CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM
Khái niệm sản phẩm
Theo tiêu chuẩn ISO 9000:2000, sản phẩm được định nghĩa là "Kết quả của các hoạt động hay các quá trình", bao gồm cả việc sản xuất vật phẩm cụ thể và cung cấp dịch vụ Điều này cho thấy rằng sản phẩm không chỉ là hàng hóa vật chất mà còn bao gồm tất cả các hoạt động tạo ra giá trị cho người tiêu dùng.
Sản phẩm bao gồm các thuộc tính vật chất hữu hình và vô hình, được chia thành hai bộ phận chính: phần cứng (Hard Ware) và phần mềm (Soft Ware).
Phần cứng (Hữu hình): Nói nên công dụng đích thực của sản phẩm
Phần mềm (Vô hình): Xuất hiện khi có tiêu thụ mang thuộc tính thụ cảm, nó có ý nghĩa rất lớn
Cả hai phần trên đã tạo ra các thuộc tính của sản phẩm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng
Theo tiêu chuẩn TCVN ISO 8402, sản phẩm được định nghĩa là kết quả của các hoạt động và quá trình liên quan, trong đó nguồn lực và các hoạt động được kết hợp để chuyển đổi đầu vào thành đầu ra Đầu vào bao gồm bốn yếu tố chính: Men, Phương pháp, Máy móc và Nguyên liệu.
Hai bộ phận cấu thành nên sản phẩm: phần cứng, phần mềm
Khái niệm chất lượng sản phẩm
Doanh nghiệp sản xuất và phân phối sản phẩm cần nắm bắt kịp thời quan điểm của người tiêu dùng về chất lượng sản phẩm để tối ưu hóa lợi nhuận Chất lượng sản phẩm được đánh giá qua nhiều khía cạnh mà doanh nghiệp cần chú trọng để đáp ứng nhu cầu và mong đợi của khách hàng.
Chất lượng sản phẩm là tập hợp các chỉ tiêu các đặc trưng thể hiện tính năng kỹ thuật hay tính hữu dụng của nó
Chất lượng sản phẩm được thể hiện cùng với chi phí Người tiêu dùng không chấp nhận mua một sản phẩm với bất kỳ giá nào
Chất lượng sản phẩm cần được xác định dựa trên điều kiện tiêu dùng riêng biệt của từng cá nhân và địa phương Những phong tục và tập quán của một cộng đồng có thể hoàn toàn khác biệt với những tiêu chuẩn chất lượng thông thường mà người ta thường áp dụng.
Chất lượng sản phẩm được định nghĩa là tổng hợp các chỉ tiêu và đặc trưng của sản phẩm, phản ánh mức độ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng trong những điều kiện nhất định.
Qúa trình hình thành chất lượng sản phẩm
Chất lượng sản phẩm được hình thành qua nhiều quá trình và giai đoạn, tuân theo một trật tự nhất định Mặc dù có nhiều chu trình ảnh hưởng đến chất lượng, nhưng tất cả đều thống nhất rằng chất lượng sản phẩm xuất phát từ thị trường và quay trở lại với thị trường trong một chu trình khép kín.
Hình 1:Chu trình hình thành chất lượng sản phẩm
Chú thích :TD:Tiêu dùng
Trước SX:trước sản xuất
Nghiên cứu thị trường là bước đầu tiên để xác định nhu cầu về số lượng và chất lượng sản phẩm Dựa trên những nhu cầu này, quá trình thiết kế sản phẩm sẽ được thực hiện, bao gồm việc xây dựng các bước và quy trình kỹ thuật cần thiết để sản xuất sản phẩm một cách hiệu quả.
(3):Triển khai:Dây chuyền công nghệ ,đầu tư sản xuất thử,dự toán chi phí, (4)Sản xuất: chế tạo sản phẩm
Kiểm tra chất lượng sản phẩm là bước quan trọng để đảm bảo sản phẩm đạt tiêu chuẩn trước khi xuất kho Cần tìm ra các biện pháp phù hợp nhằm duy trì chất lượng sản phẩm trong suốt quá trình bảo quản và vận chuyển Cuối cùng, việc tổ chức bảo quản và vận chuyển sản phẩm cũng cần được thực hiện một cách chuyên nghiệp để đảm bảo sản phẩm được đưa ra thị trường một cách an toàn và hiệu quả.
(9),(10) Bán hàng hướng dẫn sử dụng bảo hành,
(11),(12)Theo dõi lấy y kiến khách hàng về chất lượng sản phẩm và lặp lại quá trình sản xuất
2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng sản phẩm
Chỉ tiêu công dụng
Đây là nhóm chỉ tiêu quan trọng nhất để thể hiện tính năng liên quan đến công dụng của sản phẩm
-Những chỉ tiêu an toàn:thành phần nguyên liệu và các chất phụ gia Độ ẩm,điều kiện bảo quản thời gian sử dụng
Quy trình sản xuất và quy cách đóng gói
-Những chỉ tiêu thẩm mỹ:hình dáng bao bì,kích thước màu sắc hoạ tiết trên bao bì sản phẩm
Chỉ tiêu công thái
Thể hiện mối quan hệ giữa con người và sản phẩm:sự cần thiết của sản phẩm đối với con người
Mối quan hệ giữa sản phẩm và môi trường:sản phẩm sản xuất ra có ảnh hưởng nhiều đến vấn đề ô nhiễm môi trường hay không.
Chỉ tiêu công nghệ
Là các thiết bị máy móc dùng để sản xuất sản phẩm là tự động hay bán tự động
Các sản phẩm của công ty được sản xuất theo dây chuyền hay là theo từng khâu giai đoạn riêng lẻ.
Chỉ tiêu chuẩn hoá
Các chỉ tiêu theo tiêu chuẩn của nhà nước được quy định cho từng ngành nghề và lĩnh vực sản xuất cụ thể Chẳng hạn, chỉ tiêu an toàn thực phẩm áp dụng cho các doanh nghiệp sản xuất và chế biến thực phẩm.
Chỉ tiêu về kinh tế
Đánh giá chất lượng sản phẩm dựa trên sự phù hợp của cơ cấu mặt hàng và tính đa dạng của sản phẩm với nhu cầu xã hội, đồng thời đảm bảo chi phí thấp nhất.
Ví dụ cùng một loại sản phẩm là bánh xốp nhưng có nhiều loại:xốp sữa,xốp khoai môn, và đa dạng phong phú về khối lượng:loại 70g,140g
3 Các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm
Nhóm các yếu tố bên ngoài tổ chức
3.1.1 Nhu cầu của nền kinh tế
Chất lượng sản phẩm bị ảnh hưởng bởi hoàn cảnh, điều kiện và nhu cầu của nền kinh tế, vốn luôn biến động Do đó, để đáp ứng nhu cầu thị trường và thỏa mãn người tiêu dùng, chất lượng sản phẩm cần phải thay đổi linh hoạt theo sự biến đổi của nền kinh tế.
Nhu cầu của thị trường luôn biến đổi theo sự thay đổi của nền kinh tế, tạo ra nhiều loại thị trường với các đối tượng sử dụng khác nhau Để tồn tại và phát triển, các doanh nghiệp cần nhạy bén với thị trường, từ đó tạo ra nguồn lực ban đầu cho quá trình hình thành và phát triển sản phẩm Việc theo dõi và đánh giá đúng nhu cầu thị trường là điều quan trọng, giúp doanh nghiệp xây dựng chiến lược và sách lược phù hợp.
Trình độ kinh tế và sản xuất ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng phát triển sản phẩm tối ưu, bao gồm cả tài nguyên, đầu tư và kỹ thuật như máy móc, thiết bị Công tác nghiên cứu và phát triển sản phẩm cần phù hợp với khả năng phát triển của nền kinh tế Bên cạnh đó, chính sách kinh tế định hướng đầu tư và phát triển sản phẩm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, từ đó giúp các công ty và doanh nghiệp cải tiến và nâng cao sản phẩm của mình để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng và xuất khẩu.
3.1.2 Sự phát triển của khoa học kỹ thuật
Trong thời đại hiện nay, khoa học kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Con người đã ứng dụng các thành tựu khoa học vào sản xuất, dẫn đến sự cải thiện vượt bậc về năng suất, chất lượng và hiệu quả Một trong những hướng đi chính trong việc áp dụng khoa học kỹ thuật là sáng tạo ra vật liệu mới hoặc vật liệu thay thế.
+Cải tiến hay đổi mới công nghệ sản xuất
+Cải tiến chế thử sản phẩm mới
3.1.3 Hiệu lực của cơ chế quản ly
Chất lượng sản phẩm chịu sự tác động và chi phối bởi các cơ chế quản ly kinh tế,xã hội như:
-Kế hoạch hoá phát triển kinh tế:các kế hoạch đầu tư phát triển kinh tế của nhà nước
-Gía cả:các chính sách và giá bán sản phẩm mà nhà nước quy định trong nước và trên thị trường xuất nhập khẩu
-Chính sách đầu tư:phát triển vào các khu công nghiệp,lĩnh vực sản xuất:sản xuất công nghiệp nặng,chế biến thực phẩm
Tổ chức quản lý chất lượng đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo tiêu chuẩn cho hệ thống quản lý chất lượng, theo quy định của nhà nước cho từng loại sản phẩm và ngành nghề sản xuất Chẳng hạn, tiêu chuẩn HACCP được áp dụng cho các doanh nghiệp chế biến thực phẩm, nhằm đảm bảo an toàn và chất lượng sản phẩm.
Nhóm các yếu tố bên trong tổ chức
Chất lượng sản phẩm chịu ảnh hưởng từ cả yếu tố bên ngoài và bên trong, theo quy tắc 4M.
Con người là yếu tố then chốt trong lực lượng lao động của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Sự cải tiến và nâng cao chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào quyết định và nỗ lực của con người, vì vậy đây là yếu tố quan trọng nhất quyết định sự thành công trong sản xuất.
+Methods:phương pháp quản trị công nghệ,trình độ tổ chức sản xuất của doanh nghiệp
Khả năng công nghệ máy móc thiết bị của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm Sự tự động hóa lao động và trình độ khoa học kỹ thuật ảnh hưởng lớn đến năng suất sản xuất Doanh nghiệp sở hữu hệ thống máy móc hiện đại sẽ đạt được năng suất cao hơn và không ngừng cải tiến chất lượng sản phẩm.
Vật tư, nguyên liệu và nhiên liệu là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất, ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng sản phẩm Hệ thống tổ chức đảm bảo cung cấp đầy đủ những nguyên vật liệu này là cần thiết Nguyên vật liệu đầu vào chất lượng tốt sẽ giúp sản phẩm đạt được mùi vị và màu sắc đặc trưng, từ đó nâng cao giá trị và sự hài lòng của khách hàng.
Trong nhóm các yếu tố bên trong này thì con người được xem là yếu tố quan trọng nhất
II Khái quát công tác: Quản lý chất lượng sản phẩm
1 Một số quan điểm về quản lý chất lượng sản phẩm
Quản lý chất lượng là một hệ thống quản trị quan trọng, bao gồm việc phối hợp các nỗ lực từ nhiều bộ phận khác nhau trong tổ chức nhằm duy trì và nâng cao chất lượng sản phẩm Theo Theo Rôbôtxơn, mục tiêu là tối ưu hóa hiệu quả sản xuất và đáp ứng đầy đủ nhu cầu của người tiêu dùng Tương tự, Feigenbaum nhấn mạnh rằng quản lý chất lượng cần hoạt động thống nhất để đảm bảo duy trì và cải thiện mức chất lượng đã đạt được, đồng thời sản xuất và tiêu dùng một cách kinh tế nhất.
Quản lý chất lượng, theo Theo Kaoni Ishikawa, là quá trình nghiên cứu và triển khai thiết kế cũng như bảo dưỡng các sản phẩm kinh tế nhất, nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng Mục tiêu chính của quản lý chất lượng là đảm bảo mọi sản phẩm đều thỏa mãn yêu cầu và mong đợi của khách hàng.
Theo tiêu chuẩn ISO 8402-1999, quản lý chất lượng là hoạt động của chức năng quản lý tổng thể, nhằm xác định và thực hiện chính sách chất lượng Điều này được thực hiện thông qua các biện pháp lập kế hoạch, kiểm tra, kiểm soát, đảm bảo và cải tiến chất lượng thông qua một hệ thống chất lượng hiệu quả.
*Theo ISO9000-2000: quản lý chất lượng là các hoạt động phối hợp với nhau để điều hành kiểm soát một tổ chức về mặt chất lượng
2 Nội dung công tác quản lý chất lượng trong doanh nghiệp
Quản lý chất lượng trong khâu thiết kế
Thị trường luôn biến động và nhu cầu của con người ngày càng tăng, do đó, thiết kế sản phẩm mới trở thành một yếu tố thiết yếu và quan trọng Nhiệm vụ chính trong giai đoạn này là sử dụng thông tin từ thị trường để dự đoán nhu cầu của khách hàng, từ đó nghiên cứu và thiết kế các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng.
Quản lý chất lượng trong khâu cung cấp nguyên liệu đầu vào
Quá trình nghiên cứu và thiết kế sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong sản xuất Để tạo ra sản phẩm mới chất lượng, việc lựa chọn nguyên liệu đầu vào một cách tỷ mỉ và phù hợp là cần thiết Sau khi xác định nguyên liệu phù hợp, cần kiểm tra các chỉ tiêu ly hoá, cảm quan và nguồn gốc xuất xứ của nguyên liệu để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Quản lý chất lượng trong quá trình sản xuất
Trong giai đoạn này, việc khai thác hiệu quả các thiết bị và quy trình công nghệ đã được lựa chọn là rất quan trọng để sản xuất các sản phẩm thiết kế đáp ứng yêu cầu của thị trường.
Tổ chức hệ thống ngăn ngừa và kiểm tra từ các khâu đơn giản đến khâu cuối cùng là rất quan trọng Cần xác định nguyên nhân gây ra phế phẩm để có biện pháp khắc phục và điều chỉnh kịp thời Mục tiêu là đạt được sản phẩm sản xuất không bị khuyết tật hoặc giảm thiểu số lượng sản phẩm khuyết tật tới mức tối đa.
Quản lý chất lượng trong khâu sử dụng sản phẩm
Để thỏa mãn các khiếu nại liên quan đến sản phẩm chất lượng thấp, các nhà sản xuất cần áp dụng nhiều biện pháp thu thập ý kiến khách hàng như thăm dò và phát phiếu điều tra Khách hàng thường chỉ khiếu nại về những sản phẩm có giá cao, trong khi với sản phẩm rẻ tiền, họ có xu hướng tìm kiếm lựa chọn khác từ các nhà sản xuất khác Việc giải quyết khiếu nại phụ thuộc vào cách xử lý của nhà sản xuất, do đó họ cần triển khai các biện pháp đáng tin cậy để lắng nghe ý kiến khách hàng Việc ấn định thời gian bảo hành chính xác là rất quan trọng, giúp nâng cao sự hài lòng của người tiêu dùng về sản phẩm Ngoài ra, việc lập các trạm, cửa hàng và trung tâm bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ cùng với cung cấp phụ tùng thay thế là cần thiết để đảm bảo uy tín cho nhà sản xuất và quyền lợi cho người tiêu dùng.
Thu thập các thông tin từ thị trường
Cung cấp tài liệu hướng dẫn sử dụng sản phẩm giúp khách hàng sử dụng đúng cách, tối ưu hiệu quả và đồng thời nâng cao uy tín cho doanh nghiệp sản xuất.
3 Các phương pháp quản lý chất lượng sản phẩm
Phương pháp kiểm tra chất lượng sản phẩm-I
Các hoạt động này bao gồm việc đo lường và xem xét thực hiện kế hoạch cho một hoặc nhiều đặc tính của đối tượng Mục tiêu là so sánh kết quả với các yêu cầu quy định nhằm xác định sự phù hợp của từng đặc tính.
Kiểm soát chất lượng-QC
Đây là hoạt động kiểm soát mọi yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến quá trình tạo ra chất lượng sản phẩm gồm:
Kiểm soát con người thực hiện
Kiểm soát nguyên vật liệu đầu vào
Kiểm soát phương pháp và công nghệ sản xuất
Kiểm soát sửa chữa máy móc thiết bị kỹ thuật
Kiểm soát chất lượng tập trung vào quy trình sản xuất nhằm khắc phục sai sót ngay trong quá trình thực hiện Bên cạnh đó, việc kiểm tra cũng bao gồm các giai đoạn trước đó như khảo sát thị trường, nghiên cứu, lập kế hoạch phát triển, thiết kế và mua nguyên vật liệu đầu vào.
Kiểm soát chất lượng toàn diện-TQC
Hệ thống này là công cụ hiệu quả nhất để thể chế hóa nỗ lực phát triển và cải tiến chất lượng của các nhóm trong tổ chức, nhằm thực hiện các hoạt động Marketing kỹ thuật dịch vụ một cách kinh tế, đồng thời đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng.
Kiểm soát chất lượng toàn diện là một hệ thống quản lý nhằm tối ưu hóa sự hợp tác giữa các bộ phận trong tổ chức, từ nghiên cứu và thiết kế sản phẩm đến dịch vụ sau bán hàng, với mục tiêu đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách hiệu quả.
Quản lý chất lượng toàn bộ-TQM
TQM, hay Quản lý chất lượng toàn diện, là phương pháp quản lý tổ chức nhằm tối ưu hóa toàn bộ quy trình sản xuất và kinh doanh, đảm bảo đáp ứng đầy đủ nhu cầu của khách hàng ở mọi giai đoạn, cả bên trong lẫn bên ngoài.
Theo tiêu chuẩn ISO 8402-1994, quản lý chất lượng toàn diện là phương pháp quản lý tập trung vào chất lượng, trong đó mọi thành viên của tổ chức đều tham gia Mục tiêu chính là đạt được thành công bền vững thông qua sự hài lòng của khách hàng, đồng thời mang lại lợi ích cho cả các thành viên trong tổ chức và cho xã hội.
Đảm bảo chất lượng-QA
Đảm bảo chất lượng bao gồm tất cả các hoạt động có hệ thống và kế hoạch được thực hiện trong hệ thống quản lý chất lượng, nhằm tạo ra sự tin tưởng và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu về chất lượng.
Công tác đảm bảo chất lượng nhằm hai mục đích
+Đảm bảo chất lượng nội bộ nhằm tạo lòng tin cho lãnh đạo và các thành viên trong tổ chức
Để tạo lòng tin cho khách hàng và các bên liên quan, việc đảm bảo chất lượng bên ngoài là rất quan trọng Lãnh đạo cấp cao cần xác định rõ tiêu chí chất lượng, xây dựng hệ thống chất lượng hiệu quả và kiểm soát các quá trình ảnh hưởng đến chất lượng Đồng thời, cần ngăn ngừa các nguyên nhân dẫn đến sản phẩm kém chất lượng.
4.Các công cụ truyền thống sử dụng trong quản lý chất lượng sản phẩm
Phiếu kiểm tra chất lượng là công cụ quan trọng để thu thập và ghi chép dữ liệu chất lượng theo các phương pháp nhất định Việc này giúp đánh giá tình hình chất lượng hiện tại và đưa ra quyết định xử lý hợp lý nhằm cải thiện quy trình và sản phẩm.
Biểu đồ Pareto là một công cụ trực quan dạng cột, giúp phản ánh và sắp xếp các dữ liệu chất lượng theo thứ tự giảm dần Nó cho phép xác định rõ ràng các vấn đề cần ưu tiên giải quyết, hỗ trợ trong việc quản lý và cải tiến quy trình.
Sơ đồ nhân quả là công cụ thể hiện mối quan hệ giữa nguyên nhân và kết quả, trong đó kết quả đại diện cho các chỉ tiêu chất lượng cần được theo dõi và đánh giá, còn nguyên nhân là các yếu tố tác động đến chất lượng sản phẩm.
Biểu đồ kiểm soát là một công cụ quan trọng trong việc đánh giá chất lượng quá trình sản xuất, thể hiện dưới dạng đồ thị Nó cho phép theo dõi sự biến động của các chỉ tiêu chất lượng để xác định xem quá trình sản xuất có nằm trong giới hạn kiểm soát hay không Biểu đồ này ghi lại các giá trị thống kê đặc trưng được thu thập từ các nhóm mẫu liên tiếp trong quá trình sản xuất, giúp người quản lý dễ dàng nhận diện các xu hướng và vấn đề tiềm ẩn.
Sơ đồ lưu trình là công cụ thể hiện toàn bộ các hoạt động cần thực hiện trong quá trình sản xuất hoặc cung cấp sản phẩm và dịch vụ Nó sử dụng sơ đồ khối và các ký hiệu nhất định để minh họa rõ ràng các bước trong quy trình.
III Tầm quan trọng của công tác quản lý và cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm trong doanh nghiệp
1 Tầm quan trọng của công tác quản lý chất lượng sản phẩm
Trong nền kinh tế quốc dân ổn định và phát triển, doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển chung của đất nước Các doanh nghiệp không chỉ cạnh tranh về số lượng và quy mô mà còn phải nâng cao chất lượng sản phẩm để khẳng định uy tín thương hiệu Để đạt được điều này, họ cần nghiên cứu và áp dụng các hệ thống quản lý chất lượng hiệu quả, như Hệ thống quản lý chất lượng toàn diện TQM Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị là một trong những doanh nghiệp lớn và uy tín trong ngành bánh kẹo.
Việt Nam nổi bật trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh bánh kẹo, đáp ứng nhu cầu ẩm thực của người tiêu dùng Do đó, việc quản lý chất lượng sản phẩm đóng vai trò quan trọng trong ngành thực phẩm này.
Công tác quản lý chất lượng thực hiện tốt sẽ giúp công ty đạt được nhiều thành tựu to lớn trong kinh doanh
Sử dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với doanh nghiệp mình là chìa khóa để tạo ra những sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường và tối ưu hóa chi phí sản xuất Điều này giúp doanh nghiệp có thể cạnh tranh hiệu quả và đạt được thành công trong thị trường đầy cạnh tranh Hệ thống quản lý chất lượng không chỉ giúp nâng cao chất lượng sản phẩm mà còn là chiến lược cạnh tranh quan trọng của doanh nghiệp, giúp họ nổi bật so với đối thủ và chiếm lĩnh thị phần.
Để tạo sự cân bằng giữa chất lượng và môi trường, các công ty cần áp dụng hệ thống quản lý chất lượng phù hợp với quy mô doanh nghiệp của mình Việc này không chỉ giúp tiết kiệm trong sản xuất và tiêu dùng mà còn giảm thiểu ô nhiễm môi trường do khai thác tài nguyên thiên nhiên để đáp ứng nhu cầu vô hạn của con người.
2 Vai trò ,ý nghĩa của việc cải tiến nâng cao chất lượng sản phẩm.
Theo tiêu chuẩn ISO 9000, cải tiến chất lượng là các hoạt động diễn ra trong toàn bộ tổ chức nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và quy trình, từ đó mang lại lợi ích cho cả tổ chức và khách hàng.
Nâng cao chất lượng sản phẩm là yếu tố quyết định sự sống còn của doanh nghiệp, ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng cạnh tranh trên thị trường Chất lượng sản phẩm không chỉ giúp doanh nghiệp khẳng định vị thế mà còn tạo ra lợi thế cạnh tranh bền vững.
Tạo uy tín cơ sở cho sự tồn tại phát triển lâu dài của doanh nghiệp
Tăng chất lượng sản phẩm đồng nghĩa với việc tăng năng suất lao động
Nâng cao chất lượng sản phẩm không chỉ mang lại lợi ích cho doanh nghiệp mà còn cho người tiêu dùng, xã hội và người lao động, tạo ra sự kết nối bền vững giữa các bên liên quan.
PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG SẢN PHẨM CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN THỰC PHẨM
Đặc điểm tổ chức sản xuất của công ty
Công ty áp dụng hình thức tổ chức sản xuất chuyên môn hóa, trong đó mỗi loại sản phẩm bánh kẹo được sản xuất trên các dây chuyền riêng biệt Điều này giúp đảm bảo chất lượng và hương vị đặc trưng của từng sản phẩm, tránh tình trạng lẫn lộn hương vị Chẳng hạn, dây chuyền sản xuất bánh mì được thực hiện tại phân xưởng 5, trong khi dây chuyền sản xuất snack diễn ra tại phân xưởng 3.
-Các bộ phận tham gia vào công tác sản xuất sản phẩm là:
+Bộ phận nhập nguyên liệu;bộ phận trộn bột;bộ phận nướng bánh;bộ phận phết kem
+Bộ phận ổn định:Bộ phận tạo hình;bộ phận đóng gói;Bộ phận KCS
+Bộ phận vận chuyển:Bộ phận làm khuôn;bộ phận nhập bao bì;kho thành phẩm;bộ phận vận chuyển sản phẩm đến nơi tiêu thụ.
Đặc điểm tổ chức bộ máy quản lý của công ty
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị áp dụng sơ đồ cơ cấu tổ chức trực tuyến chức năng, trong đó các bộ phận chức năng không trực tiếp ra quyết định mà đóng vai trò tham mưu cho người quản lý cấp cao Công ty có ba cấp quản lý, giúp tối ưu hóa quy trình chuẩn bị và thực hiện các quyết định chuyên môn.
Ban tổng giám đốc bao gồm tổng giám đốc và các phòng ban chức năng, với tổng giám đốc đứng đầu Dưới sự lãnh đạo của tổng giám đốc, có ba phó tổng giám đốc phụ trách các lĩnh vực kinh doanh, nhân sự và tài chính.
Đặc điểm về tài chính- đầu tư kinh doanh của công ty
Công ty cam kết tăng cường quản lý tài chính nhằm sử dụng hiệu quả vốn kinh doanh và ngăn chặn thất thoát trong mọi hoàn cảnh Đầu tư đúng hướng sẽ mang lại lợi ích cho cổ đông Trong quá trình ra quyết định đầu tư, công ty áp dụng các chỉ tiêu tài chính quan trọng như Sức sinh lợi của doanh thu thuần (ROS), Sức sinh lợi vốn chủ sở hữu (ROE) và Sức sinh lợi của vốn kinh doanh (ROA).
Công ty đang tăng cường đầu tư vào máy móc thiết bị hiện đại và phương tiện vận chuyển nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường Cụ thể, công ty sẽ đầu tư thêm dây chuyền sản xuất bánh mì Staff, Daily, Lucky, bánh trứng Tipo, dây chuyền kẹo Suri, bánh ngọt Cake và bánh tươi, đồng thời xây dựng thêm một số phân xưởng sản xuất mới.
Đầu tư vào dự án xây dựng nhà máy chế biến thực phẩm tại xã Chính Nghĩa, huyện Kim Động, tỉnh Hưng Yên nhằm di dời nhà máy từ 122 Định Công và mở rộng sản xuất kinh doanh trong các năm tới.
Đầu tư liên doanh giữa công ty thực phẩm Miền Bắc và công ty Tân Thành Đồng đã dẫn đến việc thành lập công ty cổ phần thực phẩm bao bì Tân Thành Đồng II Công ty này chuyên sản xuất và cung cấp bao bì thùng carton cho Hữu Nghị, đảm bảo nguồn cung ổn định và giá cả cạnh tranh trên thị trường.
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã nâng cao công suất sản xuất bánh kẹo thông qua đầu tư đúng hướng, mở rộng chủng loại sản phẩm và cải tiến mẫu mã bao bì Điều này giúp đảm bảo chất lượng vệ sinh an toàn thực phẩm tốt hơn Nhờ vậy, sản phẩm mang thương hiệu Hữu Nghị ngày càng được thị trường trong nước tín nhiệm và có khả năng cạnh tranh mạnh mẽ với các hãng sản xuất khác.
2 Đặc điểm sản phẩm của công ty
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghi hiện đang hoạt động trong ba lĩnh vực chính: sản xuất và kinh doanh bánh kẹo, chế biến thực phẩm, và đồ uống có cồn.
Bảng danh mục sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
Bánh Kẹo Thực phẩm chế biến
1 Bánh kem xốp Kẹo gói Gìo Mứt vuông
2 Bánh cracker Kẹo hộp Ruốc Mứt tam giác champange
Kẹo cân Thịt hun khói
4 Bánh trung thu Kẹo suri Thịt nguội
Sản phẩm của Hữu Nghị được phân chia thành hai nhóm chính: sản phẩm theo mùa vụ và sản phẩm thường xuyên.
Sản phẩm theo mùa vụ của công ty đó là :Mứt tết và bánh trung thu
Sản phẩm thường xuyên là các loại bánh kẹo:bánh kem xốp,kẹo suri,bánh cracker,bánh trứng nướng,
Nếu sản phẩm của công ty chia theo đặc tính tiêu dùng thì có sản phẩm sử dụng hàng ngày:bánh mỳ,thịt hun khói,giò,ruốc,
Sản phẩm dùng để đi lễ thờ,sản phẩm biếu tặng: bánh, mứt kẹo, rượu vang, champange
Nếu sản phẩm chia theo quy cách đóng gói gồm:sản phẩm đóng hộp,sản phẩm đóng gói
Công ty quy định giá sản phẩm đến các cửa hàng bán lẻ, trong khi giá các sản phẩm theo mùa vụ được thiết lập trực tiếp cho người tiêu dùng Việc phân loại sản phẩm theo nhiều cách khác nhau giúp công ty thuận lợi trong khâu đóng gói, bảo quản và quảng cáo, từ đó tiếp cận hiệu quả đến các nhóm đối tượng khác nhau trên thị trường.
3Tình hình chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã xây dựng được uy tín vững chắc trong lòng khách hàng nhờ vào chất lượng sản phẩm cao Thương hiệu Hữu Nghị được biết đến rộng rãi trong ngành bánh kẹo Việt Nam, điều này được thể hiện qua sự tăng trưởng doanh thu ấn tượng từ năm 2007 đến nay, từ 233,530 tỷ đồng năm 2007 lên 774,5 tỷ đồng năm 2009 Công ty cũng đạt được thành công trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, với doanh thu 5 tỷ đồng trong năm đầu tham gia thị trường xuất khẩu 2008, chủ yếu sang Trung Quốc và Campuchia Dự kiến, doanh thu xuất khẩu năm 2009 sẽ đạt khoảng 50 tỷ đồng Sản phẩm của Hữu Nghị không chỉ đa dạng về mẫu mã và chủng loại mà còn có giá cả cạnh tranh hơn so với đối thủ.
Ví dụ:Bánh kem xốp có nhiều loại:Bánh kem xốp sữa loại 75gr;140gr
Bánh kem xốp khoai môn
Bánh kem xốp hương cốm
Sản phẩm của Hữu Nghị cam kết đáp ứng tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng Quy trình quản lý chất lượng của chúng tôi luôn tuân thủ theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm.
Thương hiệu Hữu Nghị nổi bật trong ngành bánh kẹo Việt Nam, được công nhận là một trong những thương hiệu mạnh Uy tín của Hữu Nghị được khẳng định qua thị phần đáng kể mà công ty đã chiếm lĩnh trên thị trường.
Bảng thể hiện vị trí các sản phẩm của Hữu Nghị trên thị trường Việt Nam STT Tên sản phẩm Thị phần
1 Các sản phẩm bánh tươi,bánh mỳ ruốc,Staff,lucky,Daily,
2 Mứt tết Nhất Việt Nam vượt hơn Hanobaco có truyền thống mứt tết
3 Bánh kem xốp Nhất Việt Nam
4 Bánh trung thu Thứ hai Việt Nam
III Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm của công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị
1 Tình hình quản lý chất lượng sản phẩm ở hiện tại
Chất lượng sản phẩm, đặc biệt là thực phẩm, đang trở thành mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng hiện nay.
Trong những năm qua, Công ty Cổ phần Thực phẩm Hữu Nghị đã áp dụng các công cụ và phương pháp đánh giá chất lượng sản phẩm theo quy định của pháp luật Việt Nam Công ty đầu tư một phần lớn ngân sách vào việc xây dựng hệ thống kiểm soát và quản lý chất lượng, đồng thời thuê các chuyên gia giàu kinh nghiệm để đào tạo đội ngũ nhân viên Hiện tại, Hữu Nghị đang sử dụng hệ thống quản lý chất lượng cho sản phẩm của mình.
-Các tiêu chuẩn cơ sở phù hợp với pháp luật Việt Nam
-Tiêu chuẩn nước ngoài áp dụng cho sản phẩm
- Hệ thống ISO quản ly chất lượng:ISO 9001:2000
Công ty đã đạt chứng chỉ ISO 9001:2000 với giấy chứng nhận số HT196/2.07.03 cấp ngày 09/07/2007 Hiện tại, công ty đang triển khai hệ thống ISO 9001 phiên bản mới.
Năm 2008, công ty Hữu Nghị đã chú trọng nâng cao công tác quản lý chất lượng bằng cách thường xuyên tổ chức các khóa đào tạo cho cán bộ quản lý và công nhân viên Những khóa đào tạo này nhằm cải thiện kỹ năng kiểm tra và giám sát chất lượng sản phẩm đầu ra cũng như nguyên vật liệu đầu vào.
Hệ thống quản lý chất lượng ISO 9001:2000
Tiêu chuẩn ISO 9001:2000 yêu cầu tổ chức phải chứng minh khả năng cung cấp sản phẩm và dịch vụ đáp ứng nhu cầu khách hàng, đồng thời phù hợp với các tiêu chuẩn quốc tế để nâng cao sự hài lòng của khách hàng Các yêu cầu của tiêu chuẩn này được tóm lược qua các điều khoản, trong đó Điều khoản 4 tập trung vào việc thiết lập hệ thống quản lý chất lượng.
1 Yêu cầu chung:Tổ chức phải xây dựng,lập văn bản thực hiện duy trì hệ thống quản lý chất lượng và thường xuyên nâng cao hiệu lực của hệ thống
2 Yêu cầu về hệ thống tài liệu:Tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng phải bao gồm :chính sách chất lượng và mục tiêu chất lượng,các thủ tục dạng văn bản tài liệu cần có của tổ chức,hồ sơ chất lượng
-Kiểm soát hồ sơ Điều khoản 5:Trách nhiệm của lãnh đạo
1 Cam kết của lãnh đạo
5 Trách nhiệm quyền hạn và trao đổi thông tin
6 Trao đổi thông tin nội bộ
7 Xem xét lãnh đạo Điều khoản 6:Quản lý nguồn lực
1 Tổ chức xác định và cung cấp nguồn lực cần thiết để thực hiện các quá trình
4 Môi trường làm việc Điều khoản 7: Tạo sản phẩm Điều khoản 8: Đo lường phân tích và cải tiến
Khi triển khai hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000, Công ty Cổ phần thực phẩm Hữu Nghị đã thực hiện qua các giai đoạn cụ thể.
Giai đoạn1:Chuẩn bị - phân tích tình hình và hoạch định
1 Cam kết của lãnh đạo:Lãnh đạo của công ty gồm :Ban hội đồng quản trị,ban giám đốc đã cam kết về chất lượng các sản phẩm mà công ty đã đăng ky sản xuất đối với các tiêu chuẩn của pháp luật Việt Nam về chất lượng sảnphaamr bằng các văn bản như:giữ vệ sinh an toàn thực phẩm đồng thời cũng phải bảo vệ môi trường Ban lãnh đạo công ty cũng cam kết các mục tiêu theo đuổi lâu dài mục tiêu chất lượng và quyết định quản ly chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000 tại doanh nghiệp dựa trên tình hình sản xuất kinh doanh hiện tại và định hướng hoạt động trong tương lai
2 Thành lập ban chỉ đạo:Nhóm cộng tác và chỉ định người đại diện lãnh đạo:Lãnh đạo của tổ chức lập kế hoạch về nguồn lực(tài chính nhân lực ,thời gian, )thành lập ban chỉ đạo nhóm cộng tác và chỉ định người đại diện lãnh đạo.Đứng đầu bộ phận kinh doanh và nhân sự là phó tổng giám đốc phụ trách kinh doanh,và phó tổng giám đốc phụ trách nhân sự, Khi công ty quyết định đầu tư kinh doanh vào một dự án nào đó có tầm quan trọng thì Ban lãnh đạo tổ chức họp đại hội cổ đông sau đó đưa ra y kiến bàn bạc lấy biểu quyết rồi mới đi đến quyết định
3 Chọn tổ chức tư vấn (nếu cần):ISO 9001:2000 Chỉ cho các tổ chức biết họ cần phải làm gì chứ không cho tổ chức biết họ cần phải làm như thế nào để đạt được các yêu cầu của tiêu chuẩn.Chính vì vậy với sự trợ giúp của các chuyên gia tư vấn việc xây dựng hệ thống quản ly chất lượng theo ISO
9001 có thể rút ngắn được thời gian,tiết kiệm được các nguồn lực cũng như nhanh chóng khai thác được các lợi ích do hệ thống này mang lại
Về tài chính nhờ sự giúp đỡ của các chuyên gia tài chính
Chất lượng sản phẩm được đảm bảo dưới sự hướng dẫn của Tổng cục Đo lường Chất lượng Việt Nam, cùng với việc áp dụng hệ thống tiêu chuẩn ISO 9001:2000 và tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP.
4 Đào tạo về nhận thức và cách xây dựng văn bản theo ISO9001:Cần tổ chức các chương trình đào tạo ở các mức đọ khác nhau cho cán bộ lãnh đạo của tổ chức,các thành viên trong ban chỉ đạo,nhóm công tác và cán bộ công nhân viên để hiểu rõ vấn đề liên quan đến ISO 9001 hiểu rõ lợi ích của việc áp dụng ISO 9001 và biết cách xây dựng hệ thống văn bản theo ISO9001.Công ty tổ chức các buổi học,các cuộc thi tay nghề nhằm nâng cao trình độ tay nghề và quá trình kiểm tra quản ly chất lượng sản phẩm theo đúng các tiêu chuẩn mà pháp luật Việt Nam quy định
5 Khảo sát hệ thống hiện có và lập kế hoạch thực hiện:Việc khảo sát hệ thống hiện có nhằm xem xét trình độ hiện có,thu thập các chính sách chất lượng,thủ tục hiện hành,từ đó phân tích,so sánh với các yêu cầu của tiêu chuẩn áp dụng để tìm ra các “lỗ hổng”cần bổ sung.Sau đó lập kế hoạch cụ thể để xây dựng các thủ tục tài liệu cần thiết
Công ty thực hiện kiểm tra định kỳ các hệ thống máy móc dây chuyền để đảm bảo hoạt động hiệu quả nhất Quy trình kiểm tra các lô hàng thành phẩm được tổ chức chặt chẽ nhằm duy trì chất lượng sản phẩm.
Tất cả các lô hàng đều phải trải qua kiểm tra 100% để đảm bảo đạt tiêu chuẩn trước khi đưa ra thị trường Người thực hiện kiểm tra cần phải hiểu rõ các phương pháp lấy mẫu và nội dung kiểm tra, đồng thời phải được sự giám sát của phòng kỹ thuật.
-Khu vực kiểm tra phải đủ ánh sáng
Trong quá trình kiểm tra, người kiểm tra cần tuân thủ nguyên tắc kiểm tra và lấy đủ số mẫu từ các ca sản xuất trong ngày, theo quy định của các phương pháp lấy mẫu ngẫu nhiên Mẫu cần được lấy từ tổng sản lượng lô hàng ở các vị trí khác nhau: trên, dưới, trong, ngoài và giữa Đối với các lô hàng đóng gói sẵn có kích thước nhỏ hơn 100 đơn vị, cần tiến hành kiểm tra 100% Còn đối với các lô hàng có kích thước lớn hơn 100 đơn vị, việc kiểm tra sẽ được thực hiện theo bảng quy định cụ thể.
Cỡ lô(N) số lượng mẫu kiểm tra số đv không phù hợp cho phép
>15000 200 7 Đối với cac chủng loại hàng đóng gói sẵn khi kiểm tra buộc phải phá mẫu thì kiểm tra lấy mẫu rút gọn theo bảng sau:
Cỡ lô(N) số lượng mẫu kiểm tra số đv không phù hợp cho phép
Giai đoạn 2: Xây dựng và thực hiện hệ thống quản lý chất lượng
6 Viết các tài liệu của hệ thống quản lý chất lượng: Đây là hoạt động quan trọng nhất trong quá trình thực hiện Nó thiết lập một cấu hình cơ bản cho phép kiểm soát các hoạt động chủ yếu của tổ chức.Thông thường một bộ tài liệu về hệ thống quản lý chất lượng bao gồm 4 nấc và được xắp xếp theo trật tự từ trên xuống như sau:
+Nấc 1:Sổ tay chất lượng
+Nấc 2:Các quy trình thủ tục
+Nấc 3:Các hướng dẫn công việc
+Nấc 4:Các dạng biểu mẫu biên bản hồ sơ
7 Thực hiện hệ thống quản lý chất lượng:Tổ chức công bố các chỉ thị về thực hiện quyết định ngày tháng áp dụng hệ thống mới và gửi hướng dẫn thực hiện
Tiêu chuẩn vệ sinh an toàn thực phẩm HACCP
Công ty cổ phần thực phẩm Hữu Nghị chuyên sản xuất và kinh doanh bánh kẹo, cam kết mang đến sản phẩm an toàn cho người tiêu dùng Để đảm bảo chất lượng, công ty áp dụng tiêu chuẩn ISO 9001 trong quản lý chất lượng và tiêu chuẩn HACCP trong việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Hữu Nghị luôn tuân thủ các nguyên tắc của HACCP để nâng cao độ tin cậy của sản phẩm.
1 Nguyên tắc 1:Phân tích các mối nguy và xác định các biện pháp phòng ngừa.Thực hiện theo nguyên tắc này công ty tiến hành thăm dò tìm hiểu nhu cầu thị trường Từ nhu cầu của người tiêu dùng đến nguồn cung cấp nguyên vật liệu đầu vào.Kiểm tra chất lượng của nguyên liệu :sữa,đường bột mỳ, và các nguyên phụ liệu khác.Nếu có sự biến động thay đổi về các yếu tố bên ngoài thì công ty tíên hành công tác phòng ngừa.Nếu chất lượng bột mỳ nhập vào không đảm bảo thì công ty yêu cầu nhà cung cấp phải đáp ứng ngay khối lượng bột mỳ mới đảm bảo chất lượng để đáp ứng nhu cầu sản xuất sản phẩm
Khi nền kinh tế biến động, các công ty cần điều chỉnh chiến lược kinh doanh để thích ứng Ví dụ, khủng hoảng kinh tế cuối năm 2008 đã ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nhiều doanh nghiệp Để vượt qua giai đoạn khó khăn này, Hữu Nghị đã phát triển hệ thống Barkery, nhằm đảm bảo sản phẩm được giao tận tay người tiêu dùng Đồng thời, công ty cũng tăng cường quảng cáo sản phẩm trên trang web và thông qua các biển quảng cáo dọc các tuyến đường vận tải.
2 Nguyên tắc 2:Xác định các điểm kiểm soát tới hạn.Trong quá trình kiểm tra các công đoạn sản xuất công ty luôn xác định các điểm tới hạn để đảm bảo sản phẩm sản xuất ra đảm bảo chất lượng không bị phế phẩm.Số lượng phế phẩm là tối thiểu
3 Nguyên tắc 3:Thiết lập các ngưỡng tới hạn.Từ quá trình nghiên cứu sản phẩm mới công ty luôn xác định các điểm tới hạn của các sản phẩm cần đạt được
*Như tiêu chuẩn của nguyên liệu sữa đầu vào cần phải đảm bảo:
Chỉ tiêu kỹ thuật:Độ ẩm34% Độ axit