1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

99 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Các Nhân Tố Tác Động Đến Giá Cổ Phiếu Của Các Ngân Hàng Niêm Yết Trên Thị Trường Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Nguyễn Hữu Huân
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đình Đạt
Trường học Trường Đại học Ngoại thương
Chuyên ngành Tài chính – Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 99
Dung lượng 1,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI (12)
    • 1.1. Bối cảnh nghiên cứu (12)
    • 1.2. Tính cấp thiết của đề tài (12)
    • 1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu (14)
      • 1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu (14)
      • 1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu (14)
    • 1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (15)
      • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (15)
      • 1.4.2. Phạm vi nghiên cứu (15)
    • 1.5. Phương pháp nghiên cứu (15)
    • 1.6. Đóng góp của đề tài (16)
    • 1.7. Cấu trúc của đề tài (16)
  • CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU (17)
    • 2.1. Cơ sở lý thuyết (17)
      • 2.1.1. Thị trường chứng khoán (17)
      • 2.1.2. Giá cổ phiếu (20)
      • 2.1.3. Lý thuyết nền tảng đối với các nghiên cứu về giá cổ phiếu (23)
      • 2.2.1. Tổng quan tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam (27)
      • 2.2.2. Tình hình hoạt động của ngành ngân hàng tại Việt Nam (28)
      • 2.2.3. Biến động giá cổ phiếu ngành ngân hàng trong thời gian qua (30)
    • 2.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu (31)
      • 2.3.1. Các công trình nghiên cứu nước ngoài (32)
      • 2.3.2. Các công trình nghiên cứu trong nước (37)
      • 2.3.3. Đánh giá các công trình nghiên cứu (39)
    • 2.4. Giả thuyết nghiên cứu (39)
      • 2.4.1. Kết quả hoạt động kinh doanh (EPS và ROE) (40)
      • 2.4.2. Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVPS) (41)
      • 2.4.3. Quy mô doanh nghiệp (SIZE) (41)
      • 2.4.4. Tăng trưởng kinh tế (GDP) (42)
      • 2.4.5. Lạm phát (CPI) (43)
      • 2.4.6. Lãi suất (IR) (44)
  • CHƯƠNG 3 MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (45)
    • 3.1. Mô hình nghiên cứu đề xuất (45)
    • 3.2. Dữ liệu và phương pháp xử lý dữ liệu (47)
      • 3.2.1. Dữ liệu sử dụng trong nghiên cứu (47)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu (48)
  • CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH (52)
    • 4.1. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các ngân hàng thương mại Việt Nam niêm yết trên thị trường chứng khoán (52)
      • 4.1.1. Thống kê mô tả (52)
      • 4.1.2. Ước lượng các mô hình hồi quy dữ liệu bảng (Panels Data) (56)
      • 4.1.3. Kiểm định tăng cường (60)
      • 4.1.4. Kết quả ước lượng mô hình FGLS đánh giá tác động của các nhân tố đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam (63)
    • 4.2. Thảo luận các kết quả nghiên cứu (64)
      • 4.2.1. Tóm tắt các kết quả nghiên cứu (64)
      • 4.2.2. Phân tích vấn đề nghiên cứu (68)
  • CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (71)
    • 5.1. Kết luận (71)
    • 5.2. Một số kiến nghị (72)
      • 5.2.1. Đối với các nhà đầu tư quan tâm đến ngành ngân hàng niêm yết (72)
      • 5.2.2. Đối với các NHTM (73)
      • 5.2.3. Đối với Chính phủ và NHNN (75)
      • 5.2.4. Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước (77)
    • 5.3. Đóng góp và hạn chế của đề tài (78)
      • 5.3.1. Đóng góp của đề tài (78)
      • 5.3.2. Hạn chế của đề tài (78)
    • 5.4. Hướng nghiên cứu tiếp theo (78)
  • PHỤ LỤC (86)

Nội dung

Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

GIỚI THIỆU CHUNG VỀ ĐỀ TÀI

Bối cảnh nghiên cứu

Theo thống kê, thị trường chứng khoán Việt Nam được xếp hạng trong số 10 thị trường có khả năng chống chịu và phục hồi tốt nhất thế giới trong đại dịch Quy mô thị trường cổ phiếu đã vượt mục tiêu của Chính phủ cho năm 2020, trong khi thị trường trái phiếu tiếp tục duy trì đà tăng trưởng Thanh khoản của thị trường tăng mạnh, đạt mức cao kỷ lục, chứng tỏ sức hấp dẫn của thị trường Việt Nam bất chấp tác động của dịch COVID-19.

19 Số lượng tài khoản nhà đầu tư trong nước mở mới tăng kỷ lục trong năm 2020 Thị trường chứng khoán tiếp tục khẳng định là kênh huy động vốn quan trọng với tổng mức huy động trên thị trường chứng khoán tăng 30% so với cuối năm 2019 Cũng theo số liệu thông kế cho thấy hiện tại nhóm cổ phiều ngành, đặc biệt là nhóm cổ phiếu ngành Ngân hàng Việt Nam đang được sự quan tâm lớn từ nhà đầu tư trong và ngoài nước Ngân hàng là một trong những ngành được luật pháp Việt Nam quy định rất chặt chẽ, mức độ cải tiến của các Ngân hàng càng ngày càng mạnh so với các doanh nghiệp thuộc ngành, lĩnh vực khác Các vấn đề về quản trị, quản lý rủi ro… được vận hành theo thông lệ quốc tế Bên cạnh đó, nhóm cổ phiếu Ngành ngân hàng có vốn hóa lớn, luôn thuộc 1 trong 5 nhóm ngành có lợi nhuận tốt nhất thị trường Việt Nam hiện nay và đóng vai trò quan trọng trong dẫn dắt thị trường chứng khoán Việt Nam Nhóm cổ phiếu ngành Ngân hàng cũng là nhóm cổ phiếu có nhiều cơ hội đầu tư do số lượng các Ngân hàng niêm yết ở mức cao, tuy nhiên các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu thực sự chưa rõ ràng.

Tính cấp thiết của đề tài

Trong bối cảnh thị trường biến động và cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong hệ thống tài chính quốc gia Ross (1976) đã phát triển Lý thuyết Kinh doanh Chênh lệch Giá (APT) nhằm giải thích biến động giá cổ phiếu, cho rằng giá chứng khoán được xác định bởi các yếu tố kinh tế vĩ mô và vi mô Lý thuyết Thị trường Hiệu quả (EMH) của Fama (1970) khẳng định rằng giá cổ phiếu phản ánh đầy đủ thông tin có sẵn liên quan đến chúng Nghiên cứu cũng chỉ ra mối liên hệ giữa biến động kinh tế cơ bản, thay đổi kỳ vọng về tương lai (Ahmed, 2008) và rủi ro thị trường (Brown & Otsuki).

Sự biến động của thị trường chứng khoán từ năm 1990 cho thấy rằng khi thị trường vốn hoạt động hiệu quả, giá chứng khoán sẽ thay đổi theo những quy luật có thể nhận biết dựa trên dữ liệu đầu vào liên quan Do đó, biến động giá được coi là ngẫu nhiên và không thể dự đoán chính xác.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng có nhiều yếu tố tác động đến giá cổ phiếu, bao gồm cả yếu tố vi mô và vĩ mô như chỉ số giá tiêu dùng, GDP, tỷ giá hối đoái, lạm phát, và các chỉ số tài chính khác Tuy nhiên, nghiên cứu về nhóm cổ phiếu ngành Ngân hàng vẫn còn hạn chế Để làm rõ vấn đề này, tác giả đã chọn đề tài “Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” cho luận văn cao học của mình Nghiên cứu nhằm xác định mức độ ảnh hưởng của các yếu tố đến giá cổ phiếu ngân hàng, cung cấp bằng chứng thực nghiệm cho nhà đầu tư trong việc đưa ra quyết định đầu tư hiệu quả hơn trong tương lai.

Các ngân hàng Việt Nam có thể sử dụng thông tin bổ sung để nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro Điều này giúp họ thu hút nguồn vốn với chi phí thấp nhất qua thị trường chứng khoán Việt Nam.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.3.1 Mục tiêu nghiên cứu Đề tài được thực hiện nhằm mục tiêu phân tích, ước lượng các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Trên cơ sở đó, đề xuất một số khuyến nghị đối với các nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam để có sự lựa chọn đầu tư phù hợp nhất Bên cạnh đó, đề tài cũng đưa ra một số khuyến nghị đối với các NHTM, Chính phủ và NHNN để có chính sách phát triển bền vững trên thị trường chứng khoán Việt Nam Do đó, luận văn cần đạt được những mục tiêu cụ thể như sau:

Mục tiêu 1: Phân tích tổng quan tình hình thị trường chứng khoán Việt Nam và bối cảnh hoạt động của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam

Mục tiêu thứ hai là xác định và đánh giá mức độ tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Mục tiêu thứ ba nhằm đề xuất một số khuyến nghị cho các nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết, cùng với các chính sách từ Ngân hàng thương mại, Chính phủ và Ngân hàng Nhà nước, nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững trên thị trường chứng khoán Việt Nam.

VN-Index đã chính thức vượt đỉnh lịch sử vào đầu tháng 4, liên tục xác lập các mức đỉnh cao mới Tính đến phiên đóng cửa ngày 13/4, chỉ số đại diện cho sàn chứng khoán TP HCM tăng 11,5% so với đầu năm và 22% so với mức thấp nhất ghi nhận vào ngày 28/1.

Cổ phiếu ngân hàng đã dẫn dắt chỉ số vượt qua mốc kháng cự 1.200 điểm, giúp chỉ số chinh phục những đỉnh cao mới trong thời gian gần đây So với đầu năm, chỉ số này đã tăng 15%, và nếu tính từ thời điểm thấp nhất, mức tăng trưởng đạt tới 30%.

Cổ phiếu ngân hàng hiện đang được định giá cao với P/B đạt 1,5x và ROE kỳ vọng năm nay là 19% Điều này đặt ra các câu hỏi nghiên cứu quan trọng về tiềm năng sinh lời và giá trị thực của các cổ phiếu trong ngành này.

● Tình hình tổng quan của thị trường chứng khoán Việt Nam và hoạt động của các ngân hàng niêm yết tại Việt Nam như thế nào?

Các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam bao gồm tình hình kinh tế vĩ mô, chính sách tài chính của ngân hàng, mức độ cạnh tranh trong ngành, và biến động lãi suất Ngoài ra, yếu tố tâm lý thị trường và thông tin từ các báo cáo tài chính cũng đóng vai trò quan trọng trong việc định giá cổ phiếu Mức độ ảnh hưởng của những nhân tố này có thể thay đổi tùy theo từng thời kỳ, nhưng chúng đều góp phần quyết định đến sự biến động của giá cổ phiếu ngân hàng.

Các nhà đầu tư quan tâm đến cổ phiếu ngành ngân hàng niêm yết tại Việt Nam nên chú ý đến các yếu tố như tiềm năng tăng trưởng, chính sách hỗ trợ từ Chính phủ và NHNN Để phát triển bền vững trên thị trường chứng khoán, các ngân hàng thương mại cần cải thiện minh bạch tài chính và tăng cường quản lý rủi ro Chính phủ và NHNN cần triển khai các chính sách khuyến khích đầu tư, đồng thời tạo ra môi trường pháp lý ổn định để thu hút dòng vốn vào ngành ngân hàng.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các nhân tố ảnh hưởng tới giá cổ phiếu các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam

*/Không gian: Tác giả nghiên cứu cổ phiếu của 9 ngân hàng niêm yết tại 2 sở giao dịch chứng khoán Hà Nội (HNX) và Thành phố Hồ Chí Minh (HOSE)

Dữ liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã kiểm toán của 9 ngân hàng và số liệu kinh tế vĩ mô của Việt Nam trong khoảng thời gian từ Quý 1/2014 đến Quý 4/2019, với thông tin được lấy vào cuối năm tài chính.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện dựa trên 2 bước nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng như sau:

Nghiên cứu định tính được thực hiện để khám phá các yếu tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của ngành Ngân hàng trên thị trường chứng khoán Việt Nam Kết quả từ nghiên cứu này sẽ là nền tảng để xây dựng bảng dữ liệu thông tin, phục vụ cho việc thực hiện nghiên cứu định lượng sau đó.

Nghiên cứu định lượng được thực hiện nhằm đo lường ảnh hưởng của các yếu tố đến giá cổ phiếu ngành Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tác giả đã phân tích dữ liệu bằng phần mềm STATA 14, áp dụng phương pháp hồi quy với dữ liệu bảng (Panels data) và sử dụng các ước hiệu ứng ngẫu nhiên (REM) và hiệu ứng cố định (FEM) Ngoài ra, nghiên cứu còn khắc phục hiện tượng phương sai sai số thay đổi và tự tương quan thông qua mô hình FGLS.

Đóng góp của đề tài

Nghiên cứu này xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của ngân hàng từ năm 2014 đến 2019, nhằm cung cấp bằng chứng thực nghiệm về mức độ tác động của các yếu tố này Bằng cách xây dựng phương trình hồi quy tuyến tính bội, nghiên cứu đã chỉ ra sự tương quan giữa nhóm các nhân tố và giá cổ phiếu ngành ngân hàng Kết quả nghiên cứu không chỉ hỗ trợ quyết định đầu tư cho các nhà đầu tư trên thị trường chứng khoán mà còn đóng góp vào việc hoạch định chính sách cho các ngân hàng, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững của hệ thống ngân hàng Việt Nam.

Cấu trúc của đề tài

Luận văn được chia thành 05 chương, nội dung như sau:

Chương 1: Giới thiệu chung về đề tài

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và tổng quan các công trình nghiên cứu

Chương 3: Phương pháp nghiên cứu

Chương 4: Kết quả nghiên cứu và phân tích

Chương 5: Kết luận và kiến nghị.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU

Cơ sở lý thuyết

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một phần quan trọng của thị trường tài chính, nơi diễn ra hoạt động mua bán chứng khoán vốn và chứng khoán nợ trung và dài hạn theo nguyên tắc thị trường Theo Bạch Đức Hiển (2009), TTCK bao gồm các giao dịch chứng khoán thông qua các thị trường khác nhau, trong khi Sở giao dịch chứng khoán (SGDCK) là địa điểm cụ thể cho các giao dịch này Mua bán chứng khoán lần đầu diễn ra ở thị trường sơ cấp, nơi người mua mua trực tiếp từ người phát hành, trong khi thị trường thứ cấp là nơi thực hiện giao dịch mua bán lại các chứng khoán đã phát hành (Đào Lê Minh, 2006) Thị trường sơ cấp, còn gọi là thị trường phát hành, là nơi mua bán các chứng khoán mới từ các công ty và tổ chức Nhà nước, đồng thời là nơi tạo lập và tăng vốn cho các tổ chức phát hành Việc phát hành chứng khoán ở thị trường này được kiểm soát bởi Ủy ban chứng khoán nhà nước (UBCKNN), và sự đa dạng về chủng loại và chất lượng của chứng khoán là yếu tố quan trọng cho sự phát triển của thị trường thứ cấp.

Thị trường chứng khoán có thể được hiểu là mối quan hệ mua bán chứng khoán, phản ánh sự thay đổi quyền sở hữu giữa các chủ thể Theo Nguyễn Thanh Phương (2011), thị trường chứng khoán trong nền kinh tế hiện đại là nơi diễn ra các giao dịch mua bán chứng khoán trung và dài hạn Trong đó, nhà đầu tư là chủ sở hữu tư bản, còn người sử dụng vốn thực hiện chức năng của tư bản kinh doanh Thị trường chứng khoán đại diện cho sự phát triển cao của sản xuất hàng hóa, thể hiện cung và cầu về vốn đầu tư, cùng với thông tin về chi phí và giá cả vốn Khi diễn ra các hoạt động mua bán và chuyển nhượng chứng khoán, quyền sở hữu của các chủ thể cũng sẽ thay đổi.

2.1.1.2 Vai trò của thị trường chứng khoán

Thị trường chứng khoán đóng vai trò quan trọng trong tăng trưởng kinh tế thông qua bảy chức năng chính, bao gồm huy động vốn đầu tư, tăng cường tiết kiệm quốc gia, tạo tính thanh khoản, cung cấp môi trường và cơ hội đầu tư, đánh giá hoạt động doanh nghiệp và các loại chứng khoán Nhờ những vai trò này, chứng khoán trở nên dễ dàng mua bán và chuyển đổi thành tiền mặt khi cần thiết, giúp nhà đầu tư thuận tiện trong việc giao dịch trên thị trường thứ cấp.

Thị trường chứng khoán (TTCK) là một kênh huy động vốn quan trọng cho nền kinh tế, giúp tài trợ cho các dự án đầu tư và phát triển hạ tầng Nó huy động nguồn vốn nhàn rỗi, phục vụ cho nhu cầu xã hội và cung cấp nguồn vốn hiệu quả, chi phí thấp cho doanh nghiệp và Chính phủ Định hướng phát triển TTCK nằm trong chiến lược phát triển thị trường tài chính, nhằm nâng cao hoạt động sản xuất và vận hành nền kinh tế, đồng thời định giá giá trị kinh tế của các nguồn lực và hỗ trợ thực hiện chính sách công.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc điều hòa vốn cho nền kinh tế, với việc phát hành chứng khoán không chỉ giúp doanh nghiệp huy động vốn mà còn thu hút nhiều nhà đầu tư tham gia vào quản lý Ngoài ra, nhờ vào xu hướng quốc tế hóa TTCK, thị trường này còn dẫn vốn từ nước ngoài vào Việt Nam và ngược lại, tạo ra giá trị gia tăng và nâng cao khả năng cạnh tranh TTCK cũng tăng cường hiệu quả của các trung gian tài chính bằng cách giảm thiểu chi phí thông tin, chi phí giao dịch và chi phí giám sát, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tính thanh khoản cho nhà đầu tư, khác với việc gửi tiết kiệm tại ngân hàng với lãi suất hạn chế Nhà đầu tư có thể dễ dàng bán chứng khoán trên thị trường thứ cấp khi cần tiền mặt, miễn là có đủ số lượng chứng khoán lưu hành để đảm bảo tính thanh khoản cao Sự hiện diện của một lượng chứng khoán giao dịch ổn định sẽ giúp tránh tình trạng thăng trầm hoặc lệch lạc giá cả Do đó, một thị trường chứng khoán năng động và hiệu quả sẽ gia tăng khả năng thanh khoản cho nhà đầu tư.

Thị trường chứng khoán (TTCK) thúc đẩy doanh nghiệp hoạt động hiệu quả hơn nhờ yêu cầu công bố thông tin minh bạch qua báo cáo tài chính định kỳ được kiểm toán Giá chứng khoán phản ánh sức khỏe của công ty và ảnh hưởng đến giá trị cổ phần của các cổ đông lớn, từ đó khuyến khích các doanh nghiệp cải tiến quản trị để nâng cao hiệu suất TTCK không chỉ giúp cải thiện hoạt động của công ty mà còn đo lường giá trị tài sản, dự đoán giá trị doanh nghiệp trong 3-5 năm tới dựa trên tiềm lực thực tế Giá chứng khoán là thước đo hiệu quả hoạt động, cho phép so sánh nhanh chóng giữa các doanh nghiệp cùng ngành, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy quá trình cổ phần hóa và phát triển cơ chế đa sở hữu tài sản xã hội Điều này giúp điều chỉnh quan hệ sản xuất phù hợp với sự phát triển của lực lượng sản xuất, tạo điều kiện cho sự xuất hiện của nhiều loại hàng hóa trên thị trường Các hoạt động mua bán trên TTCK đều phải tuân thủ nghiêm ngặt các quy luật của thị trường như quy luật giá trị, quan hệ cung-cầu và cạnh tranh.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra môi trường đầu tư công bằng và lành mạnh cho mọi người Các loại chứng khoán trên TTCK có mức độ sinh lời và rủi ro khác nhau, cho phép nhà đầu tư lựa chọn phù hợp với khả năng chấp nhận rủi ro và mục tiêu đầu tư của họ Với sự đa dạng của các công cụ đầu tư, TTCK không chỉ giúp nhà đầu tư hoạch định danh mục đầu tư mà còn là kênh huy động nguồn tiết kiệm quốc gia hiệu quả.

Thị trường chứng khoán (TTCK) đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ Chính phủ điều tiết các chính sách kinh tế vĩ mô Các chỉ báo từ TTCK phản ánh một cách nhạy bén và chính xác tình hình kinh tế, với sự tăng trưởng hoặc suy thoái của nền kinh tế được thể hiện qua biến động giá chứng khoán.

2.1.2.1 Khái niệm và phân loại cổ phiếu

Khi một công ty tiến hành gọi vốn, số vốn cần thiết được chia thành các phần nhỏ gọi là cổ phần, và người mua những cổ phần này được gọi là cổ đông Cổ đông sẽ nhận được giấy chứng nhận sở hữu cổ phần, được gọi là cổ phiếu, mà chỉ có công ty cổ phần mới có quyền phát hành Cổ phiếu đóng vai trò như một chứng thư xác nhận quyền sở hữu của cổ đông đối với công ty, trong khi cổ đông là người sở hữu cổ phần được thể hiện qua cổ phiếu (Bạch Đức Hiển, 2008).

Các công ty cổ phần hiện nay thường phát hành hai loại cổ phiếu: cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi Cổ đông sở hữu cổ phiếu thường có quyền chia cổ tức dựa trên kết quả kinh doanh, quyền bầu cử và ứng cử vào bộ máy quản trị, cũng như chịu trách nhiệm về thua lỗ tương ứng với phần vốn góp Trong khi đó, cổ đông sở hữu cổ phiếu ưu đãi cũng đầu tư vào vốn cổ phần nhưng có quyền hạn và trách nhiệm hạn chế, như nhận lợi tức cố định và không có quyền bầu cử hay ứng cử.

Khi đánh giá cổ phiếu của một công ty cổ phần, các nước thường phân biệt giữa cổ phiếu được phép phát hành, cổ phiếu đã phát hành, cổ phiếu quỹ và cổ phiếu đang lưu hành (Bạch Đức Hiển, 2008).

Cổ phiếu được phép phát hành là số cổ phiếu mà một công ty cổ phần được quyền phát hành để huy động vốn, theo quy định của pháp luật Khi thành lập, công ty phải đăng ký tổng số cổ phiếu trong điều lệ và được gọi là cổ phiếu đăng ký Nếu cần thay đổi số lượng cổ phiếu phát hành, công ty phải được sự đồng thuận của đa số cổ đông và thực hiện sửa đổi điều lệ.

Cổ phiếu phát hành là tổng số cổ phiếu được phát hành cho nhà đầu tư, và con số này không vượt quá hoặc tối đa bằng số lượng cổ phiếu mà công ty được phép phát hành.

Tổng quan các công trình nghiên cứu

Trong quá trình nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam, tác giả đã tìm thấy nhiều tài liệu chuyên sâu cả trong nước và quốc tế Một số tài liệu chất lượng đã được tham khảo, cung cấp cái nhìn sâu sắc về vấn đề này.

2.3.1 Các công trình nghiên cứu nước ngoài

2.3.1.1 Ảnh hưởng của lợi nhuận (EPS) và giá trị sổ sách (BVPS) đến giá cổ phiếu

Ball và Brown (1968) lập luận rằng lợi nhuận thặng dư của công ty cho phép nhà đầu tư kiếm được lợi nhuận bất thường Nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy OLS đã khẳng định mối quan hệ giữa lợi nhuận và giá cổ phiếu, đồng thời nhấn mạnh rằng thông tin kế toán là công cụ hữu ích trong việc xác định giá cổ phiếu.

Giáo sư James Ohlson (1995) là người tiên phong trong việc xây dựng lý thuyết giải thích mối quan hệ giữa thông tin kế toán, cụ thể là hai biến EPS và BVPS, với giá cổ phiếu Mô hình Ohlson được phát triển từ mô hình lợi nhuận thặng dư (RIM) của Preinreich (1938) Nghiên cứu cho thấy doanh nghiệp tạo ra giá trị cho cổ đông khi ROE vượt qua lợi suất yêu cầu đầu tư, dẫn đến giá cổ phiếu cao hơn giá trị sổ sách Ngược lại, lợi nhuận thặng dư âm khiến giá cổ phiếu thấp hơn giá trị sổ sách Kết quả này chỉ ra rằng cả EPS và BVPS đều ảnh hưởng trực tiếp đến giá cổ phiếu, cung cấp nền tảng lý thuyết cho các nghiên cứu sau này.

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm đã được thực hiện để xác định và đo lường mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu, bao gồm các công trình của Lev, Ohlson (1982) và Walker.

Vào năm 1997, nhiều nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các chỉ số lợi nhuận để đánh giá mà không xem xét các thông tin kế toán khác, dẫn đến việc không giải thích đầy đủ sự biến động của giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Collins, Maydew và Weiss (1997) đã phân tích ảnh hưởng của thông tin lợi nhuận và giá trị sổ sách đến giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Mỹ trong khoảng thời gian 40 năm (1953 – 1993) Dựa trên mô hình lợi nhuận ròng, các tác giả đã xây dựng một mô hình hồi quy để liên kết giá cổ phiếu với thông tin lợi nhuận và giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu Kết quả cho thấy mô hình có khả năng giải thích 54% biến động giá cổ phiếu và không suy giảm theo thời gian Tuy nhiên, độ tin cậy của thông tin lợi nhuận giảm dần, trong khi giá trị sổ sách ngày càng trở nên quan trọng hơn Phát hiện này cũng được xác nhận bởi nghiên cứu của Hand và Landsman (2005) trên thị trường chứng khoán.

Mỹ trong giai đoạn 1984 – 1995 và Glezakos và cộng sự (2012) trên thị trường chứng khoán Hy Lạp trong giai đoạn 1996 -2008

King và Langli (1998) đã mở rộng mô hình Ohlson (1995) để nghiên cứu tác động của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu tại ba quốc gia với hệ thống kế toán khác nhau: Anh, Đức và Na Uy, trong giai đoạn 1982-1996 Nghiên cứu cho thấy thông tin kế toán giải thích sự thay đổi giá cổ phiếu ở ba thị trường này lần lượt là 70%, 40% và 60% Mức độ giải thích của lợi nhuận và giá trị sổ sách cũng khác nhau theo thời gian và giữa các quốc gia Cụ thể, giá trị sổ sách có vai trò lớn hơn lợi nhuận trong việc giải thích sự thay đổi giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Đức và Na Uy, trong khi lợi nhuận lại quan trọng hơn giá trị sổ sách trên thị trường Anh.

Chandra và Ro (2008) chỉ ra rằng thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu (BVPS) có ảnh hưởng tích cực đến sự gia tăng giá cổ phiếu Đồng thời, Jenkings, Kane và Velury (2009) đã chứng minh rằng những kỳ vọng về kinh doanh trong tương lai sẽ thúc đẩy kỳ vọng thu nhập cao hơn.

Agostino, Drago và Silipo (2011) đã chỉ ra rằng giá trị EPS, giá trị sổ sách, cổ tức và dòng tiền hoạt động có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu Nghiên cứu của Yu và Huang cũng hỗ trợ kết luận này, nhấn mạnh tầm quan trọng của các yếu tố tài chính trong việc định giá cổ phiếu.

Nghiên cứu năm 2005 chỉ ra rằng dữ liệu tài chính có ảnh hưởng lớn đến giá trị cổ phiếu, cho thấy thông tin tài chính quan trọng có mối tương quan đáng kể với giá cổ phiếu Điều này cung cấp các công cụ ra quyết định chính xác và phù hợp cho nhà đầu tư.

Nghiên cứu của Glezakos, Mylonakis và Kafouros (2012) chỉ ra rằng lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu (EPS) và giá trị sổ sách có tác động mạnh mẽ đến giá cổ phiếu niêm yết Kết quả cho thấy sự ảnh hưởng rõ rệt của EPS và giá trị sổ sách đối với giá cổ phiếu trên thị trường.

Nghiên cứu của Asif và cộng sự (2016) đã chỉ ra mối quan hệ giữa thông tin kế toán và giá cổ phiếu thông qua một mô hình bao gồm các chỉ số như thu nhập trên mỗi cổ phiếu, giá trị sổ sách trên mỗi cổ phiếu, vốn sử dụng cho mỗi cổ phiếu và hoạt động lưu chuyển tiền tệ Kết quả cho thấy các chỉ tiêu thông tin kế toán có ảnh hưởng đáng kể đến giá cổ phiếu, phù hợp với các nghiên cứu thực nghiệm trước đó Tóm lại, thông tin giá trị sổ sách trên vốn chủ sở hữu, bên cạnh thông tin lợi nhuận, có tác động tích cực đến giá cổ phiếu, với mô hình Ohlson (1995) được xem là khung lý thuyết nền tảng cho nghiên cứu này.

2.3.1.2 Ảnh hưởng của tỷ suất sinh lời đến giá cổ phiếu

● Tỷ suất sinh lời tác động cùng chiều đến giá cổ phiếu

Graham và King (2000) đã kế thừa mô hình Ohlson (1995) để phân tích ảnh hưởng của thông tin kế toán và sự khác biệt trong hệ thống kế toán đến giá cổ phiếu ở 6 quốc gia (Hàn Quốc, Thái Lan, Malaysia, Philippines, Indonesia và Đài Loan) trong giai đoạn 1987-1996, cho thấy thông tin kế toán như EPS, ROE và BVPS có tác động tích cực đến giá cổ phiếu Chen và cộng sự (2001) áp dụng mô hình Ohlson (1995) cho thị trường chứng khoán Trung Quốc từ 1991 đến 1998, phát hiện rằng ROA, ROE và giá trị sổ sách có mối tương quan thuận với giá cổ phiếu, đồng thời cho thấy thông tin kế toán ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đối với các công ty nhỏ và các cổ phiếu có tính thanh khoản cao.

Nghiên cứu của Khan và cộng sự (2011) cho thấy rằng các thông tin kế toán như lợi nhuận trên mỗi cổ phiếu, cổ tức trên mỗi phiếu, tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu và lợi nhuận sau thuế có ảnh hưởng tích cực đến giá cổ phiếu của 55 công ty trên sàn KSE trong giai đoạn 2001 – 2010 Kết quả này nhấn mạnh tầm quan trọng của các chỉ số tài chính trong việc định giá cổ phiếu.

Glezakos và cộng sự (2012) chỉ ra rằng các nghiên cứu trước đây đã xác định những thông số kế toán nhất định ảnh hưởng đến giá chứng khoán ở các quốc gia khác nhau, và hiệu ứng này gia tăng theo thời gian Nghiên cứu này tập trung vào vai trò của thu nhập và giá trị sổ sách đối với giá của 38 cổ phiếu niêm yết tại TTCK Athens trong giai đoạn 1996-2008 Kết quả cho thấy rằng các yếu tố thông tin kế toán ngày càng quan trọng trong việc dự đoán giá cổ phiếu, tuy nhiên, tác động của thu nhập lại thấp hơn so với giá trị sổ sách đối với giá trị thị trường của cổ phiếu.

Giả thuyết nghiên cứu

Khi đầu tư vào thị trường chứng khoán, giá cổ phiếu là yếu tố quan trọng nhất đối với nhà đầu tư Theo Ambrosio (2007), dao động giá cổ phiếu là sự biến động của giá cổ phiếu trên thị trường trong một khoảng thời gian nhất định và là chỉ số đo lường rủi ro Do tính không thể đoán trước và biến động theo thời gian, nhà đầu tư thường lựa chọn các danh mục đầu tư có mức dao động giá thấp hơn để giảm thiểu rủi ro (Kinder, 2002) Lý thuyết thị trường hiệu quả EMH (Fama, 1970) cho rằng giá cổ phiếu và biến động giá phản ánh đầy đủ thông tin liên quan đến cổ phiếu đó (Maysami & cộng sự).

Nghiên cứu năm 2004 đã chỉ ra mối liên hệ giữa những biến động cơ bản của nền kinh tế và sự thay đổi kỳ vọng về bối cảnh tương lai Các nghiên cứu khác cũng đã xác nhận mối quan hệ này, cho thấy tầm quan trọng của việc hiểu rõ những yếu tố kinh tế ảnh hưởng đến kỳ vọng trong tương lai.

Sự biến động của thị trường chứng khoán vào năm 2008 cho thấy những rủi ro thị trường mà Brown và Otsuki (1990) đã chỉ ra Khi thị trường vốn đạt hiệu quả, giá chứng khoán sẽ biến động theo những quy luật có thể nhận biết từ dữ liệu đầu vào liên quan Tuy nhiên, sự biến động giá vẫn mang tính ngẫu nhiên và không thể dự đoán chính xác.

Việc xác định các nhân tố ảnh hưởng đến giá cổ phiếu là rất quan trọng để nhà đầu tư có thể đưa ra quyết định đầu tư tối ưu (Sharif và các cộng sự, 2015) Điều này không chỉ cung cấp thêm thông tin cho nhà đầu tư mà còn giúp họ có cái nhìn chiến lược hơn trong việc phân tích và dự báo cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp Từ đó, nhà đầu tư có thể phân bổ danh mục đầu tư một cách hiệu quả, góp phần nâng cao giá trị công ty thông qua giá cổ phiếu Nghiên cứu cho thấy giá cổ phiếu chịu tác động từ nhiều yếu tố khác nhau.

2.4.1 Kết quả hoạt động kinh doanh (EPS và ROE)

Kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp được phản ánh qua báo cáo tài chính, cho thấy sự phát triển của công ty thông qua doanh thu và lợi nhuận Khi lợi nhuận cao, thu nhập trên mỗi cổ phiếu (EPS) tăng, khả năng chi trả cổ tức hấp dẫn sẽ nâng cao giá trị nội tại của cổ phiếu Việc xác định giá trị nội tại và lợi nhuận ảnh hưởng đến cung cầu cổ phiếu, dẫn đến sự biến động giá thị trường EPS và ROE là hai chỉ số quan trọng mà nhà đầu tư sử dụng để định giá cổ phiếu; do đó, công ty có EPS và ROE cao thường có giá cổ phiếu cao hơn và sự dao động mạnh trên thị trường.

(1989), Allen & Rachim (1996), Adefila và cộng sự (2004) đã chỉ ra mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa EPS và dao động giá cổ phiếu Nghiên cứu của Graham và King

Nhiều nghiên cứu, bao gồm của Chen và cộng sự (2000), Durán và cộng sự (2001), Khan và cộng sự (2011), Glezakos và cộng sự (2012), Sharif và cộng sự (2015), và Asif và cộng sự (2016), đã chỉ ra rằng có mối quan hệ tỷ lệ thuận giữa tỷ suất sinh lợi trên vốn chủ sở hữu (ROE) và sự dao động giá cổ phiếu.

Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết sau:

Giả thuyết H 1 : EPS tác động tích cực đến giá cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam

Giả thuyết H 2 : ROE tác động tích cực đến giá cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam

2.4.2 Giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu (BVPS)

BVPS (Book Value Per Share) là chỉ số thể hiện giá trị sổ sách vốn chủ sở hữu trên mỗi cổ phiếu, cho biết giá trị mà cổ đông có thể nhận được nếu công ty phá sản và tài sản được thanh lý Chỉ số này giúp so sánh giá cổ phiếu trên thị trường với giá trị sổ sách thực tế của doanh nghiệp Một BVPS cao thường chỉ ra rằng công ty hoạt động hiệu quả Nhiều nghiên cứu, như của James Ohlson (1995) và các tác giả khác, đã chỉ ra rằng BVPS có tác động tích cực đến giá cổ phiếu, khẳng định vai trò quan trọng của chỉ số này trong việc đánh giá giá trị doanh nghiệp.

Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết sau:

Giả thuyết H 3 : BVPS tác động tích cực đến giá cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam

2.4.3 Quy mô doanh nghiệp (SIZE)

Quy mô và tốc độ tăng giá trị vốn hóa thị trường là những chỉ số quan trọng để đánh giá hiệu quả của doanh nghiệp niêm yết Logarit tự nhiên của tổng tài sản cho thấy ảnh hưởng của quy mô công ty đến giá cổ phiếu, với các công ty lớn thường có giá cổ phiếu ổn định hơn trong thời gian dài Do đó, các doanh nghiệp có quy mô lớn thường ít biến động giá cổ phiếu hơn so với các công ty nhỏ.

(2008) tại Bangladesh, Nazir và cộng sự (2010) tại Pakistan, Hussainey và cộng sự

Nghiên cứu của Berger và cộng sự (2011) tại Anh và Vinh (2014) tại Việt Nam đã chỉ ra rằng có một mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa quy mô doanh nghiệp và dao động giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Sharif và cộng sự (2015), Glezakos và cộng sự (2012) cho thấy có mối quan hệ tích cực giữa quy mô ngân hàng và hiệu quả kinh doanh, điều này làm tăng niềm tin của nhà đầu tư đối với cổ phiếu các ngân hàng niêm yết McAllister và McManus (1993) chỉ ra rằng các ngân hàng lớn thường có lợi thế về quy mô và khả năng đa dạng hóa rủi ro tốt hơn so với ngân hàng nhỏ Do đó, chi phí tài chính của ngân hàng lớn thấp hơn và lợi nhuận cao hơn, dẫn đến giá cổ phiếu của các ngân hàng lớn thường cao hơn so với các ngân hàng nhỏ (Goddard và cộng sự, 2004; Sharif và cộng sự, 2015).

Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết sau:

Giả thuyết H 4 : Quy mô tài sản ngân hàng (SIZE) tác động tích cực đến giá cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam

2.4.4 Tăng trưởng kinh tế (GDP)

Khi nền kinh tế quốc dân tăng trưởng và GDP tăng, thu nhập của người lao động, doanh nghiệp và chính phủ cũng tăng theo, dẫn đến cải thiện đời sống và tăng nguồn lực tài chính, từ đó thúc đẩy hoạt động doanh nghiệp Sự gia tăng tiêu dùng của người dân và chính phủ tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất và kinh doanh, làm lợi nhuận doanh nghiệp tăng, kéo theo EPS tăng, khiến giá trị cổ phiếu hấp dẫn hơn so với giá thị trường, thu hút sự quan tâm của nhà đầu tư Ngược lại, khi thu nhập giảm, nhu cầu đầu tư giảm, nhà đầu tư có xu hướng bán chứng khoán, làm giá giảm Trong giai đoạn tăng trưởng kinh tế cao và ổn định, giá cổ phiếu ít bị ảnh hưởng bởi các yếu tố vĩ mô, do đó thường ít dao động hơn trong thời kỳ này Các nghiên cứu của Chiwon (2000), Jefferis & Okeahalam (2000) và Pryymachenko đã chỉ ra những xu hướng này.

(2003) đã chứng minh GDP là một biến giải thích quan trọng trong tương quan với sự dao động của giá cổ phiếu

Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết sau:

Giả thuyết H 5 : Tăng trưởng kinh tế (GDP) tác động tích cực đến giá cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam

Lạm phát là một trong những chỉ tiêu đo lường sự ổn định của nền kinh tế

Khi lạm phát gia tăng, lãi suất ngân hàng cũng tăng theo, dẫn đến chi phí sử dụng vốn cao hơn, khiến các nhà đầu tư phải xem xét lại việc vay vốn để đầu tư chứng khoán Họ có xu hướng chuyển vốn sang gửi tiết kiệm tại các tổ chức tín dụng để hưởng lãi suất cao hơn Sự giảm dòng tiền từ vốn vay và sự chuyển dịch dòng tiền từ thị trường chứng khoán vào hệ thống ngân hàng làm giảm cầu thị trường chứng khoán, kéo theo tính thanh khoản cổ phiếu thấp và giá cổ phiếu giảm Trong bối cảnh lạm phát cao, doanh nghiệp phải chi tiêu nhiều hơn cho sản xuất, ảnh hưởng đến lợi nhuận và làm giảm sức hấp dẫn của cổ phiếu, gây ra sự biến động giá cổ phiếu.

Khi sức mua của đồng tiền giảm, nhà đầu tư cần tái cơ cấu danh mục bằng cách bán chứng khoán kém và mua chứng khoán tốt Tình trạng này, cùng với thông tin bất đối xứng trên thị trường chứng khoán non trẻ, làm thay đổi nhanh chóng cung cầu cổ phiếu Lý thuyết hiệu ứng Fisher (1930) cho thấy mối quan hệ tỷ lệ nghịch giữa lạm phát và giá cổ phiếu, trong đó lạm phát cao làm tăng biên độ dao động giảm giá cổ phiếu Nhiều nghiên cứu thực nghiệm như của Gultekin (1983), Barnes và cộng sự (1999), Siele (2009) và Waweru (2013) đã xác nhận mối liên hệ này.

Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết sau:

Giả thuyết H 6 : Lạm phát tác động tiêu cực đến giá cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam

Dòng tiền từ đầu tư cổ phiếu không cố định và có thể thay đổi theo lãi suất, ảnh hưởng đến giá cổ phiếu Khi lãi suất tăng ít hơn thu nhập từ cổ phiếu, giá cổ phiếu có xu hướng tăng, ngược lại, nếu lãi suất tăng nhiều hơn thu nhập, giá cổ phiếu sẽ giảm Nghiên cứu cho thấy lãi suất giảm có thể thu hút dòng tiền vào quốc gia, trong khi lãi suất tăng thường dẫn đến việc nhà đầu tư bán chứng khoán để gửi tiền vào ngân hàng, làm giảm giá chứng khoán Mối quan hệ giữa lãi suất và giá chứng khoán thường là tỷ lệ nghịch, và lãi suất tăng cũng ảnh hưởng tiêu cực đến các công ty chứng khoán dựa vào vốn vay, làm giảm thu nhập và giá cổ phiếu Các nghiên cứu đã khẳng định mối tương quan âm giữa lãi suất và dao động giá chứng khoán.

Từ đó tác giả đưa ra giả thuyết sau:

Giả thuyết H 7 : Lãi suất cho vay tác động tiêu cực đếni giá cổ phiếu của các ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam.

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ PHÂN TÍCH

Ngày đăng: 17/06/2022, 10:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Mỹ Dung (2013). Nhân tố ảnh hưởng đến giá chứng khoán của Việt Nam Một số điểm cần lưu ý. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 8, 42-45 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Phát triển và Hội nhập
Tác giả: Nguyễn Thị Mỹ Dung
Năm: 2013
2. Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo (2013). Phân tích tác động của các nhân tố kinh tế vĩ mô đến thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Phát triển và Hội nhập, 8, 34-41 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Phát triển và Hội nhập
Tác giả: Phan Thị Bích Nguyệt và Phạm Dương Phương Thảo
Năm: 2013
3. Trương Đông Lộc (2014). Các nhân tố ảnh hưởng đến sự thay đổi giá của cổ phiếu: Các bằng chứng từ Sở Giao dịch Chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh. Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ, 72-78 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Khoa học Trường Đại học Cần Thơ
Tác giả: Trương Đông Lộc
Năm: 2014
4. Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Văn Điệp (2013). Quan hệ giữa các nhân tố kinh tế vĩ mô và biến động thị trường chứng khoán: Bằng chứng nghiên cứu từ thị trường Việt Nam. Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ, 16, 86-100 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Phát triển Khoa học và Công nghệ
Tác giả: Nguyễn Minh Kiều và Nguyễn Văn Điệp
Năm: 2013
5. Nguyễn Chí Cường và Đinh Bảo Ngọc (2016). Các nhân tố tác động đến dao động giá cổ phiếu của các công ty niêm yết trên Thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Phát triển Kinh tế, số 228 - 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Phát triển Kinh tế
Tác giả: Nguyễn Chí Cường và Đinh Bảo Ngọc
Năm: 2016
6. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS,” Nxb. Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2005), "“Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS",”
Tác giả: Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc
Nhà XB: Nxb. Thống kê
Năm: 2005
8. Võ Xuân Vinh (2014). Chính sách cổ tức và dao động giá cổ phiếu trên thị trường chứng khoán Việt Nam. Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 203, 48-55 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Kinh tế & Phát triển, 203
Tác giả: Võ Xuân Vinh
Năm: 2014
9. Nguyễn Văn Ngọc (2006). Từ điển Kinh tế học. NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân.TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân
Tác giả: Nguyễn Văn Ngọc
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc Dân." TIẾNG ANH
Năm: 2006
7. Allen, D.E. & Rachim, V.S. (1996), Dividend policy and stock price volatility: Australian evidence, Applied Financial Economics, 6, pp 175-88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Financial Economics
Tác giả: Allen, D.E. & Rachim, V.S
Năm: 1996
8. Almumani, M. A. (2014). Determinants of equity share prices of the listed banks in Amman stock exchange: Quantitative approach. International Journal of Business and Social Science, 5(1), 91-104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International Journal of Business and Social Science, 5
Tác giả: Almumani, M. A
Năm: 2014
18. Chaudhuri, K., and Smiles, S. (2004). Stock Market and Aggregate Economic Activity: Evidence from Australia.Applied Financial Economics, 14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Applied Financial Economics
Tác giả: Chaudhuri, K., and Smiles, S
Năm: 2004
21. Chiwon, Y. (2000). Fundamentals of Fads: Explaining Price Volatility of Emerging Markets. Jod Market Paper, University of California, Irvine Sách, tạp chí
Tiêu đề: Jod Market Paper
Tác giả: Chiwon, Y
Năm: 2000
24. Fama, E.F. (1970), ‘Efficient capital markets: a review of theory and empirical work’, Journal of Finance, 25, 383-417 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance
Tác giả: Fama, E.F
Năm: 1970
20. Chen, P., & Zhang, G. (2007). How do accounting variables explain stock price movements? Theory and evidence. Journal of Accounting andEconomics, 43(2-3), 219-244.http://dx.doi.org/10.1016/j.jacceco.2007.01.001 Link
29. Gallizo, J. L., & Salvador, M. (2006). Share prices and accounting variables: a hierarchical Bayesian analysis. Review of Accounting and Finance, 5(3), 268-278. http://dx.doi.org/10.1108/14757700610686813 Link
35. Hand, J. R. (2005). The Value Relevance of Financial Statements in the Venture Capital Market. The Accounting Review, 80(2).http://dx.doi.org/10.2308/accr.2005.80.2.613 Link
38. Huang, X. (2004). China stock price reactions to financial announcements: evidence from segmented markets. Managerial Finance, 30(3), 62-73.http://dx.doi.org/10.1108/03074350410768976 Link
42. Kothari, S. (2001). Capital markets research in accounting. Journal of Accounting and Economics, 105-231. http://dx.doi.org/10.1016/S0165-4101(01)00030-1 Link
43. Li, Q., Yang, J., Hsiao, C., & Chang, Y. J. (2005). The relationship between stock returns and volatility in international stock markets. Journal of Empirical Finance. http://dx.doi.org/10.1016/j.jempfin.2005.03.001 Link
54. Wang, J., Fu, G., & Luo, C. (2013). Accounting Information and Stock Price Reaction of Listed Companies—Empirical Evidence from 60 Listed Companies in Shanghai Stock Exchange. Journal of Business and Management, 2(2), 11-21. http://dx.doi.org/10.12735/jbm.v2i2p11 Link

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
MÔ HÌNH VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (Trang 45)
Trong bảng 3.1 Các biến của mô hình nghiên cứu, dấu (+) hoặc (-) tại mỗi nhân tố cho thấy nhân tố đó có sự tác động đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
rong bảng 3.1 Các biến của mô hình nghiên cứu, dấu (+) hoặc (-) tại mỗi nhân tố cho thấy nhân tố đó có sự tác động đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết (Trang 46)
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 3.1. Mô hình nghiên cứu (Trang 47)
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu Nhân tố Số quan - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.1. Thống kê mô tả các biến nghiên cứu Nhân tố Số quan (Trang 53)
Hình 4.1. Biến động giá cổ phiếu BID, CTG và VCB giai đoạn 2014-2019 - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 4.1. Biến động giá cổ phiếu BID, CTG và VCB giai đoạn 2014-2019 (Trang 53)
Hình 4.2. Biến động giá 6 cổ phiếu MBB, STB, ACB, NVB, SHB và EIB giai đoạn 2014-2019 - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Hình 4.2. Biến động giá 6 cổ phiếu MBB, STB, ACB, NVB, SHB và EIB giai đoạn 2014-2019 (Trang 54)
Bảng 4.4. Ước lượng các mô hình hồi quy theo phương pháp Pooled, FEM, REM - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.4. Ước lượng các mô hình hồi quy theo phương pháp Pooled, FEM, REM (Trang 58)
Bảng 4.2. Phân tích tương quan - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.2. Phân tích tương quan (Trang 60)
Bảng 4.5. Kiểm định lựa chọn mô hình - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.5. Kiểm định lựa chọn mô hình (Trang 61)
Để xem xét mô hình FEM hay REM phù hợp hơn, ta sử dụng kiểm định Hausman (1978). Kết quả bảng 4.5 cho thấy mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (FE)  là mô hình hiệu quả tốt nhất để giải thích lần lượt tác động của các nhân tố kế toán  và vĩ mô đến giá trị th - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
xem xét mô hình FEM hay REM phù hợp hơn, ta sử dụng kiểm định Hausman (1978). Kết quả bảng 4.5 cho thấy mô hình hồi quy hiệu ứng cố định (FE) là mô hình hiệu quả tốt nhất để giải thích lần lượt tác động của các nhân tố kế toán và vĩ mô đến giá trị th (Trang 61)
Để lựa chọn mô hình hồi quy khắc phục các khuyết tật, bên cạnh dùng các kiểm định trên, tác giả sử dụng kiểm định tương quan phần dư đơn vị chéo - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
l ựa chọn mô hình hồi quy khắc phục các khuyết tật, bên cạnh dùng các kiểm định trên, tác giả sử dụng kiểm định tương quan phần dư đơn vị chéo (Trang 62)
Bảng 4.7. Kiểm định tự tương quan phần dư đơn vị chéo - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.7. Kiểm định tự tương quan phần dư đơn vị chéo (Trang 62)
Kết quả bảng 4.8 cho thấy với giá trị P-value < 5% của kiểm định Wooldridge như trên, ta kết luận chấp nhận giả thiết H 0 , có nghĩa là các mô hình nghiên cứu đều  có hiện tượng tự tương quan chuỗi - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
t quả bảng 4.8 cho thấy với giá trị P-value < 5% của kiểm định Wooldridge như trên, ta kết luận chấp nhận giả thiết H 0 , có nghĩa là các mô hình nghiên cứu đều có hiện tượng tự tương quan chuỗi (Trang 63)
Bảng 4.10. Tóm tắt kiểm định các giả thiết nghiên cứu (1) - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
Bảng 4.10. Tóm tắt kiểm định các giả thiết nghiên cứu (1) (Trang 64)
Mô hình ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam:   Bảng  4.11  cho  thấy  có  4/4  giả  thiết  nghiên  cứu  được kiểm chứng và các  nhân  tố này  đều  có  mối quan  hệ thuận chiều với giá cổ  phiếu ngân hàng - Phân tích các nhân tố tác động đến giá cổ phiếu của các Ngân hàng niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam
h ình ảnh hưởng của thông tin kế toán đến giá cổ phiếu ngân hàng niêm yết trên TTCK Việt Nam: Bảng 4.11 cho thấy có 4/4 giả thiết nghiên cứu được kiểm chứng và các nhân tố này đều có mối quan hệ thuận chiều với giá cổ phiếu ngân hàng (Trang 66)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w