1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối Khách hàng Doanh nghiệp Lớn - Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank)

102 16 2

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nâng Cao Hiệu Quả Huy Động Vốn Tại Khối Khách Hàng Doanh Nghiệp Lớn Ngân Hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank)
Tác giả Ngô Hồng Phong
Người hướng dẫn PGS, TS Đào Thị Thu Giang
Trường học Đại học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 480,37 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Tổng quan nghiên cứu (12)
    • 2.1. Các nghiên cứu trong nước (12)
    • 2.2. Khoảng trống nghiên cứu (14)
  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn (14)
    • 3.1. Mục đích (14)
    • 3.2. Nhiệm vụ (15)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn (15)
  • 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn (15)
  • 6. Những đóng góp mới của luận văn (15)
  • 7. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn (16)
  • 8. Kết cấu của luận văn (16)
  • CHƯƠNG I: LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1. Tổng quan về NHTM (17)
      • 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng Thương mại (17)
      • 1.1.2. Chức năng của Ngân hàng Thương mại (17)
      • 1.1.3. Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thương mại (19)
    • 1.2. Hoạt động huy động vốn của NHTM (24)
      • 1.2.1. Khái niệm về huy động vốn của NHTM (24)
      • 1.2.2. Các hình thức huy động vốn của NHTM (25)
      • 1.2.3. Vai trò hoạt động huy động vốn của NHTM (33)
    • 1.3. Hiệu quả huy động vốn của NHTM (34)
      • 1.3.1. Khái niệm hiệu quả huy động vốn (34)
      • 1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM (34)
      • 1.3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM (38)
    • 1.4. Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn của một số NHTM và bài học cho Khối KHDNL PVcomBank (41)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm của một số NHTM tại Việt Nam (41)
      • 1.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Khối KHDNL PVcomBank (44)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI KHỐI KHDNL (47)
    • 2.1. Khái quát về Khối KHDNL PVcomBank (47)
      • 2.1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) 38 2.1.2. Khái quát về Khối KHDNL PVcomBank (47)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Khối KHDNL PVcomBank (58)
      • 2.2.1. Các hình thức huy động vốn tại Khối KHDNL PVcomBank (58)
      • 2.2.2. Các biện pháp huy động vốn từ Khối KHDNL PVcomBank (58)
      • 2.2.1. Quy mô tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động (61)
      • 2.2.2. Hệ số sử dụng vốn (69)
      • 2.2.3. Chi phí huy động vốn (72)
      • 2.2.4. Lợi nhuận kinh doanh từ hoạt động huy động vốn (73)
    • 2.3. Đánh giá chung về hiệu quả huy động vốn tại Khối KHDNL (75)
      • 2.3.1. Kết quả đạt được (75)
      • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân (77)
  • CHƯƠNG III: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI KHỐI KHDNL PVCOMBANK (85)
    • 3.1. Phương hướng tăng cường huy động vốn tại Khối KHDNL (85)
      • 3.1.1. Dự báo bối cảnh kinh tế trong thời gian tới (85)
      • 3.1.2. Định hướng kinh doanh của PVcomBank trong giai đoạn tới (86)
      • 3.1.3. Phương hướng nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối KHDNL (87)
    • 3.2. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối KHDNL (89)
      • 3.2.1. Tăng quy mô nguồn vốn gắn liền với tối đa hóa lợi nhuận (89)
      • 3.2.2. Tạo cơ cấu nguồn vốn hợp lý (90)
      • 3.2.3. Nâng cao chất lượng công tác dự báo và triển khai hệ thống theo dõi, giám sát 83 (92)
      • 3.2.4. Hoàn thiện hệ thống chính sách, đa dạng hóa sản phẩm (92)
      • 3.2.5. Mở rộng địa bàn giao dịch, tăng nhận diện thương hiệu (93)
      • 3.2.6. Nâng cao chất lượng và hoàn thiện chính sách nhân sự (94)
    • 3.3. Một số kiến nghị và đề xuất (95)
      • 3.3.1. Kiến nghị với NHNN (95)
      • 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank) 87 KẾT LUẬN (96)

Nội dung

Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối Khách hàng Doanh nghiệp Lớn - Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank).Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối Khách hàng Doanh nghiệp Lớn - Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank).Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối Khách hàng Doanh nghiệp Lớn - Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank).Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối Khách hàng Doanh nghiệp Lớn - Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank).Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối Khách hàng Doanh nghiệp Lớn - Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank).Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối Khách hàng Doanh nghiệp Lớn - Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank).Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối Khách hàng Doanh nghiệp Lớn - Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank).

Tính cấp thiết của đề tài

Vốn đóng vai trò quan trọng trong đời sống kinh tế xã hội, là nền tảng cho mọi hoạt động kinh tế Quốc gia có tiềm lực vốn mạnh sẽ phát triển bền vững Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) có trách nhiệm cung cấp vốn cho nền kinh tế, do đó cần tận dụng mọi nguồn vốn trong và ngoài nước để đẩy nhanh công nghiệp hoá - hiện đại hoá Ngân hàng không chỉ cần vốn ban đầu mà còn phải chú trọng tăng trưởng vốn trong suốt quá trình hoạt động, với việc nâng cao quy mô và hiệu quả huy động vốn là vấn đề được quan tâm hàng đầu.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank), được thành lập năm 2013 từ Tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí Việt Nam (PVFC), mặc dù còn non trẻ và đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt, đã chú trọng đến công tác huy động vốn và đạt được kết quả khả quan Nguồn vốn huy động của ngân hàng đa dạng, ổn định và bền vững Để phát triển hơn nữa, PVcomBank cần tăng cường công tác huy động vốn một cách chuyên nghiệp và hiệu quả, nhằm đảm bảo đủ nguồn lực cho các hoạt động cho vay và phát triển khác.

Khối KHDNL của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc huy động vốn, quản lý và khai thác nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn với doanh thu từ 1.000 tỷ/năm trở lên Nhóm khách hàng này bao gồm các doanh nghiệp nhà nước, tổng công ty nhà nước và các tập đoàn tư nhân lớn, có quy mô đa dạng và phức tạp, đại diện cho các lĩnh vực dịch vụ khác nhau Sự đa dạng này ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng, đặc biệt là trong Khối KHDNL.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt, Khối KHDNL PVcomBank đã đạt được kết quả khả quan trong hoạt động huy động vốn về quy mô và chất lượng Tuy nhiên, hiệu quả huy động vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của Khối Nếu không nỗ lực nâng cao hiệu quả huy động vốn trong thời gian tới, Khối KHDNL PVcomBank sẽ gặp khó khăn trong việc duy trì vị thế và phát triển.

Nhận thấy tầm quan trọng của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối Khách hàng Doanh nghiệp Lớn của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam (PVcomBank), tôi đã quyết định chọn đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn" cho luận văn thạc sỹ của mình.

Tổng quan nghiên cứu

Các nghiên cứu trong nước

Hoạt động huy động vốn là yếu tố then chốt trong kinh doanh ngân hàng và xã hội, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn và đáp ứng nhu cầu cho vay của nền kinh tế Nó không chỉ cung cấp nguồn vốn cho ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh mà còn tạo ra kênh tiết kiệm đầu tư cho khách hàng, quản lý tiền lưu thông và điều hòa giữa khách hàng thừa và thiếu vốn Quản lý và sử dụng hiệu quả nguồn vốn là chìa khóa mang lại thành công cho ngân hàng, do đó nâng cao hiệu quả huy động vốn đã thu hút sự quan tâm của nhiều nghiên cứu Tại Việt Nam, nhiều tác giả đã thực hiện nghiên cứu về hiệu quả huy động vốn từ nhiều góc độ, góp phần xây dựng lý luận và giải pháp thực tiễn Tuy nhiên, do phạm vi nghiên cứu rộng, các công trình trước đây chưa thể bao quát hết các vấn đề liên quan đến huy động vốn, đặc biệt là cho nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn.

Luận văn thạc sĩ của Lê Như Mai năm 2012, "Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội", đã trình bày các khái niệm về vốn và hiệu quả huy động vốn tại các ngân hàng thương mại (NHTM), cùng với vai trò quan trọng của vốn trong hoạt động kinh doanh Tác giả đã phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại chi nhánh trong giai đoạn 2009 – 2012 và đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, bao gồm: (1) Phân tích thị trường huy động vốn một cách hiệu quả, (2) Xây dựng chính sách chăm sóc khách hàng tốt, (3) Quản lý nguồn vốn theo phương pháp và mục tiêu rõ ràng, và (4) Đào tạo nâng cao trình độ cán bộ.

Luận văn của tác giả chủ yếu phân tích và đánh giá nhóm khách hàng cá nhân cũng như khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa theo quy mô mà chi nhánh quản lý, trong khi không đề cập đến nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn.

Luận văn Thạc sĩ của Hoàng Trung Kiên năm 2011, với tiêu đề "Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long" (MHB), đã xác định các yếu tố tác động đến hoạt động huy động vốn và đánh giá thực tiễn sử dụng những yếu tố này Từ đó, luận văn đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng huy động vốn Tuy nhiên, nghiên cứu chỉ dừng lại ở khía cạnh huy động vốn chung mà chưa phân tích hiệu quả của hoạt động này trong kết quả hoạt động của ngân hàng Hơn nữa, dữ liệu từ giai đoạn trước 2014-2015 đã thay đổi nhiều do tính chất và đặc điểm kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam, dẫn đến giá trị tham khảo của nghiên cứu bị suy giảm.

Luận án Tiến sĩ của Trịnh Thế Cường năm 2018 với đề tài "Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam" đã chỉ ra rằng hoạt động huy động vốn là yếu tố quyết định trong kinh doanh của ngân hàng thương mại, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong hoạt động kinh doanh của khách hàng và nền kinh tế Tuy nhiên, luận án chưa nghiên cứu sâu về hiệu quả của huy động vốn và những kết quả mà hoạt động này mang lại cho hiệu quả hoạt động chung của ngân hàng.

Khoảng trống nghiên cứu

Các nghiên cứu hiện tại chủ yếu tập trung vào phân tích hoạt động huy động vốn, đánh giá các khía cạnh như cơ cấu, quy mô và chi phí huy động, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường huy động vốn Tuy nhiên, các giải pháp này chỉ đáp ứng nhu cầu về doanh số mà chưa thực sự đi sâu vào việc phân tích hiệu quả của hoạt động huy động, cũng như chưa phù hợp với đối tượng khách hàng là cá nhân và doanh nghiệp vừa và nhỏ, mà chủ yếu tập trung vào các khách hàng doanh nghiệp lớn.

Mỗi ngân hàng, với đặc thù và chiến lược phát triển riêng, sẽ có những phương án khác nhau để nâng cao hiệu quả huy động vốn, phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn và phân khúc khách hàng.

Khối KHDNL PVcomBank hiện chưa có nghiên cứu chính thức nào về hiệu quả hoạt động huy động vốn Để đánh giá chính xác hiệu quả huy động vốn từ nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn, tác giả đã phân tích quy mô, tính phù hợp của cơ cấu và các chỉ tiêu đánh giá trong thời gian qua Từ đó, tác giả đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp lớn, phù hợp với hoạt động của Khối KHDNL PVcomBank hiện nay.

Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn

Đề tài này áp dụng phép biện chứng duy vật lịch sử cùng với phương pháp thống kê kinh tế, nhằm phân tích và so sánh số liệu từ hoạt động thực tiễn của Khối KHDNL PVcomBank Mục tiêu là đưa ra các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao khả năng huy động vốn, đối phó với những khó khăn và thách thức mà Khối đang gặp phải.

Những đóng góp mới của luận văn

Bài viết đã hệ thống hóa các vấn đề cơ bản liên quan đến hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) Qua đó, nó làm nổi bật vị trí và tầm quan trọng của nguồn vốn huy động, đồng thời nhấn mạnh sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả huy động vốn đối với NHTM.

Hai là, nghiên cứu kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ một số NHTM trong nước, từ đó rút ra bài học kinh nghiệm cho PVcomBank.

Luận văn đã phân tích thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Khối KHDNL PVcomBank trong giai đoạn 2017 - 2020, nêu rõ những kết quả đạt được và hạn chế cần khắc phục Bên cạnh đó, nghiên cứu cũng chỉ ra nguyên nhân khách quan và chủ quan dẫn đến những hạn chế này, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn.

Luận văn đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối KHDNL dựa trên lý luận, thực tiễn và bối cảnh thị trường, cùng với định hướng phát triển của Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam Đồng thời, luận văn cũng trình bày hệ thống kiến nghị gửi đến Ngân hàng Nhà nước và Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam nhằm hỗ trợ việc thực hiện các giải pháp này một cách hiệu quả.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

- Ý nghĩa khoa học: Đề tài góp phần làm rõ thêm về một số vấn đề lý luận chung về hiệu quả huy động vốn tại ngân hàng;

- Ý nghĩa thực tiễn: Kiến nghị một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp lớn tại Khối KHDNL PVcomBank.

Kết cấu của luận văn

Ngoài lời cam đoan, lời cảm ơn, mục lục, các danh mục, phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm ba chương:

- Chương 1: Lý luận và thực tiễn về hiệu quả huy động vốn của Ngân hàng thương mại.

- Chương 2: Thực trạng hiệu quả huy động vốn tại Khối KHDNL PVcomBank.

- Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Khối KHDNL PVcomBank

LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Tổng quan về NHTM

1.1.1 Khái niệm Ngân hàng Thương mại

Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa khác nhau ở nhiều quốc gia Tại Pháp, NHTM được xem là những cơ sở thường xuyên nhận tiền từ công chúng để thực hiện các nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng và tài chính Đan Mạch định nghĩa NHTM là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu như thu nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, bảo lãnh nợ và thực hiện chuyển ngân Ở Việt Nam, cũng tồn tại nhiều khái niệm khác nhau về NHTM, phản ánh sự đa dạng trong cách hiểu và chức năng của ngân hàng trong nền kinh tế.

Ngân hàng là một tổ chức tài chính chuyên cung cấp các dịch vụ như huy động tiền gửi, cấp tín dụng và thực hiện các giao dịch thanh toán.

Ngân hàng thương mại là loại hình ngân hàng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cũng như các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức tài chính có trách nhiệm nhận tiền gửi và hoàn trả cho khách hàng NHTM sử dụng tiền gửi để cho vay, chiết khấu và đầu tư, đồng thời cung cấp các dịch vụ thanh toán và ngân hàng cho khách hàng Chỉ những tổ chức tín dụng đáp ứng đủ ba đặc trưng này mới được công nhận là NHTM.

1.1.2 Chức năng của Ngân hàng Thương mại

1.1.2.1 Chức năng trung gian tài chính

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính, chủ yếu thực hiện việc chuyển đổi tiết kiệm thành đầu tư thông qua hai hoạt động chính: nhận tiền gửi và cấp tín dụng.

Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính, kết nối người cho vay và người cần vay vốn Thông qua cơ chế thị trường và các chính sách hiện đại, ngân hàng thu hút nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội, từ đó phân bổ vốn cho các nhu cầu sản xuất kinh doanh.

Ngân hàng đã chuyển đổi những khoản tiền nhàn rỗi thành nguồn vốn hoạt động hiệu quả, tập trung tài chính từ nhiều nguồn khác nhau để phục vụ nhu cầu sản xuất và kinh doanh, qua đó thúc đẩy sự phát triển của hoạt động ngân hàng.

1.1.2.2 Chức năng trung gian thanh toán

Trong cuộc sống hàng ngày, hàng tỷ giao dịch diễn ra dưới hình thức thanh toán tiền mặt Tuy nhiên, việc thanh toán hoàn toàn bằng tiền mặt có thể dẫn đến nhiều vấn đề phức tạp, tốn kém và tiềm ẩn rủi ro không lường trước.

Ngân hàng, với vai trò là trung gian tài chính, nhận tiền gửi và cho vay, tạo nền tảng cho thanh toán hộ Ban đầu, thanh toán hộ diễn ra giữa các khách hàng có tiền gửi tại cùng một ngân hàng, sau đó mở rộng ra thông qua hệ thống thanh toán liên ngân hàng Ngân hàng thực hiện thanh toán giá trị hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của khách hàng (Phan Thị Thu Hà, 2013, tr 10).

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quan trọng trong việc giảm khối lượng tiền mặt lưu thông, tiết kiệm chi phí và tạo điều kiện thuận lợi cho thanh toán hàng hóa, dịch vụ một cách nhanh chóng và an toàn Chức năng này không chỉ giúp ngân hàng duy trì và nâng cao khả năng thanh toán mà còn quản lý hiệu quả tình hình thu chi của các đơn vị, từ đó đưa ra quyết định kịp thời nhằm tối ưu hóa sử dụng vốn và bảo đảm an toàn tài sản cho khách hàng cũng như ngân hàng.

1.1.2.3 Chức năng tạo phương tiện thanh toán

Quá trình tạo tiền của ngân hàng thương mại (NHTM) bắt đầu từ hoạt động tín dụng và mở rộng thanh toán qua ngân hàng Nhờ thực hiện hai chức năng này, ngân hàng thu hút được nhiều khách hàng và lượng tiền gửi lớn Ngân hàng sử dụng tiền gửi của khách hàng này để cho vay cho khách hàng khác, từ đó tạo ra tiền gửi mới trong cùng một hệ thống ngân hàng.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đã tạo ra khối lượng tiền gửi tăng thêm từ tiền gửi ban đầu thông qua việc sử dụng séc Khối lượng tiền này sẵn sàng đáp ứng nhu cầu thanh toán, cho phép người dùng viết séc để rút tiền từ tài khoản của họ Séc trở thành phương tiện thanh toán thay thế cho tiền mặt trong các giao dịch mua bán hàng hóa và chi trả dịch vụ.

1.1.2.4 Chức năng cung ứng các dịch vụ tài chính

Ngoài các dịch vụ truyền thống như huy động và cho vay, ngân hàng thương mại hiện nay còn cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, bao gồm dịch vụ thanh toán, môi giới, bảo lãnh và tư vấn bảo hiểm.

Sự phát triển của khoa học kỹ thuật đã thúc đẩy các dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và tiện ích hơn cho khách hàng Hiện nay, tỷ trọng thu nhập từ phí dịch vụ tại các ngân hàng hiện đại có thể đạt 40 - 50% tổng thu nhập, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của lĩnh vực này Bên cạnh đó, việc mở rộng các dịch vụ ngân hàng còn giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng cường chu chuyển vốn trong nền kinh tế, đồng thời giảm lượng tiền mặt lưu thông, từ đó tiết kiệm chi phí in ấn và kiểm đếm tiền.

Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng hiện nay, việc cung cấp dịch vụ mới nhằm tăng cường tiện ích cho khách hàng trở thành yếu tố quan trọng trong chiến lược cạnh tranh Do đó, các ngân hàng đang tích cực đầu tư vào cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin, khoa học kỹ thuật vào hoạt động của mình Nếu các ngân hàng thương mại có thể đáp ứng tốt nhu cầu dịch vụ và xây dựng uy tín với khách hàng, đây sẽ là một phương thức hiệu quả để nâng cao khả năng huy động vốn.

1.1.3 Các nghiệp vụ của Ngân hàng Thương mại

1.1.3.1 Nhận tiền gửi (huy động vốn)

Luật các TCTD năm 2010, được sửa đổi, bổ sung năm 2017 quy định về

Hoạt động huy động vốn của NHTM

1.2.1 Khái niệm về huy động vốn của NHTM

Huy động vốn là quá trình ngân hàng tiếp nhận nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân thông qua nhiều hình thức khác nhau Mục tiêu của việc huy động vốn là để hình thành nguồn vốn hoạt động cho ngân hàng, từ đó phục vụ cho các hoạt động tài chính và đầu tư.

Huy động vốn trong các ngân hàng thương mại (NHTM) là quá trình lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo và kiểm soát nhằm đạt được các mục tiêu tài chính Từ góc độ nghiệp vụ, huy động vốn bao gồm việc sử dụng các phương pháp và công cụ khác nhau để thu hút nguồn vốn tiền tệ từ nền kinh tế Tóm lại, huy động vốn của NHTM không chỉ là việc tập trung nguồn tiền mà còn liên quan đến việc tổ chức, thực hiện và kiểm soát các hoạt động huy động nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra.

Mục tiêu chính của công tác huy động vốn của NHTM là:

(i) Tìm kiếm nguồn vốn “rẻ”

Chi phí trả lãi là một trong những hạng mục lớn nhất trong chi phí hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), với lãi suất từ tiền gửi có kỳ hạn, trái phiếu và kỳ phiếu chiếm tỷ trọng cao nhất Do đó, quản lý chi phí trả lãi là hoạt động quan trọng hàng đầu của NHTM, vì bất kỳ thay đổi nào về lãi suất và cơ cấu nguồn vốn đều có thể ảnh hưởng đến chi phí này và thu nhập của ngân hàng Các NHTM cần tính toán chi phí của từng nguồn vốn cụ thể để xác định nguồn vốn nào là "rẻ" hơn và quyết định có nên điều chỉnh lãi suất huy động hay không Ngoài ra, cần xem xét liệu thu nhập từ tài sản tăng thêm có đủ để bù đắp chi phí huy động nguồn tăng thêm hay không Nguyên lý cho thấy, nguồn vốn có kỳ hạn ngắn thường có tính ổn định kém hơn, do đó chi phí huy động nguồn cũng sẽ thấp hơn.

(ii) Tạo ra nguồn vốn ổn định với cơ cấu hợp lý

Cơ cấu nguồn vốn huy động của ngân hàng thương mại (NHTM) cần phải phản ánh đúng cơ cấu cho vay và đầu tư Sự đa dạng trong cơ cấu cho vay và đầu tư sẽ yêu cầu nguồn vốn huy động cũng phải đa dạng để giảm thiểu rủi ro về kỳ hạn Một cơ cấu huy động hợp lý sẽ giúp NHTM giảm thiểu áp lực tài chính trong bối cảnh môi trường kinh doanh biến động phức tạp.

(iii)Giúp xác lập qui mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn huy động ổn định

Qui mô nguồn vốn huy động của ngân hàng cần tương xứng với quy mô hoạt động kinh doanh, nghĩa là khi hoạt động kinh doanh mở rộng, nguồn vốn huy động cũng phải tăng theo Tuy nhiên, xác định mức độ huy động phù hợp là một thách thức, đòi hỏi phải xem xét từng tình huống cụ thể trong môi trường kinh doanh và dự báo tương lai Việc thiết lập quy mô và tốc độ tăng trưởng huy động nguồn của ngân hàng thương mại cần sự kết hợp hài hòa giữa lãi suất, chính sách marketing và các hình thức huy động, đồng thời đảm bảo tính ổn định của nguồn huy động trong mọi tình huống, cả hiện tại và tương lai Đây là yêu cầu thiết yếu mà ngân hàng thương mại phải hướng tới.

1.2.2 Các hình thức huy động vốn của NHTM

1.2.2.1 Phân loại căn cứ theo thời gian

Phân loại theo thời gian là yếu tố quan trọng đối với ngân hàng, ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của nguồn vốn huy động, cũng như thời gian hoàn trả cho khách hàng (Nguyễn Vân Anh, 2019) Dựa trên tiêu chí thời gian, hình thức huy động được chia thành nhiều loại khác nhau.

Huy động ngắn hạn là hình thức chủ yếu của các ngân hàng thương mại, thông qua việc phát hành công cụ nợ ngắn hạn trên thị trường tiền tệ và nhận tiền gửi ngắn hạn, bao gồm cả tiền gửi thanh toán Phần lớn số tiền huy động được sử dụng cho vay ngắn hạn (dưới 1 năm) hoặc chuyển hoán kỳ hạn để thực hiện cho vay trung hạn Mặc dù lãi suất huy động ngắn hạn thường thấp do thời gian ngắn, nhưng tính ổn định lại không cao.

Huy động trung hạn là nguồn vốn quan trọng của ngân hàng thông qua việc phát hành các công cụ nợ trung hạn hoặc nhận tiền gửi từ 1 đến 5 năm Nguồn vốn này cho phép ngân hàng thực hiện các hoạt động đầu tư và thay đổi công nghệ một cách linh hoạt Mặc dù lãi suất huy động trung hạn thường cao hơn so với nguồn ngắn hạn, nhưng nó rất cần thiết để ngân hàng có thể cho vay trung và dài hạn với lãi suất cao.

Huy động dài hạn là hoạt động huy động vốn của ngân hàng trên thị trường vốn, cho phép ngân hàng sử dụng nguồn vốn này một cách linh hoạt và ổn định trong thời gian từ 5 năm trở lên Tuy nhiên, lãi suất mà ngân hàng phải trả cho nguồn huy động này thường cao.

1.2.2.2 Phân loại căn cứ theo đối tượng huy động

Phân loại khách hàng giúp ngân hàng xác định các hình thức huy động vốn phù hợp, từ đó xây dựng chính sách lãi suất cạnh tranh và hiệu quả.

Huy động vốn từ dân cư là một lĩnh vực tiềm năng cho các ngân hàng, khi họ có thể thu hút các khoản tiền nhàn rỗi từ người dân và chuyển giao cho những ai cần vốn để đầu tư và kinh doanh Nguồn vốn huy động từ dân cư thường rất ổn định Khách hàng thường lựa chọn gửi tiền tại những ngân hàng có lãi suất cạnh tranh, gần khu vực sinh sống hoặc làm việc, nhờ vào tính tiện lợi và mức độ bảo hiểm tiền gửi cao.

Huy động vốn từ các doanh nghiệp và tổ chức kinh tế là nguồn vốn quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn Tính đến ngày 31/12/2018, cả nước có 610.637 doanh nghiệp hoạt động, cho thấy quy mô doanh nghiệp rất lớn Để tối ưu hóa việc khai thác nguồn vốn từ doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại thường phân nhóm khách hàng theo doanh thu tài chính và lĩnh vực ngành nghề, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý.

Hiện nay, hầu hết các ngân hàng thương mại (NHTM) phân loại doanh nghiệp và tổ chức kinh tế dựa trên doanh thu tài chính của năm trước, với các mức phân loại như trên 1000 tỷ đồng/năm.

Doanh nghiệp được phân loại thành ba nhóm chính: lớn, vừa và nhỏ, dựa trên tiêu chí doanh thu 500 tỷ/năm Quy trình phân loại tiếp theo dựa vào hình thức sở hữu, bao gồm doanh nghiệp tư nhân và doanh nghiệp nhà nước, cũng như lĩnh vực ngành nghề như xây dựng, bất động sản và dịch vụ.

Khách hàng doanh nghiệp lớn là nhóm đối tượng quan trọng, mặc dù số lượng không nhiều, nhưng có quy mô và ảnh hưởng đáng kể trong ngành nghề kinh doanh và sản xuất Những khách hàng này thường có những đặc điểm riêng trong việc huy động vốn, góp phần quan trọng vào sự phát triển và ổn định của thị trường.

Hiệu quả huy động vốn của NHTM

1.3.1 Khái niệm hiệu quả huy động vốn

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) thể hiện khả năng tối ưu hóa việc huy động vốn với chi phí thấp nhất và rủi ro tối thiểu Điều này đảm bảo ngân hàng có đủ nguồn lực để đáp ứng nhu cầu đầu tư và cho vay một cách hiệu quả nhất.

Hiệu quả huy động vốn của ngân hàng được thể hiện qua khả năng đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ nhu cầu sử dụng vốn Điều này đồng nghĩa với việc ngân hàng có thể cung cấp vốn kịp thời và hợp lý về chi phí, nhằm tối ưu hóa việc sử dụng nguồn lực tài chính.

1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả huy động vốn của NHTM

1.3.2.1 Các chỉ tiêu định lượng

(i) Quy mô tăng trưởng và cơ cấu nguồn vốn huy động

- Quy mô tăng trưởng vốn huy động:

Quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng phản ánh khả năng huy động vốn và hỗ trợ cho sự phát triển, mở rộng hoạt động của ngân hàng Sự gia tăng quy mô này không chỉ nâng cao tính thanh khoản và ổn định mà còn tăng cường niềm tin của khách hàng Để đo lường quy mô vốn huy động, người ta thường xem xét tốc độ tăng trưởng của nguồn vốn huy động.

Tỷ lệ VHĐ được tính bằng công thức: (Tổng VHĐ kỳ này − Tổng VHĐ kỳ trước) / Tổng VHĐ kỳ trước x 100 Nếu tỷ lệ này lớn hơn 100%, điều đó cho thấy quy mô nguồn vốn huy động của ngân hàng đã được mở rộng Sự mở rộng quy mô vốn liên tục với tốc độ tăng trưởng cao chứng tỏ hoạt động của ngân hàng ngày càng lớn và hiệu quả huy động vốn đang được cải thiện Chỉ tiêu này cũng có thể được sử dụng để so sánh với tốc độ tăng trưởng vốn huy động của các ngân hàng khác hoặc với tốc độ tăng trưởng vốn bình quân của toàn hệ thống.

Ngân hàng lớn thường có lợi thế trong việc huy động vốn so với ngân hàng nhỏ Trong bối cảnh cạnh tranh về thị phần, lãi suất giữa các ngân hàng thường không chênh lệch nhiều, khiến khách hàng ưu tiên chọn ngân hàng lớn để đảm bảo an toàn và tính thanh khoản cho tiền gửi của họ.

- Cơ cấu nguồn vốn huy động

Cơ cấu vốn cần được đa dạng và cân đối, đảm bảo tỷ lệ hợp lý giữa các nhóm khách hàng và giữa các loại vốn huy động ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, cũng như giữa nội tệ và ngoại tệ Mỗi nguồn vốn có điểm mạnh và điểm yếu riêng trong việc huy động và khai thác, do đó, sự biến đổi trong cơ cấu vốn sẽ dẫn đến sự thay đổi trong cơ cấu sử dụng vốn, ảnh hưởng đến lợi nhuận và mức độ an toàn của ngân hàng Xu hướng biến đổi trong cơ cấu vốn huy động phụ thuộc vào kế hoạch điều chỉnh của ngân hàng và các yếu tố bên ngoài, yêu cầu ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu thị trường để có những điều chỉnh phù hợp và kịp thời.

Các chỉ tiêu đánh giá:

- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng

Khối lượng VHĐ theo đối tượng

Tỷ trọng VHĐ theo đối tượng = Tổng

- Cơ cấu nguồn vốn huy động theo kỳ hạn: Khối lượng VHĐ ngắn/trung/ dài hạn

Tỷ trọng VHĐ theo kỳ hạn Tổng NVHĐ x 100

- Cơ cấu vốn huy động theo loại tiền:

Khối lượng VHĐ theo đối tượng

Tỷ trọng VHĐ theo loại tiền Tổng NVHĐ x 100

(ii) Hệ số sử dụng vốn:

Các ngân hàng thương mại không chỉ chú trọng huy động vốn mà còn cần tìm kiếm cơ hội cho vay và đầu tư hiệu quả Nếu chỉ tập trung vào huy động vốn mà không sử dụng, ngân hàng sẽ gặp tình trạng ứ đọng vốn, dẫn đến chi phí cao và lợi nhuận giảm Ngược lại, việc thiếu vốn cho vay và đầu tư sẽ khiến ngân hàng mất cơ hội kinh doanh, không mở rộng được khách hàng và ảnh hưởng đến uy tín.

Hệ số sử dụng vốn được đo lường bằng công thức:

Hệ số sử dụng vốn Tổng dư nợ tín dụng Tổng NVHĐ x 100

Để đánh giá hiệu quả và tính linh hoạt trong việc sử dụng vốn, cần thực hiện phân tích chi tiết về hệ số sử dụng vốn theo từng kỳ hạn và loại tiền tệ.

(iii) Chi phí huy động vốn

Chi phí huy động vốn là tổng chi phí mà ngân hàng phải chi trả trong quá trình huy động vốn, bao gồm hai phần chính: chi phí trả lãi (lãi suất huy động) và chi phí hoạt động.

Chi phí huy động vốn công thức xác định như sau:

Chi phí huy động vốn bình quân được tính bằng cách lấy chi phí huy động vốn tổng cộng chia cho tổng số vốn huy động, sau đó nhân với 100 Chỉ tiêu này cho thấy số tiền ngân hàng cần chi cho mỗi đồng vốn huy động Sự giảm dần của chi phí trả lãi bình quân qua các năm, kết hợp với sự gia tăng quy mô nguồn vốn, chứng tỏ rằng ngân hàng đã tổ chức công tác huy động vốn một cách hiệu quả.

Chi phí hoạt động bao gồm các loại chi phí:

Chi phí dự trữ bắt buộc là số tiền mà các ngân hàng thương mại (NHTM) phải duy trì trên tài khoản tiền gửi không lãi hoặc lãi suất thấp tại Ngân hàng Nhà nước (NHNN) Số tiền này được tính toán dựa trên một tỷ lệ phần trăm nhất định so với tổng số dư tiền gửi trong một khoảng thời gian cụ thể Mức dự trữ bắt buộc khác nhau tùy thuộc vào thời hạn, loại tiền gửi, quy mô và tính chất hoạt động của ngân hàng.

Chi phí bảo hiểm tiền gửi là khoản chi mà ngân hàng thương mại (NHTM) phải trả để tham gia vào hệ thống bảo hiểm tiền gửi, nhằm bảo vệ quyền lợi cho người gửi tiền theo quy định của Luật bảo hiểm tiền gửi số 06/2012/QH13, được ban hành vào ngày 18/06/2012.

- Các chi phí khác: khuyến mại, chăm sóc, đổi mới công nghệ, mở rộng mạng lưới…

(iv) Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động

Lợi nhuận kinh doanh từ vốn huy động là thu nhập từ lãi cho vay sau khi trừ chi phí huy động và chi phí hoạt động khác Chỉ tiêu này giúp đánh giá lợi nhuận thực tế từ nguồn vốn huy động, từ đó tìm ra biện pháp tăng cường lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn.

Tỷ suất lợi nhuận từ huy động vốn phản ánh mức lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ mỗi đồng vốn huy động từ khách hàng Khi chỉ tiêu này gia tăng, điều đó chứng tỏ hiệu quả huy động vốn của ngân hàng ngày càng được cải thiện.

Tỷ suất lợi nhuận từ

NVHĐ 1.3.2.2 Các chỉ tiêu định tính

Lợi nhuận kinh doanh từ

Các chi tiêu định tính trong đánh giá hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm sự nhận xét của khách hàng về nhiều yếu tố ảnh hưởng Những yếu tố này bao gồm chất lượng sản phẩm huy động vốn, tiện ích đi kèm, sự đa dạng của sản phẩm, mức lãi suất huy động, cơ sở hạ tầng của NHTM, đội ngũ nhân viên giao dịch, và chính sách chăm sóc khách hàng.

1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả huy động vốn của NHTM 1.3.3.1 Nhân tố chủ quan

 Hình thức huy động vốn

Kinh nghiệm nâng cao hiệu quả huy động vốn của một số NHTM và bài học cho Khối KHDNL PVcomBank

học cho Khối KHDNL PVcomBank

1.4.1 Kinh nghiệm của một số NHTM tại Việt Nam

Hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam đã được hình thành từ năm 1951, phản ánh sự phát triển qua từng giai đoạn của cách mạng và quá trình xây dựng đất nước Lịch sử phát triển của NHTM gắn liền với những biến đổi kinh tế, xã hội, và chính trị trong suốt thời gian qua.

Thị trường tài chính – tiền tệ ở Việt Nam còn non trẻ, với hệ thống ngân hàng thương mại (NHTM) phát triển trong bối cảnh kinh tế chưa hoàn thiện, dẫn đến việc hoạt động ngân hàng chưa phát huy hết tiềm năng Tuy nhiên, các NHTM đã thể hiện sự chủ động và sáng tạo trong việc áp dụng các kinh nghiệm huy động vốn từ nước ngoài, qua đó nâng cao hiệu quả hoạt động của mình Một số ngân hàng tiêu biểu đã thành công trong việc này.

Ngân hàng TMCP Ngoại thương Việt Nam (Vietcombank):

Vietcombank, với vị thế là ngân hàng quốc doanh hàng đầu trong lĩnh vực thương mại, đã thiết lập mối quan hệ vững chắc với nhiều ngân hàng quốc tế và sở hữu mạng lưới chi nhánh rộng khắp cả nước Hệ thống cơ sở hạ tầng hiện đại của ngân hàng cũng là một yếu tố quan trọng, giúp Vietcombank trở thành lựa chọn ưu tiên của nhiều doanh nghiệp.

Vietcombank, với bề dày lịch sử và nguồn lực mạnh mẽ, là một trong bốn Ngân hàng Quốc doanh hàng đầu, luôn tiên phong trong nhiều lĩnh vực nghiệp vụ.

- Tài trợ dự án: VCB thực hiện cho vay hầu hết các lĩnh vực trọng điểm quốc gia như dầu khí, điện lực, xây dựng…

- Dịch vụ thanh toán: với hệ thống mạng lưới rộng khắp các tỉnh thành, VCB đi đầu hệ thống NHTM trong giao dịch qua tài khoản;

- Vietcombank cũng luôn đứng đầu trong hoạt động kinh doanh ngoại hối (mở L/c, thanh toán TT, …), vì thế nguồn vốn trong thanh toán là khá lớn.

Với lợi thế nổi bật, Ngân hàng Vietcombank (VCB) luôn đứng trong top các ngân hàng có quy mô vốn lớn và phát triển ổn định qua các năm Hiệu quả sử dụng vốn của VCB đối với nhóm khách hàng doanh nghiệp lớn được đánh giá cao nhờ vào việc áp dụng nhiều giải pháp đa dạng.

Để tối đa hóa lợi nhuận từ việc sử dụng cơ cấu vốn hợp lý, cần thiết lập các tỷ lệ an toàn nhằm kiểm soát chặt chẽ việc sử dụng nguồn vốn theo từng kỳ hạn và loại tiền tệ.

Ngân hàng duy trì chính sách lãi suất tối thiểu theo quy định của NHNN, không tham gia vào cuộc đua lãi suất với các ngân hàng thương mại khác nhờ vào quy mô vốn lớn và ổn định Đồng thời, ngân hàng tích cực huy động vốn không kỳ hạn thông qua việc triển khai các gói tài khoản cho từng chuỗi khách hàng, từ đó tối ưu hóa lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn.

Ngân hàng TMCP Quân Đội Việt Nam (MB Bank)

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Quân đội, thành lập năm 1994, là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam và trực thuộc Bộ Quốc phòng.

Ngân hàng Quân đội không chỉ cung cấp dịch vụ ngân hàng mà còn hoạt động trong các lĩnh vực môi giới chứng khoán, quản lý quỹ, kinh doanh bất động sản, bảo hiểm, quản lý nợ và khai thác tài sản thông qua việc nắm giữ cổ phần chi phối tại nhiều doanh nghiệp Hiện tại, ngân hàng đã phát triển mạng lưới với hơn 100 chi nhánh và 190 điểm giao dịch trên 48 tỉnh thành, cùng với văn phòng đại diện tại Liên bang Nga và chi nhánh tại Lào và Campuchia.

MB hoạt động linh hoạt và cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng, đặc biệt trong phân khúc doanh nghiệp lớn Với giải pháp tổng thể trọn gói, MB mang lại nhiều tiện ích cho khách hàng, giúp phát triển danh mục khách hàng doanh nghiệp cả về chất và lượng trong thời gian qua.

Gói khách hàng ưu tiên cho phép khách hàng miễn toàn bộ phí giao dịch tài khoản nếu duy trì số dư KKH bình quân hoặc CKH từ 100 tỷ đồng/tháng trở lên.

- Ưu đãi giảm 50% phí bảo lãnh, L/C cho nhóm khách hàng XNK, và lĩnh vực xăng dầu…

Để đạt được mục tiêu tăng trưởng quy mô và mở rộng độ bao phủ, MB Bank đã triển khai nhiều biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng doanh nghiệp lớn.

Việc áp dụng chính sách lãi suất cạnh tranh ở mức cao của MB Bank nhằm thu hút các khách hàng doanh nghiệp lớn đã góp phần tăng quy mô nguồn vốn, tuy nhiên cũng đồng thời đẩy chi phí trả lãi huy động lên cao.

Triển khai gói tài khoản dành cho nhóm khách hàng lớn giúp quản lý dòng tiền hiệu quả, từ đó nâng cao số dư huy động không kỳ hạn và gia tăng lợi nhuận từ hoạt động huy động vốn.

Việc thu hút khách hàng lớn sử dụng dịch vụ dẫn đến lãi suất cho vay thấp, điều này ảnh hưởng đến khả năng tối ưu hóa lợi nhuận từ việc sử dụng vốn.

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI KHỐI KHDNL

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN TẠI KHỐI KHDNL PVCOMBANK

Ngày đăng: 17/06/2022, 09:37

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Đoàn Vũ Hải Đăng, “Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhân của NHTM Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ, Trường ĐH Kinh tế quốc dân, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nâng cao hiệu quả huy động vốn từ khách hàng cá nhâncủa NHTM Ngoại thương Việt Nam – chi nhánh Hà Nội”
2. Hoàng Quốc Hùng, “Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh Tây Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Thăng Long, năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Mở rộng huy động vốn tại Ngân hàng thương mại cổphần Sài Gòn Hà Nội – Chi nhánh Tây Hà Nội
3. Hoàng Trung Kiên, “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tại ngân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long”, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn tạingân hàng Phát triển nhà Đồng bằng sông Cửu Long
4. Lê Như Mai, “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngân hàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội”, Luận văn thạc sĩ, Học viện Ngân hàng, năm 2012 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động huy động vốn của ngânhàng BIDV chi nhánh Bắc Hà Nội”
5. Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27/3/2020 Quy định về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 30/2019/TT-NHNN ngày 27/3/2020 Quyđịnh về thực hiện dự trữ bắt buộc của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngânhàng nước ngoài
6. Ngân hàng Nhà nước, Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quy định tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài, Hà Nội 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 41/2016/TT-NHNN ngày 30/12/2016 quyđịnh tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu đối với ngân hàng, chi nhánh ngân hàng nướcngoài
7. Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam, Báo cáo quản trị nội bộ các năm 2016, 2017, 2018, 2019, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo quản trị nội bộ các năm2016, 2017, 2018, 2019
8. Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam, Báo cáo tài chính, báo cáo kết quả kinh doanh, bản cáo bạch các năm 2016, 2017, 2018, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam
9. Ngân hàng TMCP Đại Chúng Việt Nam, Các Quy định, quyết định, hướng dẫn, thông báo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các Quy định, quyết định, hướngdẫn, thông báo
10. Nguyễn Vân Anh, “Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương Việt Nam- chi nhánh Hà Nội”, Luận văn Thạc sĩ, Học viện Hành chính Quốc gia, năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Ngoại Thương ViệtNam- chi nhánh Hà Nội”
11. Phan Thị Thu Hà, Giáo trình Ngân hàng thương mại, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, Hà Nội 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng thương mại
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
13. Quốc hội Việt Nam, Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, Hà Nội 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam
14. Quốc hội Việt Nam, Luật sửa đối, bố sung một số điều của Luật các tố chức tín dụng, Hà Nội 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật sửa đối, bố sung một số điều của Luật các tố chức tín dụng
15. Tạp chí ngân hàng, Định hướng phát triển khu vực ngân hàng đến năm 2020 16. Tạp chí Kinh tế & Phát triển Số 274 tháng 4/2020 “Ảnh hưởng của đại dịchCOVID đối với hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp: Nghiên cứu thực tiễn ở Miền bắc Việt nam” Sách, tạp chí
Tiêu đề: 16." Tạp chí Kinh tế & Phát triển Số 274 tháng 4/2020 "“Ảnh hưởng của đại dịch"COVID đối với hoạt động kinh doanh của các Doanh nghiệp: Nghiên cứu thựctiễn ở Miền bắc Việt nam
17. Trịnh Thế Cường, "Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Việt Nam", Luận án tiến sĩ, Học viện chính trị Quốc gia HCM, năm 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động vốn của Ngân hàng Nông nghiệp và phát triểnNông thôn Việt Nam
18. Doanh nghiệp tìm “lối ra” trong bối cảnh dịch COVID-19 lan rộng trong cộng đồng, xem 14/08/2020https://dangcongsan.vn/cung-ban-luan/doanh-nghiep-tim-loi-ra-trong-boi-canh- dich-covid-19-lan-rong-trong-cong-dong-561591.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: lối ra
19. Dịch covid-19: cơ hội và thách thức phát triển doanh nghiệp Việt Nam, xem 18/11/2020https://www.gso.gov.vn/du-lieu-va-so-lieu-thong-ke/2020/11/dich-covid-19-co-hoi- va-thach-thuc-phat-trien-doanh-nghiep-viet-nam/ Link
21. IMF dự báo tăng trưởng kinh tế toàn cầu 2021https://dangcongsan.vn/the-gioi/tin-tuc/imf-du-bao-tang-truong-kinh-te-toan-cau- 2021-586609.html Link

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w