1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tại NHNo PTNT chi nhánh hà nội

106 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực trạng và giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định các dự án đầu tư vào lĩnh vực bất động sản tại NHNo & PTNT chi nhánh Hà Nội
Tác giả Nguyễn Cẩm Vân
Người hướng dẫn ThS. Trần Thị Mai Hoa
Trường học Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn
Chuyên ngành Kinh tế đầu tư
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 106
Dung lượng 1 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI (4)
    • I. Giới thiệu khái quát về Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn (4)
      • 1. Quá trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam (4)
      • 2. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội (0)
      • 3. Cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của NHNo & PTNT Chi Nhánh Hà Nội (0)
        • 3.1. Chức năng và nhiệm vụ của NHNo & PTNT Chi Nhánh Hà Nội (0)
          • 3.1.1. Chức năng (9)
          • 3.1.2. Nhiệm vụ (10)
          • 3.1.3. Cơ cấu tổ chức Ngân Hàng (11)
      • 4. Tình hình hoạt động kinh doanh của ngân hàng (0)
        • 4.1. Hoạt động huy động vốn (0)
        • 4.2. Hoạt động cho vay vốn (0)
        • 4.3. Hoạt động khác (0)
          • 4.3.1. Phát hành thẻ (19)
          • 4.3.2 Dịch vụ bảo lãnh (19)
          • 4.3.3 Hoạt động ngoại hối (0)
          • 4.3.4 Về ngân quỹ và dịch vụ khác (20)
    • II. Khái quát công tác thẩm định các dự án vay vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội (22)
      • 1. Những quy định chung của NHNo & PTNT đối với hình thức cho vay vốn theo dự án 22 (0)
        • 1.1 Quy định đối tượng cho vay (22)
        • 1.2. Nguyên tắc và điều kiện vay vốn (22)
          • 1.2.1. Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam (22)
          • 1.2.2. Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài (24)
        • 1.3. Thời hạn cho vay (24)
        • 1.4. Mức cho vay (25)
        • 1.6. Phương thức trả nợ (26)
      • 2. Số lượng các dự án vay vốn cho vay trung dài hạn được thẩm định tại Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông thôn Chi Nhánh Hà Nội năm 2008-2009 (26)
        • 2.1 Số lượng các dự án vay vốn trung dài hạn bằng nội tệ (26)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TẠI (31)
    • I. Khái quát các dự án đầu tư bất động sản tại NHNo & PTNT Chi Nhánh Hà Nội (0)
      • 1. Tình hình cho vay đối với dự án đầu tư bất động sản (31)
      • 2. Đặc điểm và vai trò của các dự án đầu tư bất động sản (0)
        • 2.1 Đặc điểm (34)
        • 2.2 Vai trò (35)
      • 3. Yêu cầu đối với công tác thẩm định dự án đầu tư bất động sản (35)
    • II. Thực trạng công tác thẩm định dự án đầu tư bất động sản tại NHNo & PTNT Hà Nội . 37 1. Căn cứ và các cơ sở thẩm định (0)
      • 2. Quy trình thẩm định (38)
      • 3. Thời gian thẩm định cho vay (39)
      • 4. Phương pháp thẩm định các dự án đầu tư BĐS (40)
        • 4.1 Thẩm định theo trình tự (40)
          • 4.1.1 Thẩm định tổng quát (40)
          • 4.1.2. Thẩm định chi tiết (40)
        • 4.2. Phương pháp so sánh, đối chiếu các chỉ tiêu (41)
        • 4.3 Phương pháp phân tích độ nhạy (41)
        • 4.4 Phương pháp dự báo (42)
        • 4.5 Phương pháp triệt tiêu rủi ro (42)
      • 5. Nội dung thẩm định (0)
        • 5.1 Thẩm định khách hàng (42)
          • 5.1.1 Thẩm định năng lực pháp lý (42)
          • 5.1.2 Thẩm định năng lực tổ chức quản lý của khách hàng doanh nghiệp (0)
          • 5.1.3 Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh (44)
          • 5.1.4 Thẩm định tình hình tài chính doanh nghiệp (45)
          • 5.1.5 Thẩm định mối quan hệ tín dụng (46)
        • 5.2 Thẩm định dự án vay vốn (49)
        • 5.3 Thẩm định TSĐB (54)
        • 5.4 Nhận xét và đề xuất (56)
    • III. Minh hoạ thực tế công tác thẩm định dự án đầu tư bất động sản tại NHNo&PTNT Hà Nội “Dự án đầu tư xây dựng toà nhà - văn phòng thương mại Thanh Tùng” (56)
      • 1. Giới thiệu dự án và khách hàng vay vốn (57)
        • 1.1 Giới thiệu khách hàng vay vốn (57)
        • 1.2 Giới thiệu dự án (57)
      • 2. Thẩm định khách hàng vay vốn (58)
        • 2.1 Thẩm định tư cách pháp nhân (58)
        • 2.2 Thẩm định tình hình sản xuất kinh doanh của HTX CN Thanh Tùng (0)
        • 2.4 Quan hệ tín dụng (64)
      • 3. Thẩm định dự án đầu tư (64)
        • 3.1 Cơ sở pháp lý của dự án (0)
        • 3.2 Xuất xứ của dự án và sự cần thiết phải đầu tư (0)
          • 3.2.1 Xuất xứ của dự án (0)
          • 3.2.2 Sự cần thiết phải đầu tư (66)
        • 3.3 Phân tích thị trường của dự án (0)
        • 3.4 Thẩm định phương diện kỹ thuật, công nghệ, trang thiết bị dự án (67)
        • 3.5 Thẩm định cơ cấu và nguồn vốn đầu tư dự án (68)
        • 3.6 Phân tích tài chính dự án (69)
          • 3.6.1 Cơ sở tính toán (69)
          • 3.6.2 Thẩm định dòng tiền (69)
          • 3.6.3 Hiệu quả của dự án (0)
          • 3.6.4 Thẩm định rủi ro của dự án (0)
          • 3.6.5 Kế hoạch giải ngân và trả nợ của dự án (71)
    • IV. Thẩm định TSĐB (71)
    • IV. Kết luận và đề xuất (71)
    • VI. Đánh giá công tác thẩm định dự án đầu tư bất động sản tại NHNo&PTNT Hà Nội (73)
      • 1. Những kết quả đạt được (73)
        • 1.1. Quy trình thẩm định (74)
        • 1.2. Phương pháp thẩm định (74)
        • 1.3. Nội dung thẩm định (0)
        • 1.4. Thu thập thông tin (75)
        • 1.5. Trình độ, kinh nghiệm của đội ngũ cán bộ làm công tác thẩm định (0)
        • 1.6. Công tác thẩm định đạt yêu cầu về tính kịp thời (76)
      • 2. Hạn chế, khó khăn trong quá trình thẩm định và nguyên nhân tồn tại (77)
        • 2.1. Hạn chế, khó khăn trong công tác thẩm định (77)
          • 2.1.1 Phương pháp và nội dung thẩm định (0)
          • 2.1.2. Thông tin (78)
          • 2.1.3. Đội ngũ cán bộ thẩm định (0)
          • 2.1.4. Máy móc thiết bị (79)
        • 2.2 Nguyên nhân của các hạn chế còn tồn tại (0)
          • 2.2.1 Nguyên nhân từ phía ngân hàng (79)
          • 2.2.2 Nguyên nhân từ phía khách hàng (80)
          • 2.2.3 Những nguyên nhân khác (80)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH HÀ NỘI (82)
    • I. Phương hướng và mục tiêu phát triển của NHNo & PTNT Chi Nhánh Hà Nội (0)
      • 1. Phương hướng phát triển của NHNo & PTNT Chi Nhánh Hà Nội (0)
      • 2. Mục tiêu kế hoạch năm 2010 (83)
      • 3. Giải pháp thực hiện mục tiêu (84)
    • II. Giải pháp hoản thiện công tác thẩm định cho vay theo dự án vốn nói chung và đối với các dự án cho vay bất động sản nói riêng tại NHNo & PTNT Hà Nội (0)
      • 1. Giải pháp về quy trình thẩm định (85)
      • 2. Giải pháp về nội dung thẩm định (0)
      • 3. Giải pháp thông tin (88)
      • 4. Giải pháp về nguồn nhân lực (90)
      • 5. Giải pháp về tổ chức, máy móc thiết bị hỗ trợ (92)
      • 1. Kiến nghị đối với Chính Phủ (93)
      • 2. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nhà Nước (93)
      • 3. Kiến nghị đối với Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn Việt Nam ........ 94 KẾT LUẬN......................................................................................................................... DANH SÁCH TÀI LIỆU THAM KHẢO (94)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG VÀ CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH CÁC DỰ ÁN VAY VỐN TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH HÀ NỘI

Giới thiệu khái quát về Ngân Hàng Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn

1 Quá trình hình thành và phát triển NHNo & PTNT Việt Nam

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Việt Nam được thành lập vào năm 1988 theo Nghị định số 53/HĐBT ngày 26/3/1988 của Hội đồng Bộ trưởng Đây là một trong những ngân hàng chuyên doanh, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn, nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực này.

Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp được thành lập dựa trên việc tiếp nhận các chi nhánh của Ngân hàng Nhà Nước tại huyện, Phòng Tín dụng Nông nghiệp và quỹ tiết kiệm từ các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước ở tỉnh, thành phố Đồng thời, Ngân hàng Phát triển Nông nghiệp Trung ương cũng được hình thành từ việc tiếp nhận Vụ Tín dụng Nông Nghiệp của Ngân hàng Nhà Nước cùng với một số cán bộ từ Vụ Tín dụng Thương nghiệp, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng, và Vụ Kế toán.

Năm 2008, nền kinh tế thế giới và trong nước trải qua nhiều biến động phức tạp, nhưng NHNo&PTNT vẫn duy trì sự ổn định và tăng trưởng Ngân hàng này đóng vai trò quan trọng trong việc ổn định thị trường tiền tệ, hỗ trợ Chính phủ và Ngân hàng Nhà Nước thực hiện chính sách tài chính Với khả năng thanh khoản mạnh mẽ, NHNo&PTNT đã chủ động bổ sung hàng chục ngàn tỷ đồng cho nông nghiệp và nông thôn, nâng tổng dư nợ đầu tư cho khu vực này lên gần 200.000 tỷ đồng, chiếm hơn 70% tổng dư nợ của ngân hàng.

Chúng tôi cam kết hỗ trợ cộng đồng khách hàng bằng cách cung cấp vốn cho hơn 10 triệu hộ gia đình và 30.000 doanh nghiệp, giúp họ phục hồi sản xuất kinh doanh và tăng cường xuất khẩu với mức lãi suất hợp lý.

Năm 2008, NHNo&PTNT đã có bước đột phá trong hiện đại hóa công nghiệp ngân hàng khi hoàn thành kết nối trực tuyến toàn bộ 2.200 chi nhánh và văn phòng giao dịch trên toàn quốc Hệ thống công nghệ hiện đại này đã mở ra một thời kỳ mới cho việc triển khai các dịch vụ ngân hàng tiên tiến, tạo ra lợi thế cạnh tranh rõ rệt Đồng thời, ngân hàng cũng phát triển nhiều sản phẩm dịch vụ như gửi một nơi, rút tất cả các nơi, thẻ quốc tế, Mobilenbanking, SMS banking, Vntopup và dịch vụ chuyển tiền qua SMS.

Trong bối cảnh suy giảm kinh tế, nhiều doanh nghiệp phải cắt giảm nhân sự Tuy nhiên, vào năm 2008, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) đã tuyển dụng thêm 3.000 cán bộ, không chỉ góp phần giải quyết việc làm cho xã hội mà còn bổ sung nguồn nhân lực trẻ, tài năng và nhiệt huyết cho ngân hàng.

NHNo & PTNT không chỉ tập trung vào các hoạt động trong nước mà còn mở rộng mối quan hệ quốc tế, thu hút và triển khai hàng trăm dự án đầu tư nước ngoài cho nông nghiệp và nông thôn, với tổng số vốn gần 4 tỷ USD được các tổ chức tài chính quốc tế như WB, ADB, AFD đánh giá cao Doanh thu từ kinh doanh ngoại hối và thanh toán quốc tế cũng phát triển mạnh mẽ, với doanh số thanh toán quốc tế đạt 10.7 tỷ USD và doanh số kinh doanh ngoại tệ đạt 26.1 tỷ USD Nhiều lãnh đạo cấp cao từ các ngân hàng lớn và tổ chức phi chính phủ đã đến thăm và ký kết hợp tác với NHNo & PTNT.

Ngân hàng Nhà nước và Phát triển Nông thôn (NHNo&PTNT) đã thể hiện trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động từ thiện như xây dựng quỹ đền ơn đáp nghĩa, quỹ vì người nghèo, hỗ trợ đồng bào chịu ảnh hưởng thiên tai, tài trợ các chương trình từ thiện và xây dựng nhà tình nghĩa Đến cuối năm 2008, tổng quỹ đóng góp từ thiện xã hội của cán bộ trong toàn hệ thống đã đạt 95 tỷ đồng.

Năm 2008, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn (NHNo & PTNT) vinh dự nhận Bằng khen từ chính phủ nhờ những thành tích xuất sắc trong việc kiềm chế lạm phát Ngân hàng cũng đã được vinh danh trong top 10 thương hiệu Việt Nam uy tín nhất tại giải Sao Vàng Đất Việt, được công nhận là Doanh nhân Việt Nam tiêu biểu và nằm trong top 5 Ngân hàng giao dịch tiện ích nhất Những giải thưởng này khẳng định NHNo & PTNT là thương hiệu nổi tiếng, được người tiêu dùng và doanh nghiệp tin tưởng trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

NHNo & PTNT là một trong những ngân hàng đại lý lớn nhất tại Việt Nam, với hơn 979 ngân hàng đại lý tại 113 quốc gia và vùng lãnh thổ tính đến tháng 2/2007 Ngân hàng là thành viên của Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Nông thôn Châu Á Thái Bình Dương (APRACA), Hiệp hội Tín dụng Nông nghiệp Quốc tế (CICA) và Hiệp hội Ngân hàng Châu Á (ABA) NHNo & PTNT cũng đã tổ chức nhiều hội nghị quốc tế quan trọng, bao gồm Hội nghị FAO năm 1991, Hội nghị APRACA năm 1996 và 2004, Hội nghị CICA năm 2001, cùng Hội nghị APRACA về thuỷ sản năm 2002.

NHNo&PTNT đang sung sức và tràn đầy niềm tin vững bước trên con đường phát triển và hội nhập kinh tế quốc tế

2 Quá trình hình thành và phát triển của NHNo&PTNT Hà Nội

NHNo&PTNT Hà Nội là chi nhánh tiên phong trong việc áp dụng khoa học công nghệ mới, đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế đô thị và hội nhập kinh tế toàn cầu.

Tên giao dịch: Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Hà Nội

Tên giao dịch quốc tế: Hanoi Bank for Agriculture and Rural development Trụ sở chính: 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội

Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Hà Nội (NHNo&PTNT Hà Nội) là một ngân hàng thương mại quốc doanh, trực thuộc Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam Được thành lập theo quyết định số 51-QĐ/NH/QĐ ngày 27/6/1988, NHNo&PTNT Hà Nội khởi đầu với 28 cán bộ và 21 công ty, xí nghiệp trong lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, được chuyển giao từ Ngân hàng Công – Nông - Thương Thành phố Hà Nội Ngân hàng có trụ sở chính tại số 77 Lạc Trung, quận Hai Bà Trưng, Hà Nội, và đã phát triển từ 12 chi nhánh ngân hàng phát triển nông nghiệp huyện được đổi tên từ các chi nhánh Ngân hàng Nhà nước.

Nhận thức rõ trách nhiệm trong việc xây dựng và đổi mới đất nước, NHNo & PTNT Hà Nội đã tập trung phát triển kinh tế nông nghiệp, góp phần cải thiện nông thôn ngoại thành Hà Nội Ngân hàng đã nhanh chóng huy động nguồn vốn để đầu tư vào các thành phần kinh tế, đặc biệt là nông nghiệp Với những quyết sách táo bạo và sự đổi mới trong nhận thức, NHNo & PTNT Hà Nội đã kiên quyết khắc phục tình trạng thiếu vốn và tiền mặt, dẫn đến những kết quả tích cực chỉ sau hơn hai năm hoạt động.

Từ năm 1990, Ngân hàng NHNo & PTNT Hà Nội đã đáp ứng đầy đủ nhu cầu tín dụng và tiền mặt của khách hàng nhờ vào nguồn vốn và tiền mặt dồi dào.

Nhằm thực hiện chủ trương cho vay hộ sản xuất theo quyết định 499A của Tổng Giám đốc NHNo & PTNT Việt Nam, NHNo & PTNT Hà Nội đã hợp tác với Hội Nông dân và Hội Liên hiệp Phụ nữ thành phố để thúc đẩy cho vay phát triển sản phẩm nông nghiệp Các lĩnh vực được chú trọng bao gồm trồng dâu nuôi tằm, chăn nuôi bò sữa, gia súc, gia cầm, và phát triển vùng chuyên canh rau, hoa, cây cảnh Nhờ những nỗ lực này, thu nhập và đời sống của nông dân ngoại thành đã cải thiện đáng kể, tỷ lệ hộ khá và giàu tăng lên, trong khi tỷ lệ hộ nghèo giảm xuống rõ rệt.

Khái quát công tác thẩm định các dự án vay vốn tại NHNo & PTNT Hà Nội

1 Những quy định chung của NHNo & PTNT đối với hình thức cho vay vốn theo dự án

1.1 Quy định đối tượng cho vay

Khách hàng vay vốn của NHNo & PTNT Hà Nội bao gồm nhiều đối tượng, từ các pháp nhân như doanh nghiệp nhà nước, hợp tác xã, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, đến các cá nhân, hộ gia đình, tổ hợp tác, doanh nghiệp tư nhân và công ty hợp danh Tất cả các khách hàng này đều phải đáp ứng các điều kiện theo quy định tại Điều 94 Bộ Luật dân sự.

NHNo & PTNT cam kết đáp ứng đầy đủ nhu cầu vay vốn cho sản xuất, kinh doanh, dự án đầu tư, tiêu dùng và xuất nhập khẩu, bao gồm cả xuất khẩu lao động, với điều kiện không vi phạm các quy định pháp luật.

1.2 Nguyên tắc và điều kiện vay vốn

1.2.1 Đối với khách hàng là pháp nhân và cá nhân Việt Nam:

NHNo & PTNT xem xét và quyết định cho vay khi khách hàng đáp ứng các điều kiện sau: có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định pháp luật Đối với pháp nhân, cần được công nhận theo Điều 94 và Điều 96 Bộ Luật dân sự và các quy định liên quan Đối với doanh nghiệp thành viên hạch toán phụ thuộc, cần có giấy ủy quyền vay vốn từ pháp nhân trực tiếp quản lý.

Chủ doanh nghiệp tư nhân cần có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự, đồng thời hoạt động theo quy định của Luật doanh nghiệp Hộ gia đình và cá nhân cũng phải tuân thủ các yêu cầu này.

Người vay cần cư trú tại quận, huyện, thị xã hoặc thành phố trực thuộc tỉnh nơi chi nhánh NHNo & PTNT cho vay Nếu người vay ở ngoài địa bàn này, giám đốc Sở giao dịch hoặc chi nhánh cấp 1 sẽ quyết định Đối với người vay ở địa bàn liền kề (thôn, làng, bản) nhưng ngoài tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, giám đốc NHNo & PTNT nơi cho vay phải thông báo cho giám đốc NHNo & PTNT nơi người vay cư trú.

Đại diện hộ gia đình giao dịch với NHNo & PTNT phải là chủ hộ hoặc người đại diện, người này cần có đủ năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự.

- Hoạt động theo Điều 120 Bộ Luật dân sự;

Đại diện của tổ hợp tác và thành viên hợp danh phải có đủ năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự theo quy định của Luật doanh nghiệp Mục đích sử dụng vốn vay phải hợp pháp và có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ đúng hạn Doanh nghiệp cần có vốn tự có tham gia vào dự án, kinh doanh hiệu quả, và nếu có lỗ, phải có phương án khắc phục khả thi Khách hàng vay vốn cho nhu cầu đời sống cần có nguồn thu ổn định, không có nợ khó đòi hoặc nợ quá hạn trên 6 tháng tại NHNo & PTNT Việt Nam Ngoài ra, cần có dự án đầu tư hoặc phương án sản xuất, kinh doanh khả thi và hiệu quả, đồng thời thực hiện các quy định về bảo đảm tiền vay theo quy định của Chính phủ và NHNN Việt Nam.

1.2.2 Đối với khách hàng vay là pháp nhân và cá nhân nước ngoài

Khách hàng vay, bao gồm cả pháp nhân và cá nhân nước ngoài, cần phải có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà họ có quốc tịch Điều này được quy định trong Bộ Luật dân sự Việt Nam và các văn bản pháp luật khác, cũng như các điều ước quốc tế mà Việt Nam đã ký kết hoặc tham gia.

Thời hạn cho vay căn cứ vào:

- Chu kỳ sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp xin vay vốn;

- Thời hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư là trong bao lâu;

- Tính toán khả năng trả nợ của khách hàng;

Chính sách của Ngân Hàng Nhà Nước ảnh hưởng lớn đến khả năng vay vốn của doanh nghiệp, bao gồm việc nới lỏng hay thắt chặt chính sách tiền tệ và các hạn chế đối với dự án vay trung và dài hạn Đối với cá nhân Việt Nam, thời hạn cho vay không vượt quá thời gian hoạt động theo quy định thành lập hoặc giấy phép còn lại Trong khi đó, cá nhân nước ngoài chỉ được vay trong thời gian cho phép sinh sống và hoạt động tại Việt Nam.

Để đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất, kinh doanh và các dự án đầu tư, NHNo & PTNT cung cấp nhiều loại hình cho vay Cho vay ngắn hạn có thời hạn dưới 12 tháng, cho vay trung hạn từ 12 đến 60 tháng, và cho vay dài hạn trên 60 tháng Đối với cho vay cầm cố giấy tờ có giá, thời hạn vay được thỏa thuận nhưng không vượt quá thời gian thanh toán còn lại của giấy tờ Đối với cổ phiếu, trái phiếu và chứng chỉ quỹ đã niêm yết, thời hạn vay không quá 6 tháng Nếu giá chứng khoán cầm cố giảm xuống còn 60% so với giá thị trường, khách hàng phải bổ sung tài sản đảm bảo trong vòng 2 ngày làm việc, hoặc NHNo & PTNT có quyền bán chứng khoán để thu hồi nợ Các thỏa thuận này sẽ được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng và hợp đồng cầm cố.

Ngân hàng Nhà nước (NHNo) và Ngân hàng PTNT quyết định mức cho vay dựa trên nhu cầu vốn của khách hàng, giá trị tài sản đảm bảo (nếu có), khả năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn của ngân hàng.

Vốn tự có đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng tổng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh trong một kỳ hoặc cho từng dự án cụ thể Mức vốn tự có mà khách hàng tham gia vào các dự án, phương án sản xuất, kinh doanh và dịch vụ sẽ được xác định rõ ràng, góp phần vào sự phát triển bền vững của đời sống.

- Đối với cho vay ngắn hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 10% trong tổng nhu cầu vốn

- Đối với cho vay trung hạn, dài hạn: khách hàng phải có vốn tự có tối thiểu 15% trong tổng nhu cầu vốn

Khách hàng tín nhiệm (xếp loại A) tại NHNo & PTNT Việt Nam, bao gồm hộ gia đình sản xuất nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, có thể vay vốn mà không cần bảo đảm tài sản nếu vốn tự có thấp hơn quy định Quyết định cho vay sẽ do giám đốc NHNo & PTNT nơi cho vay thực hiện Đối với khách hàng có tài sản hình thành từ vốn vay, mức vốn tự có sẽ tuân theo quy định hiện hành của Chính phủ và Thống đốc NHNN Việt Nam Trong trường hợp khách hàng sử dụng tài sản thế chấp hoặc cầm cố, NHNo & PTNT có thể cho vay tối đa 75% giá trị tài sản đảm bảo, tùy thuộc vào từng khách hàng cụ thể.

Ngoài ra mức cho vay còn tuỳ theo nhu cầu và khả năng trả nợ của khách hàng

Còn đối với trường hợp cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ đã niêm yết tại

Sở giao dịch chứng khoán quy định mức cho vay tối đa là 50% giá trị tài sản tại thời điểm cho vay Đối với các loại giấy tờ có giá khác, mức cho vay tối đa được tính bằng số tiền gốc cộng với tiền lãi chưa lĩnh, sau đó trừ đi số lãi phải trả trong thời gian vay.

1.5 Lãi suất và phí cho vay

Lãi suất thực hiện theo quy định của NHNo & PTNT từng thời kỳ

Lãi suất cho vay = lãi suất huy động 12 tháng trả lãi sau + 3,5 %

Cuối năm 2009, lãi suất cho vay khoảng 12 %;

Năm 2010 lãi suất cho vay = 10,49 % +3,5 %

Ngân hàng Nhà nước hiện cho phép các ngân hàng thương mại thỏa thuận mức lãi suất với khách hàng, tuy nhiên vẫn phải tuân thủ mức lãi suất cơ bản do Ngân hàng Nhà nước quy định.

Phí cho vay: NHNo & PTNT Hà Nội thường không thu phí, chỉ với mức lãi suất quy định tại thời điểm vay

Trả lãi hàng tháng và gốc trả vào cuối kỳ (nếu vay ngắn hạn) hoặc trả dần (gốc + lãi) hàng tháng

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN BẤT ĐỘNG SẢN TẠI

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ BẤT ĐỘNG SẢN TẠI NHNo & PTNT CHI NHÁNH HÀ NỘI

Ngày đăng: 17/06/2022, 17:04

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w