1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phát triển thị trường trong nước ở nước ta thực trạng và giải pháp

122 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phát Triển Thị Trường Trong Nước Ở Nước Ta Thực Trạng Và Giải Pháp
Người hướng dẫn GS-TS Đặng Đình Đào, Chú Hoàng Thịnh Lâm - Phó Vụ Trưởng Vụ Kế Hoạch Và Đầu Tư Bộ Thương Mại
Định dạng
Số trang 122
Dung lượng 872,59 KB

Cấu trúc

  • Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC (3)
    • I. Quan niệm về thị trường và thị trường trong nước và vai trò của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân (3)
      • 1. Quan niệm về thị trường (3)
      • 2. Thị trường trong nước và vai trò của phát triển thị trường trong nước đối với nền kinh tế (9)
        • 2.1. Thị trường trong nước (9)
        • 2.2. Vai trò của thị trường trong nước (10)
          • 2.2.1. Đối với người tiêu dùng (10)
          • 2.2.2 Đối với doanh nghiệp (11)
          • 2.2.3. Đối với nền kinh tế quốc dân (12)
    • II. Quy mô của thị trường trong nước và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển (14)
      • 1. Quy mô của thị trường trong nước (14)
        • 1.1. Các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường trong nước (14)
        • 1.2. Về tình hình phát triển không gian kinh tế, kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động thương mại trong nước (17)
          • 1.2.1. Chợ (17)
          • 1.2.2. Siêu thị (19)
          • 1.2.3. Trung tâm thương mại (21)
          • 1.2.4. Sàn giao dịch thương mại điện tử (21)
          • 1.2.5. Cửa hàng bán lẻ tự chọn (22)
          • 1.2.6. Cửa hàng phân phối vật tư hàng hóa đặc thù (22)
      • 2. Các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của thị trường trong nước (23)
        • 2.1. Chỉ tiêu tổng mức bán lẻ hàng hóa và lợi nhuận kinh doanh thương mại (23)
          • 2.1.1. Chỉ tiêu tổng mức bán lẻ hàng hóa (23)
          • 2.1.2. Chỉ tiêu tổng mức lợi nhuận kinh doanh thưong mại(∑L) (24)
        • 2.2. Chỉ số giá tiêu dùng (25)
        • 2.3. Chi tiêu cá nhân (25)
    • III. Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường trong nước (26)
      • 1. Cơ chế kinh doanh hàng hóa trên thị trường nội địa (26)
      • 2. Công tác điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với thương mại trong nước (27)
      • 3. Sự tác động của thị trường quốc tế (28)
        • 3.1. Cơ hội (28)
        • 3.2. Thách thức (29)
    • I. Đặc điểm của thị trường trong nước và quá trình phát triển thị trường nội địa ở Việt Nam (30)
      • 1. Quá trình phát triển thị trường và thị trường nội địa ở Việt Nam (30)
        • 1.1. Thời kỳ trước năm 1986 (30)
        • 1.2. Thời kỳ từ năm 1986 tới nay (32)
          • 1.2.1. Những thành tựu nổi bật (32)
          • 1.2.2. Những hạn chế và mâu thuẫn lớn (35)
      • 2. Đặc điểm của thị trường nội địa nước ta thời kỳ sau 1986 tới nay (38)
        • 2.1. Hệ thống thị trường trong nước đồng bộ, thống nhất, ổn định và thông suốt trong cả nước (38)
        • 2.2. Hàng hóa, dịch vụ ngày càng phong phú, đa dạng (39)
        • 2.3. Lạm phát giảm, chỉ số giá tiêu dùng tăng (40)
        • 2.4. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ xã hội liên tục tăng (41)
        • 2.5. Hoàn thiện hệ thống kênh phân phối hàng hóa (41)
        • 2.6. Kết cấu hạ tầng cho phát triển thị trường trong nước ngày càng hoàn thiện (44)
        • 2.7. Phát triển được một đội ngũ thương nhân đông đảo và đa dạng (45)
        • 2.8. Quản lý nhà nước về thương mại và thị trường trong nước đã có sự đổi mới sâu sắc về tư duy và nội dung (47)
    • II. Tình hình thị trường trong nước sau 20 năm đổi mới (48)
      • 1. Quan hệ giữa thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu (48)
        • 1.1. Vai trò của xuất khẩu trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa 48 1.2. Mối quan hệ giữa thị trường trong nước và thị trường xuất nhập khẩu 52 2. Tình hình giá cả trên thị trường nội địa (48)
        • 2.1. Tình hình giá trong thời kỳ 1986 - 2005 (62)
        • 2.2. Diễn biến giá cả năm 2005 (66)
    • III. Một số vấn đề liên quan đến phát triển thị trường nội địa ở nước ta thời kỳ đổi mới (67)
      • 1. Phát triển thương mại dịch vụ trong thời kỳ đổi mới (67)
      • 2. Đổi mới công tác quản lý thị trường (71)
      • 3. Phát triển hệ thống phân phối tạo điều kiện cho thương mại phát triển . 76 4. Phát triển hệ thống hợp tác xã thương mại (76)
      • 5. Phát triển thương hiệu quốc gia (87)
  • Chương 3 GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG (30)
    • 1. Hội nhập kinh tế thế giới với cơ hội phát triển thị trường trong nước (94)
    • 2. Hội nhập kinh tế thế giới và những thách thức đối với thị trường trong nước (99)
    • II. Mục tiêu, phương hướng phát triển thị trường trong nước ở Việt Nam (101)
      • 1. Quan điểm chung (101)
      • 2. Mục tiêu tổng quát (102)
      • 3. Mục tiêu cụ thể phát triển thương mại trong nước giai đoạn 2006- 2010 (103)
        • 3.1. Về chủ thể tham gia thị trường (103)
        • 3.2. Về kết cấu hạ tầng trong thương mại nội địa (104)
        • 3.3. Về cơ chế kinh doanh hàng hoá trên thị trường nội địa (107)
        • 3.4. Về điều tiết vĩ mô của Nhà nước (109)
      • 4. Phương hướng phát triển thị trường trong nước trong thời gian tới (110)
    • III. Giải pháp mở rộng và phát triển thị trường trong nước (112)
      • 1. Giải pháp từ phía nhà nước (112)
        • 1.1. Tạo điều kiện thuận lợi cho các chủ thể tham gia thị trường (112)
        • 1.2. Huy động và tận dụng các nguồn lực phát triển kết cấu hạ tầng thương mại (113)
        • 1.3. Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin và phát triển thương mại điện tử trong kinh doanh (113)
        • 1.4. Nâng cao chất lượng và trình độ tiêu dùng của thị trường (114)
        • 1.5. Đổi mới, hoàn thiện cơ chế điều tiết vĩ mô của Nhà nước (115)
      • 2. Giải pháp từ phía các doanh nghiệp, hiệp hội (116)
        • 2.1. Giải pháp từ phía doanh nghiệp (116)
        • 2.2. Giải pháp từ phía các hiệp hội (116)
  • KẾT LUẬN (118)

Nội dung

MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG TRONG NƯỚC

Quan niệm về thị trường và thị trường trong nước và vai trò của nó đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân

1 Quan niệm về thị trường

Theo quan điểm cổ điển

Thị trường là không gian diễn ra hoạt động trao đổi và mua bán hàng hóa Theo định nghĩa trong kinh tế hiện đại, thị trường không chỉ bao gồm các hội chợ mà còn mở rộng đến các khu vực địa lý và phân khúc theo mặt hàng hoặc ngành hàng cụ thể.

Lịch sử xã hội loài người đã chứng kiến sự phát triển của nhiều phương thức sản xuất, trong đó nổi bật là sản xuất và trao đổi hàng hóa Cuối chế độ công xã nguyên thủy, khi lực lượng sản xuất phát triển, con người đã sản xuất đủ để tiêu dùng và bắt đầu có sản phẩm dư thừa, dẫn đến nhu cầu trao đổi Hình thức trao đổi này là cơ sở hình thành thị trường và sản xuất hàng hóa Nguồn gốc của sản xuất hàng hóa xuất phát từ sự phân công lao động xã hội và sự khác biệt trong sở hữu Khi lực lượng sản xuất tiếp tục phát triển, hình thức trao đổi hàng đổi hàng trở nên không còn phù hợp, dẫn đến sự xuất hiện của vật ngang giá chung, với vàng được công nhận là hình thức sơ khai của tiền tệ.

Sự ra đời của tiền tệ đã thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của hàng hóa và thị trường Thực chất, thị trường hình thành từ những hình thức trao đổi đầu tiên, và khi tiền tệ xuất hiện, nó trở thành yếu tố thiết yếu trong sản xuất hàng hóa Sản xuất hàng hóa không chỉ nhằm mục đích tiêu dùng mà chủ yếu để bán, và để thực hiện việc bán này, hàng hóa phải được đưa ra thị trường Do đó, thị trường đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

4 nơi người mua và người bán gặp nhau, trao đổi sản phẩm với nhau thông qua hình thái giá trị của sản phẩm

Kinh tế thị trường đại diện cho hình thái phát triển cao của sản xuất và trao đổi hàng hoá, nơi mà các quan hệ được tiền tệ hoá Trong nền kinh tế này, tất cả các yếu tố vật chất của sản xuất và tiêu dùng, bao gồm tài nguyên đất đai, sức lao động, vốn, công nghệ và cả chất xám từ giáo dục đào tạo, đều được xem là hàng hoá Để đạt hiệu quả cao nhất trong tổ chức nền kinh tế thị trường, cần có những chiến lược phù hợp và tối ưu.

Trong nền kinh tế thị trường, mọi giao dịch mua bán diễn ra trên thị trường, nơi hàng hóa thể hiện giá trị của mình và là điều kiện thiết yếu cho quá trình tái sản xuất xã hội Mâu thuẫn cơ bản giữa tính cá biệt và tính xã hội của lao động sản xuất hàng hóa trên thị trường chính là động lực thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.

Quá trình tái sản xuất bao gồm bốn khâu: sản xuất, phân phối, trao đổi và tiêu dùng, trong đó lưu thông hàng hoá đóng vai trò trung gian thiết yếu Thị trường giữ vị trí quan trọng trong nền kinh tế, nơi các nhà sản xuất gặp gỡ để đánh giá sự chấp nhận của xã hội đối với sản phẩm của họ Quyết định sản xuất của họ phụ thuộc vào mức độ chấp nhận này Nền sản xuất xã hội không thể hoạt động hiệu quả nếu thiếu thị trường, vì thị trường không chỉ cần thiết mà còn phản ánh trung thực tình trạng của nền kinh tế.

Theo quan điểm hiện đại

Thị trường bao gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn có cùng một nhu cầu hoặc mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thỏa mãn nhu cầu và mong muốn đó, theo quan điểm của Marketing.

Thị trường là sự kết hợp giữa cung và cầu, nơi các quyết định tiêu dùng của hộ gia đình, sản xuất của công ty và lựa chọn việc làm của người lao động được điều chỉnh qua giá cả Sự cạnh tranh giữa người mua và người bán thể hiện sự bình đẳng trong thị trường, trong khi số lượng người tham gia phản ánh quy mô của thị trường Quyết định về việc mua hay bán hàng hóa và dịch vụ, cũng như khối lượng và giá cả, đều phụ thuộc vào sự tương tác giữa cung và cầu.

Thị trường là một khái niệm quan trọng trong nền sản xuất hàng hóa, thể hiện qua ba yếu tố chính: nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, cung ứng hàng hóa và dịch vụ, cùng với giá cả Mối quan hệ giữa người sản xuất (cung) và người tiêu dùng (cầu) chỉ phản ánh một phần của thị trường, mà chưa thể hiện mối liên hệ giữa các loại thị trường khác nhau trong nền kinh tế hiện đại.

Hệ thống thị trường đơn giản

Theo K Mark, sự phân công lao động là nền tảng của mọi nền sản xuất hàng hóa, và khi có sự phân công xã hội, thị trường sẽ xuất hiện Thị trường chính là biểu hiện của sự phân công, và do đó, nó có khả năng phát triển không giới hạn Mức độ sâu sắc và cao của phân công lao động xã hội sẽ dẫn đến sự phức tạp ngày càng tăng của thị trường Thông qua thị trường, chúng ta có thể nhận diện và xác định mối quan hệ giữa các yếu tố trong nền kinh tế.

Thị trường (Người mua-cầu) Sản xuất

Mối quan hệ giữa cung và cầu phản ánh mức độ thỏa mãn nhu cầu về hàng hóa và dịch vụ, giúp hiểu rõ phạm vi và quy mô thực hiện cung cầu thông qua phân chia lao động trong các thị trường Quan điểm này có thể được minh họa cụ thể qua sơ đồ.

Tiền Thuế Dịch vụ Tiền

Tiền Tiền Hàng hoá Tiền

Theo các nhà kinh tế học của Hội Quản trị Hoa Kỳ, thị trường được định nghĩa là sự tổng hợp các lực lượng và điều kiện mà trong đó người mua và người bán thực hiện quyết định chuyển giao hàng hóa.

Tóm lại, thị trường, dù ở hình thức đơn giản hay trong nền kinh tế thị trường, được xây dựng trên nền tảng của sự trao đổi, bao gồm tổng cung và tổng cầu về hàng hóa hoặc dịch vụ Trong thị trường, các hoạt động mua bán và mối quan hệ hàng hóa tiền tệ diễn ra liên tục.

Các cách phân loại thị trường:

● Căn cứ vào vị trí của sự lưu thông hàng hóa, dịch vụ người ta chia thị trường thành:

Thị trường các nguồn tài nguyên

Thị trường người trung gian

Thị trường những người tiêu dùng

Thị trường các nhà sản xuất

Nguồn tài nguyên Nguồn lao động

Nguồn lao động Hàng hoá dịch vụ

Thị trường trong nước và thị trường dân tộc đề cập đến hoạt động mua bán giữa những người cùng quốc gia, nơi mà các quan hệ kinh tế trong giao dịch chỉ tác động đến các vấn đề kinh tế xã hội.

Thị trường thế giới, bao gồm các khu vực như khu vực I, khu vực II, Đông Âu và Tây Âu, là nơi diễn ra các hoạt động mua bán hàng hóa giữa các quốc gia Quan hệ kinh tế trên thị trường toàn cầu có ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển kinh tế của từng quốc gia.

● Căn cứ vào mức độ xã hội hoá của thị trường người ta chia ra thị trường khu vực và thị trường thống nhất toàn quốc

Quy mô của thị trường trong nước và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển

II Quy mô của thị trường trong nước và các chỉ tiêu đánh giá sự phát triển

1 Quy mô của thị trường trong nước

1.1 Các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường trong nước

Trong những năm gần đây, thị trường nội địa đã chứng kiến sự gia tăng đáng kể về số lượng và đa dạng các chủ thể kinh doanh Mặc dù có sự phong phú trong thành phần tham gia, nhưng vẫn tồn tại những đặc điểm riêng biệt giữa các nhóm chủ thể khác nhau.

Doanh nghiệp trong nước, bao gồm cả nhà nước và ngoài nhà nước, đã có những chuyển biến tích cực với sự hình thành của nhiều nhà phân phối lớn như Saigon Coopmark, Intimex, Maximart, Nguyễn Kim và Phú Thái Những nhà phân phối này sở hữu trình độ chuyên nghiệp và mạng lưới phân phối rộng khắp trên nhiều tỉnh, thành phố Các doanh nghiệp nhà nước thường có tiềm lực tài chính và cơ sở sản xuất mạnh, đóng vai trò là nhà phân phối, nhà sản xuất và thu mua hàng hóa Ngược lại, doanh nghiệp ngoài nhà nước chủ yếu tập trung vào hoạt động phân phối mà không tham gia sản xuất, tạo nên những hệ thống chuyên doanh phân phối Đây là đặc điểm nổi bật trong quá trình phát triển hệ thống phân phối và hoạt động kinh doanh tại thị trường nội địa Việt Nam.

Tuy nhiên, các doanh nghiệp trong nước vẫn gặp nhiều hạn chế về năng lực tài chính, kỹ năng quản lý và trình độ đội ngũ cán bộ so với các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Điều này được thể hiện qua sự chênh lệch trong hoạt động giữa các thương hiệu như Metro và BigC, dù mới tham gia thị trường.

Trong vòng 15 năm hoạt động tại thị trường Việt Nam, một số doanh nghiệp đã thiết lập được kênh thu mua hàng hóa ổn định bằng cách ký hợp đồng bao tiêu với từng hộ sản xuất hàng tiêu dùng Họ cũng đã huấn luyện các hộ sản xuất và nhà sản xuất về kỹ năng thu hoạch, bảo quản và đưa sản phẩm vào hệ thống siêu thị Trong khi đó, các siêu thị 100% vốn Việt Nam vẫn chưa thực hiện được những bước đi này.

Trong những năm qua, các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài đã tích cực xâm nhập vào thị trường Việt Nam, góp phần tạo nên một thị trường hàng hóa và dịch vụ nội địa đa dạng, phong phú và cạnh tranh hơn Hiện tại, Việt Nam đã thu hút 6 tập đoàn bán lẻ và phân phối quốc tế lớn như Big C, Metro Cash & Carry, Parkson, với hoạt động kinh doanh thành công và kế hoạch mở rộng hệ thống phân phối tại đây.

Các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động trong lĩnh vực phân phối tại Việt Nam sở hữu nhiều lợi thế nổi bật so với doanh nghiệp nội địa, bao gồm năng lực tài chính mạnh mẽ, áp dụng các phương thức kinh doanh tiên tiến và kinh nghiệm quản lý dày dạn Những tập đoàn lớn này không chỉ có bề dày hoạt động trong ngành mà còn thiết lập mạng lưới kinh doanh toàn cầu Sự hiện diện của họ tạo ra áp lực cạnh tranh lớn cho doanh nghiệp trong nước, nhưng đồng thời cũng mở ra cơ hội hình thành một thị trường nội địa phát triển đa dạng và tiếp cận với các tiêu chuẩn hiện đại toàn cầu.

Các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thường tổ chức hoạt động kinh doanh một cách chuyên nghiệp, tập trung vào khâu phân phối Họ ký hợp đồng thu mua sản phẩm từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm cả nhà sản xuất trong nước và nhập khẩu từ nước ngoài, thay vì trực tiếp sản xuất sản phẩm như một số doanh nghiệp nội địa.

Ngoài những đặc điểm đã đề cập về các đối tượng tham gia kinh doanh trên thị trường nội địa Việt Nam, còn tồn tại một số nét đặc trưng trong hoạt động của họ, thể hiện sự đa dạng và tính chất riêng biệt của từng nhóm.

Các nhà sản xuất đồng thời là nhà phân phối đang ngày càng phổ biến tại Việt Nam, đặc biệt trong các lĩnh vực như điện, xi măng, sắt thép, may mặc và nước uống Những doanh nghiệp này thường là các nhà sản xuất lớn như Thép Thái Nguyên, Xi măng Bỉm Sơn hay các thương hiệu tiêu dùng như Coca Cola và Pepsi Mô hình này cho phép các nhà sản xuất thiết lập hệ thống phân phối riêng, nhằm tối ưu hóa việc đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng Đây là một hình thức tổ chức kinh doanh đã được áp dụng rộng rãi trên thế giới, với đặc điểm chung là yêu cầu về nguồn lực lớn từ các nhà sản xuất.

Các nhà phân phối tổng hợp chuyên nghiệp tại Việt Nam, bao gồm các doanh nghiệp trong nước và FDI, chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực phân phối mà không sản xuất Những doanh nghiệp này, như Phú Thái, Metro, Big C và Parkson, cung cấp nhiều loại sản phẩm đa dạng và có tính chuyên nghiệp cao trong tổ chức kinh doanh Họ thường chiếm thị phần lớn trong ngành phân phối và có khả năng linh hoạt trong phương thức kinh doanh cũng như tiếp cận khách hàng Do đó, vai trò của các nhà phân phối này sẽ đóng góp quan trọng vào sự phát triển của thị trường nội địa và hoạt động phân phối hàng hóa tại Việt Nam trong tương lai.

Các nhà phân phối chuyên ngành đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối giữa các nhà sản xuất và người tiêu dùng Họ đảm bảo sản phẩm được phân phối một cách hiệu quả, đồng thời đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Các nhà sản xuất hoặc nhập khẩu hàng hóa có thể đóng vai trò là nhà phân phối, nhưng cũng có những nhà phân phối chuyên nghiệp tập trung vào các nhóm hàng đặc thù như xăng dầu, điện máy, vật liệu xây dựng, và mỹ phẩm Đặc điểm nổi bật của nhóm nhà phân phối chuyên ngành này là tính chuyên biệt cao về mặt hàng phân phối Do đó, cách tổ chức hệ thống phân phối của họ có sự khác biệt đáng kể so với các nhà phân phối tổng hợp chuyên nghiệp khác.

1.2 Về tình hình phát triển không gian kinh tế, kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động thương mại trong nước

Kết cấu hạ tầng thương mại, bao gồm chợ, siêu thị và trung tâm thương mại, đóng vai trò quan trọng trong không gian kinh tế, phục vụ cho hoạt động thương mại, đặc biệt là thương mại nội địa Trong thời gian qua, hệ thống hạ tầng thương mại tại Việt Nam đã được củng cố và phát triển đáng kể, góp phần quan trọng vào sự phát triển kinh tế đất nước và thương mại nội địa.

Trong giai đoạn 2001 - 2005, Việt Nam đã có sự đầu tư mạnh mẽ vào phát triển chợ, với nhiều văn bản hướng dẫn từ nhà nước nhằm tổ chức và quy hoạch hệ thống chợ Đến cuối năm 2004, cả nước có 8.751 chợ, tăng 6,1% so với năm 1999, với mật độ đạt 0,26 chợ/10 km² Số chợ trên các phường, xã cũng tăng từ 0,79 lên 0,97 chợ/xã, phường trong giai đoạn này Đặc biệt, số chợ trên 10.000 dân năm 2004 đạt 1,08, tăng nhẹ so với 1,07 năm 1999, nhưng sự gia tăng này chỉ diễn ra ở khu vực nông thôn, trong khi khu vực thành thị lại có xu hướng giảm.

Theo số liệu điều tra của Tổng cục Thống kê năm 1999, diện tích xây dựng bình quân của một chợ là 1.971 m², với các vùng Tây Nguyên, Bắc Trung Bộ, Đông Bắc và Đông Nam Bộ có diện tích cao hơn mức trung bình cả nước Ngược lại, vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long chỉ đạt 48% diện tích bình quân Diện tích xây dựng kiên cố chỉ chiếm 24,5% tổng diện tích chợ, trong khi tỷ trọng chợ xây dựng bằng lều, lán vẫn lớn, đặc biệt ở các vùng duyên hải miền Trung và Đông Bắc Đến cuối năm 2005, chợ đầu mối kinh doanh cà phê tại Đắc Lắc đã được hình thành, đánh dấu sự phát triển của chợ chuyên doanh đầu tiên tại Việt Nam Trong tương lai, cần phát triển mô hình này cho các nông sản chủ lực như cà phê, gạo, hạt tiêu và cao su, đồng thời nâng cấp hoạt động để có thể giao dịch kỳ hạn như các Sở Giao dịch hàng hóa quốc tế.

Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển của thị trường trong nước

1 Cơ chế kinh doanh hàng hóa trên thị trường nội địa

Thị trường nội địa Việt Nam đã phát triển sôi động và đa dạng nhờ vào việc kinh doanh hàng hóa và dịch vụ một cách cởi mở và tự do, tuân theo các nguyên tắc của thị trường Điều này đã giúp đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng và sản xuất của xã hội ở nhiều trình độ và mức độ khác nhau.

Một số mặt hàng đặc thù như xăng dầu, sắt thép, xi măng và thuốc chữa bệnh được tổ chức kinh doanh theo cơ chế riêng nhằm đảm bảo sự ổn định và đáp ứng nhu cầu sản xuất, tiêu dùng trong nước Các quy định về điều kiện kinh doanh, cơ sở vật chất kỹ thuật, hệ thống phân phối và giá bán sản phẩm đã được áp dụng để phát triển bền vững về môi trường và xã hội Tuy nhiên, một số cơ chế kinh doanh vẫn bộc lộ hạn chế, cần khắc phục, đặc biệt đối với thép xây dựng và thuốc chữa bệnh.

Ngoài những mặt hàng kinh doanh có điều kiện đã nêu, vẫn có một số sản phẩm khác không thuộc diện này nhưng vẫn chịu sự quản lý chặt chẽ trong thời gian qua.

Nhà nước thực hiện các biện pháp hành chính như cấp phép nhập khẩu đường kính và điều tiết xuất khẩu gạo nhằm đảm bảo ổn định thị trường và an ninh lương thực Tuy nhiên, trong tương lai, cần giảm thiểu các biện pháp hành chính và chuyển sang áp dụng các phương pháp phù hợp hơn với quy luật thị trường.

2 Công tác điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với thương mại trong nước

Trong thời gian qua, công tác điều tiết vĩ mô của nhà nước đối với hoạt động thương mại nội địa tại Việt Nam đã đạt được nhiều tiến bộ đáng kể Các công cụ điều tiết đã được nghiên cứu và hoàn thiện, giúp nâng cao hiệu quả áp dụng Điều này góp phần quan trọng vào việc bảo đảm sự phát triển ổn định, thông suốt và lành mạnh của thị trường Việt Nam.

2.1 Các công cụ điều tiết thông qua hệ thống luật pháp, văn bản qui phạm pháp luật ngày càng được hoàn thiện và nâng cao được hiệu quả và hiệu lực trong thực thi Các văn bản qui định, điều tiết hoạt động của các mặt hàng, lĩnh vực đặc thù cũng như những qui định chung thường xuyên được cập nhật, đổi mới và áp dụng phù hợp với sự phát triển của thị trường

2.2 Các công cụ điều tiết thông qua các biện pháp hành chính như thuế, hạn mức nhập khẩu, qui định mức giá bán trong nước đã được nghiên cứu, triển khai áp dụng đối với một số mặt hàng như xăng dầu, đường ăn đã góp phần tạo nên sự ổn định cần thiết, tránh được những cú sốc về cung, cầu, giá cả trên thị trường trong nước ở một số thời điểm thị trường thế giới có diễn biến phức tạp và bất lợi

2.3 Các công cụ điều tiết khác như thông tin định hướng thị trường, hướng dẫn tiêu dùng cũng đã được đẩy mạnh triển khai áp dụng, đóng góp một phần không nhỏ khiến cho chất lượng hoạt động của thị trường trong nước ta thời gian qua được nâng lên cả về phía nhà cung ứng và người tiêu dùng

Các hoạt động điều tiết của nhà nước đã góp phần quan trọng trong việc phát triển thị trường nội địa, thu hút nhiều chủ thể tham gia và đa dạng hóa nguồn hàng hóa, dịch vụ Điều này không chỉ củng cố hệ thống cơ sở vật chất mà còn thúc đẩy hoạt động thương mại nội địa ngày càng hiệu quả hơn.

3 Sự tác động của thị trường quốc tế

Thị trường quốc tế ảnh hưởng đến thị trường trong nước qua hai khía cạnh chính: tác động tích cực và tiêu cực Những tác động này tạo ra cả cơ hội và thách thức, yêu cầu sự quan tâm từ lãnh đạo Đảng và nhà nước trong việc phát triển thị trường nội địa Điều này nhằm tạo ra môi trường thuận lợi cho doanh nghiệp trong nước phát triển bền vững và lâu dài.

Kinh tế và thương mại toàn cầu dự báo sẽ tiếp tục tăng trưởng mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc mở rộng trao đổi và buôn bán giữa các quốc gia Điều này không chỉ thúc đẩy xuất khẩu mà còn mang lại cơ hội kinh doanh hấp dẫn cho các doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là những doanh nghiệp chuyên cung cấp hàng hóa phục vụ sản xuất hàng xuất khẩu.

Xu hướng chuyển dịch thương mại và đầu tư sang khu vực châu Á - Thái Bình Dương đang mở ra cơ hội lớn cho Việt Nam, biến quốc gia này thành một thị trường hấp dẫn cho các hoạt động buôn bán và đầu tư Sự thu hút vốn và công nghệ từ các tập đoàn quốc tế sẽ giúp Việt Nam cải thiện tổ chức kênh lưu thông và phân phối hàng hóa trong nước.

Việt Nam có khả năng nhanh chóng tiếp thu và phát triển các công nghệ bán hàng cũng như tổ chức kênh phân phối hiện đại, nhờ vào sự phát triển mạnh mẽ của các công nghệ này trên toàn cầu.

29 thương mại nội địa hiện đại, hoạt động hiệu quả và năng động trong thời gian tới

Sự đa dạng hóa các loại hàng hóa phục vụ nhu cầu sản xuất và tiêu dùng trong nước sẽ tăng lên nhờ vào hoạt động mở rộng của các hệ thống siêu thị và nhà bán buôn, bán lẻ quốc tế, vốn đã thiết lập mối liên kết rộng rãi với các nhà sản xuất và nhà phân phối toàn cầu.

Việc mở rộng thị trường nội địa cho nhà đầu tư nước ngoài trong lĩnh vực sản xuất và phân phối sản phẩm, nhờ vào cam kết mở cửa thị trường của Việt Nam trong hội nhập kinh tế quốc tế, đang tạo ra thách thức lớn cho doanh nghiệp Việt Nam trong việc cạnh tranh và chiếm lĩnh thị trường nội địa.

Đặc điểm của thị trường trong nước và quá trình phát triển thị trường nội địa ở Việt Nam

1 Quá trình phát triển thị trường và thị trường nội địa ở Việt Nam

Trong giai đoạn thực hiện kế hoạch 5 năm 1976-1980, nền kinh tế Việt Nam đối mặt với nhiều vấn đề nghiêm trọng, bao gồm tốc độ tăng trưởng chỉ đạt 0,4% mỗi năm, thấp hơn nhiều so với mục tiêu 13-14% Nguồn lương thực cũng trở nên khan hiếm, với lượng lương thực quy thóc giảm từ 274 kg/người/năm năm 1976 xuống còn 268 kg/người/năm vào năm 1980, dẫn đến việc phải nhập khẩu gần 1 triệu tấn lương thực mỗi năm Bên cạnh đó, lạm phát đạt khoảng 20% mỗi năm và kim ngạch xuất khẩu chỉ bằng 1/5 so với nhập khẩu.

Hội nghị Trung ương lần thứ 6 năm 1979 đã đưa ra Chỉ thị về phát triển hộ kinh tế cá thể và hộ tư nhân, cùng với Chỉ thị số 100 về khoán sản phẩm trong nông nghiệp Ngoài ra, Nghị định số 25/CP ngày 21/8/1981 của Chính phủ cho phép các nhà máy, xí nghiệp công nghiệp nhà nước thực hiện "kế hoạch 3".

Cải cách giá, lương, tiền tháng 9 năm 1985 đã gây ra sự biến động mạnh về giá cả hàng hóa và làm cho hoạt động tiền tệ trở nên hỗn loạn Hệ quả là tiền lương thực tế giảm sút nhanh chóng, trong khi lạm phát tăng với tốc độ phi mã so với năm trước, làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống người dân.

1986 tăng gần 800%, 1987 là 457,6%; 1988 là 410,9% và năm 1989 là 176,6%); trong nước hàng hóa khan hiếm, cung không đủ cầu

Hoạt động xuất nhập khẩu đang gặp khó khăn, dẫn đến thâm hụt nghiêm trọng trong cán cân thương mại Hệ thống xuất nhập khẩu hiện nay vẫn dựa vào cơ chế kế hoạch hóa tập trung của Nhà nước, với sự độc quyền trong ngoại thương và chủ yếu giao dịch với các nước xã hội chủ nghĩa thông qua cơ chế nghị định thư Trên toàn quốc, chỉ có 37 tổng công ty nhà nước tham gia vào hoạt động xuất nhập khẩu.

Tổng kim ngạch xuất nhập khẩu trước khi thực hiện đường lối Đổi mới Đơn vị tính: Rúp, Đô la

Năm Xuất khẩu Nhập khẩu Nhập siêu Tỷ lệ

Kim ngạch nhập khẩu thường cao gấp xấp xỉ 3 lần kim ngạch xuất khẩu Kim ngạch xuất khẩu thấp, (bình quân xuất khẩu theo đầu người chỉ ở mức dưới

Tỷ giá 10 Rúp/USD, với 70% kim ngạch xuất khẩu thuộc khu vực đồng Rúp, đang tạo áp lực lên việc hạn chế nhu cầu nhập khẩu thiết bị và nguyên liệu cần thiết cho phát triển kinh tế xã hội Điều này ảnh hưởng đến đời sống người dân khi hầu hết hàng hóa cung ứng cho thị trường trong nước đều phải nhập khẩu, dẫn đến sự mất cân đối nghiêm trọng trong cung - cầu một số mặt hàng thiết yếu.

Trong hệ thống kế hoạch pháp lệnh, cơ chế kết hối ngoại tệ được thực hiện theo giá kết toán nội bộ, dẫn đến giá trị đồng Việt Nam cao hơn nhiều so với giá trị thực Sự xơ cứng trong định giá vật tư, nguyên liệu và hàng hóa xuất nhập khẩu là một vấn đề nghiêm trọng Các tổng công ty xuất nhập khẩu được phân công theo ngành hàng mà không liên kết nhập khẩu với xuất khẩu Do đó, ngân sách hàng năm phải chi một khoản tiền lớn để bù lỗ cho hoạt động xuất nhập khẩu.

Chiến tranh lạnh đang tiến gần đến hồi kết, khi hệ thống xã hội chủ nghĩa đứng trước nguy cơ tan rã do sự sụp đổ của Liên Xô và các nước XHCN ở Đông Âu Đồng thời, xu thế toàn cầu hóa, hội nhập, mở cửa và tự do hóa thương mại đang diễn ra mạnh mẽ, cùng với những thành công trong phát triển kinh tế của các nước Đông Á.

Đại hội lần thứ VI của Đảng vào tháng 12 năm 1986 đã khởi xướng chủ trương Đổi mới, nhằm thực hiện cải cách toàn diện về kinh tế, chính trị và xã hội Mục tiêu chính là thoát khỏi khủng hoảng, khôi phục và phát triển kinh tế, nâng cao mức sống của nhân dân, đồng thời giải quyết hiệu quả các nhu cầu về giáo dục, y tế và các vấn đề xã hội khác.

Trong lĩnh vực kinh tế, đổi mới tập trung vào việc khai thác tối đa tiềm năng nội địa và thu hút đầu tư nước ngoài thông qua các chính sách lớn sau đây.

Chuyển đổi từ nền kinh tế chủ yếu dựa vào kinh tế quốc doanh và kinh tế tập thể sang một nền kinh tế đa dạng với nhiều thành phần, đảm bảo sự bình đẳng trước pháp luật và khả năng tồn tại lâu dài.

- Hình thành cơ cấu kinh tế hợp lý trên cơ sở hiệu quả kinh tế- xã hội, hướng vào nhu cầu của thị trường trong nước và quốc tế;

- Xoá bỏ cơ chế kế hoạch hoá tập trung, quan liêu, bao cấp; thực hiện cơ chế thị trường theo định hướng XHCN;

Mở cửa nền kinh tế và đa dạng hóa quan hệ kinh tế đối ngoại là những bước quan trọng để khuyến khích xuất khẩu hàng hóa, dịch vụ và phát triển du lịch quốc tế Đồng thời, việc thu hút vốn đầu tư nước ngoài cũng góp phần tích cực vào quá trình hội nhập với kinh tế toàn cầu.

1.2 Thời kỳ từ năm 1986 tới nay

Thị trường trong nước đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và xã hội Việt Nam Nhận thức rõ vị trí của thị trường trong quá trình chuyển đổi kinh tế, Đảng và Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương và quyết sách lớn nhằm phát triển thị trường một cách lành mạnh và đúng hướng Sự thay đổi trong quan điểm và chính sách kinh tế đã tạo ra những tác động tích cực đến thị trường hàng hóa và dịch vụ Từ sau năm 1986, thị trường hàng hóa và dịch vụ của Việt Nam đã có sự biến đổi chất lượng và phát triển mạnh mẽ về số lượng, đánh dấu 20 năm đổi mới.

(1986 - 2005) ta có thể đánh giá khái quát thành tựu và hạn chế của thị trường hàng hoá trong nước

1.2.1 Những thành tựu nổi bật

Thị trường hàng hóa trong nước đang có sự phát triển mạnh mẽ về cả quy mô và chất lượng, với mức tăng trưởng lượng cung đạt trên 10%.

Cung hàng hóa được hình thành từ nhiều nguồn trong và ngoài nước, với sự phong phú về quy cách, chủng loại và chất lượng ngày càng cao Sự tăng trưởng nhanh và đa dạng của cầu đã tác động mạnh mẽ đến sự phát triển của cung Nhu cầu hàng hóa của xã hội đã bùng nổ từ những năm 90 và tiếp tục gia tăng mạnh mẽ từ năm 2000 đến nay, dẫn đến sự phát triển của thị trường theo nhiều lớp chất lượng từ cấp thấp đến cao.

Thị trường cao cấp tại Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ, phản ánh sự tăng trưởng cao trong sản xuất và thương mại Sự phát triển này không chỉ đáp ứng nhu cầu trong sản xuất, quốc phòng và đời sống dân cư mà còn có tác động tích cực đến sự phát triển kinh tế và xã hội của đất nước Thị trường và thương mại đã trở thành động lực quan trọng cho sự phát triển kinh tế xã hội trong những năm qua.

Tình hình thị trường trong nước sau 20 năm đổi mới

1 Quan hệ giữa thị trường trong nước và thị trường xuất khẩu

1.1 Vai trò của xuất khẩu trong sự nghiệp công nghiệp hóa- hiện đại hóa

Công nghiệp hoá định hướng xuất khẩu đang diễn ra mạnh mẽ ở các nước đang phát triển, đánh dấu một giai đoạn mới trong quá trình phát triển và thay đổi phân công lao động quốc tế Tại Việt Nam, chiến lược xuất khẩu được áp dụng hợp lý trong từng giai đoạn của công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá Thương mại quốc tế, đặc biệt là xuất khẩu, đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế quốc gia và có ý nghĩa lớn đối với quá trình công nghiệp hoá của đất nước.

Thương mại quốc tế mang lại lợi ích lớn cho sự phát triển kinh tế, theo lý thuyết thương mại tân cổ điển tĩnh, một nền kinh tế có thể hưởng lợi từ thương mại quốc tế qua hai cách Đầu tiên, thông qua việc chuyên môn hóa, các quốc gia có thể tối ưu hóa sản xuất và nâng cao hiệu quả kinh tế.

Việc hoá và tái phân bổ sản xuất theo nguyên tắc lợi thế so sánh giúp tối ưu hóa nguồn lực sản xuất, đồng thời trao đổi sản phẩm với tỉ giá quốc tế hiện hành mang lại lợi ích từ chuyên môn hoá quốc tế Cả hai yếu tố này đều góp phần nâng cao mức phúc lợi.

Mở cửa cho thương mại không chỉ mang lại lợi ích tĩnh mà còn tạo ra lợi ích động cho nền kinh tế Các nhà nghiên cứu đều đồng ý rằng sự phát triển của thương mại có thể gia tăng lợi thế kinh tế nhờ vào quy mô Khi thương mại phát triển, thị trường được mở rộng, và điều này đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia có thị trường nội địa nhỏ bé Thay vì chỉ tập trung vào sản xuất quy mô nhỏ cho thị trường nội địa, việc mở rộng xuất khẩu có thể hiện thực hóa các lợi ích kinh tế tĩnh từ quy mô Điều này không chỉ giúp mở rộng quy mô sản xuất để phục vụ một thị trường lớn hơn mà còn dẫn đến xu hướng giảm tính đa dạng của sản phẩm trong bối cảnh cạnh tranh quốc tế.

Cạnh tranh từ nước ngoài và sự quen thuộc với thị trường quốc tế thúc đẩy cải thiện kỹ thuật và tổ chức trong quá trình sản xuất, tạo ra lợi thế kinh tế nhờ quy mô nội bộ Sự thay đổi công nghệ và quá trình học hỏi từ thực tiễn là những yếu tố quan trọng Cải tiến công nghệ có thể xảy ra tự nhiên hoặc thông qua việc nhập khẩu hàng hóa tư bản, bí quyết và kỹ năng quản lý Tóm lại, mở rộng sản xuất ra thị trường lớn hơn giúp tăng năng suất tổng thể.

Tăng trưởng trong khu vực xuất khẩu không chỉ nâng cao lợi thế kinh tế mà còn tạo ra ngoại ứng tích cực cho các ngành khác Khi xuất khẩu phát triển, các ngành trong nước cung cấp đầu vào trung gian sẽ hưởng lợi từ sự gia tăng cầu về sản phẩm của họ Hơn nữa, sự hình thành các phương tiện phục vụ đặc biệt và sự ra đời của các ngành bổ sung khi khu vực xuất khẩu mở rộng cũng phản ánh ngoại ứng tích cực do thị trường thực hiện chức năng phát tín hiệu.

Khu vực ngoại thương thường được coi là một kênh quan trọng để giới thiệu và truyền bá công nghệ đến các quốc gia.

Trong bối cảnh phát triển, các ngoại ứng tích cực trong các ngành kinh tế nội địa đã tận dụng được cơ sở hạ tầng, ngân hàng và dịch vụ hỗ trợ, ban đầu được thiết lập cho khu vực ngoại thương Sự gia tăng hoạt động kinh tế thông qua mở rộng xuất khẩu đã tạo ra môi trường thuận lợi cho quyết định đầu tư Những lợi thế kinh tế này, xuất hiện độc lập hoặc kết hợp, là luận cứ vững chắc cho chiến lược công nghiệp hóa định hướng xuất khẩu.

- Xuất khẩu tác động tới chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển

Hoạt động xuất khẩu đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của một quốc gia, không chỉ kích thích các ngành kinh tế mà còn tăng cường tích lũy vốn, mở rộng sản xuất và nâng cao thu nhập cho nền kinh tế Xuất khẩu cải thiện mức sống của người dân và gia tăng nguồn dự trữ ngoại tệ Hơn nữa, xuất khẩu còn tác động đến việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển một cách bền vững.

Thứ nhất, xuất khẩu thúc đẩy sử dụng các yếu tố sẵn có do việc tăng tổng cầu

Một quốc gia nếu hoàn toàn đóng cửa và cô lập với thế giới có thể dẫn đến việc đất đai bị bỏ hoang hoặc sử dụng không hiệu quả Tuy nhiên, khi tham gia vào thương mại quốc tế, xuất khẩu nông sản và nhập khẩu hàng công nghiệp, quốc gia đó có thể khai thác tối đa các yếu tố đầu vào sản xuất, từ đó mở rộng khả năng sản xuất Ví dụ, trong thế kỷ 19, Mỹ và Canada có nguồn đất đai và lao động phong phú nhưng phần lớn bị bỏ hoang Chính nhu cầu về bông và lúa mì từ Anh đã thúc đẩy hai nước này sử dụng hiệu quả hơn tài nguyên đất đai và lao động của mình.

Thứ hai, đẩy mạnh sự phát triển của nền kinh tế theo chiều rộng

Thương mại quốc tế đã thúc đẩy sự phát triển của thị trường sản phẩm, dẫn đến việc gia tăng nguồn vốn đầu tư nước ngoài Sự mở rộng các thị trường xuất khẩu tiềm năng tạo ra nhiều cơ hội cho nhà đầu tư, từ đó làm tăng nhu cầu tích lũy vốn trong nước Điều này không chỉ thúc đẩy việc làm mà còn nâng cao sản lượng trong nền kinh tế.

Thứ ba, thúc đẩy sự phát triển của các ngành khác thông qua mối liên hệ

"đằng trước và đằng sau"

Việc phát triển xuất khẩu nông sản không chỉ thúc đẩy sự tăng trưởng của ngành nông nghiệp mà còn tạo ra hiệu ứng liên kết mạnh mẽ với các ngành liên quan khác Chẳng hạn, vào thế kỷ 19, sự phát triển của ngành công nghiệp chế biến lúa mỳ ở Bắc Mỹ đã kích thích nhu cầu cho các ngành thiết bị vận chuyển như kho chứa hàng và đường sắt, cùng với máy nông nghiệp Tương tự, ở Peru, sự bùng nổ ngành sản xuất bột cá trong những năm 50-60 đã dẫn đến sự phát triển của ngành sản xuất thuyền đánh cá và thiết bị chế biến Tuy nhiên, để những mối liên hệ này được hiện thực hóa, ngành xuất khẩu cần phát triển vững chắc và tạo ra thị trường ổn định cho các nhà cung cấp, đồng thời khu vực xuất khẩu phải đủ lớn để các ngành chế tạo có thể đạt hiệu quả sản xuất quy mô lớn.

Sự phát triển của xuất khẩu làm tăng thu nhập của người dân, từ đó dẫn đến nhu cầu cao hơn về hàng tiêu dùng Khi thu nhập tăng, nhu cầu về hàng tiêu dùng cũng tăng theo, điều này thúc đẩy sự phát triển của các ngành công nghiệp sản xuất hàng tiêu dùng trong nước.

- Chiến lược hướng ngoại ảnh hưởng quan trọng đối với công nghiệp hoá nền kinh tế

Trong lịch sử kinh tế thế giới, một số quốc gia đã thành công vượt trội với chiến lược tăng trưởng hướng ngoại, chủ yếu nhờ vào việc kết hợp hợp lý chiến lược này với quá trình công nghiệp hóa So với các nước có trình độ xuất phát tương đồng, những quốc gia này đã nhanh chóng phát triển và vượt lên Các ví dụ điển hình bao gồm Anh, Đức và Mỹ vào cuối thế kỷ 19, cùng với Nhật Bản trong suốt thế kỷ 20.

Trong ba thập niên qua, 20 quốc gia và 4 nước NICs, đặc biệt là Thái Lan và Malaysia, đã nỗ lực phát triển kinh tế Tuy nhiên, một số quốc gia như Philippines, Nigeria và Sri Lanka đã gặp khó khăn và không đạt được thành công như mong đợi.

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG VÀ PHÁT TRIỂN THỊ TRƯỜNG

Ngày đăng: 16/06/2022, 22:55

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Thương mại: Báo cáo hoạt động thương mại năm 2005 và phương hướng công tác năm 2006 Khác
3. Doãn Đình Huề - Ban Kinh tế, Tạp chí Cộng sản: Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia - Phát triển thương mại dịch vụ ở nước ta trong thời kỳ đổi mới Khác
4. GS. TS. Hoàng Đức Thân, GS. TS. Đặng Đình Đào - Giáo trình Kinh tế Thương mại, Nhà xuất bản Thống kê, 2005 Khác
5. GS. TS. Hoàng Đức Thân - Trường Đại học KTQD: Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia - Đánh giá 20 năm phát triển thị trường hàng hóa trong nước ở Việt Nam Khác
6. PGS.TS. Lê Trịnh Minh Châu - Viện NCTM: Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia - Phát triển các hệ thống phân phối hàng hóa hiện đại trong hội nhập kinh tế quốc tế ở nước ta Khác
8. ThS. Nguyễn Xuân Chiến - Vụ CSTTTN, Bộ TM: Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia - Đánh giá khái quát thị trường và thương mại nội địa qua 20 năm đổi mới. Định hướng và giải pháp phát triển trong thời gian tới Khác
9. ThS. Phan Văn Chinh/ TS. Lê Danh Vĩnh - Bộ Thương Mại: Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia - Cơ chế, chính sách xuất nhập khẩu trên con đường đổi mới trong 20 năm qua Khác
10. TS. Lê Danh Vĩnh - Thứ trưởng Bộ Thương mại: Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia - Tổng kết và đánh giá thành tựu qua 20 năm đổi mới ngành thương mại Khác
11. TS. Nguyễn Văn Long - Viện NCTM: Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia - Những chặng đường đổi mới và giải pháp phát triển hợp tác xã thương mại ở nước ta Khác
12. TS. Phạm Thắng - Tạp chí Cộng sản: Kỷ yếu hội thảo khoa học quốc gia - Thương hiệu của các doanh nghiệp Việt Nam trước xu thế hội nhập kinh tế quốc tế Khác

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w