ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Các hình thức chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình, cá nhân
Vấn đề về chuyển quyền sử dụng đất đối với hộ gia đình cá nhân tại phường Hoàng Văn Thụ thành phố Thái Nguyên, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Phòng quản lí đất đai - Sở Tài Nguyên Môi Trường, TP.Thái Nguyên
3.3.1 Đánh giá sơ lược tình hình cơ bản của Phường Hoàng Văn Thụ
- Điều kiện kinh tế- xã hội
- Thực trạng quản lí đất đai
- Hiện trạng sử dụng đất
3.3.2 Thực trạng công tác chuyển quyền sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017
- Đánh giá kết quả chuyển đổi quyền sử dụng đất
- Đánh giá kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất
- Đánh giá kết quả cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất
- Đánh giá kết quả thừa kế quyền sử dụng đất
- Đánh giá kết quả tặng cho quyền sử dụng đất
- Đánh giá kết quả thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất
- Đánh giá kết quả góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất
3.3.3 Đánh giá sự hiểu biết và mức độ quan tâm của người dân và cán bộ quản lý của phường Hoàng Văn Thụ về hoạt động chuyển quyền sử dụng đất 3.3.4 Đánh giá thuận lợi, khó khăn và đề xuất giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả và khắc phục trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015 - 2017
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu
Thu thập số liệu thứ cấp:
Thu thập các tài liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và hiện trạng sử dụng đất đai của phường Hoàng Văn Thụ
Trong giai đoạn 2015 - 2017, chúng tôi đã thu thập tài liệu và số liệu liên quan đến các hình thức chuyển quyền sử dụng đất tại phường Để thực hiện điều tra, chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn qua bộ câu hỏi đã chuẩn bị sẵn và chia đối tượng phỏng vấn thành hai nhóm khác nhau.
+ Nhóm 1: 20 người gồm cán bộ địa chính Phường và công nhân viên chức nhà nước
Nhóm 2 bao gồm 40 hộ gia đình và cá nhân cư trú tại phường Hoàng Văn Thụ Việc phỏng vấn được thực hiện dựa trên bộ phiếu điều tra được đính kèm trong phần phụ lục, với mỗi câu hỏi tương ứng với một chỉ tiêu trong hệ thống bảng biểu.
Sử dụng phần mềm Excel để tổng hợp số liệu liên quan đến chuyển quyền sử dụng đất giúp phân tích dữ liệu một cách hợp lý và có cơ sở khoa học cho đề tài.
3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu
- Thống kê các số liệu đã thu thập được như diện tích, các trường hợp chuyển quyền, các hình thức chuyển quyền, v.v
- Tổng hợp kết quả thu được từ phiếu điều tra
- Phân tích các số liệu thu thập được để rút ra nhận xét
- Xử lý, tính toán số liệu thu thập được bằng phần mềm Excel.
Dựa trên các số liệu có sẵn và thông tin thu thập được, chúng ta lựa chọn những dữ liệu có cơ sở khoa học và phản ánh đúng thực tế Qua việc tổng hợp, phân tích và so sánh các số liệu, chúng ta có thể nhận diện sự biến động trong việc sử dụng đất qua các năm và từ đó rút ra những kết luận quan trọng.
Các số liệu được thống kê được xử lý bằng phần mềm Excel và thành lập được các bảng biểu số liệu.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Đánh giá tình hình điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của phường Hoàng Văn Thụ
4.1.1 Điều kiện tự nhiên của phường Hoàng Văn Thụ
- Phường Hoàng Văn Thụ là một trong những phường trung tâm của thành phố Thái Nguyên và có ranh giới hành chính như sau:
- Phía Bắc giáp phường Quang Vinh và xã Đồng Bẩm;
- Phía Nam giáp phường Đồng Quang;
- Phía Đông giáp phường Phan Đình Phùng và phường Trưng Vương;
- Phía Tây giáp phường Quang Trung.
Vị trí địa lý thuận lợi đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế - xã hội của địa phương, góp phần vào quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Đây là một tiềm lực lớn cần được khai thác triệt để để thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Địa hình của phường chủ yếu bằng phẳng, với độ cao giảm dần từ Đông Bắc về Tây Nam Trong khu vực gần trung tâm, chỉ xuất hiện một vài đồi thấp nằm rải rác trong khu dân cư.
Phường Hoàng Văn Thụ có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, đặc trưng của miền Bắc Việt Nam, với bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu và đông.
* Nhiệt độ: - Nhiệt độ trung bình trong năm đạt 22 - 230C.
* Lượng mưa: - Lượng mưa trung bình năm là 1.764 mm,
4.1.2 Điều kiện kinh tế- xã hội
4.1.2.1 Tình hình dân số và lao động
Tính đến năm 2017, phường có tổng dân số 20.168 người, với hơn 4.000 hộ gia đình, bao gồm 8 dân tộc anh em sinh sống chung Dân số của phường chiếm 7,04% tổng dân số toàn thành phố, với mật độ dân số đạt 12.788 người/km², gấp 8,07 lần so với mật độ dân số trung bình của thành phố.
Phường có lực lượng lao động phong phú, chủ yếu là lao động phi nông nghiệp Sự phát triển kinh tế nhanh chóng đã cải thiện đáng kể đời sống vật chất và tinh thần của người dân Cơ sở hạ tầng được nâng cấp, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống Các lĩnh vực giao thông, văn hóa, thông tin, y tế và giáo dục ngày càng đáp ứng tốt hơn nhu cầu của cộng đồng.
4.1.2.2 Tình hình tăng trưởng kinh tế
Trong những năm gần đây, kinh tế của phường đã có sự phát triển mạnh mẽ, nâng cao đời sống của người dân Tốc độ tăng trưởng ổn định và sự đa dạng trong các thành phần kinh tế đã góp phần quan trọng vào sự phát triển này Giá trị sản xuất không ngừng tăng lên qua các năm, đặc biệt trong giai đoạn 2015.
2017 giá trị các ngành thương mại, dịch vụ và tiểu thủ công nghiệp tăng mạnh Tổng thu ngân sách hàng năm đều đạt và vượt chỉ tiêu đề ra.
Phường trung tâm của thành phố đã phát huy lợi thế trong những năm qua với sự chuyển dịch tích cực trong cơ cấu kinh tế, gia tăng tỷ trọng của các ngành dịch vụ, thương mại và tiểu thủ công nghiệp Đặc biệt, vào năm 2017, thu ngân sách nhà nước của phường đạt trên 25 tỷ đồng.
4.1.2.3 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng kỹ thuật, * Giao thông
Hệ thống đường giao thông chính trên địa bàn phường hiện có:
- Đường đi Bắc Kạn, phần chạy trên địa bàn phường có chiều dài 2,20 km, nền đường (bao gồm cả hè phố) rộng 32 m.
- Đường Hoàng Văn Thụ, chạy qua địa bàn phường có tổng chiều dài 1,30 km, nền đường rộng 21 m.
- Đường Bắc Sơn, đường Tự Minh đều là những con đường lớn chạy qua địa bàn phường.
- Ngoài ra trên địa bàn còn nhiều tuyến đường trục khác như: đường Chu Văn An, đường Phủ Liễn… có độ rộng nền 8 - 10 m.
Dự án đường Bắc Sơn, đường Minh Cầu (đoạn nối đường Bắc Sơn) và khu dân cư số 1, phường Hoàng Văn Thụ
Dự án khu dân cư số 2.
Dự án Khu nhà ở Bắc Sơn - Sông Hồng
Dự án Khu nhà ở tổng hợp TECCO
4.1.3 Thực trạng quản lý đất đai tại phường Hoàng Văn Thụ
4.1.3.1 Hiện trạng sử dụng đất của phường Hoàng Văn Thụ năm 2017
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2017
Mục đích sử dụng đất tích tự đất (%)
Tổng diện tích tự nhiên 157,73 100%
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4,92 3,12
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1,58 1,00
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 3,35 2,12
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 3,16 2,00
2 Đất phi nông nghiệp PNN 148,12 93,91
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3,30 2,09
2.2.3 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 13,87 8,79 2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp CSK 8,31 5,26
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 36,21 22,96
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,79 0,5
2.4 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,27 0,18
2.5 Đất sông ngòi kênh rạch, suối SON 6,52 4,14
0.03% Đất nông nghiệp Đất phi nông nghiệp Đất chưa sử dụng
Hình 4.1: Cơ cấu sử dụng đất phường Hoàng Văn Thụ năm 2017
Tổng diện tích đất tự nhiên của phường Hoàng Văn Thụ là 157,73ha, trong đó:
- Nhóm đất nông nghiệp là 9.56 ha chiếm 6,06% tổng diện tích đất tự nhiên,
- Nhóm đất phi nông nghiệp là 148,12ha chiếm 93,91% tổng diện tích tự nhiên
Nhóm đất chưa sử dụng tại phường Hoàng Văn Thụ chỉ chiếm 0.03% tổng diện tích đất tự nhiên, tương đương 0.05ha Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, phường đã hoàn thiện việc phân định ranh giới hành chính với các phường lân cận Hằng năm, UBND phường chú trọng chỉ đạo cán bộ chuyên môn thu thập số liệu biến động đất đai, lập báo cáo thống kê hiện trạng sử dụng đất, từ đó cung cấp cơ sở cho việc quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.
4.1.3.2 Những biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng của năm 2015 so với 2017
Bảng 4.2: Biến động diện tích đất theo mục đích sử dụng năm 2017 so với năm 2015
STT Chỉ tiêu Mã Diện tích
Tổng diện tích đất tự nhiên 157,73 157,73 0,00
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 4,92 5,51 - 0,59
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 1,58 2,14 - 0,56
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 3,35 3,37 - 0,02
1.3 Đất nuôi trồng thuỷ sản NTS 3,16 3,47 - 0,31
2 Đất phi nông nghiệp PNN 148,12 147,22 - 0,90
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 3,30 3,33 - 0,03
2.2.3 Đất xây dựng công trình sự
2.2.4 Đất sản xuất, kinh doanh phi
2.2.5 Đất có mục đích công cộng CCC 36,21 35,94 0,27
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 0,79 0,79 0,00 suối
3 Đất chưa sử dụng CSD 0,05 0,05 0,00
( Nguồn: UBND Phường Hoàng Văn Thụ)
- Qua bảng 4.2 ta thấy những biến động về diện tích theo mục đích sử dụng đất ở Phường Hoàng Văn Thụ diễn ra ở cả 3 nhóm đất cụ thể như sau :
Vào năm 2017, diện tích đất sản xuất nông nghiệp đã giảm xuống còn 9,56 ha, giảm 0,90 ha so với 10,46 ha vào năm 2015 Trong đó, đất trồng cây hàng năm giảm 0,56 ha và đất trồng cây lâu năm giảm 0,02 ha.
- Đất nuôi trồng thủy sản năm 2017 có 3,16 ha so với năm 2015 có 3,47 ha giảm 0,31 ha trong tổng đất nông nghiệp;
* Nhóm đất phi nông nghiệp năm 2017 có 148,12 ha giảm 0,90 ha so với năm 2015 có 147,22 ha trong tổng diện tích tự nhiên, trong đó bao gồm:
- Đất ở năm 2017 có 74,19 ha so với năm 2014 có 72,56 ha tăng 1,63 ha trong tổng đất phi nông nghiệp ( đất ở tại đô thị )
Tính đến năm 2017, diện tích đất chuyên dùng đạt 66,35 ha, giảm 0,74 ha so với 67,09 ha của năm 2015 Trong tổng diện tích đất phi nông nghiệp, đất xây dựng trụ sở cơ quan giảm 0,03 ha, trong khi đất an ninh tăng 3,59 ha Đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp giảm 1,01 ha, còn đất sử dụng vào mục đích công cộng tăng 0,27 ha.
Đánh giá công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017
4.2.1 Đánh giá công tác chuyển đổi quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 – 2017
Chuyển đổi quyền sử dụng đất (QSDĐ) là hình thức đơn giản nhất, chủ yếu là "đổi đất lấy đất" giữa các chủ thể sử dụng đất nhằm tổ chức lại sản xuất và khắc phục tình trạng phân tán đất đai Tuy nhiên, từ năm 2015 đến 2017, phường Hoàng Văn Thụ không có trường hợp nào về chuyển đổi QSDĐ do toàn bộ khu vực nằm trong đất thành phố, với các khu đất ruộng đã được quy hoạch thành khu đô thị hoặc dự án của thành phố.
4.2.2 Đánh giá công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017
Bảng 4.3: Kết quả chuyển nhượng QSDĐ trên địa bàn phường
Hoàng Văn Thụ giai đoạn năm 2015 - 2017 Đối tượng
Năm Chuyển Nhận chuyển Diện tích
(Nguồn :Báo cáo UBND phường Hoàng Văn Thụ + số liệu chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai thành phố)
Hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại Phường Hoàng Văn Thụ trong giai đoạn 2015-2017 diễn ra sôi động, với 227 trường hợp chuyển nhượng giữa các hộ gia đình và cá nhân, tổng diện tích đạt 22.459,64 m² Tất cả các trường hợp đăng ký chuyển nhượng đều được giải quyết nhanh chóng và đúng quy trình theo Luật Đất đai, không có hồ sơ nào bị trả lại.
4.2.3 Đánh giá công tác cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017
Trong giai đoạn từ năm 2015-2017, phường Hoàng Văn Thụ không ghi nhận trường hợp nào đăng ký cho thuê hoặc cho thuê lại quyền sử dụng đất Mặc dù thực tế có hình thức cho thuê giữa các hộ dân, nhưng điều này diễn ra mà không có sự quản lý của cơ quan nhà nước Để cải thiện tình hình này, cần tuyên truyền và giải thích rõ ràng về lợi ích của việc đăng ký cho thuê và cho thuê lại quyền sử dụng đất với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, nhằm đảm bảo quyền lợi cho cả người thuê và chủ đất.
Bảng 4.4: Kết quả tặng cho QSDĐ trên địa bàn phường
Hoàng Văn Thụ giai đoạn năm 2015 - 2017 Đối tượng
Tặng cho (m 2 ) tặng cho (trường hợp)
(Nguồn: Báo cáo UBND phường Hoàng Văn Thụ+ số liệu chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai thành phố)
Qua số liệu thu thập được cho thấy, từ năm 2015 - 2017 trên địa bàn phường có 105 trường hợp đăng ký tặng cho QSDĐ với tổng diện tích
8009,93m 2 Các trường hợp về tặng cho QSDĐ trong giai đoạn 2015 - 2017 đều được xử lý và giải quyết hết Không có hồ sơ nào bị trả lại.
4.2.4 Đánh giá công tác thừa kế quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017
Thừa kế QSDĐ là việc người sử dụng đất khi chết đi để lại QSDĐ của mình cho người khác theo di chúc hoặc theo pháp luật.
Kết quả thừa kế QSDĐ của phường Hoàng Văn Thụ được thể hiện tại bảng 4.5:
Bảng 4.5: Kết quả thừa kế QSDĐ trên địa bàn phường
Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 – 2017 Đối tượng Tổng số
Thừa kế nhận thừa kế (m 2 )
(Nguồn: Báo cáo UBND phường Hoàng Văn Thụ+ số liệu chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai thành phố)
Theo bảng 4.5, có rất ít trường hợp tham gia vào hình thức thừa kế tại phường trong giai đoạn này, cho thấy số lượng hồ sơ tham gia là hạn chế.
Trong giai đoạn 2015 - 2017, tổng số hồ sơ đăng ký thừa kế chỉ có 28, trong đó năm 2015 ghi nhận số hồ sơ cao nhất với 15 hồ sơ, còn năm 2017 thấp nhất chỉ có 5 hồ sơ Đáng chú ý, không có hồ sơ nào bị trả về, cho thấy công tác thừa kế tại phường được thực hiện hiệu quả và nhanh chóng Nguyên nhân dẫn đến số lượng hồ sơ thừa kế ít có thể do việc chuyển quyền sử dụng đất theo hình thức khác đã được thực hiện.
4.2.5 Đánh giá công tác thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017
Bảng 4.6: Kết quả thế chấp bằng giá trị QSDĐ trên địa bàn phường Hoàng
Văn Thụ giai đoạn 2015 – 2017 Đối tượng tổng số
Năm Nhận thế trường hợp
Thế chấp tích (m 2 ) chấp (trường hợp)
(Nguồn: Chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai Thành phố Thái Nguyên.)
Qua bảng trên ta thấy trong giai đoạn từ năm 2015 -2017 trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ có 153 trường hợp đăng ký thế chấp bằng giá trị
Diện tích quyền sử dụng đất (QSDĐ) tổng cộng là 12.351,6 m², chủ yếu được sử dụng để thế chấp giá trị, trong đó phần lớn là đất ở Tất cả các trường hợp đăng ký đã hoàn thành thủ tục theo quy định Dữ liệu cho thấy diện tích QSDĐ được thế chấp giá trị đang tăng dần qua từng năm.
4.2.6 Đánh giá công tác góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017
Góp vốn bằng giá trị QSDĐ cho phép người sử dụng đất coi giá trị QSDĐ của mình như tài sản để hợp tác sản xuất kinh doanh với các đối tác Hình thức góp vốn này linh hoạt, có thể bao gồm việc góp đất, tiền, hoặc các tài sản khác như sức lao động, công nghệ và máy móc Để thúc đẩy hoạt động này, các địa phương cần xây dựng kế hoạch cụ thể và tuyên truyền nhằm nâng cao hiểu biết của người dân về quy định và thủ tục liên quan đến việc góp vốn bằng giá trị QSDĐ.
4.2.7 Tổng hợp và đánh giá kết quả thực hiện các hình thức chuyển quyền sử dụng đất trên địa phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017
Bảng 4.7: Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất trên phường Hoàng
Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 theo số trường hợp ĐVT: Trường hợp
Các hình thức chuyển QSDĐ
Thế chấp bằng giá trị QSDĐ 37 54 62 153
(Nguồn: Báo cáo UBND phường Hoàng Văn Thụ+ số liệu chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai thành phố)
Kết quả chuyển quyền sử dụng đất tại Phường Hoàng Văn Thụ cho thấy sự phát triển chưa tương xứng với tiềm năng của khu vực Từ năm 2015 đến 2017, số lượng chuyển quyền sử dụng đất có tăng nhưng không đáng kể, với 513 trường hợp ghi nhận Các hình thức chuyển quyền chủ yếu bao gồm chuyển nhượng (227 trường hợp), thế chấp (153 trường hợp), tặng cho và thừa kế.
Trong thời gian tới, các cấp chính quyền cần tăng cường phối hợp với các phòng, sở, ban, ngành để triển khai các biện pháp cụ thể nhằm phổ biến rộng rãi hơn các hình thức chuyển quyền sử dụng đất trong Phường.
Bảng 4.8: Tổng hợp kết quả chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn 2015 - 2017 theo diện tích ĐVT: m 2
Các hình thức chuyển Năm quyền sử dụng đất 2015 2016 2017 Tổng
Thế chấp bằng giá trị QSDĐ 2930,10 4687,7 4733,8 12351,6
(Nguồn: Báo cáo UBND phường Hoàng Văn Thụ+ số liệu chi nhánh văn phòng đăng kí đất đai thành phố)
Trong giai đoạn 2015 - 2017, tổng diện tích đất được chuyển quyền sử dụng tăng đáng kể, tuy nhiên có sự chênh lệch rõ rệt giữa các hình thức chuyển quyền Đặc biệt, sự khác biệt giữa hình thức chuyển quyền cao nhất và thấp nhất rất nổi bật.
Trong ba năm qua, hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất đạt tổng diện tích cao nhất là 22.459,64 m² Cụ thể, năm 2015 ghi nhận diện tích chuyển nhượng là 10.870,90 m², năm 2016 là 3.291,55 m², và năm 2017 đạt 8.297,19 m².
Trong ba năm qua, tổng diện tích đất được thế chấp là 12.351,6m², cụ thể: năm 2015 là 2.930,10m², năm 2016 là 4.687,7m² và năm 2017 là 4.733,8m².
3797,05m 2 , năm 2016 có tổng diện tích đất tặng cho là 1739,5m 2 ; năm 2017 có tổng diện tích đất tặng cho là 2473,38m 2
Trong ba năm qua, tổng diện tích đất thừa kế theo hình thức quyền sử dụng đất (QSDĐ) đạt 2302,2m² Cụ thể, năm 2015, tổng diện tích đất thừa kế là 1206,20m²; năm 2016, tổng diện tích là 673m²; và năm 2017, tổng diện tích thừa kế là 432m².
Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về công tác chuyển quyền sử dụng đất
Thụ về công tác chuyển quyền sử dụng đất
4.3.1 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về những quy định chung của chuyển QSDĐ
Bảng 4.9: Kết quả đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về những quy định chung của chuyển QSDĐ
Tỷ lệ phiếu phần Số
Nội dung câu hỏi TL phiếu CBQL ND TL ND trăm Trung đúng CBQL TL đúng(tổng TL ND bình
(tổng 20 đúng sai phiếu) đúng
20 0 100 19 21 47,5 73,75 của người sử dụng đất
QSDĐ phải có đủ điều kiện 20 0 100 12 28 30 65 do Nhà nước quy định?
4 Nhà nước quy định thời điểm thực hiện các quyền 0 100 18 22 45 72,5 chuyển quyền?
5 Nhà nước quy định về các đối tượng nhận chuyển 20 0 100 23 17 57,5 78,75
Theo số liệu điều tra, nhóm đối tượng ND có tỷ lệ hiểu biết đúng thấp hơn, nhưng sự chênh lệch giữa các nhóm không quá cao Kết quả phỏng vấn cho thấy người dân có hiểu biết tương đối tốt về những vấn đề cơ bản của chuyển QSDĐ, với nhóm CBQL có tỷ lệ trả lời đúng cao nhất, nhờ vai trò của họ Các nhóm đối tượng khác cũng đạt được mức hiểu biết khá cao, đặc biệt là trong những năm gần đây, khi trình độ hiểu biết và kiến thức pháp luật của người dân Phường ngày càng được nâng cao.
4.3.2 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức chuyển nhượng QSDĐ
Bảng 4.10 trình bày kết quả đánh giá mức độ hiểu biết của cán bộ và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất, với đơn vị đo lường là tỷ lệ phần trăm câu trả lời đúng.
Số phần Số phiếu phần
Nội dung TL đúng phiếu trăm ND TL ND trăm Trung
(tổng 20 CBQL CBQL đúng(tổng TL ND bình phiếu) TL sai TL 40 phiếu) sai TL đúng đúng
1 Chuyển nhượng QSDĐ là việc chuyển QSDĐ cho người khác trên 17 3 85 14 26 35 60 cơ sở có giá trị?
2 Người nhận đất phải trả cho người chuyển nhượng QSDĐ một khoản
19 1 95 28 12 70 82,5 chi phí có thể bằng tiền hoặc hiện vật?
3 Tổ chức kinh tế chỉ được nhận chuyển nhượng QSDĐ chuyên trồng lúa nước của hộ gia đình, cá nhân 15 5 75 22 18 55 65 theo quy hoạch, kế hoạch SDĐ đã được phê duyệt?
4 Hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ gồm: Giấy chứng nhận QSDĐ, hợp đồng chuyển nhượng QSDĐ và nộp 16 4 80 22 18 67,5 tại UBND xã nơi có đất để chuyển cho VP ĐKQSDĐ?
Qua bảng số liệu trên ta thấy:
Người dân phường Hoàng Văn Thụ có mức độ hiểu biết về hình thức chuyển nhượng quyền sử dụng đất đạt 68,75% Trong đó, nhóm cán bộ quản lý (CBQL) thể hiện sự hiểu biết cao hơn với tỷ lệ 83,75%, trong khi nhóm người dân (ND) chỉ đạt 53,75%.
4.3.3 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức tặng cho QSDĐ
Bảng 4.11 trình bày kết quả đánh giá mức độ hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức tặng cho quyền sử dụng đất, với đơn vị tính là tỷ lệ trả lời đúng (%).
Số Tỷ lệ Số phiếu Số
CBQL phần ND TL phiếu phiếu Trung
Nội dung TL đúng CBQL trăm đúng ND ND bình
(tổng 20 TL sai CBQL (tổng 40 TL phiếu) TL đúng phiếu) sai
1 Tặng cho QSDĐ là việc chuyển QSDĐ cho người
16 4 80 24 16 60 70 khác theo quan hệ tình cảm?
2 Người tặng cho QSDĐ không thu tiền hoặc hiện
16 4 80 25 15 62,5 71,25 vật của người được nhận
3 Tặng cho QSDĐ là hình thức chuyển mới
15 5 75 19 21 47,5 61,25 được quy định từ Luật Đất đai 2013?
4 Luật Đất đai 2013 quy định các trường hợp được phép tặng cho QSDĐ
17 3 85 22 18 55 70 không phải chịu hoặc phải chịu thuế chuyển quyền hoặc thuế thu nhập?
5 Hồ sơ tặng cho QSDĐ gồm: Giấy chứng nhận
16 4 80 21 19 52,5 66,25 cho QSDĐ, giấy khai sinh hoặc sổ hộ khẩu (bản sao) và các tờ khai thuế
Qua bảng số liệu ta thấy:
Hiểu biết của người dân về việc tặng quyền sử dụng đất (QSDĐ) đạt mức khá, với tỷ lệ đúng là 67,75% Trong đó, nhóm cán bộ quản lý có tỷ lệ trả lời đúng cao nhất là 80%, trong khi tỷ lệ này ở người dân chỉ đạt 55,5%.
Trong những năm gần đây, việc tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại phường diễn ra rất sôi động Tuy nhiên, nhiều người vẫn nhầm lẫn giữa việc tặng cho và thừa kế, hoặc do thiếu hiểu biết, dẫn đến việc bố mẹ thực hiện thủ tục chuyển nhượng QSDĐ khi muốn tặng cho con cái.
4.3.4 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức thừa kế QSDĐ
Bảng 4.12 trình bày kết quả đánh giá mức độ hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân tại phường Hoàng Văn Thụ về hình thức thừa kế quyền sử dụng đất, với đơn vị tính là tỷ lệ trả lời đúng (%).
Nội dung đúng phiếu trăm ND TL ND ND
TL sai 40 phiếu) phiếu) TL đúng sai
1.Để thừa kế QSDĐ là việc người SDĐ khi chết để lại
QSDĐ của mình cho người khác?
2.Để thừa kế QSDĐ được thực hiện theo di chúc hoặc 17 3 85 19 21 47,5 66,25 theo pháp luật?
3.Nếu không có di chúc thì
QSDĐ sẽ được chia theo 18 2 90 30 10 75 72,5 pháp luật?
4.Pháp luật chia thành 3 hàng
Theo bảng số liệu, mức độ hiểu biết của người dân về thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) đạt 63,75% Trong đó, nhóm cán bộ quản lý có tỷ lệ trả lời đúng cao hơn, đạt 81,25%, trong khi tỷ lệ trả lời đúng của người dân chỉ là 51,52%.
4.3.5 Đánh giá sự hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức thế chấp bằng giá trị QSDĐ
Bảng 4.13 trình bày kết quả đánh giá mức độ hiểu biết của cán bộ quản lý và người dân phường Hoàng Văn Thụ về hình thức thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất, với đơn vị tính là tỷ lệ phần trăm (%) của các câu trả lời đúng.
Số phiếu Số Tỷ lệ
Số phiếu Số Tỷ lệ phần phiếu phần
Trung Nội dung CBQL TL phiếu trăm ND TL ND trăm đúng (tổng CBQL đúng(tổng bình
20 phiếu) TL sai TL đúng 40 phiếu) sai đúng
1 Thế chấp bằng giá trị
QSDĐ là quyền sử dụng đất mà người sở hữu có thể thế chấp cho tổ chức hoặc cá nhân theo quy định của pháp luật, nhằm mục đích vay tiền trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận.
2 Hộ gia đình cá nhân trong nước có thể được thế chấp giá trị QSDĐ tại
15 5 75 24 16 60 67,5 các tổ chức kinh tế hoặc cá nhân được phép hoạt động tại Việt Nam?
3 Luật Đất đai quy định mọi đối tượng chỉ được thế chấp giá trị QSDĐ tại
17 3 85 24 16 60 72,5 các tổ chức tín dụng được phép hoạt động tại Việt
4 Thế chấp bằng giá trị
QSDĐ là hình thức 15 5 75 21 19 52,5 63,75 chuyển QSDĐ nửa vời?
Kết quả điều tra cho thấy người dân phường Hoàng Văn Thụ có hiểu biết khá về việc thế chấp bằng giá trị quyền sử dụng đất (QSDĐ) Sự phát triển của địa phương trong thời gian qua đã thúc đẩy nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, khiến người dân thường xuyên tiếp xúc với các hoạt động thế chấp này.
4.3.5.1 Tổng hợp Sự hiểu biết của người dân phường Hoàng Văn Thụ về các hình thức chuyển QSDĐ
Hình 4.2: Sự hiểu biết của người dân phường Hoàng Văn Thụ về các hình thức chuyển QSDĐ
Theo hình 4.2, sự hiểu biết của cán bộ quản lý (CBQL) và người dân phường Hoàng Văn Thụ về các vấn đề cơ bản của chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) đạt tỷ lệ cao nhất là 72% CBQL và người dân có hiểu biết sâu hơn về các vấn đề cơ bản so với các hình thức cụ thể của chuyển nhượng QSDĐ Trong các hình thức chuyển nhượng, mức độ hiểu biết của người dân về hình thức chuyển nhượng QSDĐ là cao nhất với 68,75%, trong khi hình thức thừa kế QSDĐ có tỷ lệ hiểu biết đúng thấp nhất, chỉ đạt 63,75%.
1 Sự hiểu biết của CBQL và người dân về những vấn đề cơ bản của chuyển QSDĐ
2 Sự hiểu biết của CBQL và người dân về chuyển nhượng QSDĐ
3 Sự hiểu biết của CBQL và người dân về tặng cho QSDĐ
4 Sự hiểu biết của CBQL và người dân về thừa kế QSDĐ
5 Sự hiểu biết của CBQL và người dân về thế chấp QSDĐ
4.3.5.2 Tổng hợp sự hiểu biết về chuyển QSDĐ theo nhóm đối tượng phường
Hình 4.3: Sự hiểu biết về các hình thức chuyển QSDĐ theo nhóm đối tượng tại phường Hoàng Văn Thụ
Theo hình 4.3, tỷ lệ hiểu biết đúng về chuyển QSDĐ ở nhóm cán bộ quản lý (CBQL) đạt 85%, trong khi nhóm đối tượng nhân dân (ND) chỉ đạt 51,579% Sự chênh lệch giữa hai nhóm không quá lớn, từ 51,579% đến 85% CBQL, với vai trò đại diện cho quyền lợi và lợi ích của nhân dân, thường có sự hiểu biết sâu sắc hơn về các thay đổi trong lĩnh vực quản lý đất đai, nhờ vào việc họ chủ động tìm hiểu và cập nhật thông tin.
Đánh giá thuận lợi, khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015-2017
4.4.1 Thuận lợi trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015 - 2017
Trong những năm gần đây, cùng với sự phát triển vượt bậc của nền kinh tế
Xã hội đã thúc đẩy sự thông thoáng trong chính sách của Nhà nước, dẫn đến những thay đổi lớn trong công tác quản lý Việc loại bỏ các thủ tục rườm rà không cần thiết đã giúp cho công tác quản lý trở nên dễ dàng hơn, giảm thiểu phiền hà cho người dân Sự ra đời của bộ phận tiếp nhận và trả kết quả (mô hình 1 cửa) đã hỗ trợ phường trong việc tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả, hạn chế việc cán bộ phường phải trực tiếp tiếp nhận hồ sơ của công dân.
4.4.2 Khó khăn trong công tác chuyển quyền sử dụng đất trên địa bàn phường Hoàng Văn Thụ giai đoạn từ năm 2015 - 2017
Cơ sở vật chất của nơi làm việc của cán bộ địa chính phường hiện đang gặp nhiều khó khăn do không gian nhỏ hẹp và chật chội Ngoài ra, trang thiết bị như máy tính và máy in còn thiếu thốn và đã cũ, ảnh hưởng đến hiệu quả công việc.
- Về nguồn nhân lực: Cán bộ làm công tác chuyển QSDĐ còn ít, khối lượng công việc nhiều.
Sự hiểu biết của người dân về pháp luật còn hạn chế, và một trong những thách thức lớn nhất trong công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất hiện nay là thời gian thực hiện các thủ tục không đúng quy định Điều này đã tạo ra nhiều khó khăn cho người dân trong quá trình thực hiện quyền lợi của mình.
4.4.3 Một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục
Nguyên nhân dẫn đến tình trạng thời gian trả kết quả chậm như vậy là bởi rất nhiều lý do, một vài lý do cơ bản nhất đó là:
Nhiều người dân chưa hiểu rõ về luật pháp và các thủ tục, giấy tờ cần thiết khi thực hiện chuyển quyền sử dụng đất Điều này dẫn đến khó khăn trong quá trình thẩm định hồ sơ chuyển nhượng, thế chấp, tặng cho hay thừa kế, khi cán bộ thẩm định phải trả lại hồ sơ hoặc chờ người dân bổ sung giấy tờ Bên cạnh đó, sự chậm trễ trong việc thực hiện nghĩa vụ tài chính của người dân cũng là một nguyên nhân gây cản trở.
Việc cán bộ địa chính tại phường chưa thực hiện đầy đủ và chặt chẽ các thủ tục chuyển nhượng đất ở đang gây ra nhiều vấn đề Cụ thể, trong hồ sơ chuyển nhượng, cán bộ chưa tiến hành trích lục định vị đất ở, hoặc xác nhận các nội dung không đúng theo quy định hiện hành.
* Một số giải pháp khắc phục
Để nâng cao nhận thức của người dân về pháp luật đất đai, cần tuyên truyền rộng rãi các quy định liên quan đến quản lý nhà nước và công tác chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) Việc phổ biến thông tin về thời gian thực hiện, trình tự và thủ tục cần thiết khi tham gia chuyển nhượng QSDĐ là rất quan trọng Đồng thời, hướng dẫn người dân đến đúng địa điểm thực hiện các thủ tục chuyển quyền sẽ giúp họ tiết kiệm thời gian và giảm thiểu việc đi lại nhiều lần.
Để nâng cao hiệu quả công việc của các cán bộ địa chính phường, cần tổ chức thường xuyên các buổi tập huấn và đào tạo chuyên môn Việc này sẽ giúp cán bộ cải thiện trình độ nghiệp vụ, từ đó thực hiện nhiệm vụ một cách hiệu quả hơn.