1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017

64 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Công Tác Chuyển Quyền Sử Dụng Đất Tại Địa Bàn Phường Hoàng Văn Thụ, Thành Phố Thái Nguyên Giai Đoạn 2015 - 2017
Tác giả Nguyễn Thị Phương
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Đức Nhuận
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý Đất đai
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 64
Dung lượng 1,34 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1. MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài nghiên cứu (11)
  • PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU (12)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của đề tài (12)
      • 2.1.1. Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất (12)
      • 2.1.2. Một số quy định chung về chuyển QSDĐ (16)
      • 2.1.3. Những quy định về trình tự, thủ tục chuyển QSDĐ theo cơ chế một cửa tại xã, phường, huyện (19)
    • 2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài (28)
    • 2.3. Cơ sở thực tiễn (29)
      • 2.3.1. Tình hình chuyển quyền sử dụng đất của một số tỉnh ở Việt Nam (30)
      • 2.3.2. Tình hình chuyển quyền sử dụng đất ở Tỉnh Thái Nguyên (30)
  • PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 3.1. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (32)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (32)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (32)
    • 3.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu (32)
      • 3.2.1. Thời gian nghiên cứu (32)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (32)
      • 3.3.1. Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của Phường Hoàng Văn Thụ (32)
      • 3.3.2. Thực trạng công tác chuyển quyền sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ (32)
      • 3.3.3. Đánh giá sự hiểu biết và mức độ quan tâm của người dân và cán bộ quản lý của phường Hoàng Văn Thụ về hoạt động chuyển quyền sử dụng đất (33)
      • 3.3.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và khắc phục trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015 - 2017 (33)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 3.4.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu (33)
      • 3.4.2. Phương pháp tổng hợp (33)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (34)
      • 3.4.4. Phương pháp so sánh (34)
  • PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (35)
    • 4.1. Đánh giá tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ (35)
      • 4.1.1. Điều kiện tự nhiên của phường Hoàng Văn Thụ (35)
      • 4.1.2. Điều kiện kinh tế- xã hội (36)
      • 4.1.3. Thực trạng quản lý đất đai tại phường Hoàng Văn Thụ (38)
    • 4.2. Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 (41)
      • 4.2.1. Đánh giá công tác chuyển đổi quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 – 2017 (41)
      • 4.2.2. Đánh giá công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 (42)
      • 4.2.3. Đánh giá công tác cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 (42)
      • 4.2.4. Đánh giá công tác thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 (43)
      • 4.2.6. Đánh giá công tác góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 (45)
      • 4.2.7. Tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện các hình thức chuyển quyền sử dụng đất trên địa phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 (46)
    • 4.3. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về công tác chuyển quyền sử dụng đất (48)
      • 4.3.1. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về những quy định chung của chuyển QSDĐ (48)
      • 4.3.2. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức chuyển nhượng QSDĐ (49)
      • 4.3.3. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức tặng cho QSDĐ (50)
      • 4.3.4. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức thừa kế QSDĐ (51)
      • 4.3.5. Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức thế chấp bằng giá trị QSDĐ (52)
    • 4.4. Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015-2017 (55)
      • 4.4.1. Thuận lợi trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015 - 2017 (55)
      • 4.4.2. Khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015 - 2017 (55)
      • 4.4.3. Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục (56)
  • PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (57)
    • 5.1. Kết luận (57)
    • 5.2. Kiến nghị (57)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, phạm vi nghiên cứu

Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân

Vấn đề về chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân tại phường Hoàng Văn Thụ thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn

Thời gian và địa điểm nghiên cứu

Phòng quản lí đất đai - Sở Tài Nguyên Môi Trường, TP.Thái Nguyên

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của Phường Hoàng Văn Thụ

- Điều kiện kinh tế- xã hội

- Thực trạng quản lí đất đai

- Hiện trạng sử dụng đất

3.3.2 Thực trạng công tác chuyển quyền sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017

- Đánh giá kết quả chuyển đổi quyền sử dụng đất

- Đánh giá kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất

- Đánh giá kết quả cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất

- Đánh giá kết quả thừa kế quyền sử dụng đất

- Đánh giá kết quả tặng cho quyền sử dụng đất

- Đánh giá kết quả thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất

- Đánh giá kết quả góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất

3.3.3 Đánh giá sự hiểu biết và mức độ quan tâm của người dân và cán bộ quản lý của phường Hoàng Văn Thụ về hoạt động chuyển quyền sử dụng đất

3.3.4 Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và khắc phục trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015 - 2017

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu

Thu thập số liệu thứ cấp:

Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất đai của phường Hoàng Văn Thụ

Trong giai đoạn 2015 - 2017, chúng tôi đã thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến các hình thức chuyển quyền sử dụng đất tại phường Để thực hiện nghiên cứu, chúng tôi tiến hành điều tra phỏng vấn bằng bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn, chia đối tượng phỏng vấn thành hai nhóm khác nhau.

+ Nhóm 1: 20 người gồm cán bộ địa chính Phường và công nhân viên chức nhà nước

Nhóm 2 bao gồm 40 hộ gia đình và cá nhân cư trú tại phường Hoàng Văn Thụ Việc phỏng vấn được thực hiện dựa trên bộ phiếu điều tra có trong phần phụ lục, với mỗi câu hỏi tương ứng với một chỉ tiêu trong hệ thống bảng biểu.

Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp số liệu liên quan đến công tác chuyển quyền sử dụng đất giúp đảm bảo tính hợp lý và cơ sở khoa học cho việc phân tích dữ liệu trong đề tài.

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp chuyển quyền, các hình thức chuyển quyền, v.v

- Tổng hợp kết quả thu được từ phiếu điều tra

- Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét

- Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel

Dựa trên các số liệu có sẵn và thông tin thu thập, chúng ta cần lựa chọn những số liệu hợp lý, có cơ sở khoa học và phản ánh đúng thực tế khách quan.

Dựa trên số liệu và tài liệu thu thập, chúng tôi tiến hành tổng hợp và phân tích sự biến động trong việc sử dụng đất qua các năm nhằm rút ra những kết luận quan trọng.

Các số liệu được thống kê được xử lý bằng phần mềm Excel và thành lập được các bảng biểu số liệu.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đánh giá tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ

4.1.1 Điều kiện tự nhiên của phường Hoàng Văn Thụ

- Phường Hoàng Văn Thụ là một trong những phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên và có ranh giới hành chính như sau:

- Phía Bắc giáp phường Quang Vinh và xã Đồng Bẩm;

- Phía Nam giáp phường Đồng Quang;

- Phía Đông giáp phường Phan Đình Phùng và phường Trưng Vương;

- Phía Tây giáp phường Quang Trung

Vị trí địa lý thuận lợi đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, cần được khai thác triệt để để thúc đẩy công nghiệp hóa và hiện đại hóa.

Địa hình của phường chủ yếu bằng phẳng, với độ cao giảm dần từ hướng Đông Bắc về Tây Nam Chỉ có một vài đồi thấp xuất hiện trong khu dân cư gần trung tâm.

Phường Hoàng Văn Thụ sở hữu khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, đặc trưng của miền Bắc Việt Nam Nơi đây có bốn mùa rõ rệt trong năm: xuân, hạ, thu và đông.

* Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình trong năm đạt 22 - 230C

* Lượng mưa: - Lượng mưa trung bình năm là 1.764 mm,

4.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội

4.1.2.1 Tình hình dân số và lao động

Tính đến năm 2017, phường có dân số 20.168 người với hơn 4.000 hộ, bao gồm 8 dân tộc anh em sinh sống Dân số của phường chiếm 7,04% tổng dân số thành phố, với mật độ dân số đạt 12.788 người/km², cao gấp 8,07 lần so với mật độ dân số trung bình của toàn thành phố.

Phường có lực lượng lao động dồi dào, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp Sự phát triển nhanh chóng của nền kinh tế đã cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của người dân Cơ sở hạ tầng được đầu tư nâng cấp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống Các lĩnh vực như giao thông vận tải, văn hóa, thông tin, y tế và giáo dục ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng.

4.1.2.2 Tình hình tăng trưởng kinh tế

Trong những năm gần đây, kinh tế của phường đã có sự phát triển mạnh mẽ, nâng cao đời sống người dân Tốc độ tăng trưởng ổn định và sự đa dạng trong các thành phần kinh tế đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này Giá trị sản xuất không ngừng gia tăng qua từng năm, đặc biệt là trong giai đoạn 2015.

2017 giá trị các ngành thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp tăng mạnh Tổng thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra

Phường trung tâm của thành phố đã phát huy lợi thế, với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế, tăng cường tỷ trọng các ngành dịch vụ, thương mại và tiểu thủ công nghiệp Đặc biệt, năm 2017, thu ngân sách nhà nước của phường đạt trên 25 tỷ đồng.

4.1.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật,

Hệ thống đường giao thông chính trên địa bàn phường hiện có:

- Đường đi Bắc Kạn, phần chạy trên địa bàn phường có chiều dài 2,20 km, nền đường (bao gồm cả hè phố) rộng 32 m

- Đường Hoàng Văn Thụ, chạy qua địa bàn phường có tổng chiều dài 1,30 km, nền đường rộng 21 m

- Đường Bắc Sơn, đường Tự Minh đều là những con đường lớn chạy qua địa bàn phường

- Ngoài ra trên địa bàn còn nhiều tuyến đường trục khác như: đường Chu Văn An, đường Phủ Liễn… có độ rộng nền 8 - 10 m

Dự án đường Bắc Sơn, đường Minh Cầu (đoạn nối đường Bắc Sơn) và khu dân cư số 1, phường Hoàng Văn Thụ

Dự án khu dân cư số 2

Dự án Khu nhà ở Bắc Sơn - Sông Hồng

Dự án Khu nhà ở tổng hợp TECCO

4.1.3 Thực trạng quản lý đất đai tại phường Hoàng Văn Thụ

4.1.3.1 Hiện trạng sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ năm 2017

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017

Thứ tự Mục đích sử dụng đất Mã đất

Tổng diện tích tự nhiên 157,73 100%

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4,92 3,12

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1,58 1,00

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 3,35 2,12

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 3,16 2,00

2 Đất phi nông nghiệp PNN 148,12 93,91

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3,30 2,09

2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 13,87 8,79 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 8,31 5,26 2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 36,21 22,96

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,79 0,5

2.4 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,27 0,18

2.5 Đất sông ngòi kênh rạch, suối SON 6,52 4,14

3 Đất chưa sử dụng CSD 0,05 0,03

(Nguồn: UBND Phường Hoàng Văn Thụ)

Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất phường Hoàng Văn Thụ năm 2017

Tổng diện tích đất tự nhiên của phường Hoàng Văn Thụ là 157,73ha, trong đó:

- Nhóm đất nông nghiệp là 9.56 ha chiếm 6,06% tổng diện tích đất tự nhiên,

- Nhóm đất phi nông nghiệp là 148,12ha chiếm 93,91% tổng diện tích tự nhiên

Nhóm đất chưa sử dụng tại phường Hoàng Văn Thụ là 0.05ha, chiếm 0.03% tổng diện tích đất tự nhiên Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, phường đã hoàn thiện việc phân định ranh giới hành chính với các phường lân cận Hằng năm, UBND phường chỉ đạo cán bộ chuyên môn thu thập dữ liệu về biến động đất đai để lập báo cáo thống kê hiện trạng sử dụng đất, từ đó tạo cơ sở cho các cấp, ngành trong quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

0.03% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng

4.1.3.2 Những biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng của năm 2015 so với 2017

Bảng 4.2: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2017 so với năm 2015

STT Chỉ tiêu Mã Diện tích năm

So với năm 2015 Diện tích năm 2015(ha)

Tổng diện tích đất tự nhiên 157,73 157,73 0,00

1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4,92 5,51 - 0,59

1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1,58 2,14 - 0,56

1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 3,35 3,37 - 0,02

1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 3,16 3,47 - 0,31

2 Đất phi nông nghiệp PNN 148,12 147,22 - 0,90

2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3,30 3,33 - 0,03

2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 13,87 17,43 - 3,56

2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 8,31 9,32 - 1,01

2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 36,21 35,94 0,27

2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,79 0,79 0,00

2.4 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,27 0,27 0,00

2.5 Đất sông ngòi kênh rạch, suối SON 6,52 6,52 0,00

3 Đất chưa sử dụng CSD 0,05 0,05 0,00

( Nguồn: UBND Phường Hoàng Văn Thụ)

- Qua bảng 4.2 ta thấy những biến động về diện tích theo mục đích sử dụng đất ở Phường Hoàng Văn Thụ diễn ra ở cả 3 nhóm đất cụ thể như sau :

Vào năm 2017, diện tích đất sản xuất nông nghiệp giảm xuống còn 9,56 ha, giảm 0,90 ha so với năm 2015, khi diện tích đạt 10,46 ha Trong đó, đất trồng cây hàng năm giảm 0,56 ha và đất trồng cây lâu năm giảm 0,02 ha.

- Đất nuôi trồng thủy sản năm 2017 có 3,16 ha so với năm 2015 có 3,47 ha giảm 0,31 ha trong tổng đất nông nghiệp;

* Nhóm đất phi nông nghiệp năm 2017 có 148,12 ha giảm 0,90 ha so với năm 2015 có 147,22 ha trong tổng diện tích tự nhiên, trong đó bao gồm:

- Đất ở năm 2017 có 74,19 ha so với năm 2014 có 72,56 ha tăng 1,63 ha trong tổng đất phi nông nghiệp ( đất ở tại đô thị )

Theo số liệu năm 2017, diện tích đất chuyên dùng đạt 66,35 ha, giảm 0,74 ha so với 67,09 ha của năm 2015 Trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp, đất xây dựng trụ sở cơ quan giảm 0,03 ha, trong khi đất an ninh tăng 3,59 ha Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp giảm 1,01 ha, còn đất sử dụng vào mục đích công cộng tăng 0,27 ha.

Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017

4.2.1 Đánh giá công tác chuyển đổi quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 – 2017

Chuyển đổi quyền sử dụng đất (QSDĐ) là hình thức đơn giản nhất trong việc trao đổi đất, chủ yếu nhằm tổ chức lại sản xuất và khắc phục tình trạng phân tán đất đai Tuy nhiên, từ năm 2015 đến 2017, phường Hoàng Văn Thụ không ghi nhận trường hợp nào về chuyển đổi QSDĐ do toàn bộ khu vực này nằm trong đất thành phố, với các khu đất ruộng đã được quy hoạch thành các khu đô thị hoặc dự án của thành phố.

4.2.2 Đánh giá công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017

Bảng 4.3: Kết quả chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn phường

Hoàng Văn Thụ giai đoạn năm 2015 - 2017

(Nguồn :Báo cáo UBND phường Hoàng Văn Thụ + số liệu chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai thành phố)

Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại Phường Hoàng Văn Thụ trong giai đoạn 2015-2017 diễn ra rất sôi động, với 227 trường hợp chuyển nhượng giữa các hộ gia đình và cá nhân, tổng diện tích lên đến 22.459,64 m² Đặc biệt, tất cả các hồ sơ đăng ký chuyển nhượng QSDĐ đều được giải quyết nhanh chóng và đúng quy trình theo Luật Đất đai, không có trường hợp nào bị trả lại.

4.2.3 Đánh giá công tác cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017

Trong giai đoạn 2015-2017, phường Hoàng Văn Thụ không ghi nhận trường hợp nào đăng ký cho thuê hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất (QSDĐ) Mặc dù có hình thức cho thuê tồn tại, nhưng các hộ dân thường tự thỏa thuận mà không có sự quản lý của cơ quan nhà nước Để cải thiện tình hình này, cần tăng cường tuyên truyền và giải thích lợi ích của việc đăng ký cho thuê và cho thuê lại QSDĐ với cơ quan có thẩm quyền, nhằm bảo vệ quyền lợi cho cả người thuê và chủ đất.

Bảng 4.4: Kết quả tặng cho QSDĐ trên địa bàn phường

Hoàng Văn Thụ giai đoạn năm 2015 - 2017

Năm Đối tượng Tổng số trường hợp (trường hợp)

Tặng cho Nhận tặng cho

(Nguồn: Báo cáo UBND phường Hoàng Văn Thụ+ số liệu chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai thành phố)

Từ năm 2015 đến 2017, trên địa bàn phường đã có 105 trường hợp đăng ký tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) với tổng diện tích 8009,93m² Tất cả các hồ sơ tặng cho QSDĐ trong giai đoạn này đều được xử lý và giải quyết hoàn toàn, không có hồ sơ nào bị trả lại.

4.2.4 Đánh giá công tác thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017

Thừa kế QSDĐ là việc người sử dụng đất khi chết đi để lại QSDĐ của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật

Kết quả thừa kế QSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ được thể hiện tại bảng 4.5:

Bảng 4.5: Kết quả thừa kế QSDĐ trên địa bàn phường

Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 – 2017

Năm Đối tượng Tổng số trường hợp (hồ sơ)

Tổng diện tích (m 2 ) Thừa kế nhận thừa kế

(Nguồn: Báo cáo UBND phường Hoàng Văn Thụ+ số liệu chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai thành phố)

Qua bảng 4.5 Ta thấy có rất ít trường hợp tham gia vào hình thức thừa kế

Số lượng hồ sơ tham gia hình thức thừa kế của phường trong giai đoạn 2015 -

Năm 2017 ghi nhận chỉ 28 hồ sơ đăng ký thừa kế, trong khi năm 2015 là năm có số lượng hồ sơ cao nhất với 15 hồ sơ Đáng chú ý, không có hồ sơ nào bị trả về trong tổng số 28 hồ sơ, cho thấy công tác thừa kế tại phường diễn ra hiệu quả và nhanh chóng Số lượng hồ sơ thừa kế giảm trong năm 2017 có thể do việc chuyển quyền sử dụng đất đã được thực hiện theo hình thức khác.

4.2.5 Đánh giá công tác thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017

Bảng 4.6: Kết quả thế chấp bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn phường

Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 – 2017

Năm Đối tượng tổng số trường hợp (trường hợp)

Thế chấp Nhận thế chấp

(Nguồn: Chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai Thành phố Thái Nguyên.)

Từ năm 2015 đến 2017, phường Hoàng Văn Thụ ghi nhận 153 trường hợp đăng ký thế chấp quyền sử dụng đất (QSDĐ) với tổng diện tích 12.351,6m², chủ yếu là đất ở Tất cả các trường hợp này đã hoàn thành thủ tục theo quy định Dữ liệu cho thấy diện tích thế chấp QSDĐ tăng dần qua từng năm.

4.2.6 Đánh giá công tác góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017

Quyền góp vốn bằng giá trị QSDĐ cho phép người sử dụng đất coi giá trị QSDĐ của mình như tài sản để hợp tác sản xuất kinh doanh với các đối tác Hình thức góp vốn này linh hoạt, có thể bao gồm góp đất, tiền hoặc các tài sản khác như sức lao động, công nghệ, máy móc Tuy nhiên, tại phường Hoàng Văn Thụ, chưa có trường hợp nào tham gia đăng ký góp vốn bằng giá trị QSDĐ Để phát triển hoạt động này, các cấp chính quyền địa phương cần xây dựng kế hoạch cụ thể và tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về quy định và thủ tục liên quan đến hình thức góp vốn này.

4.2.7 Tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện các hình thức chuyển quyền sử dụng đất trên địa phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017

Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất trên phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 theo số trường hợp ĐVT: Trường hợp

Các hình thức chuyển QSDĐ Năm

Thế chấp bằng giá trị QSDĐ 37 54 62 153

(Nguồn: Báo cáo UBND phường Hoàng Văn Thụ+ số liệu chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai thành phố)

Kết quả chuyển quyền sử dụng đất tại Phường Hoàng Văn Thụ cho thấy sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng sẵn có Từ năm 2015 đến 2017, số lượng chuyển quyền sử dụng đất tăng nhưng không đáng kể, chủ yếu tập trung vào bốn hình thức: chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế và thế chấp Trong giai đoạn này, tổng cộng có 513 trường hợp chuyển quyền, trong đó chuyển nhượng chiếm ưu thế với 227 trường hợp, thế chấp 153 trường hợp, tặng cho 105 trường hợp và thừa kế 28 trường hợp Các hình thức chuyển đổi, cho thuê, cho thuê lại và góp vốn không được thực hiện trong giai đoạn này.

Trong thời gian tới, các cấp chính quyền cần hợp tác chặt chẽ với các phòng, sở, ban, ngành để triển khai các biện pháp cụ thể nhằm phổ biến rộng rãi các hình thức chuyển quyền sử dụng đất trong Phường.

Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 theo diện tích ĐVT: m 2

Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất

Tặng cho QSDĐ 3797,05 1739,5 2473,38 8009,93 Thế chấp bằng giá trị QSDĐ 2930,10 4687,7 4733,8 12351,6

(Nguồn: Báo cáo UBND phường Hoàng Văn Thụ+ số liệu chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai thành phố)

Trong giai đoạn 2015 - 2017, diện tích đất chuyển quyền tăng đáng kể, với sự chênh lệch rõ rệt giữa các hình thức chuyển quyền sử dụng đất Đặc biệt, sự khác biệt về diện tích giữa hình thức cao nhất và thấp nhất là rất rõ ràng.

Trong ba năm qua, hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) đạt tổng diện tích cao nhất là 22.459,64 m² Cụ thể, năm 2015 ghi nhận tổng diện tích chuyển nhượng là 10.870,90 m², năm 2016 là 3.291,55 m², và năm 2017 đạt 8.297,19 m².

Trong ba năm qua, tổng diện tích đất thế chấp theo hình thức quyền sử dụng đất đạt 12.351,6m² Cụ thể, năm 2015 có 2.930,10m² đất được thế chấp, năm 2016 là 4.687,7m², và năm 2017 là 4.733,8m².

- Hình thức tặng cho QSDĐ với tổng diện tích đất tặng cho trong 3 năm là 8009,93m 2 , trong đó: năm 2015 có tổng diện tích đất tặng cho là

3797,05m 2 , năm 2016 có tổng diện tích đất tặng cho là 1739,5m 2 ; năm 2017 có tổng diện tích đất tặng cho là 2473,38m 2

Trong ba năm, tổng diện tích đất thừa kế QSDĐ là 2302,2m², cụ thể năm 2015 là 1206,20m², năm 2016 là 673m², và năm 2017 là 432m².

Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về công tác chuyển quyền sử dụng đất

4.3.1 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về những quy định chung của chuyển QSDĐ

Bảng 4.9: Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về những quy định chung của chuyển QSDĐ

Tỷ lệ phần trăm CBQL

1 Chuyển QSDĐ là quyền của người sử dụng đất 20 0 100 19 21 47,5 73,75

QSDĐ phải có đủ điều kiện do Nhà nước quy định?

4 Nhà nước quy định thời điểm thực hiện các quyền chuyển quyền?

5 Nhà nước quy định về các đối tượng nhận chuyển

(Nguồn: Số liệu điều tra )

Tỉ lệ trả lời đúng về các vấn đề cơ bản của chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại phường Hoàng Văn Thụ đạt 72%, cho thấy sự hiểu biết cao của cả cán bộ quản lý (CBQL) và người dân Nhóm CBQL có tỷ lệ hiểu biết đúng cao nhất, trong khi người dân có tỷ lệ thấp hơn nhưng vẫn đáng kể Sự chênh lệch giữa hai nhóm không quá lớn, cho thấy người dân đã nâng cao kiến thức pháp luật trong những năm gần đây, góp phần vào sự hiểu biết đúng đắn về chuyển nhượng QSDĐ.

4.3.2 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức chuyển nhượng QSDĐ

Bảng 4.10 trình bày kết quả đánh giá mức độ hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, với đơn vị tính là tỷ lệ trả lời đúng (%).

Tỷ lệ phần trăm CBQL

1 Chuyển nhượng QSDĐ là việc chuyển QSDĐ cho người khác trên cơ sở có giá trị?

2 Người nhận đất phải trả cho người chuyển nhượng QSDĐ một khoản chi phí có thể bằng tiền hoặc hiện vật?

3 Tổ chức kinh tế chỉ được nhận chuyển nhượng QSDĐ chuyên trồng lúa nước của hộ gia đình, cá nhân theo quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được phê duyệt?

4 Hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ gồm: Giấy chứng nhận QSDĐ, hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và nộp tại UBND xã nơi có đất để chuyển cho VP ĐKQSDĐ?

(Nguồn: Số liệu điều tra )

Qua bảng số liệu trên ta thấy:

Người dân phường Hoàng Văn Thụ có sự hiểu biết khá về hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, với tỷ lệ đạt 68,75% Đặc biệt, nhóm cán bộ quản lý (CBQL) có mức độ hiểu biết cao hơn, đạt 83,75%, trong khi nhóm người dân (ND) chỉ đạt 53,75%.

4.3.3 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức tặng cho QSDĐ

Bảng 4.11 trình bày kết quả đánh giá mức độ hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức tặng cho quyền sử dụng đất, với đơn vị tính là tỷ lệ trả lời đúng (%) của các đối tượng tham gia khảo sát.

Tỷ lệ phần trăm CBQL

ND TL đúng (tổng 40 phiếu)

1 Tặng cho QSDĐ là việc chuyển QSDĐ cho người khác theo quan hệ tình cảm?

2 Người tặng cho QSDĐ không thu tiền hoặc hiện vật của người được nhận

3 Tặng cho QSDĐ là hình thức chuyển mới được quy định từ Luật Đất đai 2013?

4 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được phép tặng cho QSDĐ không phải chịu hoặc phải chịu thuế chuyển quyền hoặc thuế thu nhập?

5 Hồ sơ tặng cho QSDĐ gồm: Giấy chứng nhận

QSDĐ, hợp đồng tặng cho QSDĐ, giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu (bản sao) và các tờ khai thuế

(Nguồn: Số liệu điều tra)

Qua bảng số liệu ta thấy:

Sự hiểu biết đúng của người dân về tặng cho QSDĐ ở mức độ khá

67,75% Tỷ lệ trả lời đúng cao nhất ở nhóm đối tượng CBQL 80%, tỷ lệ trả lời đúng thấp nhất là người dân 55,5%

Trong những năm gần đây, việc tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại phường diễn ra rất sôi động Tuy nhiên, nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa việc tặng cho và thừa kế, hoặc do thiếu hiểu biết, dẫn đến việc bố mẹ muốn tặng QSDĐ cho con cái nhưng lại thực hiện thủ tục chuyển nhượng quyền sử dụng đất.

4.3.4 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường

Hoàng Văn Thụ về hình thức thừa kế QSDĐ

Bảng 4.12 trình bày kết quả đánh giá mức độ hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức thừa kế quyền sử dụng đất, với đơn vị tính là tỷ lệ trả lời đúng (%).

Số phiếu CBQL TL đúng (tổng 20 phiếu)

Tỷ lệ phần trăm CBQL

1.Để thừa kế QSDĐ là việc người SDĐ khi chết để lại

QSDĐ của mình cho người khác?

2.Để thừa kế QSDĐ được thực hiện theo di chúc hoặc theo pháp luật?

3.Nếu không có di chúc thì

QSDĐ sẽ được chia theo pháp luật?

4.Pháp luật chia thành 3 hàng thừa kế? 16 4 80 19 21 47,5 63,75

(Nguồn: Số liệu điều tra )

Theo bảng số liệu, mức độ hiểu biết của người dân về thừa kế quyền sử dụng đất đạt 63,75% Trong đó, nhóm cán bộ quản lý có tỷ lệ trả lời đúng cao hơn, đạt 81,25%, trong khi tỷ lệ trả lời đúng của người dân chỉ là 51,52%.

4.3.5 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức thế chấp bằng giá trị QSDĐ

Bảng 4.13 trình bày kết quả đánh giá mức độ hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất, với đơn vị tính là tỷ lệ trả lời đúng (%) được ghi nhận.

Số phiếu CBQL TL đúng (tổng

Tỷ lệ phần trăm CBQL

1 Thế chấp bằng giá trị

QSDĐ là quyền sử dụng đất, cho phép người sử dụng đất thế chấp quyền này cho tổ chức hoặc cá nhân khác theo quy định pháp luật để vay tiền trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận.

2 Hộ gia đình cá nhân trong nước có thể được thế chấp giá trị QSDĐ tại các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân được phép hoạt động tại Việt Nam?

3 Luật Đất đai quy định mọi đối tượng chỉ được thế chấp giá trị QSDĐ tại các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt

4 Thế chấp bằng giá trị

QSDĐ là hình thức chuyển QSDĐ nửa vời?

(Nguồn: Số liệu điều tra )

Kết quả điều tra cho thấy người dân phường Hoàng Văn Thụ có hiểu biết khá tốt về thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất (QSDĐ) Sự hiểu biết này được hình thành nhờ vào sự phát triển kinh tế địa phương trong thời gian qua, khi người dân cần vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh và đã có nhiều trải nghiệm hoặc tiếp xúc với hoạt động thế chấp QSDĐ.

4.3.5.1 Tổng hợp Sự hiểu biết của người dân phường Hoàng Văn Thụ về các hình thức chuyển QSDĐ

Hình 4.2: Sự hiểu biết của người dân phường Hoàng Văn Thụ về các hình thức chuyển QSDĐ

Theo hình 4.2, sự hiểu biết của cán bộ quản lý (CBQL) và người dân phường Hoàng Văn Thụ về các vấn đề cơ bản liên quan đến chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) đạt tỷ lệ cao nhất là 72% CBQL và người dân có kiến thức sâu hơn về các vấn đề cơ bản so với các hình thức cụ thể của chuyển QSDĐ Trong số các hình thức chuyển nhượng, người dân hiểu biết nhiều nhất về hình thức chuyển nhượng QSDĐ với tỷ lệ 68,75%, trong khi hình thức thừa kế QSDĐ có tỷ lệ hiểu biết đúng thấp nhất, chỉ đạt 63,75%.

Các hình thức chuyển quyền

1 Sự hiểu biết của CBQL và người dân về những vấn đề cơ bản của chuyển QSDĐ

2 Sự hiểu biết của CBQL và người dân về chuyển nhượng QSDĐ

3 Sự hiểu biết của CBQL và người dân về tặng cho QSDĐ

4 Sự hiểu biết của CBQL và người dân về thừa kế QSDĐ

5 Sự hiểu biết của CBQL và người dân về thế chấp QSDĐ

4.3.5.2 Tổng hợp sự hiểu biết về chuyển QSDĐ theo nhóm đối tượng phường Hoàng Văn Thụ

Hình 4.3: Sự hiểu biết về các hình thức chuyển QSDĐ theo nhóm đối tượng tại phường Hoàng Văn Thụ

1 Sự hiểu biết đúng của đối tượng CBQL về chuyển QSDĐ

2 Sự hiểu biết đúng của đối tượng ND về chuyển QSDĐ

Qua hình 4.3 ta thấy, tỷ lệ hiểu biết đúng về chuyển QSDĐ ở nhóm đối tượng CBQL khá cao (85%), nhóm đối tượng ND 51,579 ), Tuy nhiên sự

Tỷ lệ phần trăm chênh lệch giữa các nhóm đối tượng dao động từ 51,579% đến 85% Các cán bộ quản lý (CBQL) đóng vai trò đại diện cho quyền lợi và lợi ích của nhân dân, vì vậy họ thường là những người tiên phong trong việc tìm hiểu các thay đổi và đổi mới trong lĩnh vực quản lý đất đai Do đó, sự hiểu biết của họ về vấn đề này thường sâu sắc hơn so với các đối tượng khác.

Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015-2017

4.4.1 Thuận lợi trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015 - 2017

Trong những năm gần đây, sự phát triển kinh tế - xã hội đã thúc đẩy sự thông thoáng trong chính sách Nhà nước, dẫn đến những thay đổi lớn trong công tác quản lý Việc loại bỏ các thủ tục rườm rà đã giúp quản lý trở nên dễ dàng hơn và giảm phiền hà cho người dân Sự ra đời của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (1 cửa) đã hỗ trợ phường trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, hạn chế sự cần thiết cho cán bộ phường phải trực tiếp tiếp nhận hồ sơ từ người dân.

4.4.2 Khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015 - 2017

Cơ sở vật chất tại nơi làm việc của cán bộ địa chính phường hiện còn hạn chế, với không gian nhỏ hẹp và chật chội Trang thiết bị như máy tính và máy in không chỉ thiếu thốn mà còn cũ kỹ và hỏng hóc, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.

- Về nguồn nhân lực: Cán bộ làm công tác chuyển QSDĐ còn ít, khối lượng công việc nhiều

Người dân hiện nay vẫn còn thiếu hiểu biết về pháp luật, điều này tạo ra nhiều khó khăn trong việc chuyển nhượng quyền sử dụng đất Một trong những vấn đề lớn nhất là thời gian thực hiện các thủ tục không phù hợp với quy định pháp luật, gây ra không ít trở ngại cho người dân trong quá trình này.

4.4.3 Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục

Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thời gian trả kết quả chậm như vậy là bởi rất nhiều lý do, một vài lý do cơ bản nhất đó là:

Nhiều người dân chưa hiểu rõ về luật pháp và các thủ tục cần thiết khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất, dẫn đến khó khăn trong quá trình thẩm định hồ sơ Việc nộp hồ sơ không đầy đủ khiến cán bộ thẩm định phải trả lại hoặc chờ đợi bổ sung giấy tờ Bên cạnh đó, sự chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính cũng là một nguyên nhân gây cản trở trong quá trình này.

Việc cán bộ địa chính tại phường chưa thực hiện đầy đủ và chặt chẽ các thủ tục liên quan đến chuyển nhượng đất ở đã dẫn đến nhiều vấn đề Chẳng hạn, trong hồ sơ chuyển nhượng, cán bộ địa chính không trích lục định vị đất ở, hoặc xác nhận một số nội dung không đúng theo quy định hiện hành.

* Một số giải pháp khắc phục

Để nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật đất đai, cần tuyên truyền rộng rãi các quy định liên quan đến quản lý nhà nước và công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) Việc phổ biến thông tin về thời gian thực hiện và trình tự thủ tục cần thiết khi tham gia chuyển QSDĐ là rất quan trọng Hướng dẫn cụ thể địa điểm làm thủ tục chuyển quyền sẽ giúp người dân tiết kiệm thời gian và công sức, tránh việc phải đi lại nhiều lần.

Để nâng cao hiệu quả công việc của các cán bộ địa chính phường, cần tổ chức thường xuyên các buổi tập huấn và đào tạo nhằm cải thiện chuyên môn và trình độ nghiệp vụ Việc này sẽ giúp cán bộ thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả hơn.

Ngày đăng: 14/06/2022, 17:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. UBND phường Hoàng Văn Thụ(2016) , sổ theo dõi đăng ký thế chấp, góp vốn bằng giá trị QSDĐ Khác
13. UBND phường Hoàng Văn Thụ(2017) , sổ theo dõi đăng ký thế chấp, góp vốn bằng giá trị QSDĐ Khác
14. UNBD phường Hoàng Văn Thụ , báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội năm 2017;nhiệm vụ trọng tâm, giải pháp phát triển kinh tế - xã hội năm 2018 Khác
15. UNBD phường Hoàng Văn Thụ(2015) , sổ theo dõi đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ Khác
16. UNBD phường Hoàng Văn Thụ(2016) , sổ theo dõi đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ Khác
17. UNBD phường Hoàng Văn Thụ(2017) , sổ theo dõi đăng ký chuyển đổi, chuyển nhượng, tặng cho, thừa kế QSDĐ Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.1 Hiện trạng sử dụng đất năm 2017 (Trang 38)
Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất phường Hoàng Văn Thụ năm 2017 - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Hình 4.1 Cơ cấu sử dụng đất phường Hoàng Văn Thụ năm 2017 (Trang 39)
Bảng 4.2: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.2 Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng (Trang 40)
Bảng 4.3: Kết quả chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn phường - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.3 Kết quả chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn phường (Trang 42)
Bảng 4.4: Kết quả tặng cho QSDĐ trên địa bàn phường - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.4 Kết quả tặng cho QSDĐ trên địa bàn phường (Trang 43)
Bảng 4.5: Kết quả thừa kế QSDĐ trên địa bàn phường - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.5 Kết quả thừa kế QSDĐ trên địa bàn phường (Trang 44)
Bảng 4.6: Kết quả thế chấp bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn phường - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.6 Kết quả thế chấp bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn phường (Trang 45)
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất trên phường  Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 theo số trường hợp - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.7 Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất trên phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 theo số trường hợp (Trang 46)
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn  phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 theo diện tích - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.8 Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 theo diện tích (Trang 47)
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân  phường Hoàng Văn Thụ về những quy định chung của chuyển QSDĐ - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.9 Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về những quy định chung của chuyển QSDĐ (Trang 48)
Bảng 4.10: Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân  phường Hoàng Văn Thụ về hình thức chuyển nhượng QSDĐ - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.10 Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức chuyển nhượng QSDĐ (Trang 49)
Bảng 4.11: Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.11 Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người (Trang 50)
Bảng 4.12: Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.12 Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người (Trang 51)
Bảng 4.13: Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người  dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức thế chấp bằng giá trị QSDĐ - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Bảng 4.13 Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức thế chấp bằng giá trị QSDĐ (Trang 52)
Hình 4.2: Sự hiểu biết của người dân phường Hoàng Văn Thụ - Nghiên cứu ảnh hưởng của chất kích thích sinh trưởng đến khả năng nẩy mầm và sinh trưởng của cây sơn đậu tại hòa an tỉnh cao bằng năm 2017
Hình 4.2 Sự hiểu biết của người dân phường Hoàng Văn Thụ (Trang 53)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w