CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH HỮU HÌNH TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN BAO BÌ 27/7 HÀ NỘI – XÍ NGHIỆP MAY
Các phương pháp tính khấu hao TSCĐ
1.2.1 Sự cần thiết phải trích khấu hao TSCĐ
TSCĐ, với vai trò là cơ sở vật chất kỹ thuật trong sản xuất, là yếu tố quan trọng để nâng cao năng suất lao động và phát triển kinh tế quốc dân, do đó cần được tăng cường và đổi mới liên tục Điều này ảnh hưởng trực tiếp đến yêu cầu và nhiệm vụ quản lý cũng như sử dụng TSCĐ Hơn nữa, kế toán TSCĐ là một quá trình phức tạp do có nhiều nghiệp vụ liên quan thường xuyên xảy ra và có quy mô lớn Do đó, hạch toán TSCĐ trong doanh nghiệp cần tuân thủ các yêu cầu nghiêm ngặt để đảm bảo hiệu quả.
- Ghi chép phản ánh chính xác kịp thời mọi biến động về số lượng, giá trị tài sản
Để đảm bảo tính chính xác trong việc tính toán và phân bổ mức khấu hao tài sản cố định (TSCĐ) vào chi phí sản xuất kinh doanh, cần xem xét mức độ hao mòn của TSCĐ và tuân thủ các quy định của Nhà nước Việc này không chỉ giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả mà còn đáp ứng yêu cầu pháp lý trong kế toán.
- Tham gia vào việc lập kế hoạch đầu tư, kế hoạch sửa chữa, cải tạo liên quan đến TSCĐ hiện có
- Thiết kế hệ thống sổ chi tiết và phương pháp hạch toán chi tiết TSCĐ
- Thiết kế khối lượng công tác kế toán tổng hợp theo từng hỡnh thức sổ kế toỏn
Hệ thống báo cáo thông tin về tài sản cố định (TSCĐ) được thiết kế nhằm hỗ trợ quản lý tài sản hiệu quả trong các lĩnh vực đầu tư, tái đầu tư, cải tạo, nâng cấp và sửa chữa lớn định kỳ Hệ thống này cũng cung cấp thông tin về mức khấu hao và các phương pháp khấu hao, giúp tối ưu hóa quy trình quản lý tài chính và tài sản.
Tính khấu hao TSCĐ trong doanh nghiệp có thể thực hiện qua nhiều phương pháp khác nhau Tại Xí nghiệp May 27/7 Hà Nội, phương pháp khấu hao áp dụng là phương pháp khấu hao đường thẳng, hay còn gọi là khấu hao tuyến tính cố định Theo phương pháp này, tỷ lệ và mức khấu hao hàng năm được xác định theo mức không đổi trong suốt thời gian sử dụng hữu ích của TSCĐ.
Mức KH phải trích bình quân trong năm
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Tỉ lệ khấu hao bình quân
Mức khấu hao phải trích bình quân tháng Mức khấu hao bình quân năm
Vào ngày 3/10/2008, xí nghiệp đã mua một nồi hơi với nguyên giá 50.476.200 đồng Nồi hơi bắt đầu được sử dụng từ ngày 15/10/2008 và có thời gian sử dụng dự kiến là 10 năm Kế toán sẽ tiến hành trích khấu hao tài sản cố định này bắt đầu từ tháng 10/2008.
Mức trích KH TSCĐ hàng năm = 50.476.200
Mức trích KH TSCĐ hàng tháng = 5.047.620
12 Mức trích KH TSCĐ tháng
Để xác định mức khấu hao cần trích trong từng kỳ (tháng, quý), việc lập bảng phân bổ khấu hao là rất quan trọng Điều này giúp cho việc tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm diễn ra nhanh chóng và kịp thời Mỗi kỳ kế toán, cần thực hiện tính toán và lập bảng phân bổ khấu hao cho các đối tượng sử dụng.
Bảng này trình bày các cột dọc thể hiện số khấu hao cho từng đối tượng như bộ phận sản xuất, phân xưởng, bộ phận bán hàng và bộ phận quản lý Các hàng ngang cho thấy số khấu hao đã trích trong tháng trước, cùng với số khấu hao tăng, giảm và số khấu hao cần trích trong tháng hiện tại.
1.2.1.Chứng từ và thủ tục ban đầu:
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản cố định (TSCĐ) của doanh nghiệp thường xuyên thay đổi Để quản lý TSCĐ hiệu quả, kế toán cần theo dõi chặt chẽ và ghi nhận mọi biến động tăng giảm của tài sản này.
1.2.1.1 Chứng từ và thủ tục kế toán tăng TSCĐ hữu hình
- TàI sản cố định hình thành do mua sắm:
Doanh nghiệp cần thiết lập hợp đồng mua bán và biên bản nghiệm thu, kiểm nhận tài sản cố định (TSCĐ) cho từng đối tượng TSCĐ Đối với các tài sản cố định cùng loại được giao nhận cùng lúc từ một đơn vị chuyển giao, có thể lập chung một biên bản để lưu trữ trong hồ sơ riêng, bao gồm các bản sao tài liệu kỹ thuật, hóa đơn, giấy vận chuyển và bốc dỡ Phòng kế toán sẽ giữ lại các tài liệu này làm căn cứ để tổ chức hạch toán tổng hợp và chi tiết tài sản cố định.
Chứng từ tăng tài sản cố định :
Công ty CP Cơ khí
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập- Tự do-Hạnh phúc
I Bên A(Bên mua) : Xí nghiệp may 27-7 Hà Nội Địa chỉ: Thôn Vàng- Cổ Bi- Gia Lâm- Hà Nội Đại diện: Hoàng Diễn Đức - Phó giám đốc ĐT : 04.8765517
TK : 102010000000828.Tại NH Công thương khu vực Ba Đình Hà Nội
II Bên B (Bên bán): Công ty CP cơ khí may gia lâm Địa chỉ: 104 Vũ Xuân Thiều – SàI Đồng –Long Biên - Hà Nội Đại diện: Trần Đắc Oánh – Phó Giám đốc ĐT : 8276564
TK : 102010000061137 Chi nhánh NH Công thương khu CN Bắc HN
Hai bên thoả thuận ký kết hợp đồng theo các điều khoản sau:
TT Tên hàng-Qui cách ĐVT SL ĐG (VNĐ) Thành tiền
1 Máy kiểm tra vải I khổ
Tổng giá giá thanh toán : 35.542.500đ
Trách nhiệm của các bên
Cử người nhận hàng bố trí kho để tiếp nhận hàng Địa đIểm giao hàng : tại kho bên mua
- Bên bán chịu trách nhiệm vận chuyển và lắp đặt miễn phí , Bảo hành sản phẩm sau 12 tháng.Giao hàng tại kho bên A
- Hợp đồng được lập thành 2 bản mỗi bên giữ 1 bản có giá trị pháp lí như nhau Đại diện bên A Đại diện bên B
Hóa đơn Giá trị gia tăng
Liên 2(Giao cho khách hàng)
0021235 Đơn vị bán hàng: Cty CP cơ khí May Gia Lâm Địa chỉ : 104 Vũ Xuân Thiều – Sài Đồng –Long Biên - Hà Nội ĐIện thoại 04.8276564 Mã số : 0101467601
Họ tên người mua hàng: Xí nghiệp May 27/7 Hà Nội Địa chỉ: Cổ Bi- Gia Lâm – Hà Nội
Hình thức thanh toán : tiền mặt Mã số: 0100109875 stt Tên hàng hoá dịch vụ đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền
1 Máy kiểm tra vải Chiếc 01 33.850000 33.850.000
Cộng tiền hàng : 33.850.000d Thuế suất GTGT: 05% Tiền thuế GTGT : 1.692.500đ Tổng cộng tiền thanh toán : 35.542.500đ
Số tiền viết bằng chữ : Ba mươi năm triệu năm trăm bốn hai ngàn năm trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Dương Đình Kiểm Trần Đắc Oánh
Biên bản nghiệm thu và bàn giao tài sản cố định
Bên giao nhận tài sản cố định Ông (bà): Hoàng Diễn Đức – Phó GĐ Ông (bà): Dương Đình Kiểm – TP Kỹ thuật
Bên giao tài sản cố định : Ông : Trần Đắc Oánh - Chức vụ Phó GĐ Ông : Nguyễn Đăng Dũng –Chức vụ : TP Kỹ thuật
Hai bên thống nhất nghiệm thu bàn giao theo nội dung sau :
Bên B đã cung cấp lắp đặt và bàn giao 01 máy kiểm tra vảI khổ 1800KH CKM 01-08-08 cho bên A
Máy móc mới 100% được lắp đặt đúng yêu cầu kỹ thuật và mỹ thuật, đảm bảo chất lượng theo nội dung hợp đồng và sẵn sàng đưa vào sử dụng.
15/11/2008 Đại diện bên A Đại diện bên B
Dương Đình Kiểm Nguyễn Đăng Dũng
Trích: Đơn vị: Xí nghiệp May Phiếu chi Mẫu số C21 - HC, ban hàn
27/7 Hà Nội Ngày23/11/2008 theo QĐ số: 99C - TC/QĐ/CĐKT ngày 2/11/1996 của BTC
Người nhận tiền: Bùi Thuỳ Linh Địa chỉ: Công ty Cổ phần Cơ khí Gia Lâm
Lý do: Thanh toán tiền mua máy đo vải HĐ 21235
Bằng chữ: Ba mươi lăm triệu năm trăm bốn hai ngàn năm trăm đồng
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận tiền Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Nguyễn Công Bính Nguyễn Thị Trang Bùi Thị Linh Nguyễn Thị Nhung
1.2.1.2.Chứng từ và thủ tục kế toán giảm TSCĐ :
TSCĐ của doanh nghiệp có thể giảm sút vì nhiều lý do, chủ yếu là do việc nhượng bán hoặc thanh lý tài sản Để ghi chép chính xác, kế toán cần căn cứ vào các chứng từ liên quan và thực hiện ghi sổ theo từng trường hợp cụ thể.
Chứng từ sử dụng: biên bản thanh lý TSCĐ,hợp đồng mua bán,Hoá đơn GTGT…
Trường hợp giảm do thanh lý :
I Bên A(Bên mua) : Công ty cổ phần dệt 10/10 Địa chỉ: Số 9/253 Minh Khai- Hai Bà Trưng – Hà Nội Đại diện: Đinh Thái Hà - Phó giám đốc
TK : 0211000000606 – Ngân hàng ngoại thương Hà Nội
II Bên B (Bên bán : Xí nghiệp may 27/7 Hà Nội Địa chỉ: Cổ Bi – Gia Lâm - Hà Nội Đại diện: Hoàng Diễn Đức – Phó Giám đốc
TK :102010000000828 NH Công thương khu vực Ba Đình Hà Nội Bên A bán thanh lý cho bên B :
TT Tên hàng-Qui cách ĐVT SL ĐG (VNĐ) Thành tiền
1 Máy may 1kim JUKY ch 50 2.000.000 100.000.000
Tổng giá bán : 100.000.000đ (Đơn giá bao gồm thuế VAT 5%,phí vận chuyển lắp đặt ,giao nhận tại kho bên B)
- Bên A :Thanh toán 100% giá trị hợp đồng ngay sau khi bên A nhận hàng Địa đIểm giao hàng : tại kho bên mua
Hợp đồng được lập thành 2 bản mỗi bên giữ 1 bản có giá trị pháp lí như nhau Đại diện bên A Đại diện bên B Đinh Thái Hà Hoàng Diễn Đức
Hóa đơn Giá trị gia tăng
Liên 2(Giao cho khách hàng)
Mẫu số :01 GTKT –3ll cp/2008b
58571 Đơn vị bán hàng: : Xí nghiệp May 27-7 Hà Nội Địa chỉ : Cổ Bi- Gia Lâm – Hà Nội ĐIện thoại Mã số : 0100109875
Họ tên người mua hàng : Công ty Cổ phần Dệt 10/10 Địa chỉ : Số 9/253 Minh Khai- Hai Bà Trưng – Hà Nội
STK : 0211000000606 – Ngân hàng ngoại thương Hà Nội
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số: 0100100590 stt Tên hàng hoá dịch vụ đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền
Cộng tiền hàng : 95.238.100đ Thuế suất GTGT: 05% Tiền thuế GTGT : 4.761.900đ Tổng cộng tiền thanh toán :100.000.000đ
Số tiền viết bằng chữ : Một trăm triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn Phúc Nguyễn Thị Trang Hoàng Diễn Đức
Biên bản nghiệm thu và bàn giao
Bên giao nhận tài sản cố định Ông (bà): Hoàng Diễn Đức – Phó GĐ Ông (bà): Dương Đình Kiểm – TP Kỹ thuật
Bên nhận tài sản cố định :
Bà : Đinh TháI Hà - Chức vụ Phó GĐ Ông : Chử Văn Hoà – Chức vụ : TP Kỹ thuật
Hai bên thống nhất nghiệm thu àn giao theo nội dung sau :
Bên B đã lắp đặt,chạy thử và bàn giao 50 chiếc máy may1 kim JUKY ngày18/11/2008 cho Công ty Cổ phần dệt 10/10
Máy đã sử dụng nhưng vẫn hoạt động bình thường Đại diện bên giao Đại diện bên nhận
Dương Đình Kiểm Chử Văn Hoà
Trường hợp giảm do nhượng bán
Biên bản nhượng bán tài sản cố định
Căn cứ quyết định số ….ngày… tháng… năm về việc nhượng bán tài sản cố định
I Ban thanh lý nhượng bán tài sản cố định gồm: Ông: Phạm Đức Thuận - Đại diện bên bán - Trưởng ban
Bà :Nguyễn Thị Trang - Đại diện bên bán - Uỷ viên Ông: Nguyễn Văn Phú - Đại diện bên mua - Uỷ viên
II Tiến hành nhượng bán tài sản cố định
- Tên tài sản cố định: ô tô TôYTA 8 chỗ ngồi ZACE -GL
- Giá trị còn lại ghi trên sổ : 266.745.940
- Giá trị thu hồi (giá bán) : 319.000.000
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng
Phạm Đức Thuận Nguyễn Thị Trang
I Bên A(Bên mua) : Công ty cổ phần Trường An Địa chỉ: Số 10- Hồ Sen- Lê Chân – Hà Nội Đại diện: Đào Xuân Hùng -Giám đốc
TK : 003.1.00000196.6 – Ngân hàng ngoại thương Hải Phòng
II Bên B (Bên bán : Xí nghiệp may 27/7 Hà Nội Địa chỉ : Cổ Bi – Gia Lâm - Hà Nội Đại diện: Hoàng Diễn Đức – Phó Giám đốc
TK :102010000000828 NH Công thương khu vực Ba Đình Hà Nội Bên A nhượng bán cho bên B :
TT Tên hàng-Qui cách ĐVT SL ĐG (VNĐ) Thành tiền
Tổng giá bán : 319.000.000đ (Đơn giá bao gồm thuế VAT 5% và chi phí giao nhận )
- Bên A :Thanh toán 100% giá trị hợp đồng ngay sau khi bên A nhận hàng Đại diện bên A Đại diện bên B Đầo Xuân Hùng Hoàng Diễn Đức
Hóa đơn Giá trị gia tăng
Liên 2(Giao cho khách hàng)
Mẫu số :01 GTKT –3ll cp/2008b
45620 Đơn vị bán hàng: : Xí nghiệp may 27-7 Hà Nội Địa chỉ : Cổ Bi- Gia Lâm – Hà Nội ĐIện thoại Mã số 0100109875
Họ tên người mua hàng : Công ty Cổ phần Trường An Địa chỉ: Số 10 Hồ Sen – Lê Chân – Hải Phòng
STK: 003.1.00000196.6 – Ngân hàng ngoại thương HP
Hình thức thanh toán: tiền mặt Mã số: 0200877257 stt Tên hàng hoá dịch vụ đơn vị tính Số lượng đơn giá Thành tiền
1 Ôtô ZACE – GL 8 chỗ ngồi
Cộng tiền hàng : 303.809.524đ Thuế suất GTGT: 05% Tiền thuế GTGT : 15.190.476đ Tổng cộng tiền thanh toán :319.000.000đ
Số tiền viết bằng chữ : Ba trăm mười chín triệu đồng chẵn
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký và ghi rõ họ tên) (Ký và ghi rõ họ tên) (Ký, đóng dấu, ghi rõ họ tên)
Nguyễn Văn Phú Nguyễn Thị Trang Hoàng Diễn Đức
Kế toán chi tiết TSCĐ hữu hình tại bộ phận sử dụng
Phòng kế toán căn cứ vào hồ sơ để mở thẻ TSCĐ theo mẫu thống nhất, lập một bản và lưu giữ tại phòng kế toán nhằm theo dõi và phản ánh diễn biến sử dụng Tất cả thẻ TSCĐ được bảo quản tập trung trong hòm thẻ, phân chia thành nhiều ngăn để phân loại theo đơn vị sử dụng và số hiệu tài sản Mỗi tháng, nhóm này lập một phiếu hạch toán để ghi nhận tăng, giảm TSCĐ.
Sau khi hoàn thành việc lập thẻ TSCĐ, cần phải đăng ký vào sổ TSCĐ Sổ này được lập chung cho toàn doanh nghiệp và mỗi đơn vị sử dụng TSCĐ sẽ có một quyển riêng, bao gồm từng phân xưởng và từng phòng ban.
Kế toán chi tiết tài sản cố định (TSCĐ) tại phòng tài vụ của xí nghiệp May được thực hiện thông qua thẻ TSCĐ, sổ tài sản cố định, và sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng.
Sổ tài sản cố định : Căn cứ vào chứng từ tăng giảm TSCĐ để ghi vào sổ
- Cột 1 : Ghi số thứ tự
- Cột 2,3 : Ghi số hiệu ngày tháng của chứng từ
- Cột 4 :Ghi tên,đặc đIểm kí hiệu của TSCĐ
- Cột 5: Ghi tên nước sản xuất TSCĐ
- Cột 6 : Ghi tháng,năm đưa vào sử dụng
- Cột 7: Ghi số hiệu TSCĐ
- Cột 8:Ghi nguyên giá TSCĐ
- Cột 9: ghi tỉ lệ khấu hao mỗi năm
- Cột 10:Ghi số tiền khấu hao một năm
- Cột 11: Ghi số tiền khấu hao TSCĐ tính đến thời đIểm ghi giảm TSCĐ
- Cột 12,13: Ghi số hiệu,ngày tháng chứng từ ghi giảm TSCĐ
- Cột 14 : ghi lí do giảm TSCĐ ( Nhượng bán,thanh lý…)
Sổ tài sản cố định theo đơn vị sử dụng được lập tại các đơn vị hoặc bộ phận như phân xưởng, phòng ban trong doanh nghiệp Việc ghi chép vào sổ TSCĐ dựa trên các chứng từ gốc liên quan đến việc tăng, giảm tài sản.
- Cột 1,2 : Ghi ngày tháng số hiệu chứng từ tăng TSCĐ
- Cột 3 : Ghi tên nhãn hiệu TSCĐ
- Cột 4 : ghi đơn vị tính( Cái,chiếc….)
- Cột 6 :Ghi đơn giá TSCĐ
- Cột 8,9 : Ghi số hiệu,ngày tháng của chứng từ ghi giảm TSCĐ
- Cột 10 : Ghi lí do giảm tài sản
- Cột 11: Ghi số lượng tài sản giảm
- Cột 12 : Ghi số tiền tài sản giảm
Thẻ tài sản cố định là công cụ quan trọng để theo dõi chi tiết từng tài sản cố định (TSCĐ) của đơn vị, bao gồm tình hình thay đổi nguyên giá và giá trị hao mòn đã trích hàng năm Thẻ TSCĐ được cấu thành từ 4 phần chính, giúp quản lý và kiểm soát tài sản hiệu quả.
Trong việc ghi chép chỉ tiêu chung về tài sản cố định (TSCĐ), cần bao gồm các thông tin quan trọng như tên, ký mã hiệu, quy cách, cấp hạng, nước sản xuất, năm sản xuất, bộ phận quản lý, mục đích sử dụng, năm bắt đầu đưa vào sử dụng, công suất, diện tích thiết kế, cùng với ngày tháng năm và lý do đình chỉ sử dụng.
Ghi chép các chỉ tiêu nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) ngay từ khi hình thành và trong suốt quá trình sử dụng là rất quan trọng Điều này bao gồm việc đánh giá lại giá trị, xây dựng, trang bị thêm hoặc tháo bớt các bộ phận, cùng với việc ghi nhận giá trị hao mòn đã trích qua các năm.
Cột A,B,C,1 : Ghi số hiệu ngày tháng năm của chứng từ lí do hình thành nên nguyên giá và nguyên giá của TSCĐ tại thời điểm đó
Cột 2 : Ghi năm tính giá trị hao mòn TSCĐ
Cột 3: Ghi giá trị hao mòn TSCĐ của từng năm
Cột 4: Ghi tổng số giá trị hao mòn đã trích cộng dồn đến thòi điểm ghi thẻ 3/Ghi số phụ tùng,dụng cụ kèm theo
Trong cột 1 và 2, cần ghi rõ số lượng và giá trị của từng loại phụ tùng, dụng cụ đi kèm Đối với việc ghi giảm Tài sản cố định (TSCĐ), hãy ghi lại số, ngày, tháng, năm của chứng từ giảm TSCĐ cùng với lý do cụ thể cho việc giảm này.
Thẻ TSCĐ do kế toán TSCĐ lập,kế toán trưởng xác nhận và được lưu ở phòng kế toán suốt quá trình sử dụng tài sản
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TSCĐ TẠI CHI NHÁNH CÔNG TY TNHH NHÀ NƯỚC MỘT THÀNH VIÊN BAO BÌ 27/7 HÀ NỘI - XÍ NGHIỆP MAY
Tổng quan về Công ty
2.1.1 Qúa trình hình thành và phát triển
Tên Doanh nghiệp : Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Bao bì 27/7 Hà Nội – Xí nghiệp May
Tên viết tắt :Xí nghiệp may 27/7 Hà Nội
Tên giám đốc : Nguyễn Công Bính Địa chỉ : Cổ Bi – Gia Lâm – Hà Nội
Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Bao bì 27/7 Hà Nội tiền thân là
Xí nghiệp thương binh Ba Đình được thành lập theo Quyết định số 268/CN ngày 22/8/1975 của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội, với nhiệm vụ chính là tiếp nhận thương binh, bệnh binh đã hoàn thành nhiệm vụ bảo vệ Tổ Quốc Những người này đã hy sinh một phần cơ thể và sức khỏe của mình, do đó, nhiệm vụ của Công ty là đào tạo nghề cho họ, giúp họ tạo ra của cải vật chất và cải thiện đời sống Ban đầu, cơ sở vật chất của Xí nghiệp chỉ là một phân xưởng nhỏ sản xuất các sản phẩm đơn giản, thủ công phục vụ cho ngành thương mại như chun và chỉ may.
Năm 1993, UBND thành phố Hà Nội đã giao nhiệm vụ tiếp nhận Xí nghiệp May 875 cho Xí nghiệp thương binh Ba Đình, với trụ sở đặt tại Cổ Bi, Gia Lâm.
Hà Nội với nhiệm vụ sản xuất bao bì carton và túi nylon
Vào tháng 10 năm 1995, công ty đã mở rộng phân xưởng May nhằm tạo ra việc làm cho con em thương binh và con em các gia đình chính sách tại huyện Gia Lâm, Hà Nội.
Ngày 23/6/1998 theo quyết định số 100/QĐ -LĐTBXHXH của Giám đốc
Sở Lao động Thương binh và Xã hội Hà Nội đã cấp phép cho Công ty Bao bì 27/7 Hà Nội thành lập 3 xí nghiệp trực thuộc, bao gồm Xí nghiệp May, Xí nghiệp Bao bì Carton và Xí nghiệp Bao bì Nhựa.
Xí nghiệp May, giống như hai Xí nghiệp thành viên khác của Công ty, có trách nhiệm tổ chức sản xuất, ký kết hợp đồng kinh tế với khách hàng, và thực hiện các văn bản đối ngoại Xí nghiệp cũng phải tuân thủ chế độ hạch toán kế toán, phân tích tình hình sản xuất kinh doanh, và đề xuất các biện pháp hợp lý với Giám đốc nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế.
Xí nghiệp với 200 máy may và 300 lao động đã tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho con em lao động tại huyện Gia Lâm, góp phần nâng cao đời sống ổn định cho họ Nhờ đó, người lao động cảm thấy yên tâm trong công việc và gắn bó lâu dài với Xí nghiệp.
Sản phẩm từ phân xưởng May đã nhận được đánh giá tích cực từ khách hàng quốc tế về chất lượng và quy mô sản xuất, đáp ứng tốt nhu cầu sản xuất cho các sản phẩm xuất khẩu.
Qua 10 năm phấn đấu trưởng thành không ngừng phát huy nội lực, kiên cường vượt qua thử thách, khó khăn của cơ chế thị thường lên từ một phân xưởng nhỏ bé sản xuất đơn giản đơn chiếc, đến nay Xí nghiệp May 27/7 Hà Nội đã vươn lên thành một Doanh nghiệp hàng đầu về lĩnh vực sản xuất hàng may mặc với 14 dây truyền may giải quyết việc làm cho hơn 700 lao động trên địa bàn huyện Gia Lâm và các tỉnh lân cận như: Hưng Yên, Hà Bắc, Vĩnh Phúc Căn cứ nghị định số 63/2001/NĐ-CP ngày 14/9/2001 của chính phủ về việc chuyển đổi doanh nghiệp Nhà nước , doanh nghiệp của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành Công ty TNHH một thành viên
Vào ngày 18 tháng 7 năm 2008, theo quyết định số 104/2008QĐ - UB của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, Công ty Bao bì 27/7 Hà Nội đã chính thức chuyển đổi thành Công ty TNHH Nhà nước một thành viên Bao bì 27/7 Hà Nội.
Xí nghiệp May 27/7 Hà Nội, trước đây thuộc Công ty Bao bì 27/7 Hà Nội, đã được chuyển đổi thành Chi nhánh Công ty TNHH Nhà nước 1 TV Bao bì 27/7 Hà Nội Tên gọi ngắn gọn của đơn vị này là Xí nghiệp May 27/7 Hà Nội.
Tổng số vốn hiện nay của Xí nghiệp là :
- Nguồn vốn chủ sở hữu : 2.557.073.709đ
Những thành tích đã đạt được:
Năm 1985: được trao tặng huân chương lao động hạng ba
Năm 1995: được trao tặng huân chương lao động hạng nhì
Năm 2002: được trao tặng huân chương lao động hạng nhì
Năm 2005: được trao tặng huân chương lao động hạng nhất Đặc biệt năm 1997 Công ty được trao tặng danh hiệu “Anh hùng trong thời kì đổi mới”
2.1.2.Tổ chức bộ máy quản lý doanh nghiệp
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý Xí nghiệp
(Nguồn: Phòng Tài chính - kế toán)
* Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận:
Giám đốc Xí nghiệp, đồng thời là Phó Tổng Giám đốc Công ty, có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động của Xí nghiệp và xây dựng kế hoạch phát triển.
Phó GĐ kỹ thuật Phó GĐ kinh doanh
Phòng TCHC Phòng kế toán
PX cắt PX là một phần quan trọng trong quá trình sản xuất và phát triển mở rộng Chúng tôi tập trung vào việc giao dịch với khách hàng, ký kết các hợp đồng kinh tế nhằm đảm bảo hiệu quả sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả hoạt động mà còn góp phần ổn định đời sống của người lao động.
Phó giám đốc Kỹ thuật là người hỗ trợ giám đốc trong tất cả các vấn đề liên quan đến kỹ thuật của Xí nghiệp Người này phụ trách các phòng ban như phòng kỹ thuật, phòng KCS và phòng cơ điện, đảm bảo mọi hoạt động sản xuất của Xí nghiệp diễn ra một cách suôn sẻ và hiệu quả.
Phó Giám đốc Kinh doanh hỗ trợ Giám đốc trong quản lý sản xuất, bao gồm việc theo dõi tiến độ sản xuất và đảm bảo cung ứng vật tư, đồ dùng cần thiết cho quá trình này Đồng thời, Phó Giám đốc cũng phụ trách phòng Kế hoạch và phòng Xuất nhập khẩu, góp phần quan trọng vào hoạt động kinh doanh của công ty.
- Phòng tổ chức hàng chính : Giúp việc cho giám đốc về các công tác Tuyển dụng sắp xếp lao động trong Xí nghiệp
Quản lý lao động tiền lương
Chăm sóc sức khoẻ cho CBCNV Xí nghiệp ,Thực hiện các chế độ chính sách đối với người lao động
Để đảm bảo an toàn lao động và phòng chống cháy nổ trong Xí nghiệp, cần thực hiện các biện pháp an ninh trật tự chặt chẽ Đồng thời, việc xử lý kịp thời các vụ vi phạm nội quy và quy chế của Xí nghiệp là rất quan trọng, nhằm duy trì môi trường làm việc an toàn và hiệu quả.
Quản lý con dấu của Xí nghiệp Đặt ,tiếp nhận báo chí giấy tờ công văn đi đến Xí nghiệp
Mua sắm,sửa chữa vật tư,đồ dùng trang thiết bị văn phòng
- Phòng kế hoạch : Giúp việc cho ban GĐ về kế hoạch sản xuất và chiến luợc kinh doanh
✓ Tiếp nhận các đơn đặt hàng
✓ Cấp phát vật tư sản xuất
✓ Lập kế hoạch sản xuất,theo dõi tiến độ sản xuất,năng xuất lao động
✓ Quyết toán vật tư với khách hàng
✓ Cung cấp vật tư,đồ dùng phục vụ quá trình sản xuất
- Phòng xuất nhập khẩu : làm các thủ tục nhập khẩu xuất khẩu hàng hoá gia công
✓ Làm hợp đồng ngoại và theo dõi hợp đồng
Thực trạng công tác kế toán TSCĐ tại Công ty
2.2.1.Kế toán tổng hợp tăng TSCĐ hữu hình:
2.2.1.1 Hạch toán tăng do mua sắm TSCĐ
Khi quyết định đầu tư vào tài sản cố định (TSCĐ) thông qua mua sắm, xí nghiệp sẽ lập tờ trình gửi lên Công ty bao bì 27/7 Hà Nội để xin phê duyệt Sau khi được chấp thuận, xí nghiệp sẽ tiến hành ký hợp đồng với các doanh nghiệp có khả năng cung cấp TSCĐ cần thiết.
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) được xác định là giá ghi trên hóa đơn chưa bao gồm thuế GTGT Khi doanh nghiệp mua TSCĐ, giá này đã bao gồm cả chi phí vận chuyển và lắp đặt, đảm bảo tài sản sẵn sàng sử dụng.
Xí nghiệp đã quyết định đầu tư mua một nồi hơi từ Công ty cơ nhiệt thực phẩm - Hà Nội với tổng giá trị 50.476.200 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT 10%) Khoản đầu tư này được thực hiện từ quỹ đầu tư phát triển của xí nghiệp Theo hợp đồng kinh tế số 04/NH-27/7HN ký ngày 3/9/2008, hóa đơn GTGT số 055045 phát hành ngày 3/10/2008, cùng với phiếu chi số 515 và biên bản bàn giao, kế toán đã tiến hành ghi nhận giao dịch này.
Bút toán trên được ghi nhận trong NKCT số 1, dựa trên các chứng từ gốc và được khoá sổ vào cuối tháng Mục tiêu là xác định tổng số phát sinh bên Có TK 111, đối ứng với bên Nợ TK liên quan, từ đó lấy tổng số này để ghi vào sổ cái.
Nhật ký chứng từ số 1
Ghi Có TK 111 - Tiền mặt
Ghi Có TK 111, ghi Nợ các TK liên quan Cộng Có
Cộng Đã ghi sổ cái TK ngày 31/10/2008
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Cùng với bút toán 1: Ghi tăng TSCĐ, kế toán căn cứ vào nguồn hình thành TSCĐ ghi bút toán 2: Bút toán kết chuyển nguồn:
Nhật ký chứng từ số 10
Ghi có TK 411: Nguồn vốn kinh doanh
Ghi Có TK 411, ghi Nợ các TK
Số dư Có cuối tháng
Cộng 88.306.200 Đã ghi sổ cái TK ngày 31/10/2008
Kế toán ghi sổ Kế toán tổng hợp Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Xí nghiệp đã sử dụng vốn vay ngân hàng công thương để mua TSCĐ cho phân xưởng số 4 với tổng giá trị 84.743.134 đồng, cộng với thuế GTGT 10% là 8.474.313,4 đồng.
Căn cứ vào hợp đồng kinh tế số 05/NHCT - M27/7, biên bản bàn giao , ngày 3/11/2008 và hoá đơn GTGT số 055044 kế toán TSCĐ phản ánh:
Bút toán này thể hiện trên NKCT số 4:
Xí nghiệp May 27/7 Hà Nội
Nhật ký chứng từ số 4
Ghi Có TK 341 - Vay dài hạn
Ghi Có TK 341, ghi Nợ các TK liên quan
Công thương mua hệ thống băng truyền điện
16/11/2008 Vay NH mua hệ thống thang nâng
2.2.1.2 Kế toán tăng TSCĐ do xây dựng cơ bản bàn giao: Đầu tư xây dựng cơ bản ở xí nghiệp May - Công ty bao bì 27/7 Hà Nội thực hiện theo phương thức giao thầu Mọi chi phí phát sinh trong quá trình thi công do bên nhận thầu bỏ ra Xí nghiệp thanh toán cho đơn vị thi công giá quyết toán công trình được duyệt lần cuối
Ví dụ: Trong tháng 3/2008 xí nghiệp đã đưa vào sử dụng nhà để xe cho công nhân trong xí nghiệp, với giá quyết toán được duyệt là 48.549.375 đồng
Xí nghiệp đã sử dụng vốn vay ngân hàng để đầu tư vào công trình này Khi công trình hoàn thành và được bàn giao, kế toán sẽ dựa vào biên bản nghiệm thu hợp đồng kinh tế và thông báo kết quả thẩm tra quyết toán công trình xây dựng cơ bản Trước khi cấp vốn, ngân hàng tiến hành thẩm tra và gửi thông báo kết quả thẩm tra tới xí nghiệp.
Nhật ký chứng từ số 7
Ghi có TK 241: Xây dựng cơ bản dở dang
Ghi Nợ TK TK 241 Cộng chi phí
2.2.2.Kế toán biến động giảm TSCĐ hữu hình
2.2.2.1 Kế toán giảm TSCĐ do thanh lý
Trong giai đoạn hiện nay, giá trị tài sản cố định (TSCĐ) của xí nghiệp giảm chủ yếu do việc nhượng bán và thanh lý những tài sản không còn sử dụng hoặc khi việc tiếp tục sử dụng các tài sản này không mang lại hiệu quả kinh tế cho doanh nghiệp.
TSCĐ thanh lý là các tài sản cố định đã hư hỏng, không còn khả năng sử dụng, hoặc là những tài sản lỗi thời về mặt kỹ thuật, không đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh và không thể bán lại.
Vào tháng 11/2008, xí nghiệp đã quyết định thanh lý 50 chiếc máy may 1 kim của Nhật do máy đã quá cũ và không còn phù hợp với yêu cầu sản xuất Mặc dù chưa hư hỏng, việc thanh lý nhằm thu hồi vốn đầu tư và tái đầu tư vào tài sản cố định mới Hồ sơ thanh lý ghi nhận nguyên giá máy là 250.000.000 đồng, đã khấu hao 208.333.000 đồng, giá trị còn lại là 41.667.000 đồng, và dự kiến giá bán là 100.000.000 đồng (chưa bao gồm thuế GTGT).
Xí nghiệp thông báo thanh lý tài sản thông qua hình thức đấu thầu Các đơn vị có nhu cầu cần gửi giấy đề nghị mua Đơn vị nào đưa ra giá cao nhất sẽ được xí nghiệp phê duyệt, và sau khi nộp tiền, kế toán sẽ thu tiền và lập phiếu thu.
Căn cứ vào biên bản thanh lý TSCĐ, phiếu xác nhận tình trạng kỹ thuật, giấy đề nghị mua, hoá đơn Kế toán ghi số nghiệp vụ giảm TSCĐ
Bút toán 1: Ghi giảm TSCĐ
Bút toán này được phản ánh trên NKCT số 9
Bút toán 2: Phản ánh chi phí thanh lý căn cứ vào phiếu chi
Bút toán này được thể hiện trên bảng kê số 1, sổ quỹ tiền mặt
Ghi Nợ TK 111: Tiền mặt
Ghi Nợ TK 111, Ghi Có TK liên quan
Nhật ký chứng từ số 8
Ghi Có TK 211, Ghi Nợ TK liên quan Cộng Có TK
Thanh lý máy may 1 kim JUKY
Cộng 208.333.000 41.667.000 250.000.000 Đã ghi sổ cái ngày 30/11/2008
Người lập biểu Kế toán trưởng
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
2.2.2.2 Hạch toán TSCĐ giảm do nhượng bán
Hiện nay, xí nghiệp có một số tài sản cố định (TSCĐ) không còn sử dụng hoặc đang sử dụng nhưng hiệu quả kinh tế không cao Khi có người mua, xí nghiệp có thể tiến hành nhượng bán Đối với TSCĐ là máy móc thiết bị quản lý tại phân xưởng, đơn vị quản lý cần lập tờ trình gửi phòng kỹ thuật và ban Giám đốc để xin phép nhượng bán Đối với TSCĐ được quản lý tại công ty, việc nhượng bán phải có ý kiến từ ban Giám đốc kế toán, dựa trên các chứng từ gốc liên quan để thực hiện ghi sổ kế toán giảm TSCĐ.
Vào ngày 10/4/2008, xí nghiệp đã bán một xe ô tô ZACE cho Công ty Cổ phần Trường An với giá 319.000.000 đồng, bao gồm thuế GTGT 5% Xe có nguyên giá 355.661.253 đồng, giá trị hao mòn luỹ kế là 88.915.313 đồng, dẫn đến giá trị còn lại là 266.745.940 đồng Để thực hiện giao dịch, xí nghiệp và bên mua đã lập hợp đồng kinh tế Căn cứ vào hợp đồng kinh tế ngày 15/11/2008, hóa đơn GTGT và phiếu thu số 324, kế toán đã ghi nhận giao dịch này.
Bút toán 1: Ghi giảm TSCĐ
Bút toán này được thể hiện trên NKCT số 9
Bút toán 2: Phản ánh thu nhập từ thanh lý
Bút toán này được ghi nhận trong sổ quỹ tiền mặt và bảng kê số 1 Việc nhượng bán xe ZACE của xí nghiệp không phát sinh thêm chi phí liên quan đến việc nhượng bán, do đó kế toán sẽ không cần điều chỉnh thêm.
Nhật ký chứng từ số 9
Nguyên giá TSCĐ Ghi Có TK 211: TSCĐ
Ghi Có TK 211, Ghi Nợ TK liên quan Cộng Có TK
Vào cuối mỗi tháng, tiến hành tổng hợp số liệu từ các NKCT, đặc biệt là NKCT số 9 và các NKCT liên quan, nhằm ghi sổ cái tài khoản 211 một cách chính xác.
Diễn giải TK đối ứng
Số phát sinh trong tháng
MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI XÍ NGHIỆP MAY 27/7 HÀ NỘI
Nhận xét đánh giá chung
Trong những năm qua, bất chấp nhiều thách thức, sự hỗ trợ từ UBND thành phố Hà Nội và Sở Lao động Thương binh và Xã hội đã giúp Công ty Bao bì 27/7 Hà Nội và Xí nghiệp May phát triển mạnh mẽ Công ty không ngừng đổi mới trang thiết bị và ứng dụng công nghệ tiên tiến, nhờ vào sự năng động và sáng tạo của Ban Giám đốc, cùng với những đóng góp quan trọng từ bộ phận kế toán tài chính.
Mặc dù thời gian tìm hiểu về công tác quản lý và kế toán, đặc biệt là kế toán TSCĐ còn ngắn, tôi xin trình bày một số nhận xét và kiến nghị nhằm cải thiện quy trình kế toán tăng giảm TSCĐ cũng như tình hình quản lý và sử dụng TSCĐ tại xí nghiệp.
Xí nghiệp May là một đơn vị sản xuất độc lập, trực thuộc Công ty bao bì 27/7 Hà Nội Trong những năm gần đây, Xí nghiệp đã chủ động tìm kiếm giải pháp để huy động trang thiết bị và dây chuyền sản xuất, mở rộng quy mô và cải tiến công nghệ.
Bộ máy quản lý của xí nghiệp được tổ chức một cách gọn nhẹ và hợp lý, giúp các phòng ban chức năng hoạt động hiệu quả Điều này đảm bảo cung cấp kịp thời và chính xác các thông tin cần thiết cho lãnh đạo xí nghiệp trong việc giám sát kỹ thuật, kiểm tra chất lượng sản phẩm và nghiên cứu mở rộng thị trường.
Phòng tài chính kế toán của xí nghiệp được tổ chức một cách hợp lý và chặt chẽ, đảm bảo hoạt động có nề nếp và hiệu quả Đội ngũ cán bộ tại đây hầu hết đều có trình độ nghiệp vụ cao, làm việc theo phương pháp khoa học và nắm vững các chế độ, đồng thời vận dụng linh hoạt trong công việc.
Trong công tác hạch toán, xí nghiệp tuân thủ nghiêm ngặt chế độ và sổ sách kế toán phù hợp với đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh Công tác kế toán liên quan đến tăng, giảm và khấu hao tài sản cố định được chú trọng, với bộ phận kế toán được bố trí chuyên nghiệp và do kế toán trưởng có trình độ cao phụ trách.
Hình thức kế toán nhật ký chứng từ (NKCT) giúp giảm khối lượng công việc ghi chép và cung cấp thông tin kịp thời, thuận tiện cho việc phân công công tác Kế toán xí nghiệp duy trì hệ thống sổ sách đầy đủ và ghi chép đúng theo chế độ.
3.1.2 Những tồn tại cần khắc phục
Trong kế toán chi tiết có những hạn chế sau:
Trong xí nghiệp, một số tài sản cố định (TSCĐ) đã được đưa vào sử dụng từ lâu, nhưng do sự phát triển của khoa học kỹ thuật và nhiều nguyên nhân khác, giá thị trường của chúng đã thay đổi Mặc dù vậy, xí nghiệp vẫn tiếp tục trích khấu hao theo giá cũ, dẫn đến việc số tiền khấu hao hàng tháng tính vào chi phí sản xuất không còn chính xác.
Công tác phân tích quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) tại xí nghiệp chưa được thực hiện, dẫn đến việc chưa đánh giá được hiệu quả quản lý và sử dụng TSCĐ trong thời gian qua Điều này cũng làm khó khăn trong việc nhận diện ưu nhược điểm của các khoản đầu tư vào xây dựng cơ bản nhằm tăng cường TSCĐ Do đó, doanh nghiệp cần cải thiện phương hướng đầu tư cơ bản để hợp lý hóa và áp dụng các biện pháp nâng cao hiệu suất sử dụng TSCĐ.
Ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện công tác kế toán tscđ tại xí nghiệp may 27/7 Hà Nội
Trong mỗi tháng sản xuất có nghiệp vụ tăng TSCĐ, kế toán xí nghiệp cần mở "Thẻ TSCĐ" sau khi đã thu thập đầy đủ chứng từ gốc Thẻ này sẽ được lưu trữ tại phòng kế toán tài chính và không giao cho đơn vị sử dụng quản lý, trong suốt quá trình sử dụng TSCĐ Khi có nghiệp vụ giảm TSCĐ, kế toán TSCĐ sẽ dựa vào các chứng từ liên quan để thực hiện các thao tác cần thiết.
Hiện nay, khi doanh nghiệp thanh lý TSCĐ, giá trị thực tế còn lại được xác định bằng cách lấy nguyên giá trừ đi giá trị hao mòn lũy kế Do đó, việc kế toán giảm TSCĐ có thể làm cho chi phí bất thường trong kỳ cao hơn hoặc thấp hơn giá trị thực tế mà doanh nghiệp phải chịu.
3.2.1 Đẩy nhanh việc thanh lý, nhượng bán những TSCĐ không cần dùng nhằm thu hồi vốn, tránh ứ đọng vốn
TSCĐ chờ thanh lý của xí nghiệp, dù không lớn, đã gây lãng phí và ứ đọng vốn, do đó cần được giải quyết kịp thời để bảo toàn và sử dụng vốn hiệu quả hơn Kế toán TSCĐ nên đề xuất với Ban lãnh đạo xí nghiệp về việc thanh lý và nhượng bán những TSCĐ không cần thiết Đối với TSCĐ chưa sử dụng, xí nghiệp chỉ nên giữ lại một lượng dự trữ, trong khi số còn lại cần được xử lý theo hai hướng giải quyết hợp lý.
- Thứ nhất: tìm kiếm các đơn vị có nhu cầu, nhượng bán lại, thu hồi vốn đầu tư vào việc mua sắm mới TSCĐ cần thiết
Trong kho của xí nghiệp hiện còn 3 máy may 1 kim hiệu FAFF chưa sử dụng, mỗi máy có giá trị 10.500.000 đồng Việc dự trữ ba máy như vậy là không cần thiết, vì máy mới đưa vào sử dụng có công suất cao và hiệu quả tốt, chưa cần thay thế Xí nghiệp nên tìm khách hàng để nhượng bán các máy này nhằm đầu tư vào tài sản cố định khác.
- Thứ hai: xí nghiệp có tiến hành cho thuê TSCĐ khi có đối tượng muốn thuê để tăng thu nhập cho doanh nghiệp, tránh lãng phí vốn
3.2.2 Hoàn thiện công tác kế toán sửa chữa lớn TSCĐ
Hiện nay, tại xí nghiệp, các nghiệp vụ sửa chữa lớn xảy ra rất ít, do đó kế toán chủ yếu ghi nhận chi phí sửa chữa thường xuyên của TSCĐ Khi kế toán chỉ ghi nhận chi phí sửa chữa lớn trong kỳ, việc hạch toán này tương tự như chi phí sửa chữa thường xuyên, dẫn đến việc chi phí sản phẩm tăng lên không phù hợp với nguyên tắc kế toán.
3.2.3 Hoàn thiện công tác phân tích hiệu suất sử dụng TSCĐ
Phân tích tình hình quản lý và sử dụng tài sản cố định (TSCĐ) là quá trình đánh giá hiệu quả tổ chức và sử dụng trang thiết bị kỹ thuật của doanh nghiệp Doanh nghiệp cần tránh việc mua sắm máy móc nhưng không sử dụng, vì điều này dẫn đến hiệu quả thấp Do đó, các nhà quản lý cần áp dụng các phương pháp cụ thể để phân tích quản lý và sử dụng TSCĐ nhằm nâng cao hiệu quả và xác định hướng đầu tư phù hợp Phân tích này bao gồm cả việc đánh giá tình hình trang bị và tình hình sử dụng TSCĐ.
Phân tích cơ cấu TSCĐ
Hiện nay TSCĐ của xí nghiệp được chia làm 2 nhóm:
- TSCĐ dùng cho sản xuất kinh doanh: chiếm tỷ trọng lớn
Sản phẩm của xí nghiệp chủ yếu được sản xuất theo hóa đơn đặt hàng, dẫn đến tỷ trọng lớn của TSCĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh Để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của khoa học kỹ thuật, xí nghiệp cần liên tục đổi mới máy móc thiết bị Do đó, những TSCĐ cũ không còn phù hợp với tiêu chuẩn sản xuất hiện đại cần được thanh lý để giải phóng vốn đầu tư cho TSCĐ mới.
Phân tích sự biến động của TSCĐ
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, TSCĐ của doanh nghiệp thường biến động, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất Việc trang bị TSCĐ cần nghiên cứu tác dụng tích cực của từng loại để đầu tư vốn hiệu quả Để phân tích, so sánh cuối kỳ với đầu năm về nguyên giá và tỷ trọng từng loại TSCĐ trong tổng số là cần thiết, đồng thời cần dựa vào nhu cầu thực tế của doanh nghiệp để đưa ra kết luận.
Phân tích tình trạng kỹ thuật TSCĐ
Tài sản cố định (TSCĐ) tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và bị hao mòn theo thời gian Giá trị hao mòn của TSCĐ chuyển dịch vào giá trị sản phẩm, do đó, TSCĐ càng tham gia nhiều chu kỳ thì càng cũ đi và số tiền đã trích khấu hao càng lớn Để đánh giá tình trạng kỹ thuật của TSCĐ, cần căn cứ vào hệ số hao mòn của nó.
Hệ số hao mòn TSCĐ có thể được tính cho toàn bộ hoặc từng loại TSCĐ, giúp đánh giá sự biến động về tình trạng kỹ thuật của TSCĐ trong doanh nghiệp So sánh hệ số hao mòn vào đầu năm và cuối kỳ cho phép nhận diện tình trạng kỹ thuật của từng loại TSCĐ, từ đó đưa ra quyết định đầu tư hợp lý Để giảm thiểu hệ số hao mòn, doanh nghiệp cần tích cực đổi mới TSCĐ cũ, trang bị TSCĐ mới và thực hiện sửa chữa lớn kết hợp với hiện đại hóa TSCĐ hiện có.