1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh

72 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Ứng Dụng Công Nghệ Tin Học Và Phương Pháp Toàn Đạc Điện Tử Thực Hiện Công Tác Chỉnh Lý Bản Đồ Địa Chính Mảnh Bản Đồ Số 03 Tỷ Lệ 1:500 Phường Cẩm Thủy, Thành Phố Cẩm Phả, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Nông Văn Cường
Người hướng dẫn ThS. Ngô Thị Hồng Gấm
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 72
Dung lượng 2,22 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu của đề tài (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (11)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.1.1. Khái niệm bản đồ địa chính (12)
      • 2.1.2. Các yếu tố cơ bản và nội dung bản đồ địa chính (13)
      • 2.1.3. Cơ sở toán học của bản đồ địa chính (17)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý (22)
    • 2.3. Các phương pháp thành lập bản đồ địa chính hiện nay (23)
      • 2.3.1. Các phương pháp đo vẽ chi tiết thành lập bản đồ địa chính (23)
      • 2.3.2. Đo vẽ bản đồ địa chính bằng phương pháp toàn đạc (23)
      • 2.3.3. Thành lập bản đồ địa chính bằng ảnh hàng không (25)
    • 2.4. Thành lập lưới khống chế trắc địa (28)
      • 2.4.1. Khái quát về lưới tọa độ địa chính (28)
      • 2.4.2. Những yêu cầu kĩ thuật cơ bản của lưới đường chuyền kinh vĩ (29)
      • 2.4.3. Thành lập đường chuyền kinh vĩ (31)
      • 2.4.4. Lưới khống chế đo vẽ (31)
      • 2.5.1. Đo chi tiết và xử lý số liệu (32)
      • 2.5.2. Phương pháp đo vẽ bản đồ địa chính bằng máy toàn đạc điện tử (33)
    • 2.6. Ứng dụng một số phần mềm tin học trong biên tập bản đồ địa chính (36)
      • 2.6.1. Phần mềm MicroStation, Mapping Office (36)
      • 2.6.2. Phần mềm Famis (37)
  • PHẦN 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (42)
    • 3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (42)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (42)
    • 3.3. Nội dung (42)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (43)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (45)
    • 4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả (45)
      • 4.1.1. Vị trí địa lý (45)
      • 4.1.2. Khí hậu (45)
      • 4.1.3. Thủy triều (46)
      • 4.1.4. Tình trạng xâm nhập mặn (46)
      • 4.1.5. Địa hình, địa mạo (46)
      • 4.1.6. Dân số, lao động (46)
      • 4.1.7. Cơ sở hạ tầng (47)
      • 4.1.8. Văn hóa, giáo dục, y tế (48)
    • 4.2. Thành lập lưới kinh vĩ (50)
      • 4.2.1. Công tác ngoại nghiệp (50)
    • 4.3. Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis (55)
      • 4.3.1. Đo vẽ chi tiết (55)
      • 4.3.2. Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính 47 4.3.3. Kiểm tra và nghiệm thu các tài liệu (56)
  • PHẦN 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (70)
    • 5.1. Kết luận (70)
    • 5.2. Kiến nghị (70)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào việc sử dụng máy toàn đạc điện tử cùng với các phần mềm như Microstation và Famis để xây dựng lưới khống chế đo vẽ Mục tiêu là thực hiện đo vẽ chi tiết nhằm xây dựng bản đồ địa chính cho phường Cẩm Thủy.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đo vẽ chi tiết và sử dụng phần mềm xây dựng bản đồ địa chính tại Phường Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh.

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Hưng Thịnh

- Thời gian tiến hành: Từ 14/09/2017 đến ngày 16/12/2018

Nội dung

* Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội của phường Cẩm Thủy

- Điều kiện kinh tế xã hội

* Thành lập lưới khống chế đo vẽ

+ Thu thập tài liệu liên quan phục vụ cho công tác đo vẽ bản đồ

+ Khảo sát thực địa khu đo

+ Thiết kế sơ bộ lưới trên bản đồ nền

+ Chọn điểm, chôn mốc và thông hướng

+ Nhập số liệu đo ngoài thực địa vào máy tính

+ Bình sai lưới kinh vĩ

* Thành lập mảnh bản đồ địa chính xã từ số liệu đo chi tiết

- Đo vẽ chi tiết bản đồ

- Ứng dụng bộ phần mềm Mapping- Office và phần mềm Famis để biên tập bản đồ

+ Nhập số liệu đo đạc ngoài thực địa vào máy tính

+ Triển điểm khống chế lên bản vẽ

+ Kiểm tra, đánh giá kết quả đo và bản vã sơ họa

+ Biên tập và hoàn thiện bản đồ

Phương pháp nghiên cứu

- Trên cơ sở bản đồ thu thập được, sử dụng bản đồ địa chính dạng số để sửa đổi bản đồ địa chính

- Trên bản đồ sau đó ra thực địa khảo sát và kiểm tra lại tính chính xác, so sánh đối chiếu với kết quả

* Phương pháp đo đạc chỉnh lý

Phương pháp này sử dụng số liệu đo đạc thực địa nhằm hỗ trợ việc thành lập bản đồ địa chính và cập nhật các biến động trong sử dụng đất tại địa phương.

- Là phương pháp thống kê các số liệu, dữ liệu liên quan đến việc thành

* Phương pháp điều tra thu thập số liệu

- Thu thập tất cả các số liệu có liên quan đến công tác quản lý đất đai

- Thu thập hệ thống sổ bộ: Sổ mục kê, sổ trích lục, bản đồ địa chính

- Các tài liệu hướng dẫn sử dụng phần mềm

- Là phương pháp tổng hợp các phương pháp trên nhằm đưa ra những nhận xét, đánh giá

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội của phường Cẩm Thủy, thành phố Cẩm Phả

- Phường Cẩm Thủy có tọa độ địa lý nằm trong khoảng :

+ Kinh độ tây: 105 0 15' 22” + Vĩ độ nam: 20 0 59' 49” + Vĩ độ bắc: 21 0 01' 30”

- Phường Cẩm Thủy có tổng diện tích tự nhiên 283.36 ha; nằm ở phía Tây thành phố Cẩm Phả, có đường địa giới hành chính giáp với các phường như sau:

Khu vực khảo sát nằm trong địa giới hành chính phường Cẩm Thủy, với các ranh giới như sau: phía Tây Bắc giáp phường Cẩm Thạch, phía Đông Bắc giáp phường Cẩm Tây, phía Đông giáp phường Cẩm Trung, và phía Nam giáp biển (vịnh Bái Tử Long) Toàn bộ diện tích các loại đất trong khu vực này sẽ được khảo sát.

Phường Cẩm Thủy nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa và chịu tác động trực tiếp từ khí hậu biển Theo dữ liệu từ trạm khí tượng thủy văn Quảng Ninh, khí hậu tại đây được phân chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa kéo dài từ tháng 5 đến tháng 10 và mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau Điều này ảnh hưởng đáng kể đến tiến độ thi công trong khu vực.

Cẩm Thủy nằm ở ven biển phía Nam Bái Tử Long, được bảo vệ bởi nhiều núi đá, giúp chắn sóng và giảm tốc độ gió trong mùa bão Thủy triều ở đây thuộc chế độ bán nhật triều không đều của biển Đông, với biên độ triều dao động từ 2 - 3m, cao nhất đạt 4,3m và thấp nhất là 0,26m, trong khi cao độ mực triều trung bình từ 2,5 - 3,0m.

4.1.4 Tình trạng xâm nhập mặn

Xâm nhập mặn là hiện tượng do ảnh hưởng của chế độ bán nhật triều không đều từ biển Đông Trong mùa khô, lượng nước sông giảm, dẫn đến tình trạng xâm nhập mặn vào nội đồng, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sản xuất nông nghiệp và làm nhiễm mặn nguồn nước cũng như đất đai.

4.1.5 Địa hình, địa mạo Địa hình Cẩm Phả tương đối đa dạng và phức tạp bao gồm vùng đồi núi và đồng bằng ven biển và được chia thành 5 dạng địa hình sau:

Phường Cẩm Thủy có địa hình đa dạng và phức tạp, bao gồm vùng đồi núi trung bình và thấp chiếm khoảng 35% diện tích tự nhiên, cùng với khu vực trung du và đồng bằng ven biển.

Cẩm Thủy là một phường công nghiệp với mật độ dân cư cao, tuy nhiên, sự hiện diện dày đặc của các công trình và nhà ở đã che khuất tầm nhìn, gây khó khăn cho công tác đo đạc ngoại nghiệp.

Phường Cẩm Thủy có tổng diện tích đất 283.36 ha, với tổng số dân khoảng 12.049 người (năm 2010)

Phường Cẩm Thủy sở hữu nguồn lao động dồi dào, nhưng chất lượng lao động vẫn chưa đáp ứng yêu cầu, với tỷ lệ lao động được đào tạo còn thấp Đặc biệt, tỷ lệ lao động trong lĩnh vực nông nghiệp vẫn chiếm ưu thế cao.

Các biện pháp xóa đói giảm nghèo, nâng cao trình độ học vấn và giải quyết việc làm đã thúc đẩy sự phát triển của các thành phần kinh tế trong sản xuất và kinh doanh Nhờ đó, nhiều lao động đã được thu hút và có việc làm ổn định, góp phần vào sự ổn định của tình hình kinh tế - xã hội.

Hiện nay, hệ thống đường bộ liên khu, liên phường và nội thị được kết nối đồng bộ với quốc lộ 18A, đáp ứng hiệu quả nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương, đồng thời tạo thuận lợi cho việc di chuyển và đo đạc trong toàn phường.

+ Hệ thống các cảng, bến sông

Trên địa bàn thành phố, có 7 cảng chính phục vụ chủ yếu cho ngành than, bao gồm cảng Cửa Ông với công suất 6,5 - 7 triệu tấn, do trung ương quản lý, và cảng Đá Bàn chuyên xuất than cho mỏ cọc.

Cảng Cao Sơn có công suất 1 triệu tấn, phục vụ vận tải than từ mỏ nhỏ Cao Sơn Cảng Vũng Đục với công suất 500.000 tấn/năm, chuyên xuất than cho mỏ than Đèo Nai và mỏ than Thống Nhất Cụm cảng Tổng công ty than Việt Nam, bao gồm cảng Colimex, xuất than cho mỏ than Dương Huy và cảng Km 6 với công suất 300.000 tấn/năm.

Hệ thống thủy lợi đã được đầu tư chú trọng, với các kênh mương được kiên cố hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc tưới tiêu trong sản xuất nông nghiệp Điều này đã góp phần nâng cao đời sống kinh tế của người dân trong phường.

Hệ thống điện của phường đã được đầu tư và hoàn thiện trong những năm qua, đáp ứng cơ bản nhu cầu sinh hoạt và sản xuất của người dân Tuy nhiên, một số khu vực vẫn thiếu đồng bộ do chưa có kinh phí tu sửa, dẫn đến tình trạng quá tải lưới điện thường xuyên xảy ra.

4.1.8 Văn hóa, giáo dục, y tế

Tất cả các khu trên địa bàn phường đều có nhà văn hóa, trang thiết bị cũng đã đáp ứng được các hoạt đồng của cộng đồng

Hệ thống trường lớp tại phường đã đáp ứng tốt nhu cầu học tập của học sinh, với chất lượng giáo dục có sự cải thiện rõ rệt Đội ngũ giáo viên không chỉ đủ về số lượng mà còn đảm bảo chất lượng giảng dạy, với trình độ được nâng cao đạt chuẩn và vượt chuẩn Cơ sở vật chất, đặc biệt tại các trường THPT, cũng đã được nâng cấp đáng kể, góp phần nâng cao trải nghiệm học tập cho học sinh.

Phường có trạm y tế Bệnh viện, có đầy đủ đội ngũ y bác sĩ, cũng như trang thiết bị đáp ứng như cầu của dân

* Tình hình quản lý sử dụng đất đai của Phường Cẩm Thủy

Theo kết quả thống kê đất đai năm 2015 tổng diện tích tự nhiên của thành phố Cẩm Thủy là 279,71ha Cụ thể như sau:

- Đất nông nghiệp: 89,11 ha, chiếm 34,16% tổng diện tích tự nhiên;

- Đất phi nông nghiệp : 175,06 ha, chiếm 56,46%tổng diện tích tự nhiên

- Đất chưa sử dụng là: 15,54ha, chiếm 9,39% tổng diện tích tự nhiên

* Tình hình quản lý đất đai Phường Cẩm Thủy thành phố Cẩm phả

Thành lập lưới kinh vĩ

Trước khi triển khai xây dựng lưới khống chế, chúng tôi tiến hành thu thập các tài liệu trắc địa có sẵn trong khu vực Các tài liệu này sẽ hỗ trợ cho quá trình thiết lập lưới một cách chính xác và hiệu quả.

Bản đồ địa chính phường Cẩm Thủy, tỷ lệ 1/500, được thực hiện vào năm 2001 theo hệ tọa độ HN-72 Hiện tại, bản đồ này được lưu trữ dưới dạng giấy diamat và có sẵn ở định dạng số.

Sở Tài nguyên và Môi trường tại thành phố Cẩm Phả, phường Cẩm Thủy, cho biết rằng các biến động hiện tại chưa được cập nhật đầy đủ Hệ thống ký hiệu trên bản đồ cũng không phù hợp với Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT, tài liệu chính thức được sử dụng làm căn cứ để đo đạc và chỉnh lý trong khu vực phường.

Bộ sổ mục kê cùng các tài liệu liên quan như biên bản xác định mốc giới thửa đất được lập và lưu trữ dưới dạng giấy Những tài liệu này đi kèm với bộ bản đồ tỷ lệ 1/500 và được sử dụng trong công tác đo đạc chỉnh lý.

- Bản đồ địa chính đất lâm nghiệp tỷ lệ 1/10000 trên hệ tọa độ VN-2000 được thành lập vào năm 2009 cho tất cả các xã phường thuộc thành phố

Bản đồ địa chính đất lâm nghiệp tỷ lệ 1/10000 đã được hoàn thiện và cấp giấy tờ sau khi đo đạc Tuy nhiên, để kết nối với bản đồ tỷ lệ 1/500, cần thực hiện việc tiếp biên chỉnh lý nhằm đảm bảo độ chính xác giữa các loại bản đồ khác nhau.

- Các bản trích đo, trích lục theo chỉ thị 31/2007CP-TTg ngày 14/12/2007

- Thực hiện Chỉ thị 364/CT-HĐBT ngày 06/11/1991 của Hội đồng

Chính phủ đã hoàn thành việc hoạch định địa giới hành chính ở cả ba cấp: tỉnh, thành phố và xã, phường, với việc phân định ranh giới rõ ràng.

42 giới hành chính giữa các xã, phường trong thành phố và với các huyện, thị trong tỉnh

Các loại bản đồ địa hình nói trên hiện được lưu trữ tại Trung tâm Công nghệ thông tin Tài nguyên và Môi trường tỉnh Quảng Ninh cung cấp

Bản đồ hiện trạng sử dụng đất năm 2014 cung cấp cái nhìn tổng quan về hệ thống giao thông, thủy lợi, cũng như ranh giới các khu vực dân cư, đất nông nghiệp và đất chuyên dùng.

- Bản đồ Quy hoạch sử dụng đất cấp huyện giai đoạn 2011-2020 đã được Chính phủ và UBND tỉnh phê duyệt

- Các loại bản đồ chia lô, giao đất, thu hồi đất được Phòn Quản lý Đô thị thành phố Cẩm Phả cung cấp

Sau khi thu thập tài liệu cần thiết cho việc đo đạc và lập bản đồ địa chính, bước tiếp theo là khảo sát thực địa để xác định ranh giới khu vực đo Đồng thời, quá trình này cũng bao gồm việc chọn điểm và chôn mốc địa chính.

 Thiết kế sơ bộ lưới kinh vĩ

* Khu đo phường Cẩm Thủy có 4 điểm địa chính được thành lập năm

2017 do Trung tâm Kỹ thuật Tài nguyên và Môi trường tỉnh thực hiên đã được Trung tâm Công nghệ thông tin

Bảng 4.1: Dữ liệu tọa độ và độ cao với số hiệu điểm tại phường

STT Số hiệu điểm Tình trạng mốc STT Tên điểm Tình trạng mốc

Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường chuyền địa chính

STT Các yếu tố cơ bản của đường chuyền Chỉ tiêu kỹ thuật

2 Số cạnh trong đường chuyền ≤ 15

- Từ điểm khởi tính đến điểm nút hoặc giữa hai điểm nút

Chiều dài cạnh đường chuyền :

- Chiều dài trung bình một cạnh

5 Trị tuyệt đối sai số trung phương đo góc ≤ 5"

Trị tuyệt đối sai số giới hạn khép góc đường chuyền hoặc vòng khép (n: là số góc trong đường chuyền hoặc vòng khép)

7 Sai số khép giới hạn tương đối fs/ [s] ≤ 1: 25.000

(Nguồn:TT25-2014 ngày 19.05.2014 quy định về thành lập bản đồ địa chính của Bộ Tài Nguyên Và Môi Trường ).[9]

4.2.1.2 Chọn điểm, đóng cọc thông hướng

Khi chọn vị trí kinh vĩ, cần đảm bảo khu vực thông thoáng và nền đất ổn định, chắc chắn Các điểm khống chế phải được duy trì lâu dài để đảm bảo hiệu quả cho công tác đo đạc, ngắm và kiểm tra sau này.

Sau khi chọn điểm xong dùng cọc gỗ có kích thước 4 × 4 cm, dài 30 -

50 cm đóng tại vị trí đã chọn, đóng đinh ở đầu cọc làm tâm, dùng sơn đỏ đánh dấu cho dễ nhận biết

Kích thước cọc và chỉ tiêu kĩ thuật phải tuân theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính của Bộ TN - MT

Lập và ghi rõ tên điểm theo quy phạm thành lập bản đồ địa chính

4.2.1.3 Áp dụng công nghệ công nghệ GNSS thành lập lưới kinh vĩ

Để nâng cao độ chính xác trong công tác đo vẽ chi tiết tại phường Cẩm Thủy, đơn vị thi công đã xây dựng kế hoạch khảo sát và xác định điểm trạm đo, lập lưới khống chế đo vẽ Công nghệ GNSS được áp dụng để thiết lập lưới khống chế đo vẽ cấp 1 từ 04 điểm địa chính, đảm bảo mật độ điểm đủ cho việc đo vẽ chi tiết Phương pháp GPS được sử dụng để chọn điểm, đóng cọc và đo nối lưới khống chế.

Tổng số điểm được chọn: 40 điểm khống chế đo vẽ cấp1

4.2.2.1 Bình sai lưới kinh vĩ

Lưới kinh vĩ được hiệu chỉnh chính xác thông qua phần mềm GPSPro của hãng South, cùng với TBC (Trimble Business Center) và các phần mềm hỗ trợ khác được Bộ Tài nguyên và Môi trường phê duyệt Việc đánh số hiệu điểm lưới khống chế trong công tác đo vẽ cũng được thực hiện một cách nghiêm ngặt.

Số hiệu điểm lưới khống chế đo vẽ được đánh số liên tục từ 01 đến hết trên địa bàn phường, đảm bảo không có điểm nào trùng tên nhau.

Lưới kinh vĩ cấp 1: KV1-01-KV1-43

Lưới được bình sai trên cùng một mạng, kết quả đạt được như sau:

Bảng 4.3: Bảng kết quả tọa độ và độ cao Điểm địa chính

STT Tên điểm Tọa độ

4 CP-52 2322665.758 449500.127 Điểm lưới kinh vĩ

( Nguồn: công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Hưng Thịnh 2017)

Tổng số điểm địa chính: 4 điểm, Tổng số điểm lưới kinh vĩ: 40 điểm, lưới có dạng là một chuỗi tam giác

( Nguồn: công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Hưng Thịnh 2017)

Hình 4.1: Lưới kinh vĩ sau khi được thành lập

Đo vẽ chi tiết và biên tập bản đồ bằng phần mềm Microstation, Famis

Sau khi hoàn thành quá trình bình sai lưới, chúng ta có được tọa độ chính xác của các điểm lưới Tiếp theo, cần đánh mốc sơn để xác định ranh giới giữa các thửa đất, nhằm đảm bảo công việc đo vẽ diễn ra thuận lợi, nhanh chóng và chính xác.

Từ các mốc địa chính, điểm lưới kinh vĩ vừa xây dựng được, tiến hành đặt máy đo các điểm chi tiết

Trong quá trình đo chi tiết, việc ghi chép kết quả vào sổ đo vẽ là rất quan trọng Đồng thời, cần thực hiện vẽ sơ họa và ghi chú ngoài thực địa để đảm bảo không xảy ra nhầm lẫn trong quá trình biên tập bản đồ.

Sau khi xác định ranh giới hành chính, chúng tôi sử dụng máy TOPCON GTS 236 để đo đạc chi tiết ranh giới các thửa đất và các công trình xây dựng trên đất.

+ Đo vẽ thửa đất, các công trình trên đất như nhà ở

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống giao thông: Đo vẽ lòng mép đường

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống thủy văn: Đo thể hiện lòng mương, mép nước, ghi chú hướng dòng chảy của hệ thống

+ Đo vẽ thể hiện hệ thống đường điện: Thể hiện các cột điện, hướng đường dây điện

+ Đo vẽ các vật cố định: Cầu, cống

Trong quá trình đo vẽ, việc thu thập thông tin về thửa đất, địa danh và tên riêng của các địa vật là rất quan trọng Những thông tin này sẽ được ghi trực tiếp lên bản đối soát để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ.

Bảng 4.4: Kết quả đo một số điểm chi tiết phường Cẩm Thủy Điểm đứng máy: 13A Người đo:Nông Văn Cường Điểm định hướng: KV-13Chiều cao máy: 1.420 m

( Nguồn: công ty Cổ phần Tài nguyên và Môi trường Hưng Thịnh 2017)

4.3.2 Ứng dụng phần mềm FAMIS và Microstation thành lập bản đồ địa chính

Sau khi hoàn thành công tác ngoại nghiệp, cần hoàn chỉnh sổ đo vẽ chi tiết và sơ họa Tiếp theo, số liệu sẽ được nhập vào máy tính và sử dụng phần mềm Microstation và Famis để tạo lập bản đồ địa chính.

Quá trình được tiến hành như sau

Máy toàn đạc được kết nối với máy tính qua cổng USB Để bắt đầu, khởi động phần mềm TOP2AS và chọn chế độ trút Recevied, chuyển đổi dữ liệu FC5 sang định dạng ASC Nhập tên file theo ngày đo, sau đó nhập tốc độ trút bằng cách nhấn F2 và chọn 1200, 2400, hoặc 4800 Tiếp theo, nhập độ dài ký tự bằng cách nhấn F4 và chọn 8 byte Cuối cùng, thực hiện thao tác trên máy toàn đạc bằng cách vào menu, chọn F3 (memory MGR) và nhấn F1 (data).

Hình 4.2: Màn hình làm việc top2as

- Cấu trúc File dữ liệu từ máy toàn đạc điện tử

Trong quá trình đo vẽ chi tiết đã sử dụng máy toàn đạc điện tử

TOPCON GTS-236 Sau đây là cấu trúc của file dữ liệu

Trong file số liệu này thì các số liệu đo cũng là khoảng cách từ điểm chi tiết đến máy, giá trị góc đứng và giá trị góc bằng Trong khi đo mã của các điểm đo ta phải ghi vào sổ đo Cấu trúc của file có dạng như sau:

Sau khi số liệu được trút từ máy toàn đạc điện tử sang máy vi tính file số liệu có tên (23-01S.top) như ví dụ trên là file số liệu có tên là 23-01 ( có nghĩa là sáng ngày 23 tháng 1) Để xuất được ra bản vẽ ta phải chuyển đổi file 23-01S.top thành file 23- 01S.asc bằng cách xử lý qua phần mền hỗ trợ có tên CVF.EXE hoặc nhiều các phần mền hỗ trợ khác

Hình 4.4: Màn hình làm việc CVF.EXE

Sau khi chuyển đổi file sang dạng asc tiến hành tính tọa độ cho số liệu đo khởi động chương trình TDDC.EXE chương trình xử lý số liệu tính chỉnh tọa độ, trong quá trình tính sảy ra lỗi ta tiến hành sửa lỗi

50 Sau khi xử lý qua phần mền trắc địa File số liệu có cấu trúc sau :

Hình 4.6 : File số liệu sau khi được sử lý 4.3.2.1 Nhập số liệu đo

Khi xử lý được File số liệu điểm chi tiết có đuôi asc ta tiến hành triển điểm lên bản vẽ Khởi động Microstation, tạo file bản vẽ mới chọn seed file chuẩn có đầy đủ các thông số cài đặt, gọi ứng dụng Famis

- Làm việc với Cơ sở dữ liệu trị đo  Nhập số liệu  Import Tìm đường dẫn đến ổ, thư mục, file chứa số liệu cần triển điểm lên bản vẽ

Hình 4.7:Nhập số liệu bằng FAMIS

Chọn đúng đường dẫn chứa file số liệu chi tiết có đuôi.asc ta được một file bản vẽ chứa các tâm điểm chi tiết, đây chính là vị trí các điểm cần xác định ở ngoài thực địa và đã được tính toạ độ và độ cao theo hệ thống toạ độ VN2000 Để biết được thứ tự các điểm nối với nhau thành các ranh thửa đất

Hình 4.8: Triển điểm chi tiết lên bản vẽ 4.3.2.2 Hiển thị sửa chữa số liệu đo

Từ menu Cơ sở dữ liệu trị đo  Hiển thị  Tạo mô tả trị đo  chọn các thông số hiển thị

DX = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục X = 0 )

DY = 0 (Tức tâm số thứ tự cách tâm điểm chi tiết theo trục Y = 0 ) Chọn kích thước chữ = 2 hoặc lớn hơn tuỳ theo để thuận tiện cho việc nối các điểm chi tiết với nhau cho rõ nét rễ nhìn các số thứ tự điểm

Chọn màu chữ số thứ tự điểm sao cho chữ số nổi so với màu nền Microstation, ví dụ như trên màu nền của Microstation là màu đen ta lên chọn màu chữ số thứ tự điểm chi tiết là màu trắng chọn xong ta ấn chấp nhận

Hình 4.9: Tạo mô tả trị đo

Vậy ta được một file thứ tự điểm chi tiết gồm có tâm điểm và số thứ tự điểm như sau:

Hình 4.10: Một số điểm đo chi tiết 4.3.2.3 Thành lập bản vẽ

Từ các điểm chi tiết và bản vẽ sơ hoạ ngoài thực địa ta sử dụng thanh công cụ vẽ đường thẳng Place Line và chọn lớp cho từng đối tượng của chương trình Micorstation để nối các điểm đo chi tiết

Lần lượt thực hiện các công việc nối điểm theo sơ đồ, số hiệu điểm của tờ bản đồ, ta thu được bản vẽ của khu vực đo vẽ như hình minh hoạ dưới đây Lúc này các thửa đất trên bản vẽ thể hiện rõ vị trí hình dạng và một số địa vật đặc trưng của khu đo

4.3.2.4 Kết nối với cơ sở dữ liệu bản đồ

Ngày đăng: 14/06/2022, 18:00

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Phan Đình Binh (2012) Bài giảng Bản đồ địa chính - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng Bản đồ địa chính
3. Bộ Tài Nguyên và Môi trường, (2005), Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy trình đo vẽ thành lập bản đồ địa chính
Tác giả: Bộ Tài Nguyên và Môi trường
Năm: 2005
8. Vũ Thị Thanh Thủy (2009) Bài giảng trắc địa II - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng trắc địa II
1. Nguyễn Ngọc Anh, (2013), Bài giảng thực hành tin học chuyên ngành, Thái Nguyên Khác
4. Bộ Tài nguyên & Môi trường, (2006), Hướng dẫn sử dụng phần mềm Famis Khác
5. Bộ Tài nguyên & Môi trường ( 2008) Chỉ tiêu kỹ thuật lưới địa chính Khác
6. Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Nghị định Chính phủ về thi hành Luật Đất đai Khác
7. Quốc hội Luật đất đai 2013, (2014), Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
9. Thông tư 25/2014/TT-BTNMT Quy định về chia mảnh, đánh số mảnh bản đồ địa chính Khác
10. Tổng cục Địa chính, (1999), Ký hiệu bản đồ địa chính tỷ lệ 1:500; 1:1000; 1:2000; 1:5000 Khác
11. Tổng cục Địa chính, Hướng dẫn sử dụng máy toàn đạc điện tử Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.2: Hệ tọa độ vuông góc UTM - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Hình 2.2 Hệ tọa độ vuông góc UTM (Trang 18)
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 2.1 Tóm tắt một vài thông số phân mảnh bản đồ (Trang 22)
Hình 2.3: Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [3] - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Hình 2.3 Sơ đồ quy trình công nghệ đo vẽ bản đồ địa chính [3] (Trang 24)
Hình 2.4: Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Hình 2.4 Sơ đồ mô tả các phương pháp thành lập bản đồ địa chính bằng (Trang 26)
Hình 2.5: Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh [3] - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Hình 2.5 Sơ đồ thể hiện Phương pháp đo ảnh [3] (Trang 27)
Bảng 2.2 : Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 2.2 Chỉ tiêu kỹ thuật thành lập lưới địa chính (Trang 29)
Bảng 2.3: Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 2.3 Các chỉ tiêu kỹ thuật của đường chuyền kinh vĩ (Trang 30)
Hình 2.6: Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Hình 2.6 Sơ đồ cấu tạo máy toàn đạc điện tử (Trang 33)
Hình 2.7:Trình tự đo - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Hình 2.7 Trình tự đo (Trang 35)
Hình 2.8: Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Hình 2.8 Quy trình thành lập bản đồ địa chính trên phần mềm famis (Trang 41)
Bảng 4.1: Dữ liệu tọa độ và độ cao với số hiệu điểm tại phường - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.1 Dữ liệu tọa độ và độ cao với số hiệu điểm tại phường (Trang 51)
Bảng 4.2: Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.2 Những yêu cầu kỹ thuật cơ bản của lưới đường (Trang 52)
Bảng 4.3: Bảng kết quả tọa độ và độ cao - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.3 Bảng kết quả tọa độ và độ cao (Trang 54)
Bảng 4.4: Kết quả đo một số điểm chi tiết phường Cẩm Thủy - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Bảng 4.4 Kết quả đo một số điểm chi tiết phường Cẩm Thủy (Trang 56)
Hình 4.2: Màn hình làm việc top2as - Ứng dụng công nghệ tin học và phương pháp toàn đạc điện tử thực hiện công tác chỉnh lý bản đồ địa chính mảnh bản đồ số 03 tỷ lệ 1 500 phường cẩm thủy, thành phố cẩm phả, tỉnh quảng ninh
Hình 4.2 Màn hình làm việc top2as (Trang 57)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w