1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng đầu tư phát triển hà nội

32 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tình Hình Hoạt Động Của Chi Nhánh Ngân Hàng Đầu Tư & Phát Triển Hà Nội
Tác giả Nguyễn Thị Linh
Trường học Trường Cao đẳng Nghề
Chuyên ngành Tài chính ngân hàng
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2023
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 32
Dung lượng 460,53 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI (2)
    • 1.1. Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển (2)
      • 1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (2)
      • 1.1.2. Chức năng và nhiệm vụ (4)
      • 1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam (4)
    • 1.2. Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội (7)
      • 1.2.1. Lịch Sử hình thành và phát triển (7)
      • 1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban (9)
      • 1.2.4. Những hoạt động chính của Ngân hàng Đầu tư & Phát triểnHà Nội (13)
  • CHƯƠNG 2: TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI (14)
    • 2.1. Hoạt động huy động vốn (14)
    • 2.2. Hoạt động tín dụng (16)
      • 2.2.1. Dư nợ tín dụng (16)
      • 2.2.2. Cơ cấu tín dụng (17)
      • 2.2.3. Chất lượng tín dụng (17)
    • 2.3. Hoạt động dịch vụ (18)
      • 2.3.1. Dịch vụ bảo lãnh (18)
      • 2.3.2. Dịch vụ thanh toán (18)
      • 2.3.3. Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ (19)
      • 2.3.4. Dịch vụ ngân quỹ (19)
      • 2.3.5. Dịch vụ khác (19)
    • 2.4. Kết quả hoạt động kinh doanh (20)
    • 3.1. Bối cảnh kinh tế xã hội (21)
      • 3.1.1. Cơ hội (21)
      • 3.1.2. Thách thức (22)
    • 3.2. Điểm mạnh và mặt hạn chế (22)
      • 3.2.1. Điểm mạnh (22)
      • 3.2.2. Hạn chế (23)
    • 3.3. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội (24)
      • 3.3.1. Định hướng chung của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt (24)
      • 3.3.2. Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội (25)
  • KẾT LUẬN (27)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển

1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển

Vào ngày 26 tháng 4 năm 1957, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam, trực thuộc Bộ Tài chính, đã được thành lập theo quyết định 177/TTg của Thủ tướng Chính phủ Ngân hàng này là tiền thân của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam, với quy mô ban đầu gồm 8 chi nhánh và 200 cán bộ.

Ngân hàng Kiến thiết có nhiệm vụ chính là cấp phát và quản lý nguồn vốn kiến thiết cơ bản từ ngân sách, phục vụ cho tất cả các lĩnh vực kinh tế và xã hội.

Vào ngày 24 tháng 6 năm 1981, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đã chính thức được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, hoạt động dưới sự quản lý của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam theo Quyết định số 259-CP của Hội đồng Chính phủ.

Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng có nhiệm vụ chính là cấp phát và cho vay vốn, đồng thời quản lý nguồn vốn đầu tư cho các dự án xây dựng cơ bản trong tất cả các lĩnh vực của nền kinh tế theo kế hoạch nhà nước.

Từ năm 1981 đến 1989, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam đã vượt qua nhiều khó khăn, hoàn thiện cơ chế nghiệp vụ và khẳng định vị thế của mình trong ngành ngân hàng Đây là giai đoạn ngân hàng chuyển mình theo định hướng đổi mới của đất nước, dần trở thành một trong những ngân hàng chuyên doanh hàng đầu trong nền kinh tế Những đóng góp của ngân hàng trong thời kỳ này đã gia tăng đáng kể về tổng nguồn vốn cấp phát, tổng nguồn vốn cho vay và tổng tài sản cố định trong nền kinh tế.

Thời kỳ này đánh dấu sự ra đời và hoạt động của nhiều công trình lớn mang "ý nghĩa thế kỷ" cho đất nước, bao gồm các dự án quan trọng trong lĩnh vực sản xuất và phúc lợi như thủy điện Sông Đà, cầu Thăng Long, cầu Chương Dương, cảng Chùa Vẽ, và nhà máy xi măng Hoàng Thạch.

Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam theo Quyết định số 401-CT của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Thời kỳ này đánh dấu sự chuyển đổi từ cơ chế tập trung bao cấp sang cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, theo đường lối đổi mới của Đảng và Nhà nước Nhiệm vụ của BIDV đã thay đổi cơ bản, bao gồm việc tiếp tục nhận vốn ngân sách để cho vay các dự án nhà nước, huy động nguồn vốn trung dài hạn cho đầu tư phát triển, và kinh doanh tiền tệ tín dụng cũng như dịch vụ ngân hàng chủ yếu trong lĩnh vực xây lắp phục vụ đầu tư phát triển.

Từ ngày 1/1/1995, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã chính thức chuyển đổi sang mô hình hoạt động đa năng, tương tự như một ngân hàng thương mại Mục tiêu chính của ngân hàng là phục vụ cho đầu tư phát triển của đất nước, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong lĩnh vực tài chính.

Thời kỳ từ 1996 đến nay được xem là giai đoạn chuyển mình và đổi mới của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, đánh dấu sự lớn mạnh cùng sự phát triển của đất nước Ngân hàng đã chuẩn bị nền tảng vững chắc, tạo điều kiện cho sự cất cánh trong tương lai Những thành quả nổi bật của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam được thể hiện qua nhiều khía cạnh khác nhau.

• Quy mô tăng trưởng và năng lực tài chính được nâng cao

• Hoàn thành tái cấu trúc mô hình tổ chức- quản lý, hoạt động, điều hành theo tiêu thức Ngân hàng hiện đại

• Lành mạnh hóa tài chính và năng lực tài chính tăng lên rõ rệt

• Đầu tư phát triển công nghệ thông tin

• Cơ cấu lại hoạt động theo hướng hợp lý hơn

• Không ngừng đầu tư cho chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực

• Tiếp tục mở rộng và nâng tầm quan hệ đối ngoại lên tầm cao mới

Chuẩn bị đầy đủ các tiền đề cho quá trình cổ phần hóa Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là điều cần thiết, nhằm tạo ra các điều kiện thuận lợi cho sự phát triển theo mô hình Tập đoàn.

Sau hơn 50 năm phát triển, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đã gặt hái nhiều thành tựu quan trọng, đóng góp tích cực vào sự phát triển chung của toàn ngành ngân hàng.

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và góp phần vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước Trong kỷ nguyên công nghệ và tri thức, với hơn 50 năm kinh nghiệm, ngân hàng tự tin hướng tới mục tiêu trở thành một Tập đoàn Tài chính Ngân hàng uy tín cả trong nước và quốc tế.

1.1.2 Chức năng và nhiệm vụ

Ngân hàng Đầu tư & Phát triểnViệt Nam có các chức năng và nhiệm vụ chính như sau:

• Huy động vốn ngắn, trung, dài hạn trong và ngoài nước để đầu tư và phát triên

• Kinh doanh đa năng tổng hợp về tài chính, tiền tệ, tín dụng và các dịch vụ ngân hàng

Ngân hàng đại lý và ngân hàng phục vụ đầu tư và phát triển hoạt động bằng cách huy động nguồn vốn từ Chính phủ, các tổ chức tài chính tiền tệ, cũng như cá nhân và tổ chức trong và ngoài nước, theo quy định của pháp luật ngân hàng.

Kinh doanh đa ngành trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ và tín dụng, bao gồm cả dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, tuân thủ quy định pháp luật, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận cho ngân hàng Điều này không chỉ góp phần vào việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia mà còn hỗ trợ sự phát triển kinh tế của đất nước.

1.1.3 Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam

BIDV là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối lớn nhất trong hệ thống các ngân hàng tại Việt Nam, chia thành hai khối:

Trong các lĩnh vực sau:

Ngân hàng thương mại hiện có 103 chi nhánh cấp 1, gần 400 điểm giao dịch, hơn 700 máy ATM và hàng chục ngàn điểm POS trên toàn quốc, đáp ứng nhanh chóng mọi nhu cầu của khách hàng Đặc biệt, ngân hàng còn có 2 đơn vị chuyên biệt để phục vụ tốt hơn.

• Ngân hàng chỉ định thanh toán phục vụ thị trường chứng khoán (Nam Kì Khởi Nghĩa)

• Ngân hàng bán buôn phục vụ làm đại lý ủy thác giải ngân nguồn vốn ODA (Sở Giao dịch 3)

* Chứng khoán: Công ty chứng khoán BIDV (BSC)

* Bảo hiểm: Công ty Bảo hiểm BIDV (BIC): Gồm Hội sở chính và 10 chi nhánh

• Công ty Cho thuê Tài chính I, II; Công ty Đầu tư Tài chính (BFC), Công ty Quản lý Quỹ Công nghiệp và Năng lượng,

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội

1.2.1 Lịch Sử hình thành và phát triển

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, trước đây là Ngân hàng kiến thiết Việt Nam, được thành lập vào ngày 26 tháng 4 năm 1957 dưới sự quản lý của Bộ Tài chính theo nghị định số 117/TTG của Thủ tướng Chính phủ.

Vào ngày 27 tháng 5 năm 1957, Chi hàng Kiến thiết Hà Nội, tiền thân của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội hiện nay, đã được thành lập trong hệ thống Ngân hàng kiến thiết Việt Nam Ngân hàng có nhiệm vụ nhận vốn từ Ngân sách Nhà nước để thực hiện cấp phát và cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.

Năm 1982, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam, tách khỏi Bộ Tài Chính và trực thuộc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Đồng thời, Chi nhánh Kiến thiết Hà Nội cũng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội, thuộc hệ thống Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam.

Tháng 5/1990, Hội đồng Nhà nước ban hành 2 Pháp lệnh về Ngân hàng:

- Pháp lệnh Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Pháp lệnh Ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính

Việc ban hành hai pháp lệnh này nhằm hoàn thiện hệ thống Ngân hàng, đảm bảo phù hợp với cơ chế thị trường Hai pháp lệnh có hiệu lực từ ngày 1/10/1990, đánh dấu sự hình thành và phát triển của hệ thống Ngân hàng tại Việt Nam.

- Ngân hàng Trung Ương là Ngân hàng Nhà nước Việt Nam

- Các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển, Cty Tài chính, HTX Tín dụng

Theo quy định của pháp lệnh, Việt Nam chỉ được thành lập Ngân hàng Đầu tư & Phát triển quốc doanh

Vào ngày 26/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam theo quyết định số 401 của Chủ tịch Hội đồng Bộ trưởng Ngân hàng có trụ sở tại 194 Trần Quang Khải, Hà Nội, với vốn điều lệ 1.100 tỷ đồng và các chi nhánh tại các tỉnh, thành phố và đặc khu trực thuộc Trung ương Đồng thời, Ngân hàng Đầu tư và xây dựng Hà Nội cũng đã đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Thành phố Hà Nội.

Từ khi thành lập cho đến năm 1995, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội trải qua 3 giai đoạn phát triển:

+ Giai đoạn 1957-1960: phục vụ công cuộc khôi phục kinh tế sau chiến tranh chống

Giai đoạn 1965-1975 đánh dấu thời kỳ quyết liệt trong cuộc kháng chiến chống lại chiến tranh phá hoại của Mỹ tại miền Bắc, đồng thời là thời gian đấu tranh giải phóng miền Nam nhằm thống nhất đất nước.

+ Giai đoạn 1975-1995: phục vụ công cuộc phục hồi, phát triển kinh tế trong cả nước

Ngày 1/1/1995, bộ phận cấp phát vốn ngân sách tách khỏi Ngân hàng Đầu tư

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, được thành lập và trực thuộc Bộ Tài chính, không hoàn toàn là một ngân hàng thương mại cho đến ngày 01/01/1995 Thay vào đó, ngân hàng này hoạt động như một ngân hàng quốc doanh, có nhiệm vụ nhận vốn từ ngân sách Nhà nước và cấp phát cho vay trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản.

Từ ngày 01/01/1995, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, đặc biệt là Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội, chính thức hoạt động như một ngân hàng thương mại.

Hà Nội cần huy động nguồn vốn ngắn, trung và dài hạn từ các thành phần kinh tế, tổ chức phi Chính phủ, tổ chức tín dụng, doanh nghiệp, dân cư và các tổ chức nước ngoài bằng VND và USD Mục tiêu là thực hiện các hoạt động cho vay phù hợp với mọi tổ chức, thành phần kinh tế và dân cư.

1.2.2 Cơ cấu tổ chức tại Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội hiện có 23 đầu mối và hơn 350 cán bộ công nhân viên Tổ chức của ngân hàng đã trải qua nhiều thay đổi vào năm 2008, trở nên gọn nhẹ và phù hợp hơn với sự phát triển của ngân hàng, với các phòng ban đảm nhiệm nhiều chức năng và đạt hiệu quả cao.

Sơ đồ 1.2 Cơ cấu tổ chức Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội :

1.2.3 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

1.2.3.1 Phòng Quan hệ khách hàng doanh nghiệp

Đề xuất kế hoạch và chính sách là nhiệm vụ quan trọng, bao gồm việc xây dựng và tư vấn cho Giám đốc chi nhánh trong việc triển khai các kế hoạch ngân sách cũng như các chỉ tiêu tài chính và thương mại Đồng thời, cần thực hiện việc cân đối lãi lỗ trong mối quan hệ với khách hàng để đảm bảo hiệu quả kinh doanh.

Hệ thống Phòng quan hệ khách hàng

Hệ thống phòng quản trị Rủi ro Phòng quản trị tín dụng

Phòng dịch vụ khách hàng Phòng quản lý và dịch vụ kho quỹ Phòng thanh toán quốc tế

Phòng Kế hoạch tổng hợp Phòng điện toán

Phòng tài chính - Kế toán Phòng tổ chức - nhân sự Văn phòng

Phòng giao dịch Quỹ tiết kiệm

Khối QHKH Khối quản lý Rủi ro

Khối quản lý tác nghiệp

Khối quản lý nội bộ

Để mở rộng khách hàng, việc thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng hiện tại là rất quan trọng Đồng thời, cần phục vụ tốt cho họ và thiết lập liên hệ với các khách hàng tiềm năng trong thị trường mục tiêu.

Tiếp thị và bán sản phẩm cho khách hàng là nhiệm vụ chính, bao gồm việc thực hiện các hoạt động tiếp thị, quản lý và chăm sóc khách hàng Đồng thời, cần duy trì và phát triển mối quan hệ giữa Chi nhánh và khách hàng để đảm bảo sự hài lòng và tăng cường sự gắn bó lâu dài.

• Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Ban giám đốc

1.2.3.2 Phòng Quan hệ khách hàng cá nhân

Đề xuất kế hoạch chính sách nhằm xây dựng và tư vấn cho Giám đốc chi nhánh trong việc triển khai các kế hoạch ngân sách, cũng như các chỉ tiêu tài chính và thương mại liên quan đến khách hàng.

• Thiết lập, duy trì phát triển mối quan hệ với khách hàng:

Để mở rộng lượng khách hàng, doanh nghiệp cần duy trì và phục vụ tốt đối với khách hàng hiện tại, đồng thời thiết lập mối liên hệ với các khách hàng tiềm năng trong thị trường mục tiêu.

- Theo dõi, quản lý việc sử dụng hạn mức của khách hàng

TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

Hoạt động huy động vốn

Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2007 - 2009 Đơn vị: triệu đồng

VNĐ 4,787,266 67.91 5,332,799 62.95 6,031,621 64.01 Ngoại tệ quy đổi 315,571 4.48 1,223,247 14.44 1,295,335 13.75

(Nguồn: Phòng kế hoạch tổng hợp,BIDV Hà Nội)

Giữa sự phát triển nhanh chóng của ngành ngân hàng trong giai đoạn 2007 - 2009, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã không ngừng mở rộng và tăng trưởng Tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng này liên tục gia tăng, phục vụ hiệu quả cho các hoạt động kinh doanh.

Có thể thấy nguồn vốn huy động qua 3 năm trên liên tục tăng lên Năm

Năm 2008, nguồn vốn tăng trưởng đạt 20,18% so với năm 2007, nhưng giảm xuống còn 11,23% vào năm 2009 do ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu Mặc dù Việt Nam chịu tác động từ khủng hoảng này, chi nhánh vẫn duy trì được sự tăng trưởng ổn định trong nguồn vốn huy động hàng năm nhờ vào uy tín và chất lượng dịch vụ.

Về cơ cấu huy động vốn, ta có thể xem xét rõ hơn qua biểu đồ sau:

Tổng nguồn Tiền gửi TC Tiền gửi tiết kiệm

Biểu đồ 2.1 Cơ cấu huy động vốn tại BIDV Hà Nội

Từ năm 2007 đến năm 2009, tỷ trọng tiền gửi của các tổ chức tăng từ 72,39% lên 77,76%, trong khi tiền gửi của dân cư giảm mạnh từ 25,11% xuống chỉ còn 17,08% Sự thay đổi này phản ánh xu hướng tăng trưởng tổng nguồn vốn huy động của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển.

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam tại Hà Nội chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp, cung cấp nhiều sản phẩm như dịch vụ trả lương, thu hộ và quản lý ngân quỹ Những sản phẩm này không chỉ đáp ứng nhu cầu của khách hàng mà còn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các doanh nghiệp Tuy nhiên, hiệu quả marketing của ngân hàng vẫn còn hạn chế, với các chính sách tiếp thị sản phẩm và chương trình huy động tiết kiệm chưa được đẩy mạnh.

Bên cạnh đó, tiền gửi của các tổ chức bằng VND giảm đi từ 67,91% năm

2007 xuống còn 64,01% trong năm 2009 trong khi tiền gửi của các tổ chức bằng ngoại tệ ngày càng tăng lên từ 4,48% năm 2007 lên 14,44% năm 2008 và 13,75%

Năm 2008, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã tận dụng thế mạnh và công nghệ tiên tiến để nâng cao hoạt động thanh toán và tài trợ thương mại, đặc biệt hướng đến phục vụ các doanh nghiệp xuất nhập khẩu.

Năm 2009, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã phát hành hơn 300 tỷ đồng trái phiếu, tăng trưởng đáng kể so với năm 2007, điều này cho thấy trái phiếu của ngân hàng này nhận được sự quan tâm lớn từ thị trường trái phiếu Việt Nam.

Hoạt động tín dụng

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã mở rộng dịch vụ tín dụng từ chỉ phục vụ cho doanh nghiệp xây lắp sang nhiều hình thức đa dạng như tín dụng ngắn hạn, trung hạn, dài hạn, cho vay tiêu dùng, đồng tài trợ, tín dụng dự phòng và tài trợ thương mại Nhờ đó, dư nợ tín dụng của Chi nhánh luôn đạt mức cao về cả chất lượng lẫn số lượng.

Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại BIDV Hà Nội 2007-2009 Đơn vị: Triệu đồng

(Nguồn: Phòng Kế hoạch tổng hợp, BIDV Hà Nội)

Tổng dư nợ tín dụng của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đang có xu hướng tăng trưởng Mặc dù vào năm 2008, tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh đã giảm 8,16% so với năm 2007, nhưng vào năm 2009, nhờ vào sự hồi phục của nền kinh tế, doanh số cho vay của chi nhánh đã tăng trưởng trở lại và vượt mức trước khủng hoảng năm 2007.

Tỷ lệ sử dụng nguồn huy động để cho vay đã giảm từ 54,39% năm 2007 xuống 41,57% năm 2008 và 41,13% năm 2009 Nguyên nhân chính là do tác động của cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu, buộc chi nhánh phải áp dụng chính sách kinh doanh an toàn, chỉ cho vay đối với những khách hàng có tình hình tài chính vững mạnh, phương án kinh doanh khả thi và khả năng chống chịu với lãi suất và tỷ giá tăng cao.

Biểu đồ 2.2 Tỷ trọng tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động

Tỷ trọng cho vay ngắn hạn trong tổng dư nợ của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội luôn chiếm khoảng 80%, trong khi dư nợ tín dụng trung và dài hạn có xu hướng giảm Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực xây lắp và giao thông hoạt động kém hiệu quả, khiến ngân hàng gặp khó khăn trong việc cấp vốn Đồng thời, công tác thu nợ trung và dài hạn được thực hiện tốt, dẫn đến việc thu hồi nợ từ các dự án cũ, trong khi các dự án mới chưa được cho vay, làm giảm tỷ trọng dư nợ trung và dài hạn.

Chất lượng tín dụng của chi nhánh đã được cải thiện đáng kể, với tỷ lệ nợ xấu giảm từ 4% vào năm 2007 xuống còn 3,72% trong thời gian gần đây Mục tiêu là đạt được chỉ tiêu đề ra vào năm 2010 và hướng tới hệ số an toàn quốc tế.

Tổng dư nợ cho vay

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội luôn chú trọng đến sự an toàn và hiệu quả trong hoạt động tín dụng, với tỷ lệ nợ xấu chỉ 2,56% trong năm 2008 và 2009 Ngân hàng thường xuyên kiểm tra và hoàn thiện thủ tục pháp lý các khoản vay, đồng thời bổ sung hình thức bảo đảm tiền vay và giảm dần dư nợ để kiểm soát rủi ro, đặc biệt đối với khách hàng có tình hình tài chính không ổn định Việc cải tiến quy trình nghiệp vụ tín dụng theo Quyết định số 4275 của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam cũng đã nâng cao chất lượng tín dụng của chi nhánh.

Hoạt động dịch vụ

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội không chỉ tập trung vào huy động vốn và cho vay, mà còn cung cấp đa dạng dịch vụ như bảo lãnh, thanh toán quốc tế và kinh doanh ngoại tệ.

Tốc độ tăng trưởng dịch vụ của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội (BIDV) đã có những chuyển biến tích cực trong những năm qua Cụ thể, khoản thu phí dịch vụ của ngân hàng này đã tăng đáng kể, từ 51,9 tỷ đồng năm 2007 lên 76,5 tỷ đồng năm 2008, tương ứng với mức tăng 47,3% Đến năm 2009, con số này đạt 122,7 tỷ đồng, chiếm 7,2% tổng thu dịch vụ phí toàn ngành và 13% thị phần trong toàn hệ thống BIDV.

2.3.1 Dịch vụ bảo lãnh Đây là thế mạnh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội trong hoạt động tài trợ vốn cho các dự án lớn, doanh nghiệp lớn trong lĩnh vực xây dựng với các loại hình bảo lãnh đa dạng như: bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh bảo hành, bảo lãnh tiền ứng trước, Cùng với việc thực hiện đa dạng hóa các loại hình bảo lãnh thì số doanh nghiệp được ngân hàng bảo lãnh và số món xin bảo lãnh ngày càng tăng, luôn tạo được niềm tin với khách hàng Phí bảo lãnh thu được năm

2009 là 50,1 tỷ đồng, chiếm 40,8% phí dịch vụ chi nhánh

Dịch vụ thanh toán trong nước đã có những cải tiến đáng kể để đáp ứng yêu cầu ngày càng cao của ngân hàng trong xu thế hội nhập Nhờ vào việc triển khai dự án hiện đại hóa và áp dụng hệ thống quản lý chất lượng ISO-9001, công tác thanh toán được thực hiện nhanh chóng và an toàn, giúp rút ngắn thời gian giao dịch và đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.

Dịch vụ thanh toán quốc tế của chi nhánh, được thành lập từ năm 1993, đã hoạt động hiệu quả trong 17 năm qua, thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ về thanh toán quốc tế và mua bán ngoại tệ Từ năm 2000, dịch vụ này đã phát triển mạnh mẽ, duy trì tăng trưởng ổn định với doanh số thanh toán quốc tế hàng năm tăng 30% so với năm trước Các dịch vụ đa dạng bao gồm thông báo L/C xuất khẩu, đòi tiền bộ chứng từ, phát hành L/C nhập khẩu, chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu, nhờ thu hàng nhập khẩu và xuất khẩu, cùng với các giao dịch chuyển tiền và mua bán ngoại tệ.

Dịch vụ thanh toán quốc tế tại BIDV Hà Nội đóng góp đáng kể vào doanh thu, chỉ sau bảo lãnh Ngân hàng cam kết thực hiện nghiệp vụ này với tiêu chí an toàn, hiệu quả nhanh chóng và lợi ích của khách hàng Chính vì vậy, hoạt động thanh toán quốc tế của BIDV Hà Nội đã nhận được sự tín nhiệm cao từ khách hàng, đặc biệt là những khách hàng giao dịch với các thị trường nhạy cảm như Iran, Iraq và Myanmar.

2.3.3 Dịch vụ kinh doanh ngoại tệ

Thu nhập ròng từ hoạt động kinh doanh ngoại tệ đã tăng trưởng liên tục qua các năm, đặc biệt trong năm 2009, doanh số mua bán ngoại tệ với khách hàng đạt 300 triệu USD Lợi nhuận từ kinh doanh ngoại tệ đạt 37,2 tỷ đồng, chiếm 30,3% tổng phí dịch vụ của toàn chi nhánh.

2.3.4 Dịch vụ ngân quỹ Đây là dịch vụ ngân hàng truyền thống được đảm bảo an toàn tuyệt đối với lượng thu chi tiền mặt ngày càng tăng lên và đạt 23,485 tỷ đồng, tăng 28% so với năm trước Ngoài ra, Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội còn thực hiện phục vụ giao nhận tiền tận nơi theo yêu cầu đối với một số khách hàng lớn, phát hiện nhiều tiền giả và trả nhiều món tiền thừa cho khách hàng

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội không chỉ cung cấp các dịch vụ truyền thống mà còn chú trọng phát triển các sản phẩm hiện đại như thanh toán hóa đơn EVN, bảo hiểm bancassurance, BSMS, thanh toán lương và Western Union Mặc dù tỷ trọng thu từ các dịch vụ này còn khiêm tốn, chỉ khoảng 2% trên tổng doanh thu dịch vụ, nhưng chúng đã đóng góp tích cực vào việc phát triển dịch vụ bán lẻ hiện đại, tạo nền tảng vững chắc cho việc mở rộng và chiếm lĩnh thị trường trong tương lai.

Kết quả hoạt động kinh doanh

Lợi nhuận của Chi nhánh trong thời gian qua luôn vượt kế hoạch của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, với mức lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước và vượt chỉ tiêu hằng năm mà Chi nhánh đề ra.

Lợi nhuận trước thuế của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã tăng đều qua các năm, từ 123,1 tỷ đồng năm 2007 lên 132,6 tỷ đồng năm 2008, tương ứng với mức tăng 7,7% Dù năm 2008 là năm khó khăn cho ngành ngân hàng, ngân hàng vẫn duy trì hoạt động hiệu quả và đạt lợi nhuận mong đợi Năm 2009, lợi nhuận trước thuế tiếp tục tăng 12,1%, đạt 148,64 tỷ đồng, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ và tiềm năng lớn của ngân hàng như một doanh nghiệp lớn.

Trong bối cảnh khó khăn do khủng hoảng kinh tế toàn cầu, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã thể hiện sự linh hoạt trong điều hành và áp dụng các chính sách phù hợp, không chỉ duy trì ổn định mà còn đạt được mức tăng trưởng mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào thu nhập của toàn hệ thống ngân hàng.

CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ & PHÁT TRIỂN HÀ NỘI

Bối cảnh kinh tế xã hội

Năm 2009, nền kinh tế Việt Nam đang phục hồi từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu và dự báo sẽ ổn định và phát triển trong trung và dài hạn Sự gia tăng đầu tư nước ngoài, phát triển mạnh mẽ của kinh tế tư nhân, và cải cách khu vực kinh tế Nhà nước đã tạo ra nhiều cơ hội sau khi Việt Nam gia nhập kinh tế toàn cầu Dù ngành ngân hàng gặp khó khăn tạm thời, nhưng sự tăng trưởng kinh tế mang lại cơ hội cho hệ thống ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam Hiện nay, dòng lưu chuyển vốn qua hệ thống ngân hàng ngày càng sôi động, và xu hướng sử dụng sản phẩm, dịch vụ ngân hàng của xã hội đang gia tăng.

Việt Nam đã gia nhập WTO, dẫn đến việc áp dụng các chính sách mở cửa và chuẩn mực quốc tế Xu hướng này yêu cầu các ngân hàng, bao gồm Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, tăng cường áp dụng các quy định kế toán, kiểm toán và quản lý rủi ro theo nguyên tắc quốc tế Việc này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động ngân hàng mà còn đảm bảo an toàn và phát triển bền vững cho ngành ngân hàng.

Khi Việt Nam gia nhập nền kinh tế quốc tế, các ngân hàng Việt Nam sẽ có cơ hội phát triển và cung cấp những sản phẩm dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa dạng và tiện ích hơn cho khách hàng Điều này không chỉ giúp nâng cao chất lượng dịch vụ mà còn đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội, tọa lạc tại quận Hai Bà Trưng - Hà Nội, sở hữu vị trí trung tâm với địa bàn hoạt động rộng lớn Nằm trong khu vực kinh tế, văn hóa, và xã hội sôi động của cả nước, chi nhánh này tận dụng được nhiều thuận lợi trong hoạt động kinh doanh Là chi nhánh của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, một trong những ngân hàng lớn và uy tín nhất tại Việt Nam, chi nhánh nhanh chóng xây dựng được niềm tin và vị thế vững chắc trong lòng khách hàng Với nền tảng công nghệ hiện đại và các sản phẩm dịch vụ đa dạng, ngân hàng đáp ứng tốt nhu cầu của thị trường tại khu vực.

Hiện nay, ngành ngân hàng, đặc biệt là Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, đang đối mặt với những thách thức lớn từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu Khủng hoảng này đã tạo ra áp lực đáng kể đối với hoạt động của ngân hàng, đặc biệt là chi nhánh Hà Nội.

Ngân hàng đang đối mặt với thách thức trong việc huy động vốn và cung cấp tín dụng do các doanh nghiệp gặp khó khăn và thu hẹp sản xuất, dẫn đến nhu cầu về vốn giảm Mối quan hệ giữa ngân hàng và doanh nghiệp giống như "răng và môi", vì vậy khi doanh nghiệp yếu kém, ngân hàng cũng sẽ chịu ảnh hưởng tiêu cực.

• Các ngân hàng đại lý trên thế giới cũng đang gánh chịu khó khăn cũng ảnh hưởng tới hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh

Trong bối cảnh hiện nay, lĩnh vực tài chính - ngân hàng đang phát triển mạnh mẽ, tạo ra sự cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng để tồn tại và phát triển Tại quận Hai Bà Trưng, với hơn 70 ngân hàng và tổ chức tín dụng hoạt động lâu năm, BIDV phải đối mặt với áp lực cạnh tranh cao trong việc thu hút khách hàng mới, tăng trưởng tín dụng và huy động vốn Hệ thống BIDV tại Hà Nội sở hữu 10 chi nhánh cấp I, điều này càng làm gia tăng tính cạnh tranh trong việc mở rộng thị phần và cải thiện dịch vụ khách hàng.

Hà Nội đã không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ ngân hàng nhằm phục vụ khách hàng với chất lượng tốt nhất.

Điểm mạnh và mặt hạn chế

Chi nhánh khẳng định vai trò tiên phong trong hiệu quả hoạt động và thành tích nổi bật trong toàn hệ thống BIDV, đồng thời triển khai thành công dự án hiện đại hóa và hoàn thiện mô hình tổ chức.

Chất lượng hoạt động của chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội được thể hiện qua các chỉ tiêu tài sản có sinh lời trên tổng tài sản đạt trên 75%, vượt qua quy định Bên cạnh đó, chất lượng bảo lãnh và tín dụng ngày càng được cải thiện, góp phần tạo dựng lòng tin vững chắc từ phía khách hàng trong suốt quá trình hoạt động.

Công tác quản trị và kiểm soát điều hành tại chi nhánh đã được cải tiến và chuẩn hóa theo các tiêu chuẩn quốc tế, giúp nâng cao khả năng cạnh tranh và hội nhập quốc tế Hệ thống thông tin của chi nhánh được cập nhật đầy đủ và khoa học, tạo điều kiện thuận lợi cho công tác quản lý Mọi hoạt động trong chi nhánh đều được kiểm soát chặt chẽ, góp phần hình thành một guồng máy hoạt động hiệu quả.

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội tự hào sở hữu đội ngũ nhân viên chuyên môn cao, được đào tạo bài bản trong lĩnh vực ngân hàng và tài chính, với đạo đức nghề nghiệp tốt và tinh thần làm việc tận tâm Lãnh đạo chi nhánh là những người có tầm nhìn xa và khả năng xây dựng chiến lược phù hợp, góp phần quan trọng vào thành công và kết quả hoạt động ấn tượng của chi nhánh.

Chi nhánh BIDV trên địa bàn đã thực hiện tốt vai trò đầu mối, thống nhất lãi suất huy động vốn từ dân cư và tập trung thanh toán cho các chi nhánh khác Đồng thời, chi nhánh cũng chú trọng chăm sóc khách hàng có tiền gửi lớn theo sự phân công của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam.

Mặc dù chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội đã đạt được nhiều thành tựu, nhưng vẫn còn một số vấn đề hạn chế và bất cập cần khắc phục.

Mặc dù tỷ lệ nợ xấu của chi nhánh có xu hướng giảm, nhưng vẫn đạt trên 3% vào năm 2007 và 2008, cho thấy chất lượng tín dụng và phân tích tài chính doanh nghiệp còn nhiều vấn đề Đặc biệt, tỷ lệ nợ xấu này chủ yếu tập trung vào các doanh nghiệp nhà nước, đối tượng khách hàng thường được Ngân hàng Đầu tư & Phát triển ưu tiên.

Hà Nội ghi nhận nợ xấu của doanh nghiệp ngoài quốc doanh ở mức thấp, cho thấy ngân hàng cần phân tích kỹ lưỡng tình hình tài chính và hiệu quả dự án trước khi cấp tín dụng Nếu có phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả và dự án khả thi, ngân hàng nên xem xét cho vay, không nhất thiết phải là doanh nghiệp lớn hay doanh nghiệp nhà nước.

Trong lĩnh vực cho vay, tỷ lệ cho vay ngắn hạn chiếm ưu thế, trong khi cho vay trung và dài hạn lại có tỷ trọng nhỏ Đồng thời, việc cho vay cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ cũng như doanh nghiệp ngoài quốc doanh chưa được chú trọng đúng mức Hơn nữa, ngân hàng thường quá chú trọng vào tài sản đảm bảo khi cho vay, đặc biệt với những khách hàng chưa có đủ niềm tin trong quan hệ tín dụng, dẫn đến việc bỏ lỡ cơ hội đầu tư từ những khách hàng lớn đang cần mở rộng sản xuất, trong khi tài sản đảm bảo của họ lại không tương xứng với nhu cầu vốn cho dự án.

Mặc dù có tiềm năng lớn, sự phát triển dịch vụ khách hàng cá nhân và quy mô cho vay tiêu dùng vẫn chưa tương xứng với khả năng của chi nhánh Danh mục sản phẩm cho khách hàng cá nhân thiếu sự đa dạng, nhiều sản phẩm chưa được triển khai và chưa tạo được dấu ấn nổi bật Kênh phân phối cũng chưa được hiện đại hóa, trong khi các sản phẩm hỗ trợ đi kèm chưa được phát triển đầy đủ Hệ thống chăm sóc khách hàng còn tồn tại nhiều vấn đề, đặc biệt là số lượng máy rút tiền tự động vẫn còn hạn chế so với nhu cầu của khách hàng.

Việc áp dụng mô hình hoạt động mới từ tháng 9/2008 theo đề án TA2 mang lại nhiều ưu điểm, nhưng cần thời gian để hoàn thiện và vận hành hiệu quả Sự chia tách và sát nhập các phòng ban với chức năng khác nhau đã gây khó khăn cho cán bộ quản lý và nhân viên Đặc biệt, mô hình tổ chức mới yêu cầu hệ thống trang thiết bị công nghệ thông tin đồng bộ và hiện đại, điều này đòi hỏi một nguồn vốn đầu tư lớn và thời gian để hoàn thiện.

Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội

3.3.1 Định hướng chung của toàn hệ thống Ngân hàng Đầu tư & phát triển Việt Nam

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam đặt mục tiêu trở thành ngân hàng uy tín hàng đầu tại Việt Nam với kế hoạch phát triển mạnh mẽ, bao gồm tăng trưởng tổng tài sản, huy động vốn và dư nợ tín dụng vượt trội so với bình quân ngành Nguồn vốn chủ sở hữu dự kiến sẽ tăng nhanh thông qua phát hành cổ phiếu và lợi nhuận giữ lại Ngân hàng cũng chú trọng đến sự ổn định, an toàn và hiệu quả hoạt động, đồng thời hướng tới quản trị và điều hành theo tiêu chuẩn quốc tế Những chiến lược này phù hợp với định hướng chung của ngành ngân hàng, sẵn sàng cho hội nhập kinh tế khu vực và toàn cầu.

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam sẽ tận dụng những thế mạnh của mình để thúc đẩy kế hoạch phát triển nhanh và bền vững, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu khách hàng và tạo giá trị gia tăng cho cổ đông, nhà đầu tư Ngân hàng cũng cam kết tăng thu nhập cho cán bộ công nhân viên, đồng thời xây dựng chiến lược công nghệ thông tin đến năm 2010 và triển khai dự án hiện đại hóa ngân hàng trong giai đoạn 2008 – 2012, với tầm nhìn đến năm 2015.

Một số chỉ tiêu cơ bản năm 2010 của toàn hệ thống:

• Nhóm chỉ tiêu về quy mô

➢ Tốc độ tăng trưởng tổng tài sản : 24%

➢ Tốc độ tăng trưởng huy động vốn cuối kỳ: 17%

➢ Tốc độ tăng trưởng tín dụng bình quân: 25%

• Nhóm chỉ tiêu hiệu quả:

• Nhóm chỉ tiêu cơ cấu chất lượng:

3.3.2 Định hướng phát triển của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Hà Nội

Ngoài những định hướng chung được thực hiện cho toàn bộ ngân hàng Đầu tư

Chi nhánh Hà Nội của Phát triển Việt Nam đã xác định những định hướng riêng cho hoạt động trong năm 2010, dựa trên đặc điểm và thế mạnh của mình Ban lãnh đạo chi nhánh đã đề ra các mục tiêu cụ thể nhằm tối ưu hóa hiệu quả hoạt động và phát huy tiềm năng sẵn có Một số định hướng quan trọng có thể được nêu ra để hướng tới sự phát triển bền vững trong tương lai.

Tiếp tục phát triển bền vững, ngân hàng đặt mục tiêu an toàn, chất lượng và hiệu quả kinh doanh lên hàng đầu Đổi mới phương thức quản lý và điều hành, ngân hàng hướng tới các tiêu chuẩn và thông lệ quốc tế của một ngân hàng thương mại hiện đại.

• Quyết tâm hoàn thành tốt kế hoạch kinh doanh, đạt được các chỉ tiêu tín dụng mà Hội sở chính đã chỉ định

Để nâng cao năng lực tài chính, cần xây dựng và thực hiện kế hoạch xử lý nợ tồn đọng từ năm trước, đồng thời cơ cấu lại nguồn thu và tiết kiệm chi phí Mục tiêu là đảm bảo tỷ lệ tăng trưởng lợi nhuận cao hơn so với mặt bằng chung của hệ thống BIDV và toàn ngành.

Để tăng trưởng nguồn vốn, cần nâng cao công tác chăm sóc khách hàng truyền thống và tìm kiếm khách hàng tiềm năng Việc mở rộng mạng lưới huy động vốn thông qua hình thành các phòng giao dịch mới và nâng cao chất lượng dịch vụ sẽ tạo sự tiện lợi cho khách hàng Đồng thời, phát triển và mở rộng các dịch vụ tài chính và phi tín dụng, cũng như đưa vào khai thác các sản phẩm dịch vụ mới, là rất quan trọng Đảm bảo tỷ trọng nguồn thu phí lãi trong chênh lệch thu chi đạt trên 50% cũng là mục tiêu cần hướng tới.

Để nâng cao chất lượng tín dụng, cần thực hiện đánh giá và phân loại khách hàng định kỳ, đồng thời mở rộng tín dụng cho các doanh nghiệp cổ phần, đây là đối tượng mà Chi nhánh có lợi thế tiếp cận thông qua Sở giao dịch Chứng khoán.

Hà Nội đang nâng cao nghiệp vụ thẩm định dự án để xem xét các yêu cầu vay, đồng thời tăng cường kiểm tra và kiểm soát các khách hàng lớn nhằm giảm thiểu rủi ro tín dụng Ngoài ra, thành phố cũng tích cực và chủ động giải quyết triệt để các vấn đề liên quan đến nợ xấu, thu hồi lãi treo và trích đủ dự phòng rủi ro.

Để nâng cao trình độ chuyên môn cho cán bộ Chi nhánh, cần tăng cường công tác đào tạo thông qua phong trào tự nghiên cứu khoa học do Hội sở chính phát động Việc mời các chuyên gia đến giảng dạy sẽ giúp cập nhật kiến thức về nghiệp vụ ngân hàng quốc tế, công nghệ thông tin trong lĩnh vực ngân hàng, cũng như các kỹ năng phân tích, dự báo và quản trị rủi ro liên quan đến hoạt động ngân hàng.

Để nâng cao năng lực cạnh tranh và đáp ứng yêu cầu đổi mới, ngân hàng cần cải thiện và phát triển hệ thống công nghệ thông tin, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu và triển khai các chương trình ứng dụng, quản lý rủi ro, thanh toán, và tài sản Có – Nợ Ngoài ra, cần tập trung hoàn thành các chỉ tiêu phục vụ cho cổ phần hóa BIDV và chuyển đổi mô hình tổ chức thành Tập đoàn Tài chính – Ngân hàng.

Ngày đăng: 17/06/2022, 16:59

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 2.1: Nguồn vốn huy động giai đoạn 2007 - 2009 - Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng đầu tư  phát triển hà nội
Bảng 2.1 Nguồn vốn huy động giai đoạn 2007 - 2009 (Trang 14)
Bảng 2.2: Dư nợ tín dụng tại BIDV Hà Nội 2007-2009. - Tình hình hoạt động của chi nhánh ngân hàng đầu tư  phát triển hà nội
Bảng 2.2 Dư nợ tín dụng tại BIDV Hà Nội 2007-2009 (Trang 16)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w