1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm

79 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Công Tác Kế Toán Tập Hợp Chi Phí Sản Xuất Và Tính Giá Thành Sản Phẩm
Trường học Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 619,65 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng (2)
    • 1.1.1. Vị trí, vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản (2)
    • 1.1.2. Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng (3)
    • 1.1.3. Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp (4)
    • 1.1.4. Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng (5)
  • 1.2. Vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất trong (6)
    • 1.2.1. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng (6)
    • 1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng (6)
    • 1.2.3. Đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất (9)
    • 1.2.4. Hệ thống sổ kế toán và tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây dựng (11)
    • 1.2.5. Ph-ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất (13)
  • 1.3. Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng (20)
    • 1.3.1. Ph-ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán (21)
    • 1.3.2. Ph-ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành t-ơng đ-ơng (21)
    • 1.3.3. Ph-ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán (21)
  • 1.4. Về tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng (22)
    • 1.4.1. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng (22)
    • 1.4.2. Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng (22)
    • 1.4.3. Đối t-ợng tính giá thành (25)
    • 1.4.4. Ph-ơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng (26)
  • 2.1. Đặc điểm chung của công ty (29)
    • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (29)
    • 2.1.2. Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (31)
    • 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp (32)
    • 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán của công ty (34)
    • 2.1.5. Khó khăn, thuận lợi (37)
  • 2.2. Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty (38)
    • 2.2.1. Đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất (38)
    • 2.2.2. Kế toán tập hợp khoản mục chi phí (39)
    • 2.2.3. Đánh giá sản phẩm làm dở (66)
    • 2.2.4. Kế toán tính giá thành sản phẩm xây lắp hoàn thành (67)
  • 3.2. Những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện (69)
    • 3.2.1. Vấn đề thứ nhất (70)
    • 3.2.2. Vấn đề thứ hai (71)
    • 3.2.3. Vấn đề thứ ba (72)

Nội dung

Sự cần thiết của công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng

Vị trí, vai trò và đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản

Xây dựng cơ bản (XDCB) là ngành sản xuất độc lập, có vai trò quan trọng trong việc tái sản xuất tài sản cố định cho nền kinh tế quốc dân Ngành này không chỉ tạo ra cơ sở vật chất cho xã hội mà còn nâng cao tiềm lực kinh tế và quốc phòng của đất nước Do đó, một phần lớn thu nhập kinh tế quốc dân và tích lũy, cùng với vốn đầu tư từ nước ngoài, được sử dụng cho lĩnh vực XDCB.

XDCB sở hữu những đặc điểm kinh tế và kỹ thuật đặc trưng, thể hiện rõ nét qua sản phẩm xây dựng và quá trình sáng tạo của ngành Sản phẩm xây dựng bao gồm các công trình sản xuất dân dụng, được thiết kế để đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả, đồng thời gắn liền với một địa điểm cụ thể Những đặc điểm này là yếu tố quan trọng trong việc xác định chất lượng và tính ứng dụng của sản phẩm xây dựng.

Sản phẩm xây dựng lớn với cấu trúc phức tạp có thời gian sử dụng lâu dài và giá trị cao, tạo ra tính ổn định cho dự án Nơi sản xuất không chỉ là nơi tạo ra sản phẩm mà còn là địa điểm mà sản phẩm sẽ được đưa vào sử dụng và phát huy hiệu quả sau khi hoàn thành.

Sản phẩm xây dựng là sự tổng hợp đa dạng của nhiều yếu tố kinh tế, chính trị, kỹ thuật và nghệ thuật Mỗi công trình đều độc lập, được thiết kế và thi công theo kỹ thuật riêng, có giá trị dự toán cụ thể và tọa lạc tại một địa điểm xác định.

Mỗi giai đoạn thi công bao gồm nhiều công việc ngoài trời, vì vậy nó chịu ảnh hưởng lớn từ các yếu tố thiên nhiên như thời tiết và khí hậu bất thường Điều này dẫn đến sự không ổn định trong quá trình thi công, với biến động theo địa điểm xây dựng và từng giai đoạn của công trình.

Các công trình được thi công theo đơn đặt hàng cụ thể với thiết kế kỹ mỹ thuật và kỹ thuật riêng biệt theo yêu cầu của khách hàng Đơn vị xây dựng cam kết thực hiện hợp đồng đúng tiến độ, đảm bảo chất lượng mỹ thuật và kỹ thuật theo thiết kế đã thống nhất.

Yêu cầu của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng

Do tính chất đặc thù của ngành xây dựng cơ bản (XDCB) và sản phẩm xây dựng, việc quản lý đầu tư và xây dựng gặp nhiều khó khăn Trong bối cảnh kinh tế thị trường hiện nay, để quản lý chặt chẽ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn đầu tư của Nhà nước, các quy chế quản lý phù hợp đã được ban hành Chính phủ đã khẳng định tầm quan trọng của việc này trong công tác quản lý đầu tư xây dựng.

Công tác đầu tư và xây dựng cần phải đảm bảo sản phẩm và dịch vụ được xã hội chấp nhận về giá cả và chất lượng, đồng thời đáp ứng mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn.

Huy động và sử dụng hiệu quả các nguồn vốn trong nước và nước ngoài đầu tư vào Việt Nam là rất quan trọng Cần khai thác tài nguyên thiên nhiên, tiềm năng lao động, đất đai và các nguồn lực khác, đồng thời đảm bảo bảo vệ môi trường sinh thái.

Xây dựng cần tuân thủ quy hoạch đã được phê duyệt và thiết kế hiện đại, hợp lý Đảm bảo tiến độ thi công đúng hạn, chất lượng công trình đạt tiêu chuẩn cao với chi phí hợp lý, đồng thời thực hiện bảo hành công trình sau khi hoàn thành.

Vai trò, ý nghĩa của công tác hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp

Mục tiêu chính của doanh nghiệp là tiết kiệm chi phí sản xuất và giảm giá thành sản phẩm, đặc biệt trong ngành xây dựng Quản lý chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là một phần thiết yếu trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng Kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm đóng vai trò quan trọng, là công cụ không thể thiếu trong việc quản lý chi phí và giá thành Do đó, hạch toán kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố quyết định cho sự thành công trong quản lý và tổ chức sản xuất của doanh nghiệp xây dựng.

Tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là yếu tố quan trọng mà các nhà quản lý luôn chú trọng, vì chúng ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Dữ liệu từ bộ phận kế toán giúp lãnh đạo hiểu rõ chi phí và giá thành thực tế của từng công trình, từ đó đánh giá hiệu quả sử dụng lao động, vật tư và vốn Qua việc phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, doanh nghiệp có thể đề ra các biện pháp kịp thời nhằm hạ thấp chi phí sản xuất, đồng thời xây dựng quy định phù hợp cho sự phát triển bền vững trong quản trị doanh nghiệp.

Việc phân tích và đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh chỉ có thể chính xác khi dựa trên giá thành sản phẩm đúng đắn Tính chính xác của giá thành lại phụ thuộc vào việc tập hợp chi phí sản xuất hiệu quả Do đó, tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là rất quan trọng, nhằm xác định đúng nội dung và phạm vi cấu thành trong giá thành sản phẩm Điều này đảm bảo giá trị các yếu tố chi phí được chuyển dịch vào giá trị sản phẩm (công trình và các hạng mục công trình) đã hoàn thành, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường hiện nay.

Nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng

Để nâng cao hiệu quả quản lý và phát huy vai trò của kế toán, công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành trong doanh nghiệp xây dựng cần thực hiện những nhiệm vụ quan trọng sau đây.

Để tối ưu hóa quy trình tính giá thành, doanh nghiệp cần xác định đúng đối tượng tập hợp chi phí và tính giá thành phù hợp với tình hình thực tế Việc vận dụng các phương pháp tập hợp chi phí và tính giá thành một cách hợp lý sẽ giúp doanh nghiệp tập hợp đầy đủ, chính xác và kịp thời toàn bộ chi phí sản xuất thực tế phát sinh.

Kiểm tra tình hình chi phí vật tư, nhân công, và dự toán chi phí máy thi công là rất quan trọng Điều này giúp phát hiện kịp thời các khoản chi phí ngoài dự toán, thiệt hại, và mất mát trong doanh nghiệp sản xuất Từ đó, có thể đề xuất các biện pháp ngăn chặn hiệu quả.

- Tính toán chính xác, kịp thời giá thành công tác xây lắp và các sản phẩm, lao vụ hoàn thành của công ty

Kiểm tra việc thực hiện kế hoạch giá thành của công ty theo từng công trình, hạng mục và loại sản phẩm là rất quan trọng Điều này giúp phát hiện các khả năng tiềm tàng và đề xuất biện pháp hạ giá thành một cách hợp lý và hiệu quả.

Vấn đề lý luận chung về chi phí sản xuất trong

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng

Giống như các doanh nghiệp sản xuất khác, doanh nghiệp xây dựng cần đầu tư một khoản chi phí cho lao động, vật liệu, dịch vụ bên ngoài và các chi phí khác Những chi phí này phát sinh từ ba yếu tố cơ bản của sản xuất: vật liệu lao động, đối tượng lao động và sức lao động.

Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng đại diện cho tổng chi phí lao động sống và lao động vật hoá phát sinh trong quá trình thi công công trình, được thể hiện bằng tiền.

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp xây dựng

Chi phí sản xuất kinh doanh có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau, tùy thuộc vào yêu cầu quản lý, đối tượng cung cấp thông tin và giác độ xem chi phí.

1.2.2.1 Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phÝ

Theo phân loại này, các chi phí sản xuất của doanh nghiệp được nhóm lại dựa trên nội dung và tính chất kinh tế, không phân biệt loại đối tượng lao động hay địa điểm Toàn bộ chi phí sẽ được chia thành các yếu tố tương đồng.

Chi phí nguyên vật liệu bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến các đối tượng lao động như nguyên vật liệu, nhiên liệu (bao gồm chất phụ gia, xăng, dầu), phụ tùng thay thế, cũng như công cụ lao động và thiết bị xây dựng cơ bản.

Chi phí nhân công bao gồm toàn bộ tiền lương, các khoản phụ cấp và trợ cấp mà doanh nghiệp phải trả cho người lao động.

- Chi phí khấu hao tài sản cố định: Là toàn bộ chi phí khấu hao TSCĐ đã trích trong kỳ của doanh nghiệp dùng sản xuất kinh doanh

Chi phí dịch vụ mua ngoài là khoản tiền chi trả cho các dịch vụ thuê ngoài, không bao gồm tiền lương của công nhân sản xuất, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Chi phí bằng tiền: Bao gồm toàn bộ các chi phí sản xuất kinh doanh khác đã chi bằng tiền ngoài bốn yếu tố chi phí nói trên

Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh giúp doanh nghiệp xác định các loại chi phí đã phát sinh trong kỳ, số tiền chi ra và tỷ trọng từng loại chi phí trong tổng chi phí Thông tin này là cơ sở quan trọng để xây dựng kế hoạch tài chính và lập bản thuyết minh báo cáo tài chính, phục vụ cho việc dự toán chi phí sản xuất cho kỳ tiếp theo.

1.2.2.2 Phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo mục đích, công dụng kinh tế của chi phí

Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng cơ bản trong kỳ đ-ợc chia thành:

Chi phí sản xuất và chế tạo sản phẩm trong công tác xây lắp bao gồm toàn bộ chi phí liên quan đến quá trình sản xuất và chế tạo, cũng như các chi phí quản lý và phục vụ sản xuất trong các tổ đội sản xuất.

Chi phí sản xuất chế tạo sản phẩm đ-ợc chia thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp

Chi phí trực tiếp là các khoản chi phí liên quan trực tiếp đến quá trình sản xuất và chế tạo sản phẩm, cũng như các chi phí gắn liền với cấu thành thực thể của công trình và hạng mục công trình.

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là khoản chi phí liên quan đến các vật liệu chính, vật liệu phụ, và các vật liệu cấu thành cần thiết cho việc sản xuất sản phẩm xây dựng Điều này bao gồm cả chi phí cho các vật liệu luân chuyển như ván khuôn và giàn giáo, cũng như bán thành phẩm Tuy nhiên, chi phí vật liệu xây dựng không bao gồm những khoản chi đã được tính vào chi phí sản xuất chung.

Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm lương cơ bản và các khoản phụ cấp liên quan đến tiền lương, dành cho công nhân trực tiếp tham gia xây dựng, bao gồm cả công nhân điều khiển máy thi công.

Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm các khoản chi liên quan đến việc vận hành máy móc trong quá trình xây lắp công trình Những chi phí này bao gồm khấu hao cơ bản, khấu hao sửa chữa lớn, chi phí sửa chữa nhỏ, chi phí nhiên liệu, động lực, và các chi phí khác liên quan đến máy móc.

Chi phí gián tiếp, hay còn gọi là chi phí sản xuất chung, là những khoản chi phí cần thiết để tổ chức và quản lý sản xuất phục vụ thi công, nhưng không trực tiếp liên quan đến khối lượng công trình Những chi phí này bao gồm chi phí quản lý, lương và các khoản liên quan đến tiền lương cho bộ máy quản lý thi công, chi phí khấu hao thiết bị máy móc, cùng với các chi phí khác hỗ trợ cho hoạt động quản lý thi công Bên cạnh đó, chi phí sản xuất chung còn bao gồm các khoản thiệt hại không thể dự đoán trước trong quá trình sản xuất, như chi phí phá bỏ và làm lại, cũng như chi phí ngừng sản xuất.

+ Chi phí bán hàng: (áp dụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh ngoài công tác xây dựng)

Chi phí quản lý doanh nghiệp là tổng hợp các khoản chi tiêu cần thiết cho việc điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất kinh doanh Điều này bao gồm chi phí quản lý kinh doanh, chi phí quản lý tài chính và các loại chi phí khác liên quan đến hoạt động quản lý.

Chi phí hoạt động khác bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động không liên quan đến sản xuất kinh doanh chính của tổ chức xây dựng Những chi phí này bao gồm cả chi phí hoạt động tài chính và các chi phí bất thường khác.

Chi phí hoạt động khác bao gồm tất cả các chi phí phát sinh trong quá trình thực hiện các hoạt động ngoài sản xuất kinh doanh chính của tổ chức xây dựng, trong đó có chi phí hoạt động tài chính và chi phí bất thường khác.

Ngoài hai cách phân loại chi phí sản xuất kinh doanh trên, còn có các ph-ơng pháp phân loại khác nhau:

Đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất và căn cứ xác định đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất

Trong công tác chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây dựng, việc xác định đúng đắn đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là công việc đầu tiên và có tính chất định lượng cho toàn bộ khâu kế toán Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi giới hạn mà các chi phí phát sinh được tập hợp Để xác định đối tượng này ở từng doanh nghiệp, cần căn cứ vào các yếu tố cụ thể.

- Thứ nhất: Tính chất sản xuất, loại hình sản xuất và đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất sản phẩm, đặc điểm tổ chức sản xuất

+ Nếu loại hình sản xuất là đơn chiếc: Đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất có thể là từng công trình, hạng mục công trình

+ Nếu loại hình tổ chức hàng loạt: Đối t-ợng tập hợp chi phí sản xuất là từng đơn đặt hàng

- Thứ hai: Căn cứ vào địa điểm phát sinh chi phí, mục đích công dụng của chi phÝ

Căn cứ vào yêu cầu tính giá thành và khả năng quản lý của doanh nghiệp, mức độ chi tiết trong việc tập hợp chi phí sản xuất sẽ thay đổi Đối với doanh nghiệp xây dựng, đặc điểm sản phẩm và tổ chức sản xuất thường được xác định qua các công trình, hạng mục công trình hoặc theo từng đơn đặt hàng cụ thể.

Việc xác định chính xác đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là rất quan trọng, vì nó giúp phù hợp với địa điểm hoạt động và yêu cầu quản lý của doanh nghiệp Điều này có ảnh hưởng lớn đến việc tổ chức kế toán chi phí sản xuất, từ hạch toán ban đầu cho đến tổng hợp số liệu trên các tài khoản và sổ chi tiết.

Hệ thống sổ kế toán và tài khoản sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất ở doanh nghiệp xây dựng

1.2.4.1 Hệ thống sổ kế toán

Trong doanh nghiệp xây dựng và sản xuất, việc ghi chép chi phí sản xuất được thực hiện thông qua hai hệ thống sổ kế toán.

Sổ kế toán tổng hợp là công cụ quan trọng trong kế toán tài chính, giúp doanh nghiệp theo dõi và quản lý các tài khoản kế toán khác nhau Mỗi tài khoản kế toán như TK 621, TK 622, TK 154, TK 631 đều được mở rộng thành sổ cái riêng, phản ánh các chỉ tiêu về chi phí sản xuất và sản phẩm xây dựng Thông qua sổ kế toán tổng hợp, doanh nghiệp có thể thu thập thông tin cần thiết để lập báo cáo tài chính liên quan đến chi phí sản xuất và giá thành.

Sổ kế toán đóng vai trò quan trọng trong kế toán quản trị, đặc biệt là kế toán phân tích và kế toán chi tiết Doanh nghiệp xây dựng thường phân loại chi phí sản xuất theo từng công trình, hạng mục công trình hoặc đơn đặt hàng cụ thể Vì vậy, kế toán chi phí cần mở sổ chi tiết để tập hợp và theo dõi chi phí cho từng đối tượng trong các tài khoản chi phí.

Mẫu sổ chi tiết cần được thiết kế phù hợp với từng doanh nghiệp, nhưng phải đảm bảo khả năng theo dõi chi tiết cho từng khoản mục chi phí và đối tượng tập hợp chi phí sản xuất.

1.2.4.2 Hệ thong tài khoản sử dụng:

Tuỳ thuộc vào ph-ơng pháp hàng tồn kho mà doanh nghiệp mà lựa chọn những tài khoản chi phí để sử dụng cho hợp lý

1.2.4.2.1 Theo ph-ơng pháp kế toán kê khai th-ờng xuyên:

* TK 621 - "Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp"

Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp tất cả chi phí nguyên vật liệu trực tiếp phục vụ cho thi công công trình trong kỳ Cuối kỳ hoặc cuối quý, các chi phí này sẽ được chuyển sang tài khoản tập hợp chi phí sản xuất để tính toán giá thành.

* TK 622 - "Chi phí nhân công trực tiếp"

Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp và chuyển giao chi phí tiền công của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình, bao gồm lương, tiền công, thưởng, phụ cấp và các khoản phải trả liên quan đến tiền lương cho công nhân sản xuất Những chi phí này sẽ được ghi nhận vào tài khoản tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành của dự án.

* TK 623 - "Chi phí sử dụng máy thi công"

Tài khoản 623 được sử dụng để tập hợp và phân bổ chi phí liên quan đến việc sử dụng xe, máy thi công cho hoạt động xây lắp công trình Tài khoản này phù hợp cho doanh nghiệp xây lắp thực hiện thi công theo phương thức kết hợp giữa thủ công và máy móc Tuy nhiên, nếu doanh nghiệp thi công hoàn toàn bằng máy, thì chi phí sẽ được hạch toán trực tiếp vào các tài khoản 621, 622 và 627 thay vì sử dụng tài khoản 623.

Không hạch toán vào TK 623 khoản trích về BHXH, BHYT, KPCĐ tính trên l-ơng phải trả công nhân sử dụng máy thi công

* TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Tài khoản này được sử dụng để tổng hợp tất cả các chi phí liên quan đến việc phục vụ, quản lý và giám sát quá trình thi công công trình trong các tổ đội thi công.

* TK 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang

Tài khoản 154 được sử dụng để tổng hợp toàn bộ chi phí sản xuất trong kỳ liên quan đến thi công và xây dựng, nhằm phục vụ cho việc tính giá thành sản phẩm.

Tài khoản 154 được hạch toán chi tiết theo từng đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, bao gồm địa điểm phát sinh chi phí, từng công trình, hạng mục công trình và đơn đặt hàng.

Ngoài ra, kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác nh-:

TK 142 - Chi phí trả tr-ớc, TK 335 - Chi phí trả tr-ớc, TK 152 - Nguyên vật liệu

1.2.4.2.2 Theo ph-ơng pháp kế toán hàng tồn kho kiểm kê định kỳ:

Theo ph-ơng pháp này kế toán sử dụng những tài khoản cơ bản ở ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên

TK 621 - Chi phÝ NVL trùc tiÕp

TK 622 - Chi phí nhân công trực tiếp

TK 627 - Chi phí sản xuất chung

Cuối kỳ, toàn bộ chi phí từ các tài khoản sẽ được kết chuyển vào tài khoản 631 - Giá thành sản xuất Trong khi đó, tài khoản 154 chỉ được sử dụng để phản ánh khối lượng xây dựng cơ bản còn dở dang.

Ph-ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất

Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất là công cụ quan trọng trong hạch toán, giúp thu thập và phân bổ chi phí trong khuôn khổ đã được xác định.

Trong kế toán xây dựng cơ bản (XDCB), phương pháp trực tiếp được sử dụng để tập hợp chi phí sản xuất cho các đối tượng tính giá thành liên quan Phương pháp này yêu cầu các chứng từ kế toán phải ghi chép riêng rẽ chi phí sản xuất ngay từ khâu hạch toán ban đầu Phương pháp trực tiếp thường áp dụng cho những chi phí sản xuất cơ bản hoặc cho các doanh nghiệp có một đối tượng tính giá thành duy nhất như công trình hoặc hạng mục công trình Bên cạnh đó, còn tồn tại các phương pháp phân bổ gián tiếp chi phí sản xuất.

Phương pháp phân bổ chi phí được áp dụng khi chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng khác nhau Để thực hiện việc phân bổ này, cần xác định tiêu thức phân bổ hợp lý, đảm bảo mối quan hệ tỷ lệ giữa tổng chi phí cần phân bổ và tiêu thức phân bổ của các đối tượng.

Theo phương pháp phân bổ gián tiếp, trước tiên cần tổng hợp tất cả các chi phí, sau đó tiến hành phân bổ những chi phí này cho từng đối tượng cụ thể.

Trình tự phân bổ nh- sau:

Xác định hệ số phân bổ:

C là tổng chi phí cần phân bổ; ti là tiêu thức phân bổ thuộc đối t-ợng i

Tính số phân bổ cho từng đối t-ợng: Ci = ti x H

Trong đó: Ci là chi phí phân bổ cho từng đối t-ợng i

1.2.5.1 Ph-ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo ph-ơng pháp kê khai th-ờng xuyên

1.2.5.1.1 Ph-ơng pháp tập hợp chi phí NVL trực tiếp

Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm các loại nguyên vật liệu chính như gạch, đá, cát, sỏi, và xi măng, tạo thành cấu trúc công trình Bên cạnh đó, các thành phẩm và nửa thành phẩm như panel, vật kiến trúc, thiết bị gắn liền, phụ tùng thay thế, cùng với công cụ lao động, nhiên liệu và vật liệu phục vụ cho máy thi công cũng được xem là nguyên vật liệu trực tiếp.

Kế toán dựa vào các chứng từ xuất kho để xác định giá thực tế của vật liệu xuất dùng Tuy nhiên, một số nguyên vật liệu như sắt và thép được xuất theo giá hạch toán.

Giá thực tế của vật liệu xuất kho trong kỳ đ-ợc xác định theo công thức:

Giá trị thực tế vật liệu;xuất kho trong kỳ Giá hạch toán của vật liệu;xuất kho trong kỳ x H

H: hệ số chênh lệch giữa giá thực tế và giá hạch toán vật liệu

1.2.5.1.2 Ph-ơng pháp tập hợp kế toán chi phí nhân công trực tiếp

Chi phí nhân công trực tiếp trong chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp xây dựng bao gồm:

- Tiền l-ơng chính của công nhân trực tiếp tham gia xây dựng công trình và lắp đặt máy móc thiết bị

Tiền lương chính của công nhân vận chuyển nguyên vật liệu trong thi công, công nhân bảo dưỡng, công nhân dọn dẹp vật liệu công trường, và công nhân khuân vác máy từ kho đến vị trí lắp đặt là các yếu tố quan trọng trong việc xác định chi phí Sơ đồ phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp cần được áp dụng để quản lý hiệu quả tài chính trong dự án.

Mua NVL SD không qua kho

NVL không hết nhập lại kho

- Tiền l-ơng phụ và các khoản phải trả khác cho công nhân sản xuất

- Tiền th-ởng ngoài quỹ tiền l-ơng của công nhân xây lắp trực tiếp

1.2.5.1.3 Ph-ơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sử dụng máy thi công

Chi phí sử dụng máy thi công là một phần quan trọng trong giá thành sản phẩm xây lắp, bao gồm chi phí vật tư, lao động và các chi phí khác liên quan đến việc sử dụng máy Để hạch toán chính xác, công ty cần xem xét đặc điểm sử dụng máy thi công và các yếu tố liên quan đến chi phí.

Trích tr-ớc tiền l-ơng nghỉ TrÝch BHXH, BHYT, KPC§

Trả l-ơng CNSX trực tiếp

TK154 phÐp CNSX trùc tiÕp

1.2.5.1.4 Ph-ơng pháp kế toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất chung:

Chi phí sản xuất chung là các khoản chi phí phục vụ cho quản lý và vận hành công trình, bao gồm tiền công, khấu hao tài sản cố định và dự phòng sửa chữa lớn tài sản cố định, ngoại trừ chi phí khấu hao và sửa chữa lớn máy thi công.

Tiền l-ơng CN điều khiển máy máy thi công

TậP HợP CHI PHí SDM

CP mua ngoài bằng tiền khác

CP KH máy thi công

4 Khâu hao máy móc thiết bị

TậP HợP CHI PHí SXC cho hoạt động PX

TK627 phải trả cho cán bộ

1 L-ơng, các khoản phải trích

Chi phí sản xuất chung thường được hạch toán riêng theo từng địa điểm phát sinh như tổ, đội công trình, và công trường Sau đó, kế toán sẽ tiến hành phân bổ chi phí cho từng đối tượng liên quan.

Trong kỳ th-ờng xảy ra các nghiệp vụ kế toán liên quan tới chi phí sản xuất chung nh- sau:

1.2.5.1.6 Kế toán tập hợp chi phí phải trả

Thuộc loại chi phí phải trả bao gồm các khoản sau:

- Chi phí tiền l-ơng phải trả cho công nhân sản xuất trong thời gian n ghỉ phÐp

Chi phí sửa chữa lớn tài sản cố định (TSCĐ) có thể được dự trù trước cho công việc và chi phí sửa chữa trong năm kế hoạch hoặc một niên độ kế toán Việc lập kế hoạch chi tiết giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả và đảm bảo hoạt động sản xuất không bị gián đoạn.

Chi phí trong thời gian doanh nghiệp ngừng sản xuất theo mùa có thể được xác định trong kế hoạch ngừng sản xuất Kế toán cần tính toán và hạch toán trước các chi phí phát sinh trong thời gian ngừng sản xuất vào chi phí sản xuất kinh doanh của kỳ, bao gồm cả tiền lương cho công nhân sản xuất.

CP thực tế ngừng sản xuất

Xác định l-ơng phải trả

KTTH chi phí phải trả

TK 623 TK622 theo thêi vô nghỉ phép phải trả trong n¨m của CNSX

- Chi phí bảo hành sản phẩm (sản phẩm xây lắp, sản phẩm công nghiệp), hàng hoá có thể dự toán tr-ớc

- Các khoản lãi tiền vay đến kỳ tính lãi phải ghi vào chi phí trong kỳ, tiền mua bảo hiểm,

1.2.5.2 Ph-ơng pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh nghiệp xây dựng thực hiện kế toán hàng tồn kho theo ph-ơng pháp kiểm kê định kỳ

Sự khác biệt chính giữa kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên và kiểm kê định kỳ nằm ở cách thức ghi chép và báo cáo chi phí Kê khai thường xuyên cho phép ghi nhận chi phí ngay khi phát sinh, giúp doanh nghiệp theo dõi chi phí sản xuất liên tục và chính xác hơn Trong khi đó, kiểm kê định kỳ yêu cầu doanh nghiệp phải thực hiện kiểm kê vào các thời điểm nhất định, dẫn đến việc không thể cập nhật chi phí kịp thời.

Đánh giá sản phẩm làm dở trong doanh nghiệp xây dựng

Ph-ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo chi phí dự toán

Theo ph-ơng pháp đánh giá này, chi phí thực tế của khối l-ợng xây dựng dở dang cuối kỳ đ-ợc xác định theo công thức sau:

Chi phí thực tế;KLXD dở dang;cuối kỳ = Error! x Error!

Ph-ơng pháp đánh giá sản phẩm dở dang theo tỷ lệ hoàn thành t-ơng đ-ơng

Ph-ơng pháp này chủ yếu áp dụng đối với việc đánh giá sản phẩm làm dở của công tác lắp đặt máy móc thiết bị

Theo ph-ơng pháp này, chi phí thực tế của khối l-ợng xây dựng dở dang cuối kỳ đ-ợc xác định theo công thức sau:

Chi phí thực tế;KLXL dở dang;cuối kỳ theo CP = Error! x Error!

Ph-ơng pháp đánh giá sản phẩm làm dở theo giá trị dự toán

Đ-ợc xác định theo công thức:

CPSX thực tế; của KLXD dở;dang cuối kỳ = Error! x Error!

Đối với các công việc như nâng cấp, sửa chữa hoàn thiện hoặc xây dựng các công trình có giá trị nhỏ và thời gian thi công ngắn, bên chủ đầu tư sẽ thanh toán toàn bộ chi phí phát sinh sau khi hoàn thành sản phẩm Chi phí này bao gồm tất cả các khoản từ khi thi công đến thời điểm kiểm kê đánh giá cuối kỳ.

Về tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng

Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng

Để hoàn thành một công trình xây dựng, doanh nghiệp cần đầu tư một khoản chi phí sản xuất nhất định Những chi phí này sẽ quyết định giá thành của công tác xây dựng hoàn thiện.

Giá thành sản phẩm xây dựng bao gồm toàn bộ chi phí sản xuất, trong đó có chi phí vật liệu, chi phí nhân công, chi phí sử dụng máy thi công và các chi phí khác liên quan đến từng công trình, hạng mục hoặc khối lượng xây dựng đã hoàn thành Giá thành này được xác định đến giai đoạn quy ước đã hoàn thành, nghiệm thu và được chấp nhận thanh toán.

Các loại giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng

1.4.2.1 Giá thành dự toán của công tác xây dựng:

Giá thành công tác xây dựng được xác định dựa trên khối lượng công việc theo thiết kế được phê duyệt, các định mức dự toán và đơn giá xây dựng do cơ quan có thẩm quyền ban hành, cùng với mặt bằng giá cả thị trường Dựa vào giá trị dự toán của từng công trình và hạng mục, chúng ta có thể xác định giá thành dự toán cho các công trình đó.

Giá thành dự toán của;từng công trình

;hạng mục công trình Giá trị dự toán;từng công trình

;hạng mục công trình - Lãi định mức

Lãi định mức là tỷ lệ phần trăm được Nhà nước quy định trên giá thành xây dựng, áp dụng cho từng loại hình và sản phẩm xây dựng cụ thể.

Thông qua tổng dự toán công tác xây dựng, có thể đánh giá thành tích của đơn vị Giá thành dự toán xác định hạn mức chi phí tối đa mà đơn vị có thể chi để đảm bảo lợi nhuận, đồng thời là tiêu chuẩn để đơn vị xây dựng nỗ lực giảm thiểu chi phí thực tế Đây cũng là căn cứ để chủ đầu tư thanh toán cho doanh nghiệp dựa trên khối lượng công việc đã hoàn thành và nghiệm thu.

1.4.2.2 Giá thành kế hoạch công tác xây dựng:

Giá thành dự toán trong xây dựng được xác định dựa trên các điều kiện cụ thể của tổ chức xây dựng hoặc từng công trình nhất định.

Giá thành kế hoạch được xây dựng dựa trên các định mức tiên tiến của doanh nghiệp, phù hợp với thực tế Đây là nền tảng để giảm giá thành công tác xây dựng trong giai đoạn kế hoạch, đồng thời phản ánh trình độ quản lý giá thành của doanh nghiệp Giá thành kế hoạch được xác định theo công thức cụ thể cho từng công trình và hạng mục công trình.

Giá thành kế hoạch;công tác xây dựng Giá thành dự toán;công tác xây dựng - Mức hạ giá;thành kế hoạch

1.4.2.3 Giá thành đấu thầu trong công tác xây dựng

Cơ chế quản lý đấu thầu trong xây dựng đã dẫn đến việc hình thành giá thành đấu thầu, là mức giá dự toán do chủ đầu tư đưa ra để các tổ chức, đơn vị xây dựng tham khảo Nếu giá thầu của đơn vị xây dựng thấp hơn mức giá này, họ sẽ đủ điều kiện tham gia đấu thầu thi công công trình Theo nguyên tắc, giá thành đấu thầu do chủ đầu tư quy định không được vượt quá giá thành dự toán công tác xây dựng.

Chủ đầu tư có thể tiết kiệm vốn đầu tư và giảm thiểu chi phí lao động xã hội, từ đó góp phần nâng cao năng suất lao động xã hội.

1.4.2.4 Giá thành hợp đồng công tác xây dựng:

Giá thành hợp đồng công tác xây dựng là một yếu tố quan trọng trong quá trình ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây dựng Nó được xác định sau khi hai bên thỏa thuận giao nhận thầu, và phản ánh giá thành của tổ chức xây dựng thắng thầu trong quá trình đấu thầu Theo nguyên tắc, giá thành hợp đồng không được cao hơn giá thành đấu thầu đã được chấp thuận.

1.4.2.5 Giá thành thực tế công tác xây dựng:

Chi phí sản xuất thực tế của các doanh nghiệp xây dựng được thể hiện bằng tiền, phản ánh tổng hợp tất cả các khoản chi mà họ đã chi ra để hoàn thành một khối lượng xây dựng nhất định, dựa trên số liệu kế toán.

Giá thành thực tế không chỉ phản ánh các chi phí trong định mức mà còn bao gồm những chi phí phát sinh thực tế như mất mát, hao hụt vật tư, thiệt hại do phá hủy hoặc cần làm lại.

Để đánh giá chính xác chất lượng hoạt động sản xuất thi công của tổ chức công tác xây dựng, cần so sánh các loại giá thành với nhau Tuy nhiên, việc so sánh này phải đảm bảo tính thống nhất về thời điểm và phương pháp tính toán, đồng thời thực hiện trên cùng một đối tượng xây dựng.

Các loại giá thành trên th-ờng có mối quan hệ về mặt l-ợng nh- sau:

Giá thành;dự toán  Giá thành;đấu thầu  Giá thành;hợp đồng  Giá thành;kế hoạch  Giá thành;thực tế

1.4.2.6 Giá thành của khối l-ợng hoàn chỉnh và giá thành của khối l-ợng hoàn thành quy -ớc:

Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng được theo dõi qua hai chỉ tiêu chính: giá thành của khối lượng hoàn chỉnh và giá thành của khối lượng hoàn thành quy ước Điều này xuất phát từ đặc điểm của sản phẩm XDCB, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý về chi phí sản xuất và giá thành.

Giá thành khôi lượng xây dựng hoàn chỉnh là chi phí của các công trình và hạng mục đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng và kỹ, mỹ thuật theo đúng thiết kế và hợp đồng bàn giao Chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác và toàn diện hiệu quả sản xuất thi công của một công trình hoặc hạng mục.

Để đáp ứng yêu cầu quản lý và đảm bảo quá trình sản xuất diễn ra đúng thời hạn, cần phải xác định giá thành của khối lượng xây dựng hoàn chỉnh.

KLXD hoàn thành quy -ớc là khối l-ợng xây dựng hoàn thành đến một giai đoạn nhất định phải thoả mãn các điều kiện sau:

- Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất l-ợng kỹ thuật

- Khối l-ợng này phải xác định đ-ợc một cái cụ thể và đ-ợc bên chủ đầu t- nghiệm thu và chấp nhận thanh toán

- Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý

Giá thành khối lượng xây dựng hoàn thành quy ước cung cấp thông tin kịp thời về chi phí sản xuất trong quá trình thi công, giúp doanh nghiệp phân tích và đánh giá chi phí cho từng đối tượng xây dựng Tuy nhiên, chỉ tiêu này không phản ánh đầy đủ và chính xác giá thành toàn bộ công trình hoặc hạng mục công trình.

Đối t-ợng tính giá thành

Đối tượng tính giá thành bao gồm các sản phẩm, công việc và lao vụ mà doanh nghiệp sản xuất, nhằm xác định giá thành và giá thành đơn vị cho từng loại sản phẩm.

Khác với hạch toán chi phí sản xuất, việc tính giá thành sản phẩm nhằm xác định giá thành thực tế của từng loại sản phẩm và tổng giá thành của toàn bộ sản phẩm đã hoàn thành.

Xác định đối tượng tính giá thành là bước khởi đầu quan trọng trong quy trình tính giá thành sản phẩm Bộ phận kế toán giá thành cần dựa vào đặc điểm sản xuất của doanh nghiệp, các loại sản phẩm và lao vụ mà doanh nghiệp cung cấp, cũng như tính chất sản xuất và giá trị sử dụng của chúng để xác định đối tượng tính giá thành một cách phù hợp.

DNSX là đối tượng tính giá thành, thường trùng với đối tượng tập hợp chi phí sản xuất, bao gồm công trình, hạng mục công trình hoặc khối lượng xây lắp hoàn thành bàn giao.

Việc xác định khối lượng tính giá thành chính xác và phù hợp với điều kiện, đặc điểm của từng doanh nghiệp là rất quan trọng Điều này giúp kế toán mở sổ kế toán và lập các bảng tính giá thành theo từng đối tượng cần quản lý Đồng thời, nó cũng hỗ trợ kiểm tra hiệu quả thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, đáp ứng yêu cầu quản lý nội bộ doanh nghiệp.

Ph-ơng pháp tính giá thành sản phẩm xây dựng

Phương pháp tính giá thành sản phẩm sử dụng số liệu chi phí sản xuất để xác định tổng giá thành và giá thành đơn vị của sản phẩm hoặc lao vụ đã hoàn thành Giá thành được tính toán dựa trên các yếu tố chi phí hoặc khoản mục giá thành trong kỳ tính giá thành đã được xác định Kỳ tính giá thành là khoảng thời gian mà bộ phận kế toán giá thành cần thực hiện công việc tính giá thành cho các đối tượng liên quan.

Tùy thuộc vào đặc điểm của đối tượng tính giá thành và mối quan hệ giữa đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành, kế toán cần lựa chọn một hoặc kết hợp nhiều phương pháp phù hợp để tính giá thành cho từng đối tượng.

Trong doanh nghiệp th-ờng áp dụng các ph-ơng pháp tính giá thành sau:

1.4.4.1 Ph-ơng pháp tính giá thành đơn giản

Phương pháp tính giá thành trực tiếp, hay còn gọi là phương pháp tính giá thành, được sử dụng phổ biến trong các doanh nghiệp xây dựng hiện nay Phương pháp này phù hợp với đặc thù sản xuất thi công mang tính chất đơn chiếc, giúp tập hợp chi phí sản xuất một cách hiệu quả và chính xác.

Áp dụng phương pháp này giúp cung cấp kịp thời số liệu giá thành trong mỗi kỳ báo cáo, đồng thời cho phép tính toán một cách đơn giản và dễ thực hiện.

Theo phương pháp này, giá thành thực tế của một công trình hoặc hạng mục công trình được xác định bằng cách tổng hợp tất cả các chi phí sản xuất phát sinh trực tiếp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành.

Khi các hạng mục công trình có thiết kế và dự toán khác nhau nhưng cùng thi công bởi một đội, việc quản lý và theo dõi chi phí cho từng hạng mục trở nên khó khăn Do đó, cần tiến hành phân bổ các loại chi phí đã tập hợp trên toàn công trình cho từng hạng mục cụ thể Kết quả là giá thành thực tế của từng hạng mục công trình sẽ được xác định chính xác hơn.

H: Tỷ lệ phân bổ giá thành thực tế

C : Tổng dự toán chi phí thực tế của các công trình

Gdti : Giá trị dự toán của hạng mục công trình thứ i

1.4.4.2 Ph-ơng pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng

Phương pháp này được áp dụng khi nhận thầu xây dựng theo đơn đặt hàng, trong đó chi phí được tập hợp theo từng đơn đặt hàng Đối tượng tính giá thành là các đơn đặt hàng đã hoàn thành Kỳ tính giá thành không nhất thiết phải phù hợp với kỳ báo cáo mà sẽ được xác định khi đơn đặt hàng hoàn tất.

Theo phương pháp này, hàng tháng, chi phí sản xuất thực tế được tổng hợp theo từng đơn đặt hàng Khi hoàn thành công trình, việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sẽ cho ra giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.

Tình hình hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ đang gặp nhiều thách thức Việc quản lý chi phí chưa được tối ưu, dẫn đến khó khăn trong việc xác định giá thành chính xác Công ty cần cải thiện quy trình hạch toán để nâng cao hiệu quả sản xuất và cạnh tranh trên thị trường Sự minh bạch trong báo cáo chi phí sẽ giúp công ty ra quyết định tốt hơn và tăng cường khả năng kiểm soát tài chính.

Đặc điểm chung của công ty

Quá trình hình thành và phát triển

Công ty cổ phần đầu tư xây lắp thương mại và dịch vụ được thành lập theo giấy phép số 5830/QDUB do UBND thành phố Hà Nội cấp ngày 30/12/1999, cùng với giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 058470 của Sở ĐKKD Hà Nội.

Tiền thân của công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ là doanh nghiệp nhà nước, công ty Đầu tư - Xây dựng và Kinh doanh nhà Để phù hợp với xu thế phát triển và nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, công ty đã quyết định tách một số bộ phận đủ điều kiện để tiến hành cổ phần hóa, cụ thể là tách khách sạn Tân Đô và phân xưởng gạch Tây Mỗ, theo quy định tại điểm 3, điều 7 trong Nghị định 44/1998 NĐ-CP ngày 29/6/1998.

- Tên đầy đủ bằng tiếng việt :Công ty Cổ phần Đầu t- - Xây lắp –Th-ơng mại và Dịch vụ

- Trụ sở giao dịch : 136 Hoàng Quốc Việt –Cầu Giấy- Hà Nội Điện thoại : 8361227 – 7561680

- Vốn điều lệ :1 201 000 000 VND Đây là công ty cổ phần có vốn góp của nhà n-ớc ,với các tỷ lệ sau :

+ Vốn nhà n-ớc tham gia bằng 25% vốn điều lệ

+ Ng-ời lao động trong doanh nghiệp góp bằng 58,4% vốn điều lệ + Ngoài doanh nghiệp góp bằng 16,6% vốn điều lệ

- Trị giá một cổ phiếu thống nhất là : 100 000 VND

- Thời gian bán cổ phiếu của công ty từ 10/12/1998 đến 31/12/1999

Kể từ khi thành lập, Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ đã có đầy đủ tư cách pháp nhân theo quy định của luật doanh nghiệp, hoạt động hạch toán độc lập, mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng Công thương Ba Đình, và có khả năng tham gia ký kết các hợp đồng kinh tế.

Minh hoạ cho tình hình phát triển của công ty có các số liệu sau : tình hình sx – kd tr-ớc khi cổ phần hoá

TT Chỉ tiêu Đơn vị 1998 1999

4 Lợi nhuận tr-ớc thuế 1000 (Vnđ) 42.638 6.201

5 Lợi nhuận sau thuế 1000 (Vnđ) 31.979 4.650

6 Các khoản nộp NS 1000 (Vnđ) 88.190 61.393

7 Số lao động Ng-ời 71 50

8 Thu nhập BQ ( ng-ời/tháng) 1000 (Vnđ) 395 410

Sau khi tiến hành cổ phần hoá ,công ty đã có b-ớc phát triển sau :

+Năm 2000 : Tăng 21,6% t-ơng ứng với số tiền :170 990 780 VND

+ N¨m 2001 : dù kiÕn t¨ng 11,8% so víi n¨m 2000

- Các khoản nộp ngân sách năm 2000 :tăng 20,5% t-ơng ứng với số tiền: 6

- Cổ tức bình quân hàng năm trả cho cổ đông là 10%/ năm

- Lao động (trực tiếp và gián tiếp ) :70 ng-ời

Nói tóm lại, qua các số liệu trên ta thấy việc tách doanh nghiệp để thành lập nên công ty cổ phần là một quyết định đúng đắn.

Tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ tập trung vào việc huy động và sử dụng vốn hiệu quả để xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông và thủy lợi Mục tiêu của công ty là tối đa hóa lợi nhuận, tạo việc làm cho toàn bộ nhân viên, nâng cao cổ tức cho cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước và thúc đẩy sự phát triển bền vững của công ty.

Chức năng sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm các lĩnh vực sau:

- Sản xuất vật liệu xây dựng

- Xây lắp dân dụng, công nghiệp giao thông, thuỷ lợi

- Xây lắp hạ tầng đô thị

- Đầu t- kinh doanh nhà bán

- Liên doanh, liên kết với các tổ chức kinh tế trong và ngoài n-ớc để sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm

Công ty chuyên cung cấp dịch vụ khách sạn và lữ hành đã áp dụng hình thức khoán toàn bộ hoặc theo hạng mục công trình để đảm bảo việc sản xuất kinh doanh diễn ra thuận lợi và nhanh chóng.

Phương thức khoán sản phẩm rất phù hợp với cơ chế thị trường hiện nay, giúp gắn kết lợi ích vật chất của người lao động và các tổ đội thi công với khối lượng, chất lượng và tiến độ công trình Điều này khuyến khích người lao động chú trọng đến hiệu quả sản xuất Hơn nữa, phương thức này còn thúc đẩy quyền tự chủ trong hạch toán kinh doanh, tạo điều kiện cho việc lựa chọn các phương thức tổ chức quản lý và lao động hợp lý.

Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ chuyên sản xuất và kinh doanh trong lĩnh vực xây lắp, do đó, việc hạch toán chi phí cần tập trung vào các hạng mục công trình, giai đoạn của hạng mục hoặc nhóm hạng mục Điều này yêu cầu lập dự toán chi phí và tính giá thành cho từng khoản mục hoặc giai đoạn công trình một cách chi tiết.

Công ty hiện đang hoạt động trong hai lĩnh vực chính: khối kinh doanh thương mại dịch vụ và khối xây dựng - sản xuất vật liệu xây dựng.

Khối thương mại dịch vụ bao gồm khách sạn Tân Đô và nhà hàng ăn uống, hoạt động hạch toán phụ thuộc vào công ty Đơn vị này chịu trách nhiệm về chất lượng phục vụ khách hàng và hưởng lợi từ hoạt động kinh doanh.

- Khối xây dựng – sản xuất vật liệu xây dựng gồm phân x-ởng gạch Tây

Mỗ và đội xây dựng hạch toán theo kế toán kép, chịu trách nhiệm về chất l-ợng sản phẩm và h-ởng lợi theo hiệu quả kinh doanh

Các khối trong công ty hoạt động dưới sự chỉ đạo trực tiếp, tuân thủ nguyên tắc của công ty và có mối quan hệ tương tác với nhau Sơ đồ dưới đây sẽ minh họa tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty.

Tổ chức bộ máy quản lý của doanh nghiệp

Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ hoạt động theo mô hình công ty cổ phần, đảm bảo bộ máy quản lý tuân thủ đúng quy định của luật doanh nghiệp.

K.S Tân Đô N.H ăn uống Đội XD PX SX sơ đồ : bộ máy quản lý của công ty

• Hội đồng quản trị : Có 5 thành viên, bao gồm :

- Chủ tịch hội đồng quản trị

- Phó chủ tịch hội đồng quản trị

Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý tối cao của công ty, có quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến lợi ích của công ty Họ chịu trách nhiệm xác định chiến lược phát triển, quyết định việc chào bán cổ phần mới trong giới hạn đã được phê duyệt, và trình bày báo cáo tài chính hàng năm tại đại hội đồng cổ đông.

• Ban kiểm soát : gồm 3 thành viên hoạt động độc lập

Ban kiểm soát có trách nhiệm đảm bảo tính hợp lý và hợp pháp trong quản lý hoạt động xây dựng, cũng như trong việc ghi chép sổ kiểm tra và báo cáo tài chính Họ thường xuyên liên hệ và thông báo với hội đồng quản trị về kết quả hoạt động và sản xuất kinh doanh, giúp hội đồng này hiểu rõ và chính xác hơn về tình hình công ty Ngoài ra, ban kiểm soát cũng đề xuất các biện pháp bổ sung, sửa đổi và cải tiến cơ cấu tổ chức quản lý, nhằm nâng cao hiệu quả điều hành hoạt động kinh doanh của công ty.

• Ban giám đốc : Gồm 2 thành viên

Ban giám đốc của công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ đóng vai trò quan trọng trong việc điều hành hoạt động hàng ngày của công ty, đồng thời là thành viên của hội đồng quản trị.

XD và SXVLXD tổng hợp

Mối quan hệ chức năng Mối quan hệ trực tuyến

Ban kiểm soát Ban giám đốc

Ban giám đốc công ty chịu trách nhiệm trước hội đồng quản trị về việc thực hiện quyền và nghĩa vụ được giao trong 34 ngày Cụ thể, ban giám đốc quyết định tất cả các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày, tổ chức thực hiện các quy định của hội đồng quản trị, cũng như triển khai kế hoạch kinh doanh và phương án đầu tư của công ty Các phòng ban liên quan bao gồm phòng tổ chức hành chính, phòng tài chính – kế toán và phòng kinh doanh tổng hợp.

Các phòng ban chức năng của công ty được tổ chức theo yêu cầu kỹ thuật và kinh doanh, với nhiệm vụ theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc nhân viên thực hiện tiến độ thi công và đảm bảo chất lượng công trình Ngoài ra, các phòng ban còn phải lập kế hoạch, nghiên cứu thị trường, cung cấp thông tin cần thiết và phân tích tình hình sản xuất kinh doanh với số liệu cụ thể, nhằm hỗ trợ hội đồng quản trị và ban giám đốc đưa ra các quy định phù hợp với cơ chế thị trường Việt Nam và xu hướng toàn cầu.

Lực lượng sản xuất kinh doanh bao gồm các khối thương mại dịch vụ và xây dựng, sản xuất vật liệu xây dựng, chịu trách nhiệm trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh theo chỉ đạo từ cấp trên Đây là bộ phận quyết định đến hiệu quả hoạt động và thành công chung của toàn công ty.

Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ đã tổ chức bộ máy quản lý hiệu quả, giúp kiểm soát chặt chẽ các hoạt động kinh tế - kỹ thuật ở từng đội và từng công trình Điều này không chỉ nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn cải thiện quy trình thi công của công ty.

Tổ chức bộ máy kế toán của công ty

Bộ máy kế toán của công đ-ợc tổ chức theo hình tổ chức công tác kế toán tËp trung

Sơ đồ : Mô hình tổ chức bộ máy kế toán

Kế toán thanh toán Kế toán TSCĐ và XDCB

Kế toán tr-ởng ( tổng hợp)

Mối quan hệ trực tuyến Mối quan hệ qua lại

Kế toán trưởng, hay còn gọi là Trưởng phòng tài vụ, có trách nhiệm quản lý toàn bộ hoạt động kinh tế của tổ chức Vị trí này trực tiếp báo cáo và chịu trách nhiệm trước giám đốc cũng như các cấp trên về mọi khía cạnh của công việc, bao gồm cả công tác tổng hợp tài chính.

• Kế toán thanh toán : thực hiện kế toán vốn bằng tiền tất cả các khoản thanh toán trong nội bộ công ty và với ng-ời cung cấp

Kế toán tài sản cố định và xây dựng cơ bản đảm nhiệm việc hạch toán nhập, xuất vật tư và tài sản cố định, đồng thời theo dõi trực tiếp các công trình xây dựng cơ bản mà công ty đang thi công.

• Thủ quỹ : thực hiện giao dịch với ngân hàng đảm bảo cho sản xuất và sinh hoạt đ-ợc bình th-ờng

Ngoài bộ phận kế toán, đội sản xuất và ban quản lý công trường cũng có các nhân viên kế toán đảm nhiệm việc theo dõi các hoạt động kinh tế phát sinh trong các bộ phận thuộc đơn vị quản lý.

Các đội trưởng chịu trách nhiệm quản lý và giám sát tình hình lao động, lập bảng chấm công và bảng thanh toán tiền công dựa trên khối lượng thi công Những thông tin này sau đó được gửi đến phòng kế toán để làm căn cứ cho việc tính toán chi phí nhân công.

Sau khi các hoạt động kế toán diễn ra, nhân viên kế toán sẽ thu thập chứng từ ban đầu và chuyển đến phòng tài chính kế toán hàng tháng Họ cũng mở sổ theo dõi số lượng vật liệu, công lao động và chi phí sử dụng máy móc cho từng công trình, nhằm đảm bảo thông tin kế toán được chính xác.

Phòng kế toán thực hiện kiểm tra và phân loại chứng từ ban đầu, sau đó xử lý và ghi sổ các thông tin liên quan Công việc này giúp tổng hợp dữ liệu và cung cấp thông tin cần thiết cho việc quản lý và phân tích kế toán hiệu quả.

Hiện nay, công ty đang áp dụng hình thức sổ kế toán : Nhật ký chung Trình tự kế toán thể hiện ở sơ đồ sau:

Sơ đồ trình tự kế toán theo hình thức nhật ký chung

Ghi hàng ngày Ghi cuối tháng §èi chiÕu tài chính Báo cáo

Bảng tổng hợp chứng từ gốc Chứng từ gốc

Sổ kế toán chi tiÕt

Khó khăn, thuận lợi

Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp – Thương mại và Dịch vụ, một doanh nghiệp mới thành lập, đang đối mặt với nhiều thách thức do trang thiết bị lạc hậu và quy trình sản xuất còn thủ công Khó khăn lớn nhất là đáp ứng nhu cầu hiện đại hóa dây chuyền công nghiệp và đổi mới thiết bị để nâng cao hiệu quả sản xuất Bên cạnh đó, vốn kinh doanh hạn hẹp cũng cản trở việc ký kết các hợp đồng kinh tế, dẫn đến việc chỉ có thể thực hiện các hợp đồng có giá trị nhỏ Thêm vào đó, bộ máy cán bộ thiếu hụt ảnh hưởng đến khả năng chuyên môn hóa, khi mỗi nhân viên phải đảm nhận quá nhiều công việc Những vấn đề này phản ánh những khó khăn chủ quan mà công ty đang gặp phải.

Việc một số cơ quan chức năng chưa có cái nhìn thông suốt về công ty cổ phần đã dẫn đến sự phân biệt và thiếu niềm tin vào khả năng sản xuất xây dựng của các công ty này.

Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ được hình thành từ việc tách ra từ doanh nghiệp nhà nước, công ty Đầu tư Xây dựng và Kinh doanh nhà, mang lại một lượng khách hàng ổn định Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho công ty trong việc phát triển sản xuất và kinh doanh Ngoài ra, nhờ vào việc tách ra từ doanh nghiệp nhà nước, công ty sở hữu đội ngũ cán bộ và công nhân viên dày dạn kinh nghiệm, đã tham gia thi công nhiều công trình uy tín với chất lượng sản phẩm được khách hàng tin tưởng.

Trong một công ty cổ phần, các cổ đông luôn thể hiện ý thức trách nhiệm cao đối với công việc được giao Họ nỗ lực tối đa để đảm bảo kết quả hoạt động của công ty, vì quyền lợi của họ gắn liền và không thể tách rời với sự phát triển của tổ chức.

Công ty Cổ phần Đầu tư - Xây lắp - Thương mại và Dịch vụ hưởng lợi từ các chính sách của nhà nước, khi chính phủ khuyến khích doanh nghiệp chuyển sang hình thức cổ phần hóa để thúc đẩy phát triển kinh tế Điều này đã tạo ra hành lang pháp lý thuận lợi cho công ty và các doanh nghiệp cổ phần khác, giúp họ có điều kiện phát triển mạnh mẽ trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Nếu chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần hóa (CPH), doanh nghiệp sẽ được giảm thuế thu nhập doanh nghiệp 5% trong 2 năm đầu kể từ khi công ty đi vào hoạt động có lợi nhuận Điều này giúp doanh nghiệp giảm thiểu gánh nặng thuế, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và tăng trưởng trong giai đoạn đầu.

Tình hình thực tế về công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất tại công ty

Những vấn đề cần tiếp tục hoàn thiện

Ngày đăng: 14/06/2022, 23:23

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w