1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS)

94 301 4

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Chiến Lược Kinh Doanh Của Công Ty Cổ Phần Dịch Vụ Hàng Hoá Nội Bài (NCTS)
Tác giả Lê Đăng Sỹ
Người hướng dẫn TS. Hoàng Hương Giang
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Kinh doanh thương mại
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 184,28 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANHNGHIỆP (16)
    • 1.1. Tổng quan về chiến lượckinhdoanh (16)
      • 1.1.1. Khái niệm về chiến lượckinhdoanh (16)
      • 1.1.2. Những đặc trưng cơ bản của chiến lượckinhdoanh (17)
      • 1.1.3. Phân biệt giữa chiến lược, kế hoạch và chiến thuậtkinhdoanh (18)
      • 1.1.4. Vai trò của chiến lượckinhdoanh (20)
      • 1.1.5. Phân loại chiến lượckinhdoanh (21)
    • 1.2. Mộtsốcôngcụphântíchcácyếutốbêntrongvàbênngoàidoanhnghiệp (29)
      • 1.2.1. CôngcụSWOT (29)
      • 1.2.2. Mô hình 5 áp lực cạnh tranh củaMichaelPorter (32)
    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lượckinhdoanh (35)
      • 1.3.1. Các yếu tốbênngoài (35)
      • 1.3.2. Các yếu tốbêntrong (37)
    • 1.4. Lựa chọn, triển khai thực hiện và đánh giá chiến lược kinh doanh của doanhnghiệp (38)
      • 1.4.1. Lựa chọn chiến lược kinh doanh củadoanhnghiệp (38)
      • 1.4.2. Triển khai thực hiệnchiếnlược (40)
      • 1.4.3. Đánh giá chiến lược kinh doanh củadoanhnghiệp (42)
    • 1.5. Đặc trưng của ngành vận tải hàng hoáhàngkhông (44)
      • 1.5.1. Đặc điểm ngành vận tải hàng hoáhàng không (44)
      • 1.5.2. Định hướng phát triển ngành vận tải hàng hoáhàngkhông (46)
    • 2.1. Giới thiệu về công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hoá NộiBài(NCTS) (49)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành vàpháttriển (49)
      • 2.1.2. Ngành nghề và địa bànkinh doanh (49)
      • 2.1.3. Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máyquảnlý (49)
      • 2.1.4. Định hướngphát triển (50)
      • 2.1.5. Kháchhàng (52)
    • 2.2. Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giaiđoạn2016-2020 (53)
      • 2.2.1. Bối cảnh kinh tế xã hội trong nước vàquốctế (53)
      • 2.2.2. Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giaiđoạn2016-2020 (55)
    • 2.3. Áp dụng một số mô hình để phân tíchcôngty (59)
      • 2.3.1. Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công ty qua môhìnhSWOT (59)
      • 2.3.2. MôhìnhPorter (61)
    • 2.4. Căncứhoạch địnhvàlựachọnchiến lượckinh doanhcủaCôngty hiệnnay (62)
      • 2.4.1. Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ củaCôngty (63)
      • 2.4.2. Căn cứ vào kết quả thực hiện chiến lược ở giaiđoạntrước (63)
      • 2.4.3. Căn cứ vào khả năng phục vụ củaCông ty (63)
      • 2.4.4. Căn cứ vào định hướng phát triển của Tổng Công ty Hàng không ViệtNam(VietnamAirlines) (63)
    • 2.5. Ảnh hưởng của dịch Covid-19 tới côngtyNCTS (64)
      • 2.5.1. Tình hìnhthịtrường (64)
      • 2.5.2. Một số giải pháp đối phó với ảnh hưởng của dịch Covid-19 của công tyNCTS.......................................................................................................... 53 2.6. Một số tồn tại, hạn chế củacôngty (64)
      • 2.6.1. Tư tưởng kinh doanhđộcquyền (65)
      • 2.6.2. Mặt bằnghạnhẹp (65)
      • 2.6.3. Chất lượng nguồn nhân lực chưađồngđều (66)
      • 2.6.4. Chưa thường xuyên áp dụng được công nghệ vào hoạt động sản xuấtkinhdoanh (66)
    • 2.7. Thực trạng một số chiến lược kinh doanh đã được công tyápdụng (67)
      • 2.7.1. Chiến lược kinh doanh cấpdoanh nghiệp (67)
      • 2.7.2. Chiến lược kinh doanh cấpchứcnăng (71)
    • 2.8. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược kinh doanh của công ty (74)
      • 2.8.1. Ảnh hưởng của môi trườngvĩ mô (74)
      • 2.8.2. Đặc điểm môitrườngngành (77)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG (79)
    • 3.1. Mục tiêu phát triển của Công ty và các nhân tố ảnh hưởng đến hoàn thiện chiến lượckinhdoanh (79)
      • 3.1.1. Mục tiêu phát triển Công ty trong giaiđoạn2021-2025 (79)
    • 3.2. Một số giải pháp hoàn thiện chiến lược kinh doanh củaCông ty (83)
      • 3.2.1. Đề xuất hoàn thiện chiến lược kinh doanh cấpdoanhnghiệp (83)
      • 3.2.2. Đề xuất hoàn thiện chiến lược kinh doanh cấpchứcnăng (85)
    • 3.3. Kiến nghị với Tổng Công ty Hàng không VN(VietnamAirlines) (89)

Nội dung

Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS).Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS).Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS).Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS).Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS).Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS).Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS).

LÝ LUẬN CHUNG VỀ CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA DOANHNGHIỆP

Tổng quan về chiến lượckinhdoanh

1.1.1 Khái niệm về chiến lược kinhdoanh

Chiến lược, xuất phát từ tiếng Hy Lạp "Strategos", là một thuật ngữ quân sự quan trọng Theo nhà lý luận quân sự Clawzevit, chiến lược quân sự được xem là nghệ thuật chỉ huy tại vị trí chiếm ưu thế Từ điển Larous định nghĩa chiến lược là nghệ thuật sử dụng các phương tiện nhằm đạt được thắng lợi.

Học giả Đào Duy Anh định nghĩa chiến lược trong từ điển tiếng Việt là các kế hoạch nhằm giành thắng lợi trên nhiều mặt trận Trong lĩnh vực quân sự, thuật ngữ chiến lược được hiểu là nghệ thuật chỉ huy, với mục tiêu đạt được thắng lợi trong các cuộc chiến tranh.

Từ những năm 1960, chiến lược đã được áp dụng trong kinh doanh, dẫn đến sự ra đời của thuật ngữ “Chiến lược kinh doanh” Quan niệm về chiến lược này đã phát triển theo thời gian và được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau Đến thập niên 1980, Quinn đã đưa ra một định nghĩa tổng quát hơn về chiến lược, coi nó là “mô thức hay kế hoạch tích hợp các mục tiêu chính yếu, chính sách và chuỗi hành động vào một tổng thể chặt chẽ” (Quinn, J.B., 1980).

Johnson và Scholes định nghĩa chiến lược trong bối cảnh môi trường thay đổi nhanh chóng như sau: “Chiến lược là định hướng và phạm vi dài hạn của một tổ chức nhằm giành lợi thế cạnh tranh bằng cách định hình các nguồn lực của nó trong môi trường biến động, đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn mong đợi của các bên hữu quan” (Johnson, G., Scholes, K (1999) Exploring Corporate Strategy, 5th Ed Prentice Hall Europe).

Nhiều tổ chức kinh doanh hiện nay đang áp dụng chiến lược mới, không chỉ dựa vào cách tiếp cận truyền thống Chiến lược kinh doanh được hiểu là kế hoạch nhằm kiểm soát và sử dụng hiệu quả nguồn lực, tài sản và tài chính, với mục tiêu nâng cao và bảo đảm quyền lợi thiết yếu của tổ chức Kenneth Andrews là người tiên phong trong việc phát triển những ý tưởng này trong cuốn sách nổi tiếng “The Concept of Corporate Strategy”.

Chiến lược là hành động mà tổ chức cần thực hiện, dựa trên việc phân tích các điểm mạnh và yếu của chính mình, đồng thời xem xét các cơ hội và mối đe dọa trong môi trường xung quanh.

Brace Henderson, nhà sáng lập Tập đoàn Tư vấn Boston, đã liên kết khái niệm chiến lược với lợi thế cạnh tranh, cho rằng lợi thế này giúp công ty vượt trội hơn đối thủ và tạo ra giá trị kinh tế cho khách hàng Ông nhấn mạnh rằng chiến lược là quá trình tìm kiếm cẩn thận để phát triển và kết hợp lợi thế cạnh tranh, với sự khác biệt giữa công ty và đối thủ là cơ sở cho lợi thế đó Henderson tin rằng không thể có hai đối thủ cạnh tranh tồn tại nếu họ hoạt động giống nhau, do đó cần tạo ra sự khác biệt Michael Porter cũng đồng tình rằng chiến lược cạnh tranh liên quan đến sự khác biệt, thông qua việc lựa chọn chuỗi hoạt động độc đáo để tạo ra giá trị riêng biệt.

Chiến lược kinh doanh là phác thảo hình ảnh tương lai của doanh nghiệp trong lĩnh vực hoạt động và khả năng khai thác Thuật ngữ này thường được hiểu qua ba ý nghĩa phổ biến nhất.

- Xác lập mục tiêu dài hạn của doanhnghiệp

- Đưa ra các chương trình hành động tổngquát

- Lựa chọn các phương án hành động, triển khai phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêuđó.

Việc xây dựng và thực hiện chiến lược đã trở thành nhiệm vụ hàng đầu trong quản trị doanh nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong hoạt động của các tổ chức Chiến lược hiện đang được áp dụng rộng rãi, phản ánh quan điểm phổ biến trong giới doanh nhân ngày nay.

“Chiến lược kinh doanh là nghệ thuật phối hợp các hoạt động và điều khiển chúng nhằm đạt tới mục tiêu dài hạn của doanh nghiệp”.

1.1.2 Những đặc trưng cơ bản của chiến lược kinhdoanh

Chiếnlược xácđịnhrõnhững mụctiêucơbảnphương hướng kinh doanhcần đạttới trongtừng thờikỳ vàđượcquántriệtđầy đủtrongcáclĩnhvựchoạt độngcủaquản trị doanh nghiệp Tính định hướngcủachiến lượcnhằm đảm bảochodoanh nghiệpphát triểnliêntụcvàvữngchắc trongmôitrườngkinhdoanh thường xuyênbiếnđộng.

Chiến lược kinh doanh là bản phác thảo hướng đi của doanh nghiệp trong dài hạn, xác định khung hoạt động tương lai Nó không chỉ mang tính định hướng mà còn cần phải kết hợp giữa mục tiêu chiến lược và mục tiêu kinh tế Doanh nghiệp cần xem xét tính hợp lý và điều chỉnh chiến lược phù hợp với môi trường và điều kiện kinh doanh để đảm bảo hiệu quả hoạt động và khắc phục sự sai lệch từ định hướng chiến lược.

Chiếnlượckinhdoanhđượcxâydựngtrêncơsởcáclợithếcạnhtranhcủadoanh nghiệpđể đảm bảohuyđộngtốiđa vàkết hợp tốtviệckhai thácvàsửdụng các nguồnlực(nhânlực, tài sản hữuhìnhvà vôhình), nănglực cốt lõi củadoanh nghiệp tronghiệntạivàtươnglainhằmpháthuynhữnglợithế,nắmbắtcơhộiđểgiànhưuthếtrong cạnhtranh.

Chiến lược kinh doanh là một quá trình liên tục, bao gồm các bước từ xây dựng, tổ chức thực hiện, đến đánh giá, kiểm tra và điều chỉnh để đạt được hiệu quả tối ưu.

Chiến lược kinh doanh tập trung vào việc giành thắng lợi trong cạnh tranh thông qua việc phát hiện và tận dụng các cơ hội kinh doanh cũng như lợi thế so sánh của doanh nghiệp Quyết định chiến lược quan trọng trong quá trình xây dựng tổ chức được thực hiện bởi nhóm quản trị viên cấp cao, nhằm đảm bảo tính chính xác của các quyết định dài hạn Sự bí mật thông tin trong cạnh tranh cũng đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và đánh giá chiến lược.

1.1.3 Phân biệt giữa chiến lược, kế hoạch và chiến thuật kinhdoanh a Khái niệm

Kếhoạchlàmộtsự sắpxếp,một nhucầu,mộtchương trìnhhaymộtquytrìnhđểđạt đượcmụctiêu nhất định Mộtkếhoạch thườngrất cụthể về bản chất vàkhôngchophépsailệch.

Chiến thuậtlàphương phápdùngđểđạt mục tiêu chitiết Chiến thuậtđềcậpđếnkỹnăngxửlýhoặcxửlýcáctình huốngkhókhăn,đểđạt được mộtmục tiêucụthể. a Đặcđiểm chiếnlược

Các chiến lược thường có tính năng động và linh hoạt, cho phép điều chỉnh theo yêu cầu của từng tình huống Trong quá trình thực hiện, kinh nghiệm thực tế trở nên quan trọng hơn các kiến thức lý thuyết Do đó, các tổ chức lớn với nhiều kinh nghiệm sẽ có khả năng thiết kế một chiến lược hiệu quả hơn so với những công ty ít kinh nghiệm hơn.

Chiến lược yêu cầu sự nghiên cứu kỹ lưỡng từ các nhà quản lý về chuỗi hành động, thời gian thực hiện, di chuyển hoặc hành động, phản ứng của đối thủ cạnh tranh và kết quả Trong các doanh nghiệp, chiến lược được thực hiện nhằm mục đích tăng trưởng và mở rộng, bao gồm sáp nhập, thoái vốn, đa dạng hóa và mua lại.

Các chiến lượcđượcthiếtkế trêncơ sởcác tìnhhuốngvàđiều kiện kinh doanh hiện tại, nhưng khôngcóchiến lượcnào có thểhoànhảotrongmọi tìnhhuống.

Yêucầuquantrọngnhấtcủamộtkếhoạchhiệuquảlàkhiđượctổchứctốtvàgiữ đúngtiến độ Một kếhoạchbaogồmmộtkhungquyđịnhrõràng,từđó cóthểxâydựngvàđảmbảohướngthựchiện,vớinhữngdấumốccầnđạtđượctrongquátrìnhđạt mục tiêucuối cùng.Một kếhoạchcần phải có sựchínhxácvà ổnđịnh Mộtkếhoạch tăng cườngsựhiệuquả củahoạt động, khôngcó giảđịnhvà cần đầu tư rấtnhiều suynghĩ.

Kế hoạch thường bao gồm:

Chiến thuậtlà một tập hợp con củachiến lượcvàcốgắngtìm racácphương phápmà qua đóchiến lượccóthểđượcthựchiện.

Chiến thuật đượctạorađể đối phó vớitìnhhìnhhiệntại củadoanh nghiệp trong thời gian ngắn. b Phânbiệt giữachiến lược,kếhoạchvàchiếnthuật

Chiến lượclà cáchoạtđộng phác thảohìnhảnhtươnglai của doanhnghiệp trong lĩnhvựchoạt động.Kếhoạchmôtảquátrình kinh doanh của doanh nghiệp trongmộtkhoảng thời gian. Môhìnhchiếnlượclàmộtconđườngđượcchọnđểđạtmụctiêumongmuốn.Kếhoạchlàmột lộtrìnhđểhoànthành bấtkỳnhiệm vụ nàotrongmộtkhoảngthờigian nhấtđịnh.

Chiến lược và chiến thuật

Chiến thuậtlà những hành độngđượctổchức hợplýgiúp đạtđượcmột kếtthúcnhất định Chiến lượclàkếhoạch tíchhợpđảmbảođạtđượccác mụctiêucủa tổchức. Chiến thuậtlà mộttậphợp con của chiếnlược,tứclàkhôngcóchiến lược, chiến thuật khôngthể làm gì.

Chiến thuậtcốgắngtìmra cácphương phápmàquađó,chiếnlược có thểđượcthực hiện Ngược lại, chiến lượclà mộttậphợpcác hoạtđộngthống nhấtcóthể giúptổchứcđạtđược mộtvịtríthuậnlợi.

Chiến lược đượcxâydựng bởiquảnlýcấptrung, trongkhiquảnlýcấpcaonhấtxâydựngchiến lược.

Chiến thuật liên quan đến rủi ro thấp hơn so với chiến lược.

Chiến thuật mang tính phòng ngừa và thường được thực hiện trong thời gian ngắn, trong khi chiến lược có tính cạnh tranh và được áp dụng trong một khoảng thời gian dài.

Chiến thuật thườngxuyênthayđổi theo sựthayđổi củađiều kiệnthịtrường;tuynhiên, chiến lượcvẫngiữnguyên trong mộtthờigian dài.

Chiến thuật có một cách tiếp cận phản ứng, không giống như chiến lược. Chiến thuật đượcthựchiệnđểđối phóvớitình hình hiệntại Tráingượcvớichiến lược,chúng đượctạoratươnglai.

1.1.4 Vai trò của chiến lược kinhdoanh

Vai trò của chiến lược kinh doanh đối với doanh nghiệp được thể hiện trên các khía cạnh sau:

(1) Chiếnlược kinhdoanh giúpchodoanh nghiệp nhậnrõ được mục đíchhướngđicủamìnhtrongtươnglailàmkimchỉnamchomọihoatđộngcủadoanhnghiệp.

Mộtsốcôngcụphântíchcácyếutốbêntrongvàbênngoàidoanhnghiệp

Phân tích SWOT là một công cụ đơn giản nhưng hiệu quả để thiết lập chiến lược cho doanh nghiệp, giúp xây dựng và phát triển đường lối hoạt động lâu dài trong cả marketing và kinh doanh SWOT là viết tắt của Strengths (Điểm mạnh), Weaknesses (Điểm yếu), Opportunities (Cơ hội) và Threats (Thách thức), là một mô hình nổi tiếng trong phân tích kinh doanh.

1.2.1.1 Mục đích & ý nghĩa của công cụ SWOT

Phân tích SWOT đóng vai trò thiết yếu trong việc xây dựng chiến lược sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Bằng cách thực hiện phân tích này, doanh nghiệp có thể xác định rõ ràng mục tiêu của mình và nhận diện các yếu tố nội bộ và bên ngoài có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực đến những mục tiêu đã đề ra.

Phân tích SWOT là công cụ quan trọng trong việc xây dựng kế hoạch, giúp doanh nghiệp có cái nhìn tổng quát về bản thân và các yếu tố ảnh hưởng đến sự thành công của mình.

Phân tích SWOT không chỉ quan trọng cho doanh nghiệp trong việc xây dựng kế hoạch kinh doanh nội địa mà còn có ý nghĩa lớn trong việc hình thành kế hoạch kinh doanh quốc tế, đáp ứng nhu cầu phát triển Để phát triển và xây dựng thương hiệu bền vững, doanh nghiệp cần thực hiện phân tích SWOT một cách có hệ thống Việc sắp xếp dữ liệu một cách logic và dễ thảo luận trong mô hình SWOT sẽ hỗ trợ hiệu quả trong quá trình ra quyết định.

Phân tích mô hình SWOT cung cấp thông tin quan trọng giúp doanh nghiệp kết nối khả năng và nguồn lực của mình với môi trường cạnh tranh hiện tại.

1.2.1.2 Những thành tố trong mô hình

Điểm mạnh trong phân tích SWOT là những lợi thế độc đáo mà doanh nghiệp, dự án hoặc sản phẩm sở hữu, giúp tạo ra sự khác biệt so với đối thủ cạnh tranh Những đặc điểm nổi bật này không chỉ khẳng định vị thế của doanh nghiệp mà còn là cơ sở để phát triển chiến lược kinh doanh hiệu quả.

- Nguồn lực, tài sản, conngười

- Kinh nghiệm, kiến thức, dữliệu

- Giá cả, chất lượng sảnphẩm

- Quy trình, hệ thống kỹthuật

- Kế thừa, văn hoá, quảntrị

Điểm yếu của doanh nghiệp là những yếu tố bất lợi ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh Để thành công trên thị trường, doanh nghiệp cần xác định và khắc phục những điểm yếu này.

- Những điểm nào mà doanh nghiệp phải khắc phục để cạnh tranh tốt hơn?

- Quy trình nào mà doanh nghiệp cần phải cải thiện?

- Những tài sản nào mà doanh nghiệp cần phải bổ sung, như tiền bạc hay trang thiết bị máy móc?

- Tồn tại những khoảng trống nào cần phải được lấp đầy về con người đang làm việc trong doanh nghiệp?

- Liệu địa điểm/trụ sở mà doanh nghiệp đang hoạt động có phù hợp cho sự phát triển tương lai?

Những tác động từ môi trường bên ngoài sẽ hỗ trợ việc kinh doanh thuận lợi:

- Sự phát triển, nở rộ của thịtrường

- Đối thủ đang tỏ ra chậm chạp, yếu kém, tiếngxấu

- Xu hướng công nghệ thayđổi

- Hợp đồng, đối tác, chủ đầutư

Yếu tố bên ngoài đang gây khó khăn cho doanh nghiệp trên con đường đi đến thành công chính là nguy cơ (hay thách thức).

- Đối thủ cạnh tranh tiềm tàng tương lai của doanhnghiệp

- Liệu nhà cung ứng sẽ cung cấp nguyên liệu cho doanh nghiệp theo mức giá hợp lý mà có thể chấp nhận được?

- Sự phát triển của công nghệ có ảnh hưởng xấu tới doanh nghiệp?

- Sự thay đổi về hành vi tiêu dùng của khách hàng có là mối bận tâm tới hoạt động của doanh nghiệp?

- Xuthế củathịtrường sau nàycó làthách thứcchodoanhnghiệp trongtươnglai?

1.2.1.3 Ưu, nhược điểm của phân tíchSWOTƯuđiểm

Phân tích SWOT là một công cụ miễn phí, không tốn chi phí cho doanh nghiệp, cho phép bất kỳ ai cũng có thể thực hiện một cách dễ dàng Phương pháp này không yêu cầu sự can thiệp của chuyên gia hay tư vấn, giúp các công ty phân tích hiệu quả các dự án và đề xuất trong mọi lĩnh vực và chức năng.

Phân tích SWOT giúp xác định điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và thách thức của một công ty Mục tiêu chính là tối đa hóa điểm mạnh và giảm thiểu điểm yếu, từ đó công ty có thể tận dụng các cơ hội và vượt qua những rủi ro đã được xác định.

Phân tích SWOT không chỉ giúp nhận diện các lợi thế và bất lợi của doanh nghiệp mà còn tạo ra những ý tưởng mới Bằng cách xem xét các vấn đề trong các cột và phần tích SWOT, doanh nghiệp có thể nâng cao nhận thức về những mối đe dọa tiềm ẩn, từ đó phản ứng hiệu quả hơn trong tương lai và lập kế hoạch chuẩn bị cho các rủi ro.

Kết quả phân tích chưa chuyên sâu

Phân tích SWOT thường được coi là đơn giản và ít khi bị phản biện, nhưng nếu một công ty chỉ dựa vào phương pháp này để chuẩn bị dự án, nó có thể không đủ để đánh giá và định hướng các mục tiêu một cách toàn diện Chẳng hạn, một danh sách dài các vấn đề có thể không được giải quyết chỉ bằng việc xem xét các điểm mạnh và điểm yếu.

Để thực hiện phân tích SWOT hiệu quả, cần nhiều hơn chỉ là liệt kê điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội và rủi ro Doanh nghiệp nên so sánh điểm mạnh và điểm yếu của mình với đối thủ để xác định lợi thế cạnh tranh Một phân tích SWOT sâu sắc cũng cần đánh giá cơ hội và quy mô của các rủi ro, nhằm xem xét mối liên hệ giữa chúng với các điểm mạnh và điểm yếu của công ty.

Kỹ thuật phân tích SWOT là một công cụ đơn giản và dễ hiểu, nhưng để đạt được cái nhìn toàn diện, cần phải đầu tư nhiều thời gian vào nghiên cứu và phân tích.

Để đánh giá hiệu suất công ty, các quyết định kinh doanh cần dựa trên dữ liệu đáng tin cậy và có thể so sánh Tuy nhiên, việc thu thập và phân tích dữ liệu SWOT có thể gặp phải sự chủ quan, phản ánh thiên kiến của những người thực hiện phân tích.

Ngoài ra, dữ liệu đầu vào cho phân tích SWOT cũng có thể trở nên lỗi thời khánhanh.

1.2.2 Mô hình 5 áp lực cạnh tranh của MichaelPorter

Mô hình năm áp lực cạnh tranh của Michael Porter, hay còn gọi là Porter’s Five Forces, là công cụ hữu ích giúp xác định và phân tích năm lực lượng cạnh tranh khác nhau trong mọi ngành công nghiệp.

Mô hình này giúp các doanh nghiệp xác định điểm yếu, điểm mạnh của ngành, từ đó đưa ra cái nhìn tổng quan và điều chỉnh phù hợp.

Các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lượckinhdoanh

Môi trường bên ngoài bao gồm những yếu tố phức tạp mà nhà quản trị không thể kiểm soát, nhưng chúng có tác động đáng kể đến hoạt động và kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Những yếu tố này mang đến cả cơ hội và nguy cơ, ảnh hưởng đến doanh nghiệp ở nhiều mức độ khác nhau.

Đánh giá các yếu tố bên ngoài là cần thiết để nhận diện những tác nhân quan trọng ảnh hưởng đến chiến lược của công ty, cả tích cực lẫn tiêu cực Đây là phương pháp quan trọng giúp nhà quản trị phản ứng linh hoạt và kịp thời trước những tình huống phát sinh trong quá trình thực hiện chiến lược doanh nghiệp.

Tác động của yếu tố tự nhiên đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp là rất lớn, thường gây bất lợi, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất nông phẩm, thực phẩm theo mùa, và ngành du lịch Để ứng phó hiệu quả với những tác động này, các doanh nghiệp cần chủ động phân tích và dự báo các yếu tố tự nhiên liên quan, đồng thời tham khảo đánh giá từ các cơ quan chuyên môn.

Các biện pháp thườngđượcdoanh nghiệpsửdụng:dựphòng,sanbằng, tiên đoánvàcác biện phápkhác Ngoàira,nócònảnh hưởngđếncácdoanh nghiệp như vấnđềtiếngồn,ônhiễm môitrường và cácdoanh nghiệpphải cùngnhau giải quyết.

Các yếu tố quan trọng trong việc đánh giá nền kinh tế bao gồm tốc độ tăng trưởng và sự ổn định, sức mua của người tiêu dùng, sự ổn định giá cả, tình hình tiền tệ, mức độ lạm phát và tỷ giá hối đoái.

Các yếu tố kinh tế ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, tạo ra cả cơ hội lẫn thách thức Để đảm bảo thành công trong bối cảnh biến động kinh tế, doanh nghiệp cần theo dõi, phân tích và dự báo các yếu tố này Việc đưa ra các giải pháp và chính sách phù hợp trong từng thời điểm sẽ giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội, đồng thời né tránh và giảm thiểu rủi ro.

Khi phân tích và dự báo sự biến động của các yếu tố kinh tế, các doanh nghiệp cần dựa vào một số căn cứ quan trọng để đưa ra kết luận chính xác Các số liệu tổng hợp của kỳ trước đóng vai trò quan trọng trong việc xác định xu hướng và mô hình kinh tế Bên cạnh đó, các diễn biến thực tế của kỳ nghiên cứu cũng cần được xem xét kỹ lưỡng để có cái nhìn tổng quan về tình hình kinh tế hiện tại Ngoài ra, các dự báo của các nhà kinh tế học lớn cũng là một nguồn thông tin đáng tin cậy giúp doanh nghiệp đưa ra quyết định đúng đắn.

Kỹ thuật và công nghệ là những yếu tố quan trọng có ảnh hưởng mạnh mẽ đến doanh nghiệp Chúng thể hiện qua các phương pháp sản xuất mới, kỹ thuật tiên tiến, vật liệu hiện đại, thiết bị sản xuất cải tiến, bí quyết độc quyền, các phát minh sáng chế và phần mềm ứng dụng.

Sự phát triển của công nghệ đã tạo cơ hội cho các doanh nghiệp áp dụng những thành tựu mới, từ đó nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ Điều này không chỉ giúp phát triển kinh doanh mà còn gia tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Tuy vậy, nó cũng mang lại cho doanh nghiệp nguy cơ tụt hậu, giảm năng lực cạnh tranh nếu doanh nghiệp không đổi mới công nghệ kịp thời.

Văn hóa và xã hội có ảnh hưởng lớn đến quản trị và hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp Do đó, việc phân tích các yếu tố văn hóa và xã hội là cần thiết để nhận diện các cơ hội và rủi ro tiềm ẩn.

Sự biến động của các lực lượng văn hóa không chỉ có khả năng tạo ra những ngành kinh doanh mới mà còn có thể dẫn đến sự biến mất của những ngành nghề hiện có.

Các yếu tố như chính phủ, hệ thống pháp luật và xu hướng chính trị đang ngày càng tác động mạnh mẽ đến hoạt động của doanh nghiệp Sự ổn định chính trị và nhất quán trong quan điểm, chính sách lớn chính là yếu tố thu hút các nhà đầu tư.

Trong bối cảnh toàn cầu hiện nay, mối quan hệ giữa chính trị và kinh doanh không chỉ tồn tại trong phạm vi quốc gia mà còn mở rộng ra các mối quan hệ quốc tế Để đưa ra quyết định hợp lý trong quản trị doanh nghiệp, việc phân tích và dự báo sự thay đổi của môi trường trong từng giai đoạn phát triển là điều cần thiết.

Mỗi doanh nghiệp đều có những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động kinh doanh Việc nhận diện những yếu tố này, cùng với các cơ hội và thách thức từ môi trường bên ngoài, là rất quan trọng trong quá trình xây dựng chiến lược Đánh giá tình hình nội bộ giúp doanh nghiệp tối ưu hóa các điểm mạnh và khắc phục những điểm yếu, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động.

Phân tích tình hình nội bộ của doanh nghiệp giúp xác định các điểm mạnh, bao gồm kỹ năng, nguồn lực và lợi thế vượt trội so với đối thủ cạnh tranh Những lợi thế này có thể là công nghệ hiện đại, thương hiệu uy tín, nguồn vốn dồi dào, hình ảnh tích cực trong mắt khách hàng, và thị phần lớn trong thị trường truyền thống.

Những điểm yếu của doanh nghiệp thường thể hiện qua thiếu sót về nguồn nhân lực, ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh Các vấn đề như mạng lưới phân phối kém hiệu quả, mối quan hệ không tốt với người lao động, và sản phẩm lỗi thời so với đối thủ cũng là những yếu tố hạn chế sự phát triển của doanh nghiệp.

Lựa chọn, triển khai thực hiện và đánh giá chiến lược kinh doanh của doanhnghiệp

Doanh nghiệp cần tối ưu hóa nguồn lực như nhãn hiệu, uy tín, thương hiệu, công nghệ và khách hàng truyền thống để phát triển năng lực đặc biệt Năng lực này giúp tạo ra lợi thế cạnh tranh cho sản phẩm, làm nổi bật sự khác biệt so với đối thủ Đây chính là lợi ích từ các chiến lược hiệu quả mà doanh nghiệp áp dụng.

1.4 Lựa chọn, triển khai thực hiện và đánh giá chiến lược kinh doanh của doanhnghiệp

1.4.1 Lựa chọn chiến lược kinh doanh của doanhnghiệp a Cáccăncứ lựachọnchiếnlược

Khi lựa chọn chiến lược, doanh nghiệp cần xem xét các yếu tố ảnh hưởng, bao gồm sức mạnh của ngành và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với đối thủ Doanh nghiệp có vị thế cạnh tranh mạnh thường chọn chiến lược tăng trưởng khác với những doanh nghiệp có vị thế yếu Các doanh nghiệp đứng đầu ngành thường tìm cách củng cố vị thế và khám phá cơ hội trong các ngành khác có tiềm năng tăng trưởng Đối với những ngành có mức tăng trưởng cao, doanh nghiệp mạnh thường chọn chiến lược tăng trưởng tập trung, hợp nhất hoặc đa dạng hóa đồng tâm.

Nhiệmvụvà mụctiêu:hệthống mục tiêumà Ban Giám đốc và Hộiđồng quảntrị đưaracónhiềuảnhhưởngtrựctiếptớiviệclựachọn chiến lược.Vấn đề đặtra làphải chọn được chiến lượcphù hợp với hệthống mục tiêuvànhiệmvụcủadoanh nghiệp,chứkhôngphảichỉcómụctiêulợinhuậnhoặctăngtrưởng.

Quan điểm của giám đốc điều hành ảnh hưởng trực tiếp đến việc lựa chọn chiến lược của doanh nghiệp, đặc biệt là thái độ của họ đối với rủi ro Những giám đốc sợ rủi ro thường tìm cách tránh né, dẫn đến việc chấp nhận mức lợi nhuận không tối ưu Ngược lại, những giám đốc thích mạo hiểm thường chấp nhận rủi ro cao hơn và tập trung vào các cơ hội để tối đa hóa lợi nhuận.

Khảnăng tàichính của doanh nghiệp cũngcóảnh hưởngvànhiềukhicòngâysứcépđếnviệclựa chọnchiến lược Các doanh nghiệpcónguồnvốnlớnvàdễchuyển đổiđều có khảnăng theo đuổicác cơ hộinhưngphải từbỏvì không có đủ khảnăngtàichính.

Nănglựcvàtrìnhđộ của đội ngũ cán bộ quản trịkinh doanhcủadoanh nghiệp cũngchi phối đến việc lựachọn chiếnlược Yếutố nàyquyết địnhrất lớn đếnviệctổchứcthực hiệnchiến lượcvàítnhiềuđến sựthành côngcủamột chiến lược.

Các đối tượng hữu quan có thể ảnh hưởng đến quyết định chiến lược của doanh nghiệp, buộc họ phải lựa chọn những giải pháp dung hòa để giải quyết các mâu thuẫn phát sinh.

Yếu tố thời điểm Sự thành công của một chiến lược có thể phụ thuộc nặng nề vào việc xác định đúng thời điểm thực hiện.

Kết quả đánh giá chiến lược hiện tại của doanh nghiệp là yếu tố quan trọng để nhận diện chiến lược hiện tại, từ đó lựa chọn chiến lược mới phù hợp Việc đánh giá này cần xem xét các yếu tố tổng quát bên ngoài và các yếu tố nội bộ của doanh nghiệp Phương pháp đánh giá các phương án chiến lược sẽ giúp xác định hiệu quả và tính khả thi của từng lựa chọn.

Chiến lượcđượcquyết địnhđưavàothựchiện phảilàchiến lược tốiưuhoặcít racũng phảilàhaynhấttrong các phươngánchiến lượcđãxâydựng.Muốnlựachọnmộtchiến lược kinh doanhtốtnhất hoặctốiưutrongsốcácchiến lược, ngườitathườngsửdụng phương phápcho điểm theo tiêuchuẩn.

Phương phápnàythườngđược ápdụngkhikhôngđủdữkiệnvàsốliệu cho cácchương trìnhtin học chodoanh nghiệp nhỏ.Nó cũngđượcsử dụng để lựachọnmộtcơhộikháiquáthoặcđánhgiálạikếtquảtrướcvàsaukhisửdụngcơhộichươngtrìnhtinh ọc.Phươngphápnàyđượcthựchiệnquacácbướcsau:

Để đánh giá hiệu quả, cần xác định các tiêu thức như tổng số lợi nhuận thu được, mức độ rủi ro và lợi thế cạnh tranh Sau đó, đánh giá từng tiêu thức bằng cách xác định mức điểm từ thấp đến cao, phản ánh mức độ đáp ứng các tiêu chuẩn đã đề ra.

+Phân tíchvàtínhđiểmcủa từngphươngánchiến lược.Tiến hành cho điểmtheotừng tiêu thức chotấtcảcácphươngánchiến lược.Sau đó xácđịnhtổngsốđiểmcủatừngphươngánchiếnlượckinh doanh.

+ Tiến hành so sánh và lựa chọn chiến lược kinh doanh

Vềnguyêntắcchiến lượckinhdianhđược lựa chọnlàchiến lượctổng sốcácđiểmcaonhất. Nhưng khicócaonhấtvẫn không được lựa chọn vìphươngánđó chỉđạt dưới mức trung bình. c Yêu cầu khi lựachọn chiếnlược

Khi đánh giáchiến lượclựachọn,cầnđảm bảo mộtsốyêucầu sau:Chiếnlượclựachọnphảiđảmbảophùhợpvớiđiềukiệnmôitrường.

Chiến lược lựa chọn phải phù hợp với chính sách đối ngoại, quan điểm và phương pháp quản lý của Ban Giám đốc.

Chiến lượclựa chọnphảiphù hợp với khả năng tàichính;vật chất vànhânsự củadoanh nghiệp.

1.4.2 Triển khai thực hiện chiếnlược

Soát xétlại các mụctiêu, điềukiệnmôi trườngvàchiến lược kinh doanh,từ đóthiếtlậpcácmụctiêu hàngnămvà đưa ra cácchính sách trongquátrìnhthựchiệnchiến lược.

Soát xét lại các mục tiêu chiến lược

Bước đầu tiên quan trọng trong việc thực thi chiến lược là xem xét lại các kết quả phân tích trước đó cùng với các quyết định liên quan đến mục tiêu, điều kiện môi trường và chiến lược Điều này giúp đảm bảo rằng những người chịu trách nhiệm thực hiện nắm bắt chính xác nội dung chiến lược và nhận thức rõ sự cần thiết phải theo đuổi mục tiêu chiến lược Việc rà soát lại mục tiêu, môi trường và chiến lược là cần thiết để đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều hiểu rõ các mục tiêu và chiến lược Tất cả các bản phân tích, mục tiêu và chiến lược cần được ghi chép thành văn bản kế hoạch thực hiện chiến lược.

Thiết lập các mục tiêu hàng năm

Mục tiêu hàng năm là những cột mốc quan trọng mà doanh nghiệp cần đạt được để tiến tới mục tiêu dài hạn Các mục tiêu này phải được xác định rõ ràng, có thể đo lường, đầy thách thức, thực tế và có mức độ ưu tiên Chúng được thiết lập ở cấp doanh nghiệp, bộ phận chức năng và các đơn vị trực thuộc.

Mục tiêu chiến lược chỉ có thể thực hiện thông qua việc thiết lập mục tiêu hàng năm, là sự phân chia mục tiêu tổng quát thành từng mục tiêu bộ phận Từ đó, các đơn vị thành viên trong doanh nghiệp sẽ có cơ sở để thực hiện, tạo nên sự chấp nhận và gắn bó giữa mọi người trong toàn doanh nghiệp.

Mụctiêu hàngnămcó ýnghĩađặcbiệtquantrọng trongthực hiệnchiến lược. Vaitròcủaviệcthiếtlậpmụctiêuhàngnămlàtạosựcầnthiếtchoviệcthựchiệnchiếnlượcchungvìnó :

- Làcôngcụquan trọngđểkiểmsoáttriếntrìnhthực hiệnchiến lượcnhằm đạt được cácmục tiêudài hạn đã đặtra

- Làcăn cứưutiên củatổchức, củabộphận,củaphòngbanThiếtlậpcácchínhsáchhướngdẫnviệ cthựchiệnchiếnlược

Chính sách bao gồm các nguyên tắc chỉ đạo, phương pháp, thủ tục và quy tắc hành chính nhằm hỗ trợ và thúc đẩy công việc đạt được các mục tiêu đề ra.

Chính sách là công cụ thực thi chiến lược, quy định các giới hạn cho hành động quản trị Chúng xác định rõ những hành vi có thể hoặc không thể thực hiện để đạt được mục tiêu của doanh nghiệp, đồng thời thiết lập cơ chế thưởng phạt cho hành vi cư xử.

Chính sáchcó thểđượcápdụngcho tất cả các bộphậnvàphòng ban.Dù phạm vi vàhìnhthức thế nào thì cácchính sách cũngđược sử dụng nhưmộtcơ chế thực thichiến lượcvàđạt đượcmụctiêu.

1.4.2.1 Đảmbảocácnguồnlựcchothựchiệnchiếnlược Để đảm bảođủcác nguồn lực cầnthiếtcho thựchiện chiếnlượcvàphânbổnguồnlực hợp lýtrong thực hiệnchiếnlược doanh nghiệp phải tiến hành đánh giávàđiều chỉnhcácnguồnlực củamình. Đánh giá nguồn lực

Việc đánh giá các nguồn lực là một công việc thường xuyên trong phân tích tình hình nội bộ doanh nghiệp, đồng thời cũng là một khâu quan trọng trong quá trình tổ chức thực hiện chiến lược Điều này giúp đảm bảo rằng doanh nghiệp có thể nhận được các nguồn lực cần thiết về số lượng và chất lượng cho việc thực hiện các chiến lược đã chọn Bên cạnh đó, việc điều chỉnh nguồn lực cũng là cần thiết và thường do quản trị viên các cấp thực hiện Những điều chỉnh này liên quan đến số lượng và chất lượng của nguồn lực, có thể bao gồm việc nâng cao tay nghề và trình độ chuyên môn của nguồn nhân lực để thực hiện chiến lược kinh doanh một cách hiệu quả.

1.4.2.2 Xâydựngcơcấutổchứcgắnvớiviệcthựchiệnchiếnlược Để thựchiện chiếnlược thìdoanh nghiệpcầnphảixácđịnh mộtcơcấu tổ chức phù hợp nhằmbốtrísắpxếp nhân sựvàcôngviệcđểdoanh nghiệpcóthểtheo đuổiđược cácchiến lượccủamìnhcóhiệuquảnhất.

1.4.3 Đánh giá chiến lược kinh doanh của doanhnghiệp

Chiến lược của doanh nghiệp cần được hoạch định và thực hiện một cách linh hoạt, bởi vì môi trường bên ngoài và nội bộ luôn biến đổi không ngừng Những yếu tố bên trong và bên ngoài doanh nghiệp liên tục tạo ra các cơ hội và thách thức mới, yêu cầu doanh nghiệp phải thường xuyên đánh giá và điều chỉnh chiến lược để phù hợp với tình hình thực tế.

Kiểm tra, đánh giá và điều chỉnh chiến lược nhằm xác định các sai lệch về mục tiêu, biện pháp, cách thức và kết quả triển khai các nội dung chiến lược của doanh nghiệp so với dự kiến ban đầu Quá trình này giúp xác lập tình trạng hiện tại, xác định các nguyên nhân và dự kiến các biện pháp điều chỉnh chiến lược Mục tiêu của việc kiểm tra và đánh giá chiến lược là để đảm bảo tính hiệu quả và đạt được kết quả mong muốn.

- Sự sailệch(vềmục tiêu, cách thức,giảipháp…)

- Dựkiếncácbiệnphápđểđiềuchỉnhhoạtđộnghoặcđiềuchỉnhchiến lược. b Cáctiêu chuẩnkiểm tra và đánhgiá

Trongquản lý, cáctiêu chuẩnkiểm tra và đánhgiávừa là căn cứđể tổchứccôngtáckiểmtra,vừa làcơ sởđểđánhgiá kết quả kiểmtra.

Tiêu chuẩn kiểm tra và đánh giá không phải là cố định mà được xây dựng dựa trên nội dung kiểm tra, đối tượng kiểm tra, các giai đoạn quản lý chiến lược và các loại chiến lược, chương trình, kế hoạch Trong kiểm tra và đánh giá chiến lược, có hai loại tiêu chuẩn cần xác định: tiêu chuẩn định tính và tiêu chuẩn định lượng.

Các tiêu chuẩn định tính

Khi xây dựng các tiêu chuẩn định tính phục vụ công tác kiểm tra và đánh giá chiến lược cần phải đảm bảo các tính chất sau đây:

Tính nhất quán: các tiêu chuẩnđịnhtínhphải gópphầnkiểm tra và đánh giámứcđộnhất quángiữachiến lượcvới kếhoạchvàchương trìnhthựchiện,giữa cácmụctiêudàihạn, ngắnhạnvàtácnghiệp, giữa chiến lược,sáchlượcvàgiải phápthựchiện giữacáchoàncảnhmôitrườngvớicácmụctiêuvàgiảiphápthíchhợp…

Tínhphùhợp:cáctiêuchuẩnđịnhtính phảigópphầnkiểmtravàđánhgiásựphù hợp giữachiến lược, chương trình,kếhoạchvới môitrườngvàđiều kiện kinh doanh, giữacácmụctiêuthiết lậpvới các khả năng vànguồnlực, giữaýchí, mong muốnvàhiệnthựckinhdoanh…

Đặc trưng của ngành vận tải hàng hoáhàngkhông

1.5.1 Đặc điểm ngành vận tải hàng hoá hàngkhông

Vận chuyển hàng hóa đường hàng không chỉ chiếm dưới 0,5% tổng trọng lượng hàng hóa vận chuyển quốc tế, nhưng lại đóng góp đến 30% giá trị hàng hóa.

Theo Boeing, máy bay chở hàng chuyên dụng chiếm khoảng 60% tổng khối lượng hàng hóa vận chuyển bằng đường hàng không toàn cầu, trong khi máy bay chở khách đảm nhận 40% còn lại.

Vận chuyển hàng hóa bằng đường hàng không mang lại nhiều lợi ích nổi bật so với các phương thức khác như đường biển hay đường bộ Đây là phương thức nhanh chóng và an toàn nhất, mặc dù chi phí cao hơn Do đó, vận tải hàng không rất phù hợp cho những mặt hàng có giá trị cao và nhạy cảm với thời gian giao hàng.

Thưtínhàng không,bưu phẩmnhanh Độngvậtsống,nội tạngngười,hài cốt

Hàngdễ hư hỏng(thực phẩm,hoatươi, hàngướpbằngđákhô)Dược phẩm

Những món đồ giá trị (vàng, kimcương) Ưu điểm

Máy bay chở hàng và chở khách có tốc độ trung bình từ 800-1000 km/h, nhanh hơn nhiều so với các phương thức vận chuyển khác như tàu biển (12-25 hải lý/giờ), tàu hỏa (60-80 km/h tại Việt Nam) và ô tô tải (60-80 km/h) Hơn nữa, vận tải hàng không còn an toàn hơn so với vận tải đường bộ, đường sắt và đường biển.

Khôngbịcản trởbềmặt địahình nhưđườngbộhayđường thuỷ,do đó có thểkếtnốiđượcgầnnhưtấtcảcácquốcgiatrênthếgiới.

Dịchvụnhanh chóng, đúng giờ:nhờ vào tốc độbayrấtnhanhvà đặctính hàng hoá thườngcógiá trịcao vàdễ hưhỏng.

Giảm thiểu tổn thất phát sinh do làm hàng, đổ vỡ hay trộm cắp.

Phí bảo hiểm vận chuyển thấp hơn do ít rủi ro hơn các phương thức khác. Phí lưu khothườngtốithiểudođặctínhhàng hoávàtốcđộxử lý thủ tụcnhanhchóng.

Dịch vụ vận chuyển hàng hóa hàng không có giá cước cao nhất, không phù hợp cho hàng hóa có giá trị thấp hoặc hàng cồng kềnh, khối lượng lớn Ngoài ra, dịch vụ này cũng chịu ảnh hưởng nhiều từ thời tiết, đặc biệt trong các điều kiện xấu như sương mù, mưa giông, dễ dẫn đến trì hoãn hoặc hủy chuyến bay, gây gián đoạn trong quá trình vận chuyển.

Rủirohơn với nhữnghưhỏng nhỏ,tai nạn vaquệt,cướpmáybay… Tiêuchuẩnantoàn hàng khôngrất cao nên chỉ cần một vàithôngsố bịtrụctrặc,là đã làm ảnhhưởngđếnlịch trình bay,thậm chíphảihuỷchuyến bay.

Yêu cầuchặt chẽ hơnliênquan đếnquyđịnh vàluật pháp,nhằm đảm bảo anninhvàantoànbay.Nhiềuloạihànghoácórủirocao(chẳnghạndễcháy,nổ…)sẽ khôngđược hãnghàng khôngchấpnhậnvậnchuyểnhoặc vậnchuyển trên cáctàubaychuyên dụng.

1.5.2 Định hướng phát triển ngành vận tải hàng hoá hàngkhông

Thị trườngvậntải hànghoáhàng không trênthếgiớiđược dự báo sẽtăng trưởng mạnhmẽ dựa vào cácyếutố:sựmởrộng kinhtếtoàncầu,tăng trưởng xuấtnhậpkhẩuvàtăngnăng suất sảnphẩm.

Sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử đã tạo ra nhiều thách thức cho doanh nghiệp trong việc vận chuyển nhanh chóng và tối ưu hóa chuỗi cung ứng Điều này mở ra nhiều cơ hội tiềm năng cho các nhà phân phối và nhà cung cấp kho bãi tham gia vào chuỗi phục vụ hàng hóa thương mại điện tử qua đường hàng không.

Các sản phẩm thường được vận chuyển bằng đường hàng không bao gồm hàng mau hỏng, hàng giá trị cao như thiết bị máy tính, linh kiện điện tử và thuốc Những mặt hàng này đang trở thành một trong những lĩnh vực tăng trưởng nhanh nhất trên thế giới, đồng thời thúc đẩy sự phát triển của thị trường vận tải hàng hóa hàng không.

Tại ViệtNam, các đợtdịch bùng phátđãkhiến doanhthu củangành hàngkhôngsụtgiảmnghiêm trọng,thậm chí dẫn đến phá sản.CùngvớiVietnam Airlines, các hãnghàngkhôngtư nhân nhưBamboo AirwaysvàVietjet Aircũng phảitìmcáchtốiưuhoámọihoạtđộngkhaithácvàduytrìđượcsảnxuấtkinhdoanh.

Trái ngược với vận tải hành khách, theo báo cáo của Hiệp hội Vận tải Hàng không quốc tế (IATA), từ khi bắt đầu cuộc khủng hoảng do dịch Covid-19, các hãng hàng không thường xuyên tăng độ tải chở hàng cả về kích thước lẫn tần suất chuyến bay hàng ngày Vận tải hàng hóa vẫn duy trì được tốc độ tăng trưởng tích cực bất chấp các tác động tiêu cực của dịch bệnh, mở ra cơ hội kinh doanh thuận lợi cho ngành hàng không Việt Nam.

Bất chấp tình trạng tàu bay ngừng hoạt động tại bãi đỗ và ảnh hưởng từ ngành hàng không, mảng vận tải hàng hóa và logistics sân bay vẫn duy trì doanh thu và lợi nhuận Trong bối cảnh dịch vụ logistics được đánh giá là lĩnh vực tiềm năng tại Việt Nam, nền kinh tế hội nhập sâu rộng cùng với quá trình tái cấu trúc chuỗi cung ứng quốc tế đang diễn ra mạnh mẽ, Việt Nam cần xây dựng mạng lưới logistics hàng không lớn và đồng bộ ở các vùng miền.

Cùngvớiviệckýkếtrấtnhiềucáchiệp định thương mạitự do giữaViệtNamvàcác nước trênthếgiới cũng như việc khốngchế đượcdịch bệnhCovid-19một cách hiệu quả, ngànhvận tảihànghoá hàngkhông đượcdựbáosẽ pháttriển bùngnổtrong thời giansắptới.

Chương 1 đã trình bày cơ sở lý thuyết, những hiểu về chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời tác giả cũng trình bày những mô hình phân tích tình hình sản xuất kinh doanh và các yếu tố ảnh hưởng đến chiến lược kinh doanh.

Chiến lược kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc giúp doanh nghiệp cạnh tranh hiệu quả và đạt được thành công Nó là yếu tố quyết định cho sự tồn tại, phát triển và khả năng bứt phá của doanh nghiệp trên thị trường.

Xây dựng chiến lược là quá trình xác định mục tiêu chiến lược của doanh nghiệp, hoàn thiện chính sách và kế hoạch để đạt được những mục tiêu đó, đồng thời phân bổ nguồn lực cần thiết cho việc thực hiện các kế hoạch đã đề ra.

Việc áp dụng các lý thuyết chiến lược và mô hình phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp các nhà lãnh đạo doanh nghiệp quản lý hiệu quả hơn, từ đó thúc đẩy sự phát triển bền vững cho doanh nghiệp.

Ngành vận tải hàng hóa hàng không sở hữu nhiều đặc điểm riêng biệt so với các lĩnh vực vận tải khác và được dự báo sẽ phát triển mạnh mẽ trong thời gian tới, bất chấp những thách thức từ đại dịch Covid-19.

Tác giả đã chọn mô hình phù hợp để đánh giá tình hình sản xuất kinh doanh tại công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hoá Nội Bài Trong chương tiếp theo, tác giả sẽ giới thiệu tổng quan về công ty này và tập trung phân tích, đánh giá thực trạng chiến lược kinh doanh của công ty.

CHƯƠNG2:THỰC TRẠNGVỀCHIẾN LƯỢCKINHDOANHCỦA CÔNGTYCỔPHẦNDỊCHVỤHÀNGHOÁ NỘIBÀI(NCTS)

Giới thiệu về công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hoá NộiBài(NCTS)

2.1.1 Quá trình hình thành và pháttriển

Công ty Cổ phần dịch vụ hàng hóa Nội Bài (NCTS) được thành lập và chính thức đi vào hoạt động từ ngày 01/05/2005.

Sự ra đời của NCTS phản ánh xu hướng phát triển của ngành dịch vụ hàng hóa tại Việt Nam, mang lại giá trị gia tăng cho dịch vụ và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng Điều này không chỉ góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành Hàng không quốc gia mà còn thu hút nhiều hãng hàng không quốc tế đến và đi từ sân bay Nội Bài.

Ngày 08/01/2015, Công ty thực hiện niêm yết cổ phiếu tại Sở giao dịch chứng khoán Tp

Kể từ đó đến nay, Công ty luôn nằm trong nhóm các công ty được đánh giá kinh doanh hiệu quả nhất.

2.1.2 Ngành nghề và địa bàn kinhdoanh

Công ty NCTS chuyên cung cấp dịch vụ phục vụ hàng hóa và các dịch vụ liên quan, bao gồm vận chuyển hàng hóa bằng đường không, đường biển và đường bộ Chúng tôi hoạt động trên nhiều địa bàn kinh doanh để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Sân bay quốc tế Nội Bài, xã Mai Đình, huyện Sóc Sơn, thành phố Hà Nội.

2.1.3 Mô hình quản trị, tổ chức kinh doanh và bộ máy quảnlý

Mô hình quản trị của Công ty bao gồm Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị, Ban Kiểm soát, Ban Giám đốc, cùng với các phòng ban chức năng và đơn vị sản xuất trực tiếp, tạo nên một cấu trúc tổ chức chặt chẽ và hiệu quả.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Công ty NCTS được tổ chức và hoạt động theo Luật Doanh nghiệp, các Luật khác và Điều lệ Công ty được Đại hội đồng cổ đông thông qua.

- - - Đại hội đồng cổ đông

Trung tâm điều hành Đội PV hàng xuất Đội PV hàng nhập

Mối quan hệ chỉ đạo trực tiếp

Mối quan hệ phối hợp Đội PVHH sân đỗ Đội Xếp dỡ hàng hóa

Phó Tổng Giám đốc Phó Tổng Giám đốc

Tổng Giám đốc Hội đồng Quản trị

Phòng Kinh doanh sẽ dẫn dắt việc đề xuất và phát triển các phương án triển khai chiến lược kinh doanh cho công ty, theo từng giai đoạn cụ thể Sau khi hoàn thiện, các phương án này sẽ được trình lên Ban Giám đốc và Hội đồng Quản trị để xem xét và phê duyệt.

Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty

Tổ Tổ Chất Phòng Phòng Phòng Phòng Phòng

Công lượng - Vật tư - Phát triển Tài Hành Kinh nghệ An toàn Trang Nguồn chính - chính doanh

Thông - An thiết bị nhân lực Kế tin ninh toán

Nguồn: Báo cáo thường niên công ty NCTS năm 2020 2.1.4 Định hướng pháttriển

Chúng tôi cam kết trở thành công ty hàng đầu trong lĩnh vực phục vụ hàng hóa khu vực, đáp ứng tiêu chuẩn chất lượng đã thỏa thuận với khách hàng, đồng thời phù hợp với sự phát triển và tiêu chuẩn của ngành hàng không.

Cung cấp dịch vụ phục vụ hàng hóa chuyên nghiệp và đa dạng, đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.

Tạo ra một môi trường làm việc thân thiện và chuyên nghiệp không chỉ mang lại nhiều cơ hội phát triển sự nghiệp cho người lao động mà còn góp phần vào sự phát triển của ngành và công cuộc đổi mới xã hội.

Là nơi đầu tư hiệu quả cho cổ đông.

An toàn và an ninh: cam kết thực hiện cao nhất các tiêu chuẩn về an toàn và an ninh hàng không.

Khách hàng là trên hết: theo đuổi những giải pháp đáp ứng nhu cầu khách hàng với nhiều giá trị giatăng.

Người lao động là tài sản quý giá nhất.

Văn hóa công ty: xây dựng nền văn hóa trách nhiệm, chính trực, chia sẻ và tinh thần đồngđội.

Liên tục đổi mới, không ngừng sáng tạo và học hỏi là nhân tố chính để phát triển, cải tiến chất lượng phục vụ khách hàng.

Chiến lược phát triển trung và dài hạn

Công ty đang tích cực tìm kiếm cơ hội mở rộng mặt bằng khai thác để đảm bảo sự ổn định lâu dài Đồng thời, công ty thực hiện các giải pháp quản trị đồng bộ nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh và tăng cường năng lực cạnh tranh Ngoài ra, công ty cũng chú trọng hợp tác và liên doanh với các đối tác trong chuỗi cung ứng để tối ưu hóa khả năng phục vụ hàng hóa.

Mục tiêu phát triển bền vững (môi trường, xã hội, cộng đồng)

Công ty cam kết bảo vệ môi trường và đảm bảo sức khỏe, an toàn lao động, đồng thời đóng góp lợi ích cho cộng đồng Chúng tôi sử dụng nguyên vật liệu sản xuất hợp lý, tuân thủ quy định về môi trường và đầu tư vào đào tạo nhằm phát triển con người, tham gia các hoạt động xã hội ý nghĩa.

Công ty cam kết không ngừng đổi mới và nâng cao chất lượng dịch vụ, mở rộng cơ sở vật chất và kho bãi, đồng thời phát triển các loại hình dịch vụ mới dựa trên năng lực cốt lõi Đội ngũ cán bộ nhân viên được phát triển với trình độ cao nhằm mang lại giá trị gia tăng và tiện ích tối ưu cho khách hàng, đồng thời đảm bảo quyền lợi cho người lao động và gia tăng giá trị cho cổ đông.

2.1.5.1 Hãng hàng không chuyên chở hàng hoá đi/đến sân bay NộiBài

Khách hàng chủ yếu và quan trọng nhất của công ty NCTS là các hãng hàng không hoạt động các chuyến bay đến và đi từ sân bay quốc tế Nội Bài.

Công ty NCTS hiện đang phục vụ 28 hãng hàng không nổi bật như Vietnam Airlines, Asiana Airlines, Qatar Airways, Singapore Airlines và Etihad Airways Chúng tôi cung cấp dịch vụ liên quan đến hàng hóa hàng không xuất nhập, bao gồm tiếp nhận, xuất hàng, trả hàng, lưu kho, thu hộ và bàn giao cho đơn vị phục vụ sân đỗ NCTS hỗ trợ cho các hãng khai thác tàu khách, tàu chuyên chở hàng, cũng như tàu bay khai thác đồng thời chở khách và hàng hóa, bao gồm cả hàng chất xếp trên cabin.

Ngoài ra, NCTS cũng phục vụ các chuyến bay thuê chuyến không thường lệ cho các hãng hàng không có nhu cầu khai thác qua thị trường, với một số mặt hàng đặc thù như hàng siêu trường, siêu trọng (đoàn làm phim Kong Skull Island); ô tô (VinFast, F1); nhạc cụ biểu diễn (dàn nhạc giao hưởng London); động vật sống (bò sữa TH True Milk, cá heo); cùng các chuyến bay giải cứu và mục đích nhân đạo.

2.1.5.2 Đại lý nhận/gửi hàng và khách hàng cánhân

NCTS không chỉ phục vụ các hãng hàng không mà còn cung cấp dịch vụ cho các đại lý nhận/gửi hàng và khách hàng cá nhân, với khoảng 400 đại lý giao nhận hoạt động tại khu vực Nội Bài.

Một số đại lý giao nhận tiêu biểu như Nippon Express, Hanaro, Samsung SDS, Schenker, DHL và CJ Express cung cấp dịch vụ giao nhận hàng hóa đa dạng NCTS hỗ trợ khách hàng với các dịch vụ tiếp nhận hàng, trả hàng và lưu kho linh hoạt Khách hàng có thể lựa chọn đăng ký dịch vụ hợp đồng trả sau hoặc thanh toán trực tiếp khi sử dụng dịch vụ, đáp ứng nhu cầu vận chuyển hiệu quả.

Tình hình sản xuất kinh doanh của công ty giaiđoạn2016-2020

2.2.1 Bối cảnh kinh tế xã hội trong nước và quốctế

Giai đoạn 2016 - 2020, kinh tế thế giới đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức, chịu ảnh hưởng từ sự thay đổi trong chính sách tài chính tiền tệ, biến động địa chính trị và xu hướng bảo hộ thương mại.

Tăng trưởng của các nền kinh tế lớn đang thúc đẩy sự gia tăng GDP toàn cầu Trong bối cảnh này, thương mại và đầu tư được ảnh hưởng mạnh mẽ bởi cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 cùng với sự phát triển nhanh chóng của kinh tế số.

Tình hình chính trị thế giới hiện nay vẫn diễn biến phức tạp và thiếu ổn định, đặc biệt tại khu vực châu Á - Thái Bình Dương, nơi đang nổi lên như một trung tâm kinh tế mới Khu vực này cũng đang chịu ảnh hưởng lớn từ sự cạnh tranh giữa các cường quốc Chiến tranh thương mại giữa Mỹ và Trung Quốc đã tác động mạnh mẽ đến nhu cầu giao thương và vận chuyển hàng hóa giữa các khu vực.

Tình hình trong nước những năm qua có sự ổn định về chính trị, đạt được nhiềuthànhtựuvềpháttriểnkinhtế-xãhội,quymônềnkinhtếtiếptụcđượcmởrộng Việc ViệtNamthamgiangàycàng sâu vàochuỗi cungứngtoàn cầuhaysựdịch chuyểndòng vốn

FDItừTrung Quốc sangViệt Namdohàng xuất khẩuTrungQuốcgặpbấtlợikhixuấtkhẩusangMỹtạođiềukiệnchoxuấtnhậpkhẩugiatăng.

Tăng trưởngGDPduytrì tốc độcao,đặcbiệttrên7%trongcác năm2018, 2019.Đ â y l à kết quảđáng khíchlệtrongbốicảnhkinhtếthếgiới, thương mại toàncầu vàtăng trưởng kinhtếở hầuhết các khu vực,cácnềnkinhtếkhông thựcsựkhảquan.

Hạ tầng cơ sở sân bay Việt Nam, đặc biệt là hệ thống nhà ga, kho và sân bãi phục vụ hàng hóa tại sân bay quốc tế Nội Bài, còn nhiều hạn chế Mặc dù đã có những cải thiện trong những năm qua, nhưng cơ sở hạ tầng vẫn chưa đáp ứng kịp thời với sự tăng trưởng của thị trường và nhu cầu phát triển vận tải hàng hóa bằng đường hàng không.

Cảng hàng không Quốc tế Nội Bài đã trải qua sự chuyển mình mạnh mẽ trong lĩnh vực phục vụ hàng hóa nhờ sự tham gia của các công ty mới, đánh dấu sự chuyển đổi từ mô hình "độc quyền" sang cạnh tranh gay gắt Sự thay đổi này đã làm giảm vị thế độc quyền của NCTS, tạo cơ hội cho khách hàng lựa chọn và yêu cầu cao hơn về chất lượng dịch vụ và giá cả, buộc các công ty phục vụ phải điều chỉnh chính sách và nâng cao chất lượng dịch vụ của mình.

Giai đoạn cạnh tranh khốc liệt đã khiến một số khách hàng dịch chuyển, tạo ra thách thức lớn cho công ty Để ứng phó, Ban lãnh đạo đã nhanh chóng triển khai nhiều chính sách mới nhằm giữ chân khách hàng và duy trì thị phần Các giải pháp đồng bộ được thực hiện để nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tạo dựng niềm tin với khách hàng Nhờ những nỗ lực này, NCTS đã thành công trong việc gia hạn hợp đồng phục vụ với các hãng hàng không lớn như Thai Airways, Eva Air và Singapore Airlines.

Giai đoạn hiện tại đánh dấu sự ổn định và phát triển mạnh mẽ của công ty, với thị trường tăng trưởng tích cực và sản lượng phục vụ tăng đáng kể Mặc dù phải đối mặt với cạnh tranh khốc liệt và những khó khăn trong khai thác, công ty đã nỗ lực vượt qua và đạt được nhiều thành tựu mới Bên cạnh việc duy trì mối quan hệ với các khách hàng truyền thống và khai thác tàu freighter với sản lượng lớn, công ty còn mở rộng hợp tác bằng cách ký kết hợp đồng với các hãng hàng không mới.

Thị trường đang diễn biến bất ngờ do tình hình dịch bệnh Covid-19 phức tạp và khó lường, khiến việc dự báo thời điểm kết thúc trở nên khó khăn Mặc dù dịch bệnh đã ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất kinh doanh, Công ty vẫn nỗ lực tối đa và áp dụng nhiều giải pháp tích cực để duy trì các chỉ tiêu sản xuất kinh doanh theo kế hoạch đã đề ra.

Bảng 1: Đánh giá thị trường kinh doanh giai đoạn 2016-2020

Nguồn: Báo cáo đánh giá tình hình thực hiện sản xuất kinh doanh giaiđoạn 2016-2020 và kế hoạch giai đoạn 2021-2025 của công ty NCTS

2.2.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty giai đoạn2016-2020

2.2.2.1 Về quy mô, sản lượngSản lượng hànghoá

Trong giai đoạn 2016 - 2020, sản lượng NCTS phục vụ đạt gần 1,8 triệu tấn, bao gồm khoảng 579 ngàn tấn hàng nội địa và gần 1.234 ngàn tấn hàng quốc tế Đặc biệt, năm 2018 ghi nhận sản lượng NCTS phục vụ cao nhất từ trước đến nay với 400.328 tấn.

Năm 2019 chứng kiến sự chững lại trong tổng sản lượng hàng hóa, sau nhiều năm tăng trưởng khả quan Cả sản lượng quốc tế và nội địa đều giảm, trong đó hàng hóa nội địa giảm mạnh nhất.

Năm 2020 tiếp tục ghi nhận sản lượng tổng thị trường giảm mạnh do ảnh hưởng từ dịch bệnh Covid-19 trên quy mô toàncầu.

Trong giai đoạn 2016 - 2020, công ty đã nỗ lực cải thiện chất lượng dịch vụ, giữ vững thị phần ổn định trên 50% và dẫn đầu tại thị trường Nội Bài.

Tổng doanh thu của công ty trong giai đoạn 2016-2020 ước đạt 3.550 tỷ đồng, tăng 21% so với giai đoạn 2011-2015 Lợi nhuận trước thuế đạt 1.490 tỷ đồng, gấp 6 lần vốn điều lệ hiện tại là 262 tỷ đồng.

Tình hình tài chính của công ty trong giai đoạn 2016 - 2020 được đánh giá là lành mạnh và hiệu quả, với tỷ suất lợi nhuận trước thuế trên tổng doanh thu luôn duy trì ở mức cao từ 35% đến 50% Các chỉ tiêu tài chính ổn định, an toàn và hiệu quả, góp phần tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh Đặc biệt, công ty không thực hiện huy động vốn từ bên ngoài.

Công ty duy trì công nợ phải thu chủ yếu từ các khoản nợ luân chuyển, được quản lý chặt chẽ và tuân thủ quy định, không có nợ đọng, nợ xấu hay nợ khó đòi Đồng thời, công nợ phải trả cũng luôn được lên kế hoạch chi trả đúng hạn, đảm bảo không có khoản nợ nào quá hạn.

2.2.2.3 Đầutư Đầu tư hiệu quả mang lại lợi ích cho công ty là quan điểm xuyên suốt của Ban lãnh đạo trong cả giai đoạn Theo đó, các dự án đầu tư gắn liền với hoạt động SXKD mang lại hiệu quả cao, cụthể: Đầu tư trang thiếtbị

Áp dụng một số mô hình để phân tíchcôngty

2.3.1 Phân tích điểm mạnh, điểm yếu của công ty qua mô hìnhSWOT

Công ty chúng tôi là đơn vị hàng đầu tại Nội Bài trong lĩnh vực phục vụ hàng hóa, với 15 năm kinh nghiệm và thị phần lớn Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ cho các loại hàng hóa đặc biệt như hàng siêu trường, siêu trọng, hàng quá khổ và động vật sống Được công nhận bởi các tổ chức quốc tế qua các chứng chỉ như ISAGO, RA3, TAPA, TSA và ISO, chúng tôi luôn nhận được sự đánh giá cao từ các tổ chức và khách hàng uy tín, bao gồm Cục Hàng không dân dụng Qatar, hãng Asiana Airlines (OZ) và Singapore Airlines (SQ).

Khách hàng là các đối tác truyền thống, có quá trình hợp tác lâu dài với NCTS.

Liên kết khai thác với hệ thống kho vệ tinh phục vụ nguồn hàng Samsung hiện đang là nguồn xuất nhập khẩu chủ lực tại Nội Bài.

Trong những năm gần đây, hệ thống trang thiết bị và phương tiện vận tải đã được đầu tư mạnh mẽ, nâng cao chất lượng dịch vụ Đồng thời, đội ngũ cán bộ và nhân viên với bề dày kinh nghiệm và chuyên nghiệp cũng góp phần quan trọng vào sự phát triển bền vững của tổ chức.

Hệ thống tài chính vững mạnh là yếu tố then chốt để đảm bảo hoạt động sản xuất kinh doanh và đầu tư phát triển, đồng thời bảo vệ quyền lợi của cổ đông và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động.

Mặt bằng chật hẹp và phân tán không đáp ứng đủ nhu cầu khai thác hàng hóa, dẫn đến việc toàn bộ mặt bằng phải thuê và phụ thuộc vào bên cho thuê Sự phân tán của mặt bằng tại nhiều địa điểm khác nhau gây khó khăn trong việc quản lý và tối ưu hóa hoạt động kinh doanh.

Năng lực, trình độ chuyên môn của cán bộ, nhân viên chưa đồng đều.

Hệ thống công nghệ thông tin đã được nâng cấp với các phần mềm và thiết bị mới, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu chất lượng dịch vụ của khách hàng cũng như xu thế ứng dụng công nghệ thông tin trong thời đại 4.0 Sự chậm trễ trong việc nắm bắt xu hướng công nghệ hiện nay là một vấn đề cần khắc phục.

Tham gia ký kết và thực hiện các hiệp định thương mại tự do (FTA) thế hệ mới mang lại nhiều cơ hội phát triển kinh tế cho Việt Nam, bao gồm việc mở rộng xuất khẩu, thu hút đầu tư và ứng dụng khoa học công nghệ Điều này dự kiến sẽ làm tăng đáng kể kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam.

Xu thế dịch chuyển các nhà máy sản xuất của các tập đoàn lớn từ Trung Quốc về Việt Nam cũng mở ra cơ hội xuất khẩu tăng lên.

Các hãng hàng không đang lên kế hoạch tăng sản lượng và dự báo hàng hóa tại Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài, cho thấy sự tăng trưởng bền vững trong ngành hàng không.

Sự can thiệp từ các đơn vị chủ quản trong việc phân bổ mặt bằng khai thác và giá thuê mặt bằng đã gây khó khăn cho công ty trong việc chủ động giải quyết các vấn đề và nhu cầu phát sinh, mặc dù công ty đã nỗ lực rất nhiều.

Cạnh tranh giữa các công ty ALSC và ACSV đang diễn ra rất khốc liệt Mặt hàng xuất nhập khẩu chính qua sân bay Nội Bài chủ yếu là điện thoại và linh kiện điện tử, đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao Do đó, các công ty cần liên tục đổi mới và nâng cao chất lượng phục vụ để đáp ứng yêu cầu thị trường.

Nhu cầu giảm giá dịch vụ từ các hãng hàng không ngày càng tăng, trong khi nhu cầu hàng hóa lại tăng trưởng mạnh Tuy nhiên, diện tích mặt bằng hạn chế gây khó khăn trong việc tiếp nhận hàng hóa, dẫn đến tình trạng tắc nghẽn kéo dài và ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Thêm vào đó, lịch bay tập trung vào các thời điểm cao điểm cũng tác động đến việc phân công lao động và khai thác hàng hóa Việc áp dụng vận đơn điện tử (e-AWB), hệ thống quét mã vạch hàng bưu điện và các phần mềm mới của các hãng hàng không yêu cầu hệ thống công nghệ thông tin phải được cập nhật liên tục và theo kịp xu hướng toàn cầu.

Công ty đang đối mặt với nguy cơ dịch chuyển lao động có năng lực chuyên môn và tay nghề cao sang các đối thủ cạnh tranh, mặc dù đã áp dụng các chính sách ưu đãi linh hoạt Bên cạnh đó, sự gia tăng chi phí đầu vào cũng đang làm cho chi phí sản xuất kinh doanh ngày càng cao.

2.3.2.1 Nguy cơ đến từ doanh nghiệp mới gia nhậpngành

Giai đoạn 2021 - 2025, dự kiến sẽ không có thêm doanh nghiệp phục vụ hàng hóa ra đời cạnh tranh với các doanh nghiệp hiện tại.

2.3.2.2 Cạnh tranh tại thị trường NộiBài

Tình hình cạnh tranh tại thị trường Nội Bài tiếp tục diễn ra rất khốc liệt giữa 03 công ty phục vụ hàng hóa NCTS, ALSC vàACSV.

Công ty ACSV sở hữu lợi thế lớn về mặt bằng khai thác và nguồn doanh thu ngoài lĩnh vực khai thác hàng hóa ALSC, với dịch vụ cạnh tranh và liên kết với công ty con của Samsung thông qua liên danh ALS-SDS, không chỉ phục vụ 100% sản phẩm của Samsung mà còn mở rộng ra nhiều mặt hàng khác Điều này đã tạo sức ép lên các hãng hàng không đang hợp tác với NCTS Đặc biệt, ALSC và ACSV sẵn sàng giảm giá và bố trí khu vực phục vụ riêng, gây khó khăn cho NCTS trong việc giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút khách hàng mới Trong bối cảnh cạnh tranh này, NCTS quyết tâm duy trì thị phần cao nhất tại sân bay Nội Bài nhờ nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và nhân viên.

Công ty tập trung vào dịch vụ cốt lõi là phục vụ hàng hóa và phát triển dịch vụ phụ trợ.

Khách hàng không chỉ đòi hỏi chất lượng dịch vụ cao mà còn yêu cầu giá cả hợp lý Các đại lý và công ty giao nhận, như Samsung SDS, có tầm ảnh hưởng lớn đến việc lựa chọn công ty phục vụ cho các hãng hàng không Điều này tạo ra áp lực cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ chăm sóc khách hàng đối với các công ty cung cấp.

Trong giai đoạn 2021 - 2025, NCTS tiếp tục nâng cao chất lượng dịch vụ để giữ chân khách hàng hiện tại và thu hút thêm các khách hàng tiềm năng.

2.3.2.5 Thị trường cung ứng dịch vụ trên thế giới, ViệtNam

Theo dự báo của Boeing, thị trường vận tải hàng hóa toàn cầu sẽ tăng trưởng 4,2% mỗi năm trong 20 năm tới, với Châu Á dẫn đầu Cụ thể, thị trường nội địa Trung Quốc dự kiến tăng trưởng 6,3%, trong khi thị trường Đông Á sẽ tăng 5,8%.

Sự bùng nổ của thương mại điện tử đã thúc đẩy tiêu thụ hàng hóa cả trong và ngoài nước, mở ra nhiều cơ hội tăng trưởng mới Xu hướng tiêu dùng hiện nay đang chuyển từ hình thức mua sắm trực tiếp sang trực tuyến, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.

GDP tăng trưởng toàn cầu và sự gia tăng xúc tiến thương mại cũng góp phần đẩy mạnh thị trường vận tải hàng hóa phát triển.

Căncứhoạch địnhvàlựachọnchiến lượckinh doanhcủaCôngty hiệnnay

Hiện nay để hoạch định và lựa chọn chiến lược kinh doanh Công ty Cổ phần

Dịch vụ Hàng hoá Nội Bài (NCTS) căn cứ vào những vấn đề sau:

2.4.1 Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ của Côngty

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ phục vụ hàng hoá hàng không, tập trung vào phân đoạn thị trường chiến lược là các hãng hàng không và đại lý giao nhận hàng.

Xác định phân đoạn thị trường chiến lược có ảnh hưởng lớn đến chiến lược kinh doanh của công ty, với mục tiêu chính là đáp ứng hiệu quả nhu cầu của nhóm khách hàng chiến lược này.

2.4.2 Căn cứ vào kết quả thực hiện chiến lược ở giai đoạntrước

Công ty sẽ tiến hành so sánh kết quả đạt được với mục tiêu đã đề ra để xác định mức độ hoàn thành Qua đó, công ty sẽ nhận diện những vấn đề còn tồn tại và tìm kiếm nguyên nhân của những vấn đề đó.

Sau khi xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng, Công ty sẽ triển khai các giải pháp nhằm cải thiện chất lượng phục vụ, nâng cao trình độ nguồn nhân lực và tăng cường nhận diện thương hiệu.

2.4.3 Căn cứ vào khả năng phục vụ của Côngty Để thực hiện bất cứ chiến lược nào cũng đòi hỏi phải tập hợp các nguồn lực Nhận thức rõ điều này công ty luôn chú ý phân tich năng lực của mình để đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp.

Trong đó, Công ty tập trung vào bốn năng lực chính là: chất lượng dịch vụ, nguồn nhân lực, tài chính, tổ chức quản lý.

2.4.4 Căn cứ vào định hướng phát triển của Tổng Công ty HàngkhôngViệt Nam (VietnamAirlines)

Tổng Công ty, với vai trò là công ty mẹ và cổ đông chi phối, ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lực tài chính của Công ty Điều này có tác động lớn đến khả năng thực hiện các chiến lược phát triển của Công ty.

Công ty phụ thuộc vào 50% sản lượng từ việc cung cấp hàng hóa của Tổng Công ty, do đó, bất kỳ thay đổi nào trong định hướng phát triển sẽ tác động trực tiếp đến nhu cầu của nhóm khách hàng lớn nhất.

Căn cứ vào đối thủ cạnh tranh

Công ty đã xác định các đối thủ cạnh tranh chủ yếu trong ngành, bao gồm Công ty Cổ phần Dịch vụ hàng hoá hàng không Việt Nam (ACSV) và Công ty Cổ phần Nhà ga hàng hoá ALS (ALSC).

Công ty ACSV, được thành lập vào năm 2009 với tên gọi ban đầu là Công ty Dịch vụ hàng hoá hàng không (ACS), là một phần của TCT Cảng Hàng không miền Bắc Đến năm 2015, ACSV đã chuyển đổi mô hình hoạt động thành công ty cổ phần.

Ảnh hưởng của dịch Covid-19 tới côngtyNCTS

Sự bùng phát của dịch Covid-19 trên toàn cầu đã gây ra tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là ngành hàng không.

Ngành hàng không đã chịu thiệt hại nặng nề do dịch Covid-19, với nhiều hãng hàng không như China Southern Airlines, Air China, và Vietnam Airlines tạm ngừng khai thác nhiều đường bay đến Hà Nội Sản lượng hàng quốc tế giảm nghiêm trọng, đặc biệt là sau khi Thủ tướng Chính phủ ban hành chỉ thị phòng chống dịch, dẫn đến việc cắt giảm chuyến bay nội địa Từ cuối tháng 7/2020, dịch bệnh bùng phát trở lại khiến toàn bộ chuyến bay đi/đến Đà Nẵng ngừng khai thác, ảnh hưởng đến nhiều đường bay nội địa khác Hơn nữa, việc hạn chế đường mậu biên Việt Nam – Trung Quốc từ tháng 2/2020 đã làm giảm mạnh lượng hàng hóa, nguyên vật liệu và hàng tươi sống từ Trung Quốc về Nội Bài và từ TP Hồ Chí Minh đi Trung Quốc.

2.5.2 Một số giải pháp đối phó với ảnh hưởng của dịch Covid-19 của côngtyNCTS

NCTS đang tận dụng cơ hội để tối ưu hóa điều kiện phục vụ các hãng hàng không chở hàng bằng cách tập trung nhân lực khai thác và bổ sung vào các vị trí sản xuất tại kho hàng Nhập Điều này nhằm đẩy nhanh tiến độ khai thác, đảm bảo trả hàng cho khách nhanh chóng và hạn chế ùn tắc trong quá trình nhận hàng.

Chủđộnglàmviệcvới cácđốitác mới(kháchhàngđạilý, hãnghàngkhôngcónhucầu khai tháccácchuyến charter/freighter tạiNộiBài.

Để giữ chân khách hàng cũ và thu hút khách hàng mới, doanh nghiệp cần tăng cường giảm giá và ưu đãi Cần bố trí nhân lực và trang thiết bị phù hợp nhằm hỗ trợ khách hàng trong thời gian giãn cách xã hội Đồng thời, áp dụng phụ thu cho các trường hợp giao hàng muộn, điều chỉnh giá nguyên vật liệu phục vụ chất xếp và kiểm soát chặt chẽ các dịch vụ phát sinh là những biện pháp cần thiết.

Tăng cường giám sát thị trường trong nước và quốc tế, đồng thời theo dõi các dự báo từ các tổ chức uy tín như IATA và Vietnam Airlines Điều chỉnh phân công lao động linh hoạt trong thời gian cao điểm, khuyến khích kịp thời người lao động vượt qua áp lực công việc.

2.6 Một số tồn tại, hạn chế của côngty

2.6.1 Tư tưởng kinh doanh độcquyền

Công ty NCTS, thành lập năm 2005, chuyên cung cấp dịch vụ phục vụ hàng hoá độc quyền tại sân bay quốc tế Nội Bài Công ty chiếm lĩnh thị trường với khoảng 90% thị phần, bao gồm cả dịch vụ quốc tế và nội địa, trong khi công ty ACSV nắm giữ phần còn lại.

Sự ra đời của công ty ALSC vào năm 2015 đã chấm dứt vị thế độc quyền của NCTS và làm thay đổi thị phần theo xu hướng thị trường Tuy nhiên, một số nhân viên của NCTS vẫn giữ tư tưởng kinh doanh độc quyền, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ Bên cạnh đó, bộ máy nhân sự của công ty vẫn còn cồng kềnh và chưa đạt trình độ chuyên môn hóa cao.

NCTS hiện là công ty khai thác dịch vụ phục vụ hàng hoá đầu tiên tại Nội Bài, nhưng toàn bộ mặt bằng khai thác đều phải thuê từ các đối tác bên ngoài Đáng chú ý, khu vực khai thác hàng xuất của NCTS hiện đang được thuê lại từ công ty đối thủ ACSV.

Hạn chế về mặt bằng ảnh hưởng nghiêm trọng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, dẫn đến chi phí thuê mặt bằng hàng năm rất lớn Điều này cũng khiến công ty thiếu chủ động trong bảo dưỡng, sửa chữa và mở rộng không gian, đồng thời có nguy cơ bị lấy lại mặt bằng bất cứ lúc nào.

2.6.3 Chất lượng nguồn nhân lực chưa đồngđều

Công ty hiện có khoảng 800 cán bộ công nhân viên, trong đó phần lớn nhân viên sản xuất là lao động phổ thông, dẫn đến sự chênh lệch về trình độ giữa các khối Bên cạnh đó, một số cán bộ quản lý có trình độ ngoại ngữ không đồng đều, gây khó khăn trong việc giao dịch trực tiếp và nắm bắt các xu hướng, yêu cầu mới của ngành hàng không.

Thái độ làm việc đôi khi thiếu chủ động và không tuân thủ quy trình, dẫn đến sự cố bất thường có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng dịch vụ.

2.6.4 Chưa thường xuyên áp dụng được công nghệ vào hoạt động sản xuấtkinhdoanh

2.6.4.1 Phần mềm khai thác hànghoá

Phần mềm khai thác hàng hoá đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và phục vụ hàng hoá của một công ty Chương trình này hỗ trợ công ty trong việc nhập và xuất dữ liệu lô hàng, thanh toán, cũng như gửi điện văn và báo cáo cho hãng hàng không, bên cạnh việc tạo ra các báo cáo nội bộ.

Ban Lãnh đạo công ty rất chú trọng đến tiến độ cải tiến phần mềm nhằm hỗ trợ sản xuất Hiện tại, Công ty NCTS đang sử dụng phần mềm khai thác hàng hóa do chính công ty tự xây dựng và phát triển Ưu điểm của phần mềm này là giúp tiết kiệm chi phí bản quyền phần mềm quốc tế, đồng thời cho phép công ty tự cải tiến và phát triển các chức năng phù hợp với nhu cầu.

Hệ thống này gặp phải nhược điểm là chưa đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế, dẫn đến việc các hãng hàng không phải tốn nhiều thời gian để cập nhật và bổ sung các chức năng mới khi có yêu cầu.

Các đối thủ cạnh tranh của NCTS đã triển khai công nghệ quét mã vạch trong toàn bộ quy trình sản xuất, giúp kiểm soát số lượng và vị trí lô hàng, từ đó giảm thiểu tình trạng thất lạc và thiếu sót trong quá trình phục vụ.

Thực trạng một số chiến lược kinh doanh đã được công tyápdụng

2.7.1 Chiến lược kinh doanh cấp doanhnghiệp

2.7.1.1 Chiến lược tăng trưởng tậptrung

Chiến lược tăng trưởng tập trung được lựa chọn theo phương án phát triển thị trường.

Công ty tiếp tục tập trung vào lĩnh vực kinh doanh chính, cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hoá quốc tế và nội địa cho khách hàng tại sân bay quốc tế Nội Bài.

Công ty tập trung vào việc duy trì chất lượng dịch vụ cho khách hàng hiện tại, đặc biệt là các hãng hàng không truyền thống đã gắn bó lâu năm với NCTS.

Công ty NCTS đang tích cực mở rộng thị trường mới bằng cách hợp tác với các hãng hàng không có nhu cầu thuê chuyến (charter) Họ khai thác trực tiếp qua sân bay Nội Bài và làm việc với các tổng đại lý để kết nối giữa các hãng hàng không nước ngoài và công ty.

Công ty đã khai thác lợi thế uy tín lâu năm tại Nội Bài và thương hiệu mạnh (NCTS), kết hợp với nguồn nhân lực có trình độ cao để tạo ra cơ hội gia tăng doanh thu phục vụ.

Công ty đã phục vụ nhiều khách hàng lớn trong lĩnh vực vận chuyển hàng hóa bằng chuyến bay thuê chuyến, bao gồm đoàn làm phim King Kong: Skull Island, vận chuyển bò sữa cho trang trại TH True Milk, hàng hóa cho Samsung, nhạc cụ cho dàn nhạc giao hưởng London, và khẩu trang y tế Ngoài ra, công ty còn hợp tác dự án với F1 và ký hợp đồng với TCE Group, một trong những tập đoàn hàng đầu liên kết với các hãng hàng không khai thác hàng hóa.

Chiếnlược tăngtrưởngtậptrunggiúp cho côngty duytrì thịphầnvàsản lượngcao nhấttại Nội Bài cũngnhưsở hữusốlượng khách hànglớnnhất (phụcvụ 28hãnghàng khôngvà hơn 300đạilýgiao nhận).

Mặc dù đã có những nỗ lực trong hoạt động marketing, nhưng mức độ đầu tư hiện tại vẫn chưa tương xứng, dẫn đến việc chưa đạt được những kết quả rõ rệt trong việc mở rộng hợp đồng phục vụ cho nhóm khách hàng thuê chuyến.

2.7.1.2 Chiến lược liên doanh – liênkết

Trong giai đoạn 2016-2020, công ty NCTS đã triển khai chiến lược liên doanh hiệu quả thông qua việc hợp tác với nhiều cơ quan và đơn vị Đặc biệt, vào năm 2018, khi Etihad Airways tổ chức đấu thầu dịch vụ hàng hóa và mặt đất tại sân bay Nội Bài, NCTS đã chủ động hợp tác với VIAGS để đề xuất một hợp đồng trọn gói, bao gồm cả dịch vụ phục vụ mặt đất và hàng hóa.

Công ty NCTS sẽ đảm nhận vai trò chủ thể hợp đồng và chịu trách nhiệm toàn bộ về việc đàm phán cũng như xác định các điều khoản trong hợp đồng, bao gồm cả VIAGS, dựa trên yêu cầu của Etihad Airways (EY) Điều này nhằm mục tiêu tạo ra lợi thế cạnh tranh vượt trội so với các công ty cung cấp hợp đồng riêng lẻ khác.

NCTS đã hợp tác với công ty cổ phần Dịch vụ hàng hoá Tân Sơn Nhất (TCS) để cung cấp cho Etihad Airways (EY) cái nhìn tổng quan về thị trường hàng hoá Việt Nam, đồng thời đảm bảo mức giá phục vụ trung bình tốt nhất, giúp hãng hàng không này giảm thiểu chi phí hoạt động tại Việt Nam.

Năm 2020, Tổng Công ty Hàng không Việt Nam đã đề nghị cung cấp dịch vụ phục vụ hàng hóa trong hợp đồng tổng thể khai thác chuyến bay của Malaysia Airlines tại sân bay quốc tế Nội Bài Đây là sự hợp tác giữa các công ty con của Vietnam Airlines, với Vietnam Airlines giữ vai trò chủ hợp đồng Các dịch vụ được cung cấp bao gồm phục vụ hàng hóa (NCTS), phục vụ suất ăn (NCS), phục vụ mặt đất (VIAGS), kỹ thuật bảo dưỡng (VAECO) và xăng dầu (SKYPEC) Việc đánh giá hiệu quả của các dịch vụ này là rất quan trọng để đảm bảo chất lượng và sự hài lòng của khách hàng.

Chiến lược liên doanh – liên kết đã được áp dụng thành công, mang lại hợp đồng cung cấp hàng hóa và dịch vụ mặt đất cho NCTS và VIAGS trong giai đoạn 2018-2021.

Chủ trương tăng cường liên doanh, liên kết trong Vietnam Airlines Group đã nâng cao sức cạnh tranh của các công ty con, đặc biệt là công ty NCTS Nhờ đó, NCTS đã giành được hợp đồng phục vụ với Malaysia Airlines, trở thành đối tác cung cấp dịch vụ cho chuyến bay của hãng này vào năm 2021.

Việc liên kết hiện tại còn thiếu sự đồng bộ và quy trình cụ thể, dẫn đến sự phối hợp chưa hiệu quả, gây tốn thời gian và chưa đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.

2.7.1.3 Chiến lược đa dạng hoá sảnphẩm

Cung cấp dịch vụ ốp gỗ cho thiết bị chất xếp chứa hàng điện thoại

Công ty Samsung ưu tiên vận chuyển điện thoại, máy tính bảng và linh kiện điện tử qua đường hàng không để phân phối toàn cầu Phương thức này mang lại lợi ích về thời gian, dịch vụ chuyên nghiệp và đảm bảo độ chính xác cũng như an toàn cao.

Vì vậy, hàng Samsung là một trong những mặt hàng có sản lượng lớn nhất tại Nội Bài.

Hàng hóa của Samsung, với giá trị cao, thường xuyên trở thành mục tiêu của các vụ moi móc và mất cắp tại các sân bay.

Các nhân tố ảnh hưởng đến việc lựa chọn chiến lược kinh doanh của công ty

2.8.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩmô a Chínhtrị

Tình hình chính trị thế giới đang diễn biến phức tạp với nhiều thách thức và thay đổi khó lường, bên cạnh xu thế hòa bình và hợp tác Xâm phạm chủ quyền quốc gia, tranh chấp lãnh thổ và xung đột sắc tộc tiếp tục diễn ra, gây ra rủi ro cho kinh tế toàn cầu Quan hệ giữa các nước lớn đang điều chỉnh, với sự gia tăng cạnh tranh chiến lược và sự linh hoạt trong việc tập hợp lực lượng Châu Á – Thái Bình Dương vẫn là trung tâm phát triển năng động, trong khi tình hình Biển Đông trở nên phức tạp, đe dọa hòa bình và ổn định khu vực.

Tình hình chính trị trong nước hiện ổn định, tạo niềm tin cho cộng đồng doanh nghiệp và xã hội Tính tự chủ được cải thiện, cùng với việc nâng cao năng lực quản trị nhà nước và điều hành phát triển kinh tế - xã hội Uy tín và vị thế của đất nước ngày càng được củng cố trên trường quốc tế.

Kinh tế thế giới nói chung và Việt Nam nói riêng được dự báo mở ra nhiều cơ hội thuận lợi đan xen nhiều khó khăn thách thức.

Tăng trưởng kinh tế toàn cầu có khả năng chậm lại, với thương mại và đầu tư quốc tế giảm sút, nợ công gia tăng và rủi ro tài chính tăng cao Đại dịch Covid-19 gây ra suy thoái nghiêm trọng và có thể ảnh hưởng lâu dài đến nền kinh tế thế giới, làm thay đổi cấu trúc kinh tế và phương thức quản trị toàn cầu Các tập đoàn đa quốc gia đang tái phân bổ cơ sở sản xuất và hình thành các liên minh kinh tế mới, trong khi các quốc gia tận dụng cơ hội để thúc đẩy cải cách Liên kết kinh tế khu vực và song phương tiếp tục được đẩy mạnh, nhưng liên kết kinh tế toàn cầu vẫn gặp khó khăn Xu hướng nổi bật là sự trỗi dậy của các nền kinh tế mới nổi và đang phát triển Kinh tế số, kinh tế tuần hoàn và tăng trưởng xanh đang trở thành mô hình ưu tiên của nhiều quốc gia, cùng với việc gia tăng các hiệp định thương mại nhằm bảo vệ thương mại phi thuế quan.

Việt Nam kiên định với chính sách mở cửa hội nhập toàn cầu, khẳng định vị thế là thị trường và điểm đến hấp dẫn cho các nhà đầu tư và du khách quốc tế Điều này không chỉ thúc đẩy nền kinh tế mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ngành hàng không.

Việc tham gia ký kết và thực hiện các hiệp định thương mại tự do thế hệ mới như CPTPP và EVFTA được kỳ vọng sẽ thúc đẩy phát triển kinh tế Việt Nam thông qua mở rộng xuất khẩu và thu hút đầu tư Kim ngạch xuất khẩu của Việt Nam sang EU và Mỹ sẽ tăng đáng kể, đồng thời cải thiện chuỗi cung ứng trong nước Sự đầu tư mạnh mẽ từ các nhà đầu tư Nhật Bản, Hàn Quốc và việc chuyển dịch nhà máy sản xuất từ Trung Quốc sang Việt Nam cũng góp phần tích cực vào sản lượng hàng hóa xuất nhập khẩu tại cửa khẩu sân bay Nội Bài.

Việt Nam đang đối mặt với nhiều thách thức do tác động tiêu cực từ sự giảm tốc của kinh tế toàn cầu, bao gồm gia tăng bảo hộ thương mại và xung đột thương mại, ảnh hưởng đến xuất khẩu và đầu tư Kinh tế suy thoái kéo dài sau dịch Covid-19 đã làm gián đoạn chuỗi sản xuất toàn cầu, trong khi nguồn cung nguyên liệu từ Trung Quốc gặp khó khăn Bên cạnh đó, nhu cầu vốn để tái sản xuất sau đại dịch tăng cao, niềm tin của nhà đầu tư giảm sút, và rủi ro địa chính trị cùng bất ổn tài chính toàn cầu vẫn còn hiện hữu.

Việt Nam đang chứng kiến sự chuyển mình nhanh chóng về nhân khẩu học và xã hội, với tỷ lệ dân số già đi và sự gia tăng dân số tại các khu vực thành thị Theo báo cáo của Ngân hàng Thế giới, tầng lớp trung lưu của đất nước dự kiến sẽ tăng từ 13% hiện tại lên 26% trong những năm tới.

2026, nhu cầu đi lại và sử dụng dịch vụ chất lượng cao có xu hướng tăng, đặc biệt là các thiết bị sản phẩm côngnghệ.

Việc chuyển từ mua sắm trực tiếp sang mua sắm trực tuyến đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử, đồng thời góp phần tăng trưởng sản lượng thương mại hàng hóa giữa các quốc gia.

Việt Nam đang trở thành một địa điểm tin cậy cho các Hội nghị quốc tế, góp phần nâng cao vai trò của đất nước trong công tác đối ngoại đa phương trong bối cảnh hội nhập toàn cầu.

Cuộc cách mạng công nghiệp lần thứ tư đang diễn ra nhanh chóng với những đột phá trong khoa học công nghệ, ảnh hưởng sâu sắc đến mọi mặt của đời sống xã hội Cơ cấu lao động trong ngành hàng không đang thay đổi mạnh mẽ, đặc biệt là khi thương mại điện tử phát triển, làm gia tăng nhu cầu trao đổi và giao thương hàng hóa trên toàn cầu.

Khi nền kinh tế phát triển, nhu cầu và thói quen của người tiêu dùng sẽ thay đổi Tại Việt Nam, tỷ lệ người dùng Internet ngày càng cao, và thanh toán điện tử đang có những bước tiến vượt bậc Sự phát triển này thể hiện qua việc thanh toán qua các kênh Internet và điện thoại di động đạt tốc độ tăng trưởng ấn tượng, cả về số lượng và giá trị giao dịch.

Vì vậy, điều này đòi hỏi các công ty phục vụ phải luôn đổi mới và áp dụng công nghệ mới để nâng cao chất lượng dịch vụ.

Mạngxãhộivàcáckênhtruyềnthôngonlinepháttriểnmạnh,tốcđộlantruyền thông tin nhanh chóng, mang đến thuận lợicũngnhư thách thức với ngành hàng không nói chung và công ty nóiriêng.

Quảng bá thương hiệu và hình ảnh hiện nay trở nên dễ dàng hơn, nhưng đồng thời cũng tiềm ẩn nguy cơ khủng hoảng truyền thông, đòi hỏi việc kiểm soát chặt chẽ Trong môi trường hàng không, việc này càng trở nên quan trọng để đảm bảo uy tín và sự tin tưởng từ khách hàng.

Năm 2021, dịch bệnh Covid-19 diễn biến phức tạp và khó lường, ảnh hưởng trực tiếp đến kinh tế toàn cầu, đặc biệt là ngành hàng không trong giai đoạn 2021 - 2025.

Hệ thống pháp luật Việt Nam được thiết lập một cách minh bạch, cung cấp hành lang pháp lý rõ ràng và thông thoáng, góp phần thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp, bao gồm cả doanh nghiệp NCTS.

Tuy nhiên, vẫncòn một số vănbản chồng chéo khôngphù hợpvới điều kiệnkhai thácthựctếgây chậm trễquá trìnhphụcvụkhách hàng,điềuhành sảnxuấtkinhdoanh.

Hạ tầng cơ sở hàng không tại Việt Nam, đặc biệt là nhà ga hàng hóa, đang gặp phải nhiều hạn chế, điều này sẽ tiếp tục cản trở sự phát triển của vận tải hàng hóa hàng không trong thời gian tới.

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH CỦA CÔNG

Ngày đăng: 17/06/2022, 08:51

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng hoá Nội Bài (NCTS),Báo cáo tình hìnhSản xuất kinh doanh của Công ty NCTS giai đoạn 2016-2020,Hà Nội 2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tình hìnhSảnxuất kinh doanh của Công ty NCTS giai đoạn 2016-2020
2. PGS.TS Ngô Kim Thanh (Chủ biên),Giáo trình Quản trị chiến lược,Đại học Kinh tế Quốc dân, HàNội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản trị chiến lược
3. Garry D. Smith và Danny R. Arnold,Chiến lược và sách lược kinh doanh, (bản dịch), Nhà xuất bản Thống kê, Hà Nội2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và sách lược kinh doanh,(bản dịch)
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
4. Hoàng Văn Hải (Chủ biên),Quản trị chiến lược, NXB Đại học Quốc Gia Hà Nội2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược
Nhà XB: NXB Đại học Quốc GiaHà Nội2010
5. Michael E. Porter,Lợi thế cạnh tranh (Bản dịch), Nhà xuất bản Trẻ, Hà Nội2008 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lợi thế cạnh tranh (Bản dịch)
Nhà XB: Nhà xuất bản Trẻ
6. Michael E. Porter,Chiến lược cạnh tranh (Bản dịch), Nhà xuất bản Trẻ, Hà Nội2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh (Bản dịch)
Nhà XB: Nhà xuất bản Trẻ
7. Fred R. David,Khái niệm về quản trị chiến lược (Bản dịch), NXB Thống Kê, Hà Nội2000 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khái niệm về quản trị chiến lược (Bản dịch)
Nhà XB: NXB ThốngKê
8. Dương Ngọc Dũng,Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael E.Porter, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh2009 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược cạnh tranh theo lý thuyết Michael E.Porter
Nhà XB: NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh
9. Simon Ramo & Ronald Sugar,Dự báo chiến lược trong kinh doanh, NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh, TP. Hồ Chí Minh2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Dự báo chiến lược trong kinh doanh
Nhà XB: NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh
10. David A.Aaker,Triển khai chiến lược kinh doanh, NXB Trẻ, TP. Hồ Chí Minh2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai chiến lược kinh doanh
Nhà XB: NXB Trẻ
11. Bùi Văn Đông,Chiến lược và sách lược kinh doanh, NXB Lao Động, TP. Hà Nội2011.Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược và sách lược kinh doanh
Nhà XB: NXB Lao Động
1. Aaker, D.A,Triển khai chiến lược kinh doanh, NXB Trẻ2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Triển khai chiến lược kinh doanh
Nhà XB: NXB Trẻ2007
3. David, F.R,Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược, NXB Thống Kê, 2006 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bản dịch khái luận về quản trị chiến lược
Nhà XB: NXB Thống Kê
4. David F.R,Quản trị chiến lược: khái luận và các tình huống , NXB Kinh tế TP. Hồ ChíMinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản trị chiến lược: khái luận và các tình huống
Nhà XB: NXB Kinh tếTP. Hồ ChíMinh
5. Havard Business School Press,Chiến lược kinh doanh hiệuquả,First News và NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh,2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược kinh doanh hiệuquả
Nhà XB: NXB Tổng hợp TP. Hồ Chí Minh
2. Cohen, J. và cộng sự,Strategic alternatives in the pharmaceutical industry,Kellogg school of management,2007 Khác
6. Rasmussen, B. ,Implications of the Business Strategies of PharmaceuticalCompanies for Industry Development in Australia. Centre for Strategic Economic Studies of Victoria University of Technology,2002 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Biểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty - Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS)
i ểu đồ 1: Sơ đồ tổ chức công ty (Trang 50)
Bảng 1: Đánh giá thị trường kinh doanh giai đoạn 2016-2020 - Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS)
Bảng 1 Đánh giá thị trường kinh doanh giai đoạn 2016-2020 (Trang 55)
Bảng 2: Các kho hàng không kéo dài của NCTS - Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS)
Bảng 2 Các kho hàng không kéo dài của NCTS (Trang 70)
Bảng 4. Kế hoạch sản lượng giai đoạn năm 2021-2025 - Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS)
Bảng 4. Kế hoạch sản lượng giai đoạn năm 2021-2025 (Trang 80)
Bảng 5: Kế hoạch tài chính giai đoạn năm 2021-2025 - Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS)
Bảng 5 Kế hoạch tài chính giai đoạn năm 2021-2025 (Trang 81)
Bảng 6: Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025 - Chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần Dịch vụ Hàng hóa Nội Bài (NCTS)
Bảng 6 Kế hoạch phát triển nguồn nhân lực giai đoạn 2021-2025 (Trang 82)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w