh tế - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
2.4.5. Thực trạng hình thức đào tạo, bồi dưỡng cho CCVC quản lý kinh tế (Trang 60)
Kết quả khảo sát cho thấy, hình thức được sử dụng thường xuyên nhất trong ĐTBD cho CCVC quản lý kinh tế dược thường xuyên thực hiện đó là: - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
t quả khảo sát cho thấy, hình thức được sử dụng thường xuyên nhất trong ĐTBD cho CCVC quản lý kinh tế dược thường xuyên thực hiện đó là: (Trang 61)
Mức độ thường xuyên được đánh giá ưu điể mở các hình thức như: “Bồi dưỡng  thông  qua  các  lớp  tập  huấn  ,theo  kế  hoạch  của  Sở  Nội,  UBND  thành phố - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
c độ thường xuyên được đánh giá ưu điể mở các hình thức như: “Bồi dưỡng thông qua các lớp tập huấn ,theo kế hoạch của Sở Nội, UBND thành phố (Trang 61)
Bảng 2.10: Thực trạng chủ thể, cơ sở vật chất, kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng CCVC quản lý kinh tế - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 2.10 Thực trạng chủ thể, cơ sở vật chất, kinh phí cho đào tạo, bồi dưỡng CCVC quản lý kinh tế (Trang 62)
Bảng 2.11: Thực trạng kiểm tra, đánh giá, sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng CCVC quản lý kinh tế - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
Bảng 2.11 Thực trạng kiểm tra, đánh giá, sử dụng sau đào tạo, bồi dưỡng CCVC quản lý kinh tế (Trang 68)
Nhu cầu về hình thức ĐTBD: trực tuyến, hội thảo-tập huấn,  thường  xuyên,  ĐTBD  dài  hạn,  ĐTBD  ngắn  hạn, - Một số giải pháp nhằm hoàn thiện hoạt động đào tạo và bồi dưỡng công chức, viên chức quản lý kinh tế tại Thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh.
hu cầu về hình thức ĐTBD: trực tuyến, hội thảo-tập huấn, thường xuyên, ĐTBD dài hạn, ĐTBD ngắn hạn, (Trang 103)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w