ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp tại làng Kawakami Nhật Bản, trang trại
Thời gian nghiên cứu
Từ giữa tháng 4 đến tháng 10 năm 2017
Nội dung nghiên cứu
* Nội dung 1: Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội vùng nghiên cứu
* Nội dung 2: Thực trạng sản xuất rau của làng Kawakami
* Nội dung 3: Đánh giá hiệu quả sản xuất rau trong trang trại Mashahito
* Nội dung 4: Thuận lợi ,khó khăn và giải pháp khi áp dụng mô hình sản xuất rau ở Nhật Bản vào Việt Nam
Phương pháp nghiên cứu
3.4.1 : Thu thập số liệu thứ cấp
Trên Internet, có nhiều số liệu thống kê và tổng quan về Nhật Bản, bao gồm tình hình sản xuất nông nghiệp và xuất khẩu các sản phẩm nông nghiệp Ngoài ra, các công nghệ tiên tiến hiện đang được áp dụng trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp cũng được đề cập.
- Thu thập số liệu cụ thể về trang trại: Quy mô, diện tích, tình hình sản xuất của trang trại.
3.4.2 : Thu thập số liệu sơ cấp
-Tổng giá trị sản phẩm (T): T = 1 1 + 2 2 + ⋯
Trong bài viết này, p đại diện cho khối lượng sản phẩm được sản xuất trên mỗi hecta mỗi năm, trong khi q là đơn giá của từng loại sản phẩm trên thị trường tại cùng một thời điểm T tổng hợp giá trị sản phẩm trên một hecta đất canh tác trong một năm.
- Thu nhập thuần túy (N): N = T – Csx
Nlà thu nhập thuần túy của 1 ha đất canh tác/năm.
Csx là chi phí sản xuất của 1 ha đất canh tác/năm bao gồm cả chi phí vật chất và chi phí lao động.
- Hiệu quả sử dụng vốn (Hv): Hv = T/Csx
- Giá trị ngày công lao động = N/tổng số ngày công lao động/ha/năm.
Chi phí : giống, phân bón, nhân công,thuốc BVTV, nước tưới…
Tổng thu : sản lượng X giá bán
Thu nhập: Thu - chi phí
Phần 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu
Ngôi làng Kawakami Mura, thuộc huyện Minamisaku, tỉnh Nagano, cách Tokyo không xa, được người dân Nhật Bản gọi là “Làng thần kỳ” Vào những năm 60-70 của thế kỷ 20, nơi đây từng là vùng đất cằn cỗi và nghèo nàn nhất Nhật Bản Tuy nhiên, nhờ vào việc trồng rau xà lách, Kawakami Mura hiện nay đã trở thành ngôi làng giàu có nhất đất nước.
Hình 4.1: Vị trí từ thủ đô Tokyo đến làng Kawakami
- Làng KawaKami có diện tích khoảng 209,61km 2
- Độ cao trung bình so với mặt nước biển: 1185m
- Tháng 8 nhiệt độ cao nhất trên 30 độ c
- Nhiệt độ thấp nhất tháng 2 (-18 độ c)
- Lượng mưa nhiều nhất tháng 9 là 260mm
- Lượng mưa thấp nhất tháng 11 là 20mm
- Nhiệt độ trung bình/năm là 8,1 độ c
- Nhiệt độ trung bình năm cao nhất là 20,6 độ c
- Nhiệt độ trung bình thấp là (-3,7 độ c)
- Nhiệt độ trung bình năm 83,4 độ c
4.1.2 Điều kiện kinh tế xã hội
Ngôi làng Kawakami ở tỉnh Nagano, Nhật Bản, từng là làng nghèo nhất nước vào thập niên 60-70 với dân số khoảng 5.632 người Năm 1980, trưởng làng đã kêu gọi người dân canh tác rau theo tiêu chuẩn chung, với quy định nghiêm ngặt để đảm bảo chất lượng sản phẩm Rau ở Kawakami có thể ăn tươi ngay tại vườn, và công việc nông nghiệp diễn ra từ giữa tháng 4 đến tháng 10, do thời tiết khắc nghiệt trong 6 tháng còn lại Mặc dù thời gian canh tác ngắn, năng suất cao đã mang lại thu nhập đáng kể cho người dân Năm 2016, Kawakami đã cung cấp 62.000 tấn rau xà lách ra thị trường, thu về 17 tỷ yên.
Theo thống kê, thu nhập bình quân hàng năm của các hộ dân ở Kawakami vượt quá 25 triệu yên, tương đương hơn 200.000 USD, khiến Kawakami trở thành ngôi làng giàu có nhất Nhật Bản hiện nay.
Thực trạng sản xuất, xuất khẩu và giá trị kinh tế rau của làng Kawakami
4.2.1 Khái quát chung về làng Kawakami
-Dân số của làng Kawakami là : 5.632 người
Bảng 4.2 Số dân sản xuất nông nghiệp năm 2016
Bảng 4.3 Thu nhập của người dân làng Kawakami
- Qua bảng cho thấy: thu nhập của người dân của làng Kawakami ngày càng ổn định
-Số máy móc sản xuất có :1998 máy móc.
-Mỗi hội có 03 máy móc để sản xuất nông nghiệp
Để làm mát các tòa nhà trong mùa nóng, có thể áp dụng nhiều phương pháp hiệu quả như lắp đặt hệ thống làm mát bên trong, sử dụng vòi phun nước hoặc che bóng Những biện pháp này giúp giảm sự truyền dẫn bức xạ và giảm tải nhiệt, tạo ra môi trường sống thoải mái hơn cho cư dân.
Nghiên cứu phương pháp kỹ thuật nông học nhằm kéo dài thời gian sản lượng và nâng cao năng suất cho các nguyên mẫu, đồng thời đáp ứng yêu cầu của thị trường thông qua việc áp dụng các phương pháp kéo dài hiệu quả.
4.2.2 Thực trạng xuất khẩu rau của làng Kawakami
Bảng 4.4 Cơ cấu diện tích đất canh tác của làng Kawakami năm 2016
Theo kết quả khảo sát, diện tích đất trồng rau đã tăng thêm 0,5%, trong khi diện tích đất bỏ hoang giảm xuống còn 6,1% Trang trại có tổng diện tích 2.854 ha, với xà lách và cải thảo là hai loại cây trồng chủ yếu.
Xà lách đã trở thành loại cây xuất khẩu chủ lực của Nhật Bản trong những năm gần đây Để hỗ trợ người nông dân, Bộ Nông nghiệp và Bộ Tài chính Nhật Bản đã hợp tác nhằm khuyến khích nông dân mở rộng sản xuất xà lách một cách đồng đều Điều này không chỉ giúp tăng trưởng bền vững mà còn giúp người trồng cây đối phó tốt hơn với những biến động của nền kinh tế.
- Sản lượng xuất khẩu ngày càng tăng,điều đó đã làm người dân hăng hái sản xuất để xuất khẩu rau sản lương rau tăng lên 10% so với năm 2015.
Bảng 4.5 Số lượng xuất khẩu rau của làng Kawakami năm 2016
STT Tên loại ra rau
-Qua bảng ta thấy số lượng xuất khẩu rau tăng không ngừng tổng số rau xuất khẩu là:128.670 tấn.
* Giá trị kinh tế rau thu được
Mỗi năm, nông dân chỉ trồng một vụ lúa, bắt đầu từ giữa tháng 4 và kéo dài đến tháng 10 Sau khi kết thúc thu hoạch, họ sẽ tiến hành dọn cánh đồng và bón phân để chuẩn bị cho vụ mùa tiếp theo.
Lao động trong lĩnh vực nông nghiệp chủ yếu là sinh viên Việt Nam và người Nhật, cùng với một số tu nghiệp sinh từ Trung Quốc và Philippines trong mùa thu hoạch Rau phát triển nhanh, đòi hỏi công việc làm cỏ thường xuyên quanh luống rau và lối đi để xe thu hoạch Khi đạt chiều cao tối đa từ 10-15cm, việc chăm sóc rau trở nên vất vả hơn Cây giống được trồng từ giữa tháng 4 đến giữa tháng 8, sau đó được chăm sóc và thu hoạch, với các loại rau được bán với giá khác nhau.
Bảng 4.6 Giá trị kinh tế thu được sản lượng rau bán ra năm 2016
Bảng 4.7 Tổng thu và tiêu thụ sản lượng sản xuất rau làng Kawakami qua các năm
-Qua bảng số liệu trên ta thấy lượng sản xuất và tiêu thụ rau tăng giảm theo từng năm và theo từng cơ sở.
+ Cải thảo chiếm sản lượng cao nhất là:Năm 2017, thấp nhất là: Năm 2015.
+ Xà lách chiếm sản lượng cao nhất là: Năm 2017, thấp nhất là: Năm 2016.
+ Xà lách xanh chiếm sản lượng cao nhất là : Năm 2017, thấp nhất là: Năm
+ Xà lách tía chiếm sản lượng cao nhất là cơ sở :Năm 2015, thấp nhất là:Năm 2016.
Đánh giá hiệu quả sản xuất rau của trang trại MASHAHITO SHINOHARA
- Qua bảng số liệu ta thấy tỷ sản xuất và tiêu thụ rau tăng giảm theo từng năm và theo từng cơ sở.
+ Cải thảo chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở : 1 năm 2015 và năm 2017, thấp nhất là cơ sở : 2 năm 2016.
+ Xà lách chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2015 và năm 2016, thấp nhất là cơ sở : 3 năm 2015.
+ Xà lách xanh chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2017, thấp nhất là cơ sở : 2 năm 2015.
+ Xà lách tía chiếm tỷ lệ cao nhất là cơ sở :1 năm 2015, thấp nhất là cơ sở : 2 năm 2016.
4.3 Đánh giá hiệu quả sản xuất rau cảu trang trại Mashahito Shinohara
Ông MASHAHITO SHINOHARA sở hữu khoảng 5,2 ha đất canh tác, nơi ông không ngừng sản xuất những sản phẩm tươi ngon từ cánh đồng và nhà kính Sản phẩm của ông được đưa đến tay người tiêu dùng một cách an toàn, đảm bảo độ tươi và ngon Ngoài việc phục vụ thị trường trong nước, ông còn xuất khẩu sản phẩm ra quốc tế, góp phần nâng cao chất lượng nông sản Việt Nam.
4.3.2 Loại cây trồng trong trang trại
Trang trại này chủ yếu trồng hai loại rau xà lách: xà lách xanh và xà lách tía Hai loại rau này được canh tác trên quy mô lớn, với việc tách biệt giữa hai bên: một bên trồng xà lách xanh và bên kia trồng xà lách tía.
Hai loại rau này được chăm sóc đồng nhất từ giai đoạn trồng cho đến thu hoạch Thời điểm trồng rau bắt đầu từ giữa tháng 4 cho đến mùa thu hoạch.
10 cứ tiếp diễn như vậy.
Hình 4.2.Hai loại rau xà lách xanh và xà lách tía được trồng xen kẽ nhau trên một quy mô diện tích
* Công nghệ vàquy trình sản xuất rau của trang trại Mashahito
Vào thời điểm này, với nắng nhẹ thích hợp cho mùa vụ mới, các gia đình bắt đầu chuẩn bị cây giống và sửa chữa công cụ Đồng thời, việc thực hiện kiểm tra ban đầu cũng rất quan trọng Đặc biệt, sự hỗ trợ từ thực tập sinh nước ngoài từ các quốc gia như Trung Quốc, Campuchia và Việt Nam là cần thiết để giúp gia đình thực hiện mùa vụ hiệu quả hơn.
- Đối với rau xà lách thời gian là từ giữ tháng 3 tới giữa tháng 8.Rau sẽ được thu hoạch và sản xuất đi vào giữa tháng 6 đến đầu tháng 10.
Hình 4.3: Lựa chọn hạt giống
*Tháng 5(cải tạo đất trồng,tạo luống đất,ươm giống)
Mùa xuân đang đến, khi hoa đào và hoa mận nở rộ, đánh dấu sự kết thúc của mùa đông và thời tiết ấm dần lên Người dân khẩn trương chuẩn bị phân bón cần thiết cho cây trồng, đồng thời sử dụng máy làm đất Maruchi để làm đất và phủ bạt nilon nhằm giữ ẩm cho đất Sau khoảng 15 đến 20 ngày gieo hạt, những cây non bắt đầu nhú lên và sẵn sàng để trồng.
- Tại hiệp hội nông nghiệp các thành phần như :N,P,K,CA,Mg,PH,EC Trong đất sẽ được phân tích miễn phí.
Hình 4.4: Phân tích mẫu đất
- Dựa vào kết quả phân tích mẫu đất tính toán sự thừa thiếu cảu thành phần trong đất từ đó đưa ra các phương pháp xử lý đât,
- Tiến hành tạo rãnh thoát nước cho đất sau khi san.
Hình 4.5 Phủ bạt nilon giữ ẩm cho đất
Tùy thuộc vào điều kiện thời tiết, việc sử dụng các loại bạt nilon màu đen, bạc, trắng hoặc kẻ sọc sẽ mang lại hiệu quả tối ưu Phương pháp này giúp giữ nhiệt, ngăn chặn sự phát triển của cỏ dại và giảm thiểu bệnh tật cho cây trồng.
-.Mỗi luống có chiều rộng 45cm,chiều cao 20cm, bạt nilon được phủ lên trên luống đất với chiều rộng khoảng từ 130cm đến 135cm.
- Gieo hạt: sử dụng thiết bị gieo hạt chuyên dụng Pottoru với khay ở đấy có những lỗ nhỏ cho hạt giống vào.
Hạt giống được điều chỉnh dựa trên năng suất lao động và số lượng hàng dự kiến trong một ngày của từng hộ nông dân, từ đó xác định số lượng khay gieo và khoảng cách gieo hạt phù hợp.
- Các chủng loại rau xà lách :đặc tính của từng giống rau,thời gian xuất hàng khu vực canh tác sẽ được tính toán để gieo hạt.
- Nhiệt đôh nảy mầm thích hợp: rau xà lách từ 18 đến 20 độ,
- Thời gian tưới nước: tưới vào buổi sáng, trong ngày nếu độ ẩm của đất không đủ sẽ tiến hành tưới nước tiếp.
- Để tránh trừ sâu bệnh,việc lựa chọn hạt giống tốt cũng rất quan trọng.
Hình 4.6 : Hạt giống được chăm sóc trong tủ nhiệt độ khoảng 1-2 ngày
Hình 4.7 Ươm giống để cây phát tiển trong nhà kính
Bảng 4.9 Lượng phân bón để trộn với đất trước khi lên luống trồng rau
3 Phân hữu cơ vi sinh
*Tháng 6 (chăm sóc ,quản lí cây trồng)
- Sau khi gieo hạt khoảng từ 15 đến 20 ngày cần chú đến sự phát triển của cây
- Dựa vào kế hoạch để tính thời vụ,thời gian trồng cây
- Để giảm thiểu chi phí:sử dụng phương pháp thâm canh tăng vụ trên một luống đất trồng
Hình 4 7.: Chăm sóc cây trồng
- Thời gian hanh khô,lượng mưa ít ,cần chú ý công tác tưới tiêu Lúc này là thời điểm tưới nước cần đặc biệt chú ý
- Cần chú ý diệt cỏ bên trong cũng như xung quanh các luống rau
-Để giảm thiểu thiệt hại sâu bệnh,cần thường xuyên quan sát rau trồng
Trong thâm canh tăng vụ, việc giảm thiểu công việc bón phân cho đất là rất quan trọng Để đạt được điều này, đất sẽ được bón phân ure trước khi tiến hành san đất và phủ bạt nilon Phương pháp này sẽ được duy trì cho đến khi thâm canh vụ thứ hai bắt đầu.
Hình 4.8 Quản lý câu trồng
* Tháng 7,tháng 8 và tháng 9(quản lý cây trồng,thu hoạch,xuất kho)
Vào đầu tháng 7, thời tiết vẫn còn chịu ảnh hưởng của mùa mưa, nhưng sau những cơn mưa là những ngày hè nắng nóng gay gắt Đây là thời điểm nông dân áp dụng các biện pháp chống lại tác động của tia cực tím tại các ruộng rau Song song với việc xuất kho, tất cả sản phẩm nông nghiệp đều được kiểm tra kỹ lưỡng bởi các kiểm tra viên Đối với những loại rau không đạt tiêu chuẩn, nông dân có thể bán với giá thấp hơn hoặc mang về nhà.
Sau tháng 8, khi những ngày hè oi ức vẫn tiếp diễn, các thực tập sinh đã dần quen với nhịp sống này Để đảm bảo công việc thu hoạch rau vào sáng sớm diễn ra hiệu quả mà không ảnh hưởng đến sức khỏe, các bạn nên đi ngủ sớm mỗi tối và giữ ấm cho cơ thể.
Vào tháng 9, nhiệt độ ban ngày thường cao, nhưng vào buổi sáng sớm và ban đêm, thời tiết bắt đầu trở lạnh kèm theo những cơn mưa Đây là thời điểm quan trọng nhất đối với nông dân, khi họ tập trung vào việc thu hoạch rau củ và xuất kho sản phẩm một cách song song.
Tùy thuộc vào từng loại rau, quy định xuất kho sẽ khác nhau dựa trên các yếu tố như số lượng, độ dài, độ rộng và độ cuốn của lá để phân loại và thực hiện xuất kho một cách hiệu quả.
- Sản phẩm đạt loại L là loại tốt nhất đây cũng là momg muốn của gia đình
- Các vết cắt của rau cầng phải được rửa sạch bằng nước sạch đạt tiêu chuẩn
- Rau được xếp vào hộp một cách cản thận tho số lượng quy định
- Các cây rau bị hư hỏng hoạc sâu bệnh sẽ bị loại bỏ
- Trên các thùng xếp rau được phân loại các mặt hàng như loại:L,2LL và loại S
Hình 4.10 Thu hoạch rau lúc 2h đêm 2.Qúa trình vận chuyển
- Nông sản được chuyển bằng xe tải,xe kéo đến nơi tập trung đóng gói
- Nếu dung hộp cát tông dính bùn sẽ dùng khăn nhúng nước vắt khô để lau
- Các loại thùng dùng để đóng gói sản phẩm : thùng cát tông, thùng container (có rất nhiều chủng loại)
- Sau khi viết hóa đơn xuất kho, nông sản sẽ được chuyển qua bước kiểm tra.
* Tháng 10(thu dọn sau vụ mùa)
Khi mùa thu đến, những ngọn núi khoác lên mình chiếc áo vàng rực rỡ, thời tiết trở nên dễ chịu hơn, nhưng vào sáng sớm và chiều tối, cái lạnh của mùa đông bắt đầu len lỏi Trong không khí se lạnh này, tấm bạt nilon được thu dọn, cùng với đó là việc bảo dưỡng các máy móc để chuẩn bị cho những ngày đông sắp tới.
1.Dọn dẹp sau mùa vụ
Các tấm bạt nilon sẽ được gỡ bỏ, và các ông nước tưới gắn trên bạt nilon cũng sẽ được tháo ra Sau đó, chúng sẽ được phơi khô và cho vào các túi chuyên dụng để bảo quản, sẵn sàng cho các mùa vụ tiếp theo.
- Để chuẩn bị cho các vụ mùa tiếp theo,máy kéo sẽ được sử dụng đẻ bón phân hữu cơ cho đất.
- Để tránh đất bị bạc màu các loại phân hữu cơ có nguồn gốc từ lúa mạch ,cây bột mì sẽ được sử dụng để bón cho đất.
Bảng 4.10: Lượng xuất khẩu rau của trang trại Mashahio Shinohara
Bảng 4.11 : Chi phí cho 1ha cây xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara
Sản lượng sản xuất và xuất khẩu rau hàng năm biến động do sự thay đổi của thời tiết Những năm có lượng mưa và khí hậu thuận lợi thường mang lại năng suất cao và hiệu quả kinh tế tốt Ngược lại, trong những năm có nhiều mưa hoặc điều kiện khí hậu không thuận lợi, năng suất và hiệu quả kinh tế sẽ giảm, nhưng mức độ giảm sút không đáng kể.
Bảng 4.12 : Tổng thu từ sản xuất rau xà lách tại trang trại Mashahito Shinohara
Biểu đồ 01: Lợi nhuận thu được chi/lãi
Những thuận lợi và khó khăn về giải pháp khi áp dụng mô hình sản xuất rau ở Nhật Bản vào Việt Nam
Việt Nam có thể áp dụng công nghệ nông nghiệp cao của Nhật Bản vào sản xuất, bao gồm mô hình nhà kính, nhà lưới và hệ thống tưới tiêu tự động Những ứng dụng này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả sản xuất mà còn cải thiện chất lượng và số lượng nông sản.
Việt Nam có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt, gây ra nhiều khó khăn trong sản xuất nông nghiệp Để áp dụng công nghệ cao trong sản xuất rau, cần đầu tư một lượng vốn lớn cho trang thiết bị hiện đại, vì hiện tại, nông nghiệp Việt Nam chủ yếu dựa vào kinh nghiệm truyền thống và máy móc thô sơ, dẫn đến tốn nhiều sức lao động Hơn nữa, việc thiếu nhân tài có tay nghề cao càng làm cho việc áp dụng khoa học kỹ thuật trở nên khó khăn.
Để xây dựng một mô hình sản xuất rau đạt chất lượng cao tương đương với rau Nhật Bản, cần áp dụng các giải pháp như cải tiến quy trình canh tác, sử dụng giống rau chất lượng, áp dụng công nghệ hiện đại trong sản xuất, và đảm bảo quy trình kiểm soát an toàn thực phẩm.
Nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của tái cơ cấu nông nghiệp là cần thiết trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và biến đổi khí hậu Người dân cần thay đổi tư duy về sản xuất nông nghiệp hàng hóa để thích ứng với những thách thức mới.
Nghiên cứu và phát triển các giống cây mới nhằm tối ưu hóa việc sử dụng đất đai, nguồn vốn và thị trường, từ đó mở rộng sản xuất hàng hóa có tính cạnh tranh cao, đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế.
Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất là cần thiết, đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp Cần tập trung vào việc phát triển doanh nghiệp nông nghiệp và các hình thức hợp tác, liên kết sản xuất, tiêu thụ nông sản theo chuỗi giá trị Việc kết nối với hệ thống tiêu thụ toàn cầu cũng rất quan trọng Hơn nữa, cần đẩy mạnh đổi mới và phát triển các hợp tác xã nông nghiệp, chú trọng tổ chức nông dân sản xuất nông sản hàng hóa quy mô lớn, đảm bảo chất lượng, gắn liền với chế biến và tiêu thụ hiệu quả.
Để phát triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp và nâng cao hiệu quả quản lý ngành, việc huy động các nguồn lực cần liên kết chặt chẽ giữa bốn đối tác: nhà nông, nhà nước, nhà doanh nghiệp và các nhà khoa học kỹ thuật Sự hợp tác này sẽ giúp đưa ra những phương pháp sản xuất an toàn và hiệu quả nhất cho ngành nông nghiệp tại Việt Nam.