1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)

76 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Hiệu Quả Hoạt Động Kinh Doanh Của Ngân Hàng Thương Mại Cổ Phần Á Châu - Chi Nhánh Cần Thơ
Tác giả Phạm Trà Tua
Người hướng dẫn Nguyễn Thị Ngọc Hoa
Trường học Trường Đại Học Cần Thơ
Chuyên ngành Tài Chính – Ngân Hàng
Thể loại luận văn tốt nghiệp
Năm xuất bản 2010
Thành phố Cần Thơ
Định dạng
Số trang 76
Dung lượng 805,32 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG I: PHẦN MỞ ĐẦU (13)
    • 1.1. SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI (13)
    • 1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU (14)
      • 1.2.1. Mục tiêu chung (14)
      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể (14)
    • 1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU (14)
      • 1.3.1. Không gian (14)
      • 1.3.2. Thời gian (14)
      • 1.3.3. Phạm vi nội dung (14)
    • 1.4. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU (14)
  • CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (16)
    • 2.1. PHƯƠNG PHÁP LUẬN (16)
      • 2.1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại (16)
        • 2.1.1.1. Khái niệm về NHTM (0)
        • 2.1.1.2. Chức năng của NHTM (0)
        • 2.1.1.3. Nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của NHTM (0)
      • 2.1.2. Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng (18)
        • 2.1.2.1. Phân tích tình hình thu nhập (18)
        • 2.1.2.2. Phân tích tình hình chi phí (20)
        • 2.1.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận (20)
        • 2.1.2.4. Vốn chủ sở hữu (21)
        • 2.1.2.5. Tài sản có (21)
        • 2.1.2.6. Năng lực quản lý (22)
        • 2.1.2.7. Khả năng sinh lời (23)
        • 2.1.2.8. Khả năng thanh toán (26)
    • 2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
      • 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu (26)
      • 2.2.2. Phương pháp phân tích số liệu (26)
    • 3.1. QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN (28)
    • 3.2. MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ MẠNG LƯỚI KINH DOANH CỦA ACB CẦN THƠ (0)
      • 3.2.1. Mô hình hoạt động (28)
      • 3.2.2. Mạng lưới kinh doanh của ACB Cần Thơ (30)
    • 3.3. CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA ACB CẦN THƠ (30)
      • 3.3.1. Chức năng nhiệm vụ của các Phòng ban tại Chi nhánh (30)
      • 3.3.2. Chức năng nhiệm vụ của Phòng Giao dịch (0)
    • 3.4. HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNH CỦA ACB CẦN THƠ (34)
      • 3.4.1. Ngành nghề kinh doanh (34)
      • 3.4.2. Sản phẩm và dịch vụ chính (34)
    • 3.5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB CẦN THƠ (35)
  • CHƯƠNG IV: PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH CẦN THƠ (ACB – CẦN THƠ) (28)
    • 4.1. KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB CẦN THƠ QUA 3 NĂM 2007 – 2009 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 (36)
      • 4.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn (38)
      • 4.1.2. Phân tích tình hình hoạt động tín dụng (42)
    • 4.2. PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB CẦN THƠ QUA 3 NĂM 2007 – 2009 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010 (50)
      • 4.2.1. Phân tích tình hình thu nhập (50)
        • 4.2.1.1. Cơ cấu thu nhập của ACB Cần Thơ (50)
        • 4.2.1.2. Lãi suất bình quân đầu ra của ACB Cần Thơ (54)
      • 4.2.2. Phân tích tình hình chi phí (56)
        • 4.2.2.1. Cơ cấu chi phí của ACB Cần Thơ (56)
        • 4.2.2.2. Lãi suất bình quân đầu vào của ACB Cần Thơ (59)
      • 4.2.3. Phân tích tình hình lợi nhuận (60)
      • 4.3.1. Vốn chủ sở hữu (63)
      • 4.3.2. Tài sản có (64)
      • 4.3.3. Năng lực quản lý (64)
      • 4.3.4. Khả năng sinh lời (66)
      • 4.3.5. Khả năng thanh toán (69)
  • CHƯƠNG V: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH (36)
    • 5.1. VỀ TÍN DỤNG (70)
    • 5.2. VỀ HUY ĐỘNG VỐN (70)
    • 5.3. NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUNG CẤP SẢN PHẨM (71)
    • 5.4. NÂNG CAO HƠN NỮA CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC (72)
  • CHƯƠNG VI: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (70)
    • 6.1. KẾT LUẬN (73)
    • 6.2. KIẾN NGHỊ (74)
      • 6.2.1. Đối với Ngân hàng Nhà nước (74)
      • 6.2.2. Đối với Hội Sở chính (74)
      • 6.2.3. Đối với ACB Cần Thơ (75)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (76)

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

SỰ CẦN THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Thị trường tài chính đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế của một quốc gia, ảnh hưởng trực tiếp đến sự phát triển và ổn định kinh tế Tại Việt Nam, thị trường tài chính thường gắn liền với hoạt động của các tổ chức tín dụng, đặc biệt là ngân hàng thương mại, chiếm ưu thế trong lĩnh vực này Thực tế cho thấy, khi các ngân hàng thương mại gặp khó khăn, nền kinh tế Việt Nam cũng sẽ phải đối mặt với nhiều thách thức.

Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì sự ổn định và phát triển, giúp lưu thông vốn cho nền kinh tế Để cạnh tranh với các tổ chức tài chính lớn toàn cầu, các ngân hàng Việt Nam cần nâng cao năng lực Năm 2008 đánh dấu bước ngoặt khi các ngân hàng 100% vốn nước ngoài như HSBC, ANZ và Standard Chartered chính thức hoạt động tại Việt Nam, tiếp theo là Shinhan Bank và Hongleong Bank, tạo điều kiện cho sự cạnh tranh công bằng hơn trong lĩnh vực ngân hàng.

Trong bối cảnh môi trường kinh doanh ngày càng cạnh tranh và sự thiếu ổn định của chính sách pháp luật, đặc biệt là trong ngành ngân hàng, đã tạo ra áp lực lớn lên hoạt động của hệ thống ngân hàng thương mại tại Việt Nam trong những năm gần đây.

Ngân hàng thương mại, đặc biệt là Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Cần Thơ, phải liên tục cải cách để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế và cạnh tranh trong thị trường tài chính Điều này giúp ngân hàng nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh và thực hiện tốt vai trò trung gian tài chính, đáp ứng nhu cầu của nền kinh tế trong bối cảnh chính sách pháp luật không ổn định.

Việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ là một đề tài quan trọng, nhằm đánh giá những vấn đề và thách thức mà ngân hàng đang đối mặt.

GVHD Nguyễn Thị Ngọc Hoa và SVTH Phạm Trà Tua đã phân tích tình hình thực tế tại chi nhánh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, điều này thực sự có ý nghĩa và cần thiết.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU

Bài viết này sẽ phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Cần Thơ Dựa trên những phân tích đó, chúng tôi sẽ đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh cho ngân hàng, từ đó góp phần thúc đẩy sự phát triển bền vững trong tương lai.

Phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là cần thiết để xác định các điểm mạnh và điểm yếu của từng khoản mục trong tổng thể kết quả kinh doanh Việc này giúp ngân hàng tối ưu hóa chiến lược phát triển và cải thiện hiệu suất tài chính.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng là cần thiết để xác định những yếu tố chính tác động đến kết quả kinh doanh Việc hiểu rõ các yếu tố này giúp ngân hàng tối ưu hóa chiến lược và cải thiện hiệu suất hoạt động, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

- Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU

Luận văn này được thực hiện tại Ngân Hàng TMCP Á Châu, chi nhánh Cần Thơ, tập trung nghiên cứu các hoạt động của Phòng Khách hàng doanh nghiệp, Phòng Khách hàng cá nhân và Phòng Giao dịch – Ngân quỹ.

- Thời gian thực hiện luận văn bắt đầu từ ngày 15/09/2010 đến ngày 19/11/2010

- Luận văn trình bày dựa trên số liệu được thu thập qua 3 năm 2007 –

Luận văn tập trung phân tích và đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Á Châu - chi nhánh Cần Thơ.

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU

- “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng công thương chi

Đề tài "GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 3 SVTH: Phạm Trà Tua nhánh Bạc Liêu" do sinh viên Thái Hán Bích thực hiện tập trung vào việc phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Tác giả đã tìm hiểu và chỉ ra các nguyên nhân ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh, từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của Ngân hàng.

Bài luận văn của sinh viên Phan Thị Bé Hằng mang tiêu đề “Phân tích tình hình tài chính và giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Vietcombank Cần Thơ” tập trung vào việc phân tích tài chính của ngân hàng dựa trên các lý thuyết và công cụ phân tích tài chính thương mại phổ biến Tác giả đã chỉ ra những nguyên nhân gây ra rủi ro trong hoạt động tài chính và đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả kinh doanh cũng như tối ưu hóa nguồn lực tài chính của ngân hàng, đặc biệt là Vietcombank Cần Thơ Đồng thời, đề tài cũng nghiên cứu “Phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ”, thông qua việc xem xét tình hình thu nhập, chi phí, lợi nhuận và áp dụng mô hình phân tích CAMEL để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 4 SVTH: Phạm Trà Tua

PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHƯƠNG PHÁP LUẬN

2.1.1 Tổng quan về ngân hàng thương mại

2.1.1.1 Khái niệm về Ngân hàng thương mại

Theo khoản 1, điều 5 của Nghị định số 59/2009/NĐ-CP ngày 16/07/2009 của

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cũng như các hoạt động kinh doanh liên quan nhằm mục tiêu tạo ra lợi nhuận, theo quy định của Luật các Tổ chức tín dụng và các quy định pháp luật hiện hành.

Theo Điều 20, khoản 2 của Luật các tổ chức tín dụng, ngân hàng thương mại được định nghĩa là một loại hình tổ chức tín dụng thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng cùng với các hoạt động liên quan khác.

Theo khoản 7, điều 20 của Luật các tổ chức tín dụng, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng, bao gồm việc nhận tiền gửi, cấp tín dụng từ số tiền đã nhận và cung ứng các dịch vụ thanh toán.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán, đồng thời thực hiện nhiều chức năng tài chính nhất trong nền kinh tế.

2.1.1.2 Chức năng của ngân hàng thương mại

Nhìn chung, ngân hàng thương mại có ba chức năng cơ bản:

- Chức năng trung gian tài chính, bao gồm trung gian tín dụng và trung gian thanh toán giữa các doanh nghiệp trong nền kinh tế

- Chức năng tạo tiền, tức là chức năng sáng tạo ra bút tệ góp phần gia tăng khối tiền tệ cho nền kinh tế

Chức năng sản xuất trong ngân hàng liên quan đến việc huy động và sử dụng các nguồn lực nhằm tạo ra sản phẩm và dịch vụ phục vụ cho nền kinh tế.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 5 SVTH: Phạm Trà Tua

2.1.1.3 Nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại Nghiệp vụ hoạt động kinh doanh của Ngân hàng thương mại chủ yếu bao gồm các hoạt động sau:

Hoạt động huy động vốn là một trong những nhiệm vụ quan trọng nhất của ngân hàng thương mại, cung cấp nguồn tài chính cần thiết cho việc cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ ngân hàng cho khách hàng Ngân hàng thương mại thực hiện huy động vốn qua nhiều hình thức khác nhau.

+ Nhận tiền gửi của các tổ chức, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới các hình thức tiền gửi không kỳ hạn, có kỳ hạn…

Ngân hàng có thể phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác để huy động vốn Đồng thời, ngân hàng cũng có thể vay vốn từ các tổ chức tín dụng khác và vay ngắn hạn từ Ngân hàng Nhà nước theo quy định của Luật Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.

Ngân hàng thương mại có khả năng huy động vốn lớn, tạo ra nguồn tài lực mạnh mẽ từ tiền tệ Để thu hút nguồn tiền này, các ngân hàng phải trả lãi cho các khoản tiền gửi và chi phí quản lý khác.

Hoạt động tín dụng là chức năng kinh tế chủ yếu của ngân hàng, với dư nợ tín dụng thường chiếm hơn 70% tổng tài sản và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng 60-70% tổng thu nhập của ngân hàng Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng cho tổ chức và cá nhân thông qua các hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu, giấy tờ có giá, bảo lãnh và các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng Nhà nước.

Hoạt động dịch vụ thanh toán và ngân quỹ là quá trình thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ và các khoản thanh toán khác thông qua việc trích tài khoản tiền gửi của người trả tiền để chuyển vào tài khoản của người nhận Ngân hàng thực hiện dịch vụ thu hộ và chi hộ, từ đó thu phí và hoa hồng từ khách hàng Hiện nay, ngân hàng cung cấp nhiều dịch vụ thanh toán đa dạng, đáp ứng nhu cầu của người dùng.

GVHD Nguyễn Thị Ngọc Hoa, SVTH Phạm Trà Tua, đề cập đến nhiều phương thức thanh toán đa dạng cho khách hàng, bao gồm ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thanh toán qua thẻ, thư tín dụng và séc Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, các ngân hàng hiện nay đang cung cấp dịch vụ ngân hàng điện tử, mang lại tiện ích tối ưu cho khách hàng trong quá trình thanh toán.

Ngân hàng thương mại không chỉ tập trung vào các hoạt động chính như huy động tiền gửi, cấp tín dụng và cung cấp dịch vụ thanh toán, mà còn tham gia vào nhiều hoạt động kinh doanh khác nhằm mở rộng dịch vụ và gia tăng giá trị cho khách hàng.

Ngân hàng thương mại sử dụng nguồn vốn ổn định để thực hiện các hình thức đầu tư nhằm tối đa hóa lợi nhuận và chia sẻ rủi ro trong hoạt động tín dụng Các hình thức đầu tư này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh doanh và nâng cao hiệu quả tài chính của ngân hàng.

 Góp vốn, liên doanh, mua cổ phần của các doanh nghiệp và các tổ chức tín dụng khác trong nước theo quy định của pháp luật

 Tham gia thị trường tiền tệ : mua, bán chứng khoán và các giấy tờ có giá trị để hưởng lợi tức và chênh lệch giá

Kinh doanh ngoại tệ là hoạt động mua bán ngoại tệ nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng, đặc biệt là doanh nghiệp xuất nhập khẩu, đồng thời tạo ra thu nhập phi tín dụng cho ngân hàng, giúp đa dạng hóa nguồn thu Ngoài ra, dịch vụ ủy thác cho phép ngân hàng thương mại nhận ủy thác và hoạt động như đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến ngân hàng.

+ Dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ

+ Nhận quản lý tài sản quý giá theo yêu cầu khách hàng

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu

Số liệu thứ cấp và được thu thập trực tiếp tại NHTMCP Á Châu chi nhánh Cần Thơ qua 3 năm 2007-2009 và 6 tháng đầu năm 2010

Để phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài này, chúng tôi đã thu thập và phân tích thông tin từ nhiều nguồn khác nhau, bao gồm sách báo, tạp chí, tài liệu và các dữ liệu có liên quan từ Internet.

2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu

Tài sản thanh khoản – Vay ngắn hạn

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 15 SVTH: Phạm Trà Tua

Phương pháp so sánh, bao gồm so sánh tương đối và tuyệt đối, được áp dụng để phân tích sự thay đổi và mức độ biến động của các chỉ tiêu như số dư huy động, dư nợ cho vay, lợi nhuận, chi phí và chỉ số thanh toán qua các năm.

Để đánh giá thực trạng hoạt động của ngân hàng trong việc sử dụng tài sản, kiểm soát chi phí và doanh thu nhằm tạo ra lợi nhuận, có thể áp dụng một số chỉ tiêu phân tích tài chính như ROA (Tỷ suất lợi nhuận trên tài sản) và ROS (Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu) Các chỉ tiêu này giúp xác định hiệu quả sử dụng tài sản và khả năng sinh lời từ doanh thu, từ đó đưa ra những nhận định chính xác về hoạt động tài chính của ngân hàng.

Sử dụng phương pháp đánh giá chung trong nghiên cứu nhằm phân tích kết quả từ hai phương pháp khác nhau, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngân hàng.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 16 SVTH: Phạm Trà Tua

CHƯƠNG III GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ

MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG VÀ MẠNG LƯỚI KINH DOANH CỦA ACB CẦN THƠ

CHƯƠNG III GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ

PHẦN Á CHÂU CHI NHÁNH CẦN THƠ

3.1 QUÁ TRÌNH HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) được thành lập theo Giấy phép số 0032/NH-GP của Ngân hàng Nhà nước vào ngày 24/4/1993 và Giấy phép số 533/GP-UB do Ủy ban Nhân dân TP.HCM cấp ngày 13/5/1993 ACB chính thức hoạt động từ ngày 04/06/1993 với trụ sở chính tại 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP Hồ Chí Minh Chi nhánh Cần Thơ của ACB được thành lập để đáp ứng nhu cầu thiết yếu của người dân và hỗ trợ phát triển kinh tế khu vực Đồng bằng sông Cửu Long, đặc biệt là Thành phố Cần Thơ.

Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu - Chi nhánh Cần Thơ chính thức hoạt động từ ngày 27/03/1996, theo Giấy chấp thuận của Ngân hàng Nhà nước số 0021/GCT cấp ngày 22/11/1994 Trụ sở ban đầu được đặt tại 17-19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, P.Tân An, Q.Ninh Kiều, Tp.Cần Thơ, và hiện nay đã chuyển đến trụ sở chính tại 14-16B Hòa Bình, P.An Cư, Q.Ninh Kiều, Tp.Cần Thơ.

Qua gần 15 năm hình thành và phát triển, hiện ACB Cần Thơ có 01 Chi nhánh và 05 phòng giao dịch trực thuộc: PGD Ninh Kiều, PGD Xuân Khánh, PGD

ACB Cần Thơ, với sự phát triển mạnh mẽ từ 22 nhân viên ban đầu tại An Thới, PGD Thốt Nốt và PGD Tây Đô, hiện đã mở rộng đội ngũ lên gần 200 nhân viên Đặc biệt, hơn 90% nhân sự của ngân hàng có trình độ đại học và sau đại học, cho thấy cam kết của ACB trong việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.

Trong những năm qua, ACB Cần Thơ đã nỗ lực không ngừng để đạt được những thành công đáng kể, đồng thời không ngừng phát triển về đa dạng hóa hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

3.2 MÔ HÌNH HOẠT ĐỘNG & MẠNG LƯỚI KINH DOANH CỦA ACB CẦN THƠ

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 17 SVTH: Phạm Trà Tua

ACB Cần Thơ hoạt động dựa trên quy định về chức năng, nhiệm vụ và tổ chức kênh phân phối của Ngân hàng TMCP Á Châu, theo quyết định số 1412/TCQĐ-BTGĐ.09 ngày 26/05/2009 của Chủ tịch Hội đồng quản trị Cơ cấu tổ chức của ACB Cần Thơ được thiết lập nhằm đảm bảo hiệu quả trong hoạt động ngân hàng và phục vụ khách hàng tốt nhất.

Hình 1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA ACB CẦN THƠ

Nguồn: Phòng hành chánh- Kế toán

PHÒNG HỖ TRỢ VÀ NGHIỆP VỤ

BAN TÍN DỤNG CHI NHÁNH

PHÒNG HÀNH CHÁNH – KẾ TOÁN

BỘ PHẬN KIỂM SOÁT VIÊN

PHÒNG GIAO DỊCH – NGÂN QUỸ

BỘ PHẬN PHÂN TÍCH TÍN DỤNG

BỘ PHẬN TƯ VẤN TÀI CHÍNH

BỘ PHẬN PHÂN TÍCH TÍN DỤNG

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

3.2.2 Mạng lưới kinh doanh của ACB Cần Thơ

Mạng lưới là yếu tố quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm và dịch vụ đến tay khách hàng, đồng thời tạo ra lợi thế cạnh tranh cho ngân hàng Do đó, ACB Cần Thơ đặc biệt chú trọng phát triển mạng lưới tại các vị trí trung tâm kinh tế của Cần Thơ Hiện tại, mạng lưới hoạt động của ACB Cần Thơ bao gồm nhiều điểm giao dịch chiến lược.

 Chi nhánh : ACB Cần Thơ

 Phòng Giao dịch trực thuộc ACB Cần Thơ : 05 phòng

+ Phòng Giao dịch Ninh Kiều – 86B-86C Hùng Vương, phường Thới Bình, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ

+ PGD Thốt Nốt – 487 Quốc lộ 91, quận Thốt Nốt, TP Cần Thơ

+ PGD An Thới – 49 Cách Mạng Tháng 8, phường An Thới, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ

+ Phòng Giao dịch Xuân Khánh – 5/8A Đường 30/4, phường Xuân Khánh, quận Ninh Kiều, TP Cần Thơ

+ Phòng Giao dịch Tây Đô – 17-19 Nam Kỳ Khởi Nghĩa, phường Tân An, quận Ninh Kiều., TP Cần Thơ

Ngoài ra, trong năm 2011 ACB Cần Thơ có kế hoạch mở thêm 02 phòng giao dịch trực thuộc nữa trên địa bàn TP.Cần Thơ

ACB Cần Thơ và các Phòng Giao dịch trực thuộc được kết nối trực tuyến với Hội sở và toàn bộ hệ thống Ngân hàng Á Châu Khách hàng tại Chi nhánh Cần Thơ và các Phòng Giao dịch có thể dễ dàng thực hiện giao dịch gửi và rút tiền tại tất cả các chi nhánh và Phòng Giao dịch trong hệ thống ACB.

CHỨC NĂNG VÀ NHIỆM VỤ CỦA ACB CẦN THƠ

ACB Cần Thơ đóng vai trò là kênh phân phối chính, cung cấp sản phẩm và dịch vụ của ACB cho khách hàng trong khu vực Ngân hàng này thực hiện chức năng tổ chức, quản lý, vận hành và kinh doanh theo quy định của pháp luật, Ngân hàng Nhà nước và ACB.

3.3.1 Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban tại chi nhánh

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

Ban Giám đốc chi nhánh ACB có nhiệm vụ thực hiện chỉ đạo từ Tổng Giám đốc trong việc triển khai các chương trình kinh doanh theo kế hoạch đã được phê duyệt Họ phải xây dựng chiến lược kinh doanh cho chi nhánh và quản lý, phối hợp hoạt động giữa các phòng ban để thực hiện các chức năng nhiệm vụ Ngoài ra, Ban Giám đốc cũng có trách nhiệm chỉ đạo và hỗ trợ các đơn vị trực thuộc theo sự phân công và ủy quyền từ Tổng Giám đốc.

Phòng Khách hàng doanh nghiệp (Phòng KHDN) đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng và phát triển mối quan hệ với khách hàng, đồng thời đáp ứng kịp thời các nhu cầu về sản phẩm và dịch vụ ngân hàng của khách hàng doanh nghiệp Phòng KHDN được chia thành hai bộ phận chính, mỗi bộ phận đều có nhiệm vụ cụ thể nhằm nâng cao chất lượng phục vụ và sự hài lòng của khách hàng.

Bộ phận quan hệ khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và thực hiện chỉ tiêu bán hàng cho các sản phẩm dịch vụ Họ tìm kiếm và tư vấn khách hàng sử dụng sản phẩm, đồng thời tiếp nhận thông tin phản hồi từ thị trường về chất lượng dịch vụ và năng lực cạnh tranh của ngân hàng Đặc biệt, bộ phận này chăm sóc khách hàng doanh nghiệp theo định hướng và chính sách của Khối KHDN.

Bộ phận phân tích tín dụng có nhiệm vụ thẩm định hồ sơ cấp tín dụng và đề xuất cấp tín dụng cho khách hàng doanh nghiệp Sau khi được phê duyệt bởi các cấp thẩm quyền, bộ phận này sẽ thông báo quyết định cấp hoặc không cấp tín dụng cho bộ phận quan hệ khách hàng.

Phòng Khách hàng cá nhân (Phòng KHCN) thực hiện các chức năng tương tự như Phòng Khách hàng Doanh nghiệp (Phòng KHDN), nhưng đối tượng phục vụ chủ yếu là khách hàng cá nhân và doanh nghiệp tư nhân Phòng KHCN được chia thành hai bộ phận để đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách hiệu quả nhất.

+ Bộ phận tư vấn tài chính cá nhân: tương tự như bộ phận quan hệ khách hàng của Phòng KHDN

+ Bộ phận phân tích tín dụng : tương tự như bộ phận phân tích tín dụng của Phòng KHDN

Phòng Hỗ trợ và Nghiệp vụ có nhiệm vụ kiểm soát các nghiệp vụ tín dụng và giao dịch, đồng thời hỗ trợ các phòng KHDN, KHCN và phòng Giao dịch – Ngân quỹ trong việc mở tài khoản giao dịch, soạn thảo hợp đồng tín dụng, quản lý nợ và thực hiện thanh toán quốc tế Phòng này đảm nhận việc xử lý các giao dịch thanh toán, chuyển tiền quốc tế, cũng như các dịch vụ liên quan đến tài khoản tiền gửi thanh toán theo yêu cầu của khách hàng Phòng được chia thành 3 bộ phận chính.

Bộ phận Kiểm soát viên có nhiệm vụ quan trọng trong việc kiểm soát hồ sơ tín dụng và chứng từ giao dịch Họ thực hiện kiểm soát ở ba giai đoạn: trước, trong và sau khi giải ngân, đảm bảo mọi quy trình được thực hiện đúng quy định.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

ACB thực hiện 20 giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi và thanh toán quốc tế, đảm bảo mọi nghiệp vụ tuân thủ đúng quy định pháp luật và quy trình thủ tục của ngân hàng.

Bộ phận Dịch vụ Khách hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn và hướng dẫn khách hàng thực hiện các thủ tục liên quan đến tài khoản tiền gửi và vay Chúng tôi cam kết tạo và cập nhật thông tin khách hàng, lưu trữ hồ sơ một cách an toàn, đồng thời cung cấp các dịch vụ ngân hàng tiện ích như xác nhận số dư, phát hành thẻ và hỗ trợ ngân hàng điện tử.

Bộ phận Pháp lý chứng từ & quản lý tài sản chịu trách nhiệm soạn thảo các hợp đồng tín dụng cho khách hàng, thực hiện công chứng hợp đồng thế chấp và cầm cố, đăng ký giao dịch đảm bảo, cũng như quản lý tài sản đảm bảo và hồ sơ liên quan đến tài sản của khách hàng.

Phòng Giao dịch – Ngân quỹ đảm bảo thực hiện nhanh chóng và chính xác các nghiệp vụ cung cấp sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng Phòng này chịu trách nhiệm quản lý các giao dịch mua bán vàng, ngoại tệ, tiền vay và huy động vốn, bao gồm các hoạt động như kiểm đếm vàng, ngoại tệ, giải ngân, thu nợ, chuyển tiền, rút tiền, cùng với các dịch vụ tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi thanh toán.

Phòng này có hai bộ phận gồm :

+ Bộ phận Giao dịch : thực hiện các nghiệp vụ giao dịch liên quan đến tài khoản tiền gửi, tiền vay như : thu chi tiền mặt, chuyển khoản, chuyển tiền

Bộ phận Ngân quỹ chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch thu và chi tiền mặt lớn, đồng thời tiếp nhận và điều chuyển tiền giữa các chi nhánh và phòng giao dịch Ngoài ra, bộ phận này còn quản lý kho quỹ hiệu quả.

- Phòng Hành chánh – Kế toán:

Bộ phận Hành chánh có vai trò quan trọng trong việc quản lý công tác hành chính, bao gồm giao nhận, xử lý thông tin và tài liệu, cũng như quản lý các văn bản đến và đi Họ đảm nhận công tác lễ tân, hậu cần, và thực hiện mua sắm, tiếp nhận, quản lý, phân phối tài sản liên quan đến hoạt động của chi nhánh Ngoài ra, bộ phận này còn tổ chức và theo dõi công tác bảo vệ an ninh, phòng cháy chữa cháy, đảm bảo an toàn cho cơ sở vật chất Họ cũng giám sát hệ thống, bảo dưỡng trang thiết bị, và hỗ trợ khai thác tài nguyên công nghệ thông tin Một nhiệm vụ quan trọng khác là quản lý công tác nhân sự, bao gồm tuyển dụng hàng năm và quản lý hợp đồng lao động cho chi nhánh và các đơn vị trực thuộc.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

21 nhánh, chịu trách nhiệm chính trong việc kiểm tra tính tuân thủ nội quy, quy chế, quy định liên quan đến nhân sự trong chi nhánh

Chi nhánh và đơn vị trực thuộc thực hiện hạch toán kế toán, quản lý các nghiệp vụ thanh toán nội bộ và với ngân hàng khác Đồng thời, họ cũng chịu trách nhiệm về báo cáo tài chính của Ngân hàng và lưu trữ chứng từ kế toán giao dịch.

HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CHÍNH CỦA ACB CẦN THƠ

Hoạt động chính của ACB Cần Thơ bao gồm huy động và tiếp nhận vốn trong nước, cấp tín dụng cho khách hàng, cung cấp dịch vụ thanh toán và chuyển tiền trong nước cũng như quốc tế Ngân hàng cũng cung cấp các sản phẩm và dịch vụ khác như thẻ, kinh doanh ngoại tệ, vàng, đại lý nhận lệnh chứng khoán, cùng với các sản phẩm liên kết và tài chính khác theo quy định.

3.4.2 Sản phẩm và dịch vụ chính

Sản phẩm tiền gửi của ACB rất đa dạng, bao gồm tiền gửi thanh toán, tiết kiệm không kỳ hạn, tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm trung hạn linh hoạt và tiết kiệm có kỳ hạn dự thưởng Khách hàng có thể gửi tiền bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ hoặc vàng.

Sản phẩm tín dụng đa dạng bao gồm cho vay bất động sản, tiêu dùng, sản xuất kinh doanh, du học, và phục vụ đời sống Ngoài ra, còn có cho vay mua xe ô tô thế chấp bằng chính xe mua, cho vay cán bộ công nhân viên, đầu tư kinh doanh chứng khoán, bao thanh toán và chiết khấu chứng từ có giá Những sản phẩm này giúp đáp ứng nhanh chóng nhu cầu về nguồn vốn, mang lại sự chủ động và linh hoạt cho khách hàng trong các hoạt động kinh doanh, đầu tư và tiêu dùng.

Dịch vụ thanh toán và chuyển tiền trong nước và quốc tế cung cấp giải pháp tài chính đa dạng, bao gồm chuyển tiền điện và Bankdraft, chuyển tiền nhanh qua Western Union, cùng với khả năng thanh toán hóa đơn điện, nước, điện thoại một cách an toàn và tiện lợi Ngoài ra, chúng tôi còn cung cấp dịch vụ tư vấn du học và tư vấn đầu tư với mức phí hợp lý, đáp ứng nhu cầu của khách hàng.

Thanh toán quốc tế là dịch vụ thiết yếu dành cho doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, đáp ứng nhu cầu chuyển tiền qua điện (T&T), nhờ thu DA, DP, tín dụng chứng từ L/C và các dịch vụ liên quan khác.

Dịch vụ Ngân hàng điện tử của ACB cung cấp nhiều tiện ích như ACB Online, Phone Banking và Mobile Banking, giúp khách hàng dễ dàng thanh toán hóa đơn điện, điện thoại Đặc biệt, với ACB Online, khách hàng có thể thực hiện các giao dịch chuyển tiền, gửi tiết kiệm, mở tài khoản đầu tư và vay cầm cố sổ tiết kiệm mọi lúc, mọi nơi mà không cần đến ngân hàng.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

23 đó giúp khách tiết kiệm được rất nhiều thời gian và không phụ thuộc vào giờ làm việc của ngân hàng.

PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN Á CHÂU - CHI NHÁNH CẦN THƠ (ACB – CẦN THƠ)

KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA ACB CẦN THƠ QUA 3 NĂM 2007 – 2009 VÀ 6 THÁNG ĐẦU NĂM 2010

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong sự ổn định và phát triển của nền kinh tế, tương tự như ở các quốc gia phát triển Trong bối cảnh nhu cầu vốn ngày càng tăng, ngân hàng đã thể hiện vai trò thiết yếu thông qua hai chức năng chính: huy động vốn nhàn rỗi từ các tổ chức kinh tế và dân cư, sau đó phân phối nguồn vốn này cho các thành phần kinh tế có nhu cầu sản xuất kinh doanh Điều này không chỉ giúp sử dụng vốn hiệu quả mà còn góp phần vào sự phát triển vững chắc và ổn định của nền kinh tế đất nước.

ACB Cần Thơ là một ngân hàng hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực huy động vốn và cấp tín dụng Sự hội nhập kinh tế đã dẫn đến sự gia tăng số lượng ngân hàng, tạo áp lực cạnh tranh lớn cho ACB Cần Thơ và các ngân hàng khác Thị phần huy động vốn ngày càng bị phân chia cho nhiều ngân hàng mới và cũ, trong khi thị trường tín dụng trở nên khó khăn do tăng trưởng kinh tế chậm Để thành công, ACB Cần Thơ cần duy trì thị phần huy động và tìm kiếm đầu ra hiệu quả cho nguồn vốn Việc đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ACB Cần Thơ đòi hỏi một cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động của ngân hàng này.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

25 qua việc phân tích tình hình huy động vốn và hoạt động cấp tín dụng của Ngân hàng qua 3 năm 2007-2009 và 6 tháng đầu năm 2010

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa 26 SVTH: Phạm Trà Tua

4.1.1 Phân tích tình hình huy động vốn

Ngân hàng đóng vai trò là nhà trung gian tài chính, vay vốn từ nền kinh tế để tạo nguồn cho vay và cung cấp dịch vụ, kiếm lời từ chênh lệch lãi suất Hoạt động huy động vốn không chỉ quan trọng với ngân hàng mà còn ảnh hưởng lớn đến toàn bộ nền kinh tế; nếu ngân hàng không huy động được vốn, nền kinh tế sẽ thiếu hụt nguồn lực Qua việc huy động vốn, ngân hàng tạo ra nguồn tài chính cho đầu tư và cho vay, đồng thời đáp ứng nhu cầu gửi tiền và vay vốn của người dân một cách thuận lợi và an toàn.

Bảng 2 TÌNH HÌNH HUY ĐỘNG VỐN ACB CẦN THƠ TỪ 2007 ĐẾN HẾT THÁNG 6/2010 ĐVT: Triệu đồng

2010 Số tiền % Số tiền % Tiền gửi của các TCKT 20.599 36.586 199.167 60.326 15.987 77,61 162.581 444,38

Tiền gửi của các TCTD 10.550 4.915 37.128 29.919 (5.635) (53,41) 32.213 655,4

Nguồn: Phòng hành chánh – kế toán

Ngân hàng ACB Cần Thơ coi việc huy động vốn là nguồn lực chính cho hoạt động kinh doanh, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng nguồn vốn Để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ dân cư và các tổ chức kinh tế, ngân hàng đã triển khai nhiều biện pháp và công cụ hợp pháp Nhờ đó, công tác huy động vốn của ngân hàng trong những năm qua đã đạt được nhiều kết quả khả quan, tạo điều kiện cho việc cho vay đối với nền kinh tế.

Tổng vốn huy động của ngân hàng trong giai đoạn 2007 – 2009 đã có sự tăng trưởng liên tục, với mức tăng hơn 29% vào năm 2008 so với năm 2007 và tăng hơn 46% vào năm 2009 so với năm 2008.

Sự tăng trưởng của các cấu trúc huy động vốn tại ngân hàng chưa ổn định, chủ yếu nhờ vào sự gia tăng của tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi có kỳ hạn qua các năm Để hiểu rõ hơn, chúng ta cần phân tích sự biến động của các khoản mục nhỏ trong vốn huy động.

Bảng 3 CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG 2007 – 6T/2010 Đơn vị: Triệu đồng

Tiền gửi của các TCKT 20.599 4,80 36.586 6,60 199.167 19,3 60.326 6,88

Tiền gửi của các TCTD 10.550 2,46 4.915 0,89 37.128 3,6 29.919 3,42

Nguồn: Phòng hành chánh – kế toán

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

Ta thấy cơ cấu vốn huy động của ACB Cần Thơ đạt sự ổn định tương đối

Sự chuyển dịch trong cơ cấu nguồn vốn huy động có xảy ra nhưng cơ cấu thay đổi không mang tính đột biến

* Về tiền gửi của tổ chức kinh tế (TCKT):

Trong gần 4 năm qua, tiền gửi của các tổ chức kinh tế tại ngân hàng đã có sự tăng trưởng không ổn định và vẫn chiếm tỷ trọng thấp trong tổng vốn huy động Cụ thể, năm 2007, tỷ lệ này chỉ đạt 4,8%, nhưng đến năm 2008, con số này đã tăng lên 6,6%.

Năm 2009, tỷ lệ tiền gửi của các TCKT tăng đột biến lên 19,3%, sau đó giảm xuống 6,88% vào cuối tháng 6 năm 2010 Cấu trúc tiền gửi của các TCKT không ổn định, với tiền gửi không kỳ hạn chiếm hơn 80% tổng số tiền gửi trong năm 2007 Tuy nhiên, đến năm 2008, tỷ lệ giữa tiền gửi không kỳ hạn và có kỳ hạn gần như cân bằng, mỗi loại chiếm khoảng 50% Tổng lượng tiền gửi của TCKT trong năm 2008 tăng 350% so với năm 2007, do doanh nghiệp tận dụng lãi suất cao trong bối cảnh ngân hàng cạnh tranh huy động vốn Điều này dẫn đến chi phí huy động tăng, gây bất lợi cho ngân hàng Đặc biệt, trong năm 2009, tiền gửi có kỳ hạn của TCKT chiếm 78% tổng tiền gửi và tổng lượng tiền gửi TCKT tăng 742% so với năm trước.

Năm 2009, Chính phủ triển khai gói hỗ trợ lãi suất nhằm kích thích kinh tế, dẫn đến sự gia tăng đột biến trong việc các doanh nghiệp gửi vốn lưu động vào ngân hàng và vay vốn bổ sung để được hưởng lãi suất ưu đãi 4% Tuy nhiên, khi gói kích thích kinh tế ngắn hạn kết thúc vào năm 2010, các doanh nghiệp buộc phải rút vốn để phục vụ hoạt động kinh doanh, khiến tiền gửi của các tổ chức kinh tế giảm nhanh chóng.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

Ngân hàng có thể huy động vốn từ các tổ chức kinh tế (TCKT) với chi phí thấp, nhưng hiện tại, kênh huy động này chưa được phát triển hiệu quả do chi phí giao dịch qua tài khoản tiền gửi cao hơn so với các ngân hàng khác Sự gia tăng số dư huy động từ TCKT chủ yếu là kết quả của các yếu tố khách quan ngắn hạn, không phải do sự hấp dẫn từ ngân hàng Để thu hút nhiều doanh nghiệp hơn và giảm chi phí huy động vốn, ngân hàng cần nghiên cứu cải tiến thủ tục và điều chỉnh mức phí cho phù hợp.

Tiền gửi tiết kiệm là nguồn vốn quan trọng và ổn định, chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tiền gửi của khách hàng Tốc độ tăng trưởng của loại hình này ngày càng cao, với tỷ lệ lần lượt là 92,74% vào năm 2007, 92,51% năm 2008, 77,1% năm 2009 và 89,7% trong 6 tháng đầu năm 2010.

Tốc độ tăng trưởng của hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm rất khả quan Nếu không tính số dư năm 2010 do chỉ là dữ liệu trong sáu tháng đầu năm, thì vào năm 2008, tiền gửi tiết kiệm đã tăng trưởng 28,88% so với năm trước đó.

2007 và năm 2009 tăng 55,28% so với năm 2008

Kể từ năm 2008, việc NHNN điều chỉnh lãi suất cơ bản theo hướng tăng cao và thay đổi liên tục đã buộc các ngân hàng thương mại (NHTM) phải nâng lãi suất, đặc biệt là đối với các kỳ hạn ngắn dưới 1 tháng, nhằm đảm bảo thanh khoản và giảm rủi ro nếu NHNN hạ lãi suất trong tương lai Điều này đã dẫn đến sự gia tăng đột biến lãi suất huy động, có lúc lên đến 20% năm, chủ yếu áp dụng bởi các ngân hàng nhỏ có tiềm lực yếu Tuy nhiên, tình hình này đã khiến lượng tiền gửi của dân cư dịch chuyển từ các ngân hàng lớn sang các ngân hàng nhỏ hơn Trong bối cảnh khủng hoảng thanh khoản tại Việt Nam, ACB cần Thơ vẫn duy trì được mức tăng huy động, cho thấy sức mạnh của ngân hàng này.

GVHD: Nguyễn Thị Ngọc Hoa

ACB Cần Thơ đã xây dựng được thương hiệu và uy tín vững mạnh trên thị trường, góp phần quan trọng vào việc đạt được lượng tiền gửi từ dân cư cao Điều này không chỉ giúp ngân hàng duy trì hoạt động bền vững mà còn khẳng định vị thế của mình trong lĩnh vực kinh doanh tiền tệ.

Các ngân hàng cần chú trọng đến chi phí huy động vốn từ hình thức tiết kiệm, đồng thời tăng cường huy động vốn qua các dịch vụ tài khoản thanh toán của cá nhân và tổ chức, nhằm nâng cao thu nhập cho ngân hàng.

* Về tiền gửi của các tổ chức tín dụng (TCTD):

GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH

Ngày đăng: 14/06/2022, 09:54

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA ACB CẦN THƠ - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
Hình 1 SƠ ĐỒ TỔ CHỨC CỦA ACB CẦN THƠ (Trang 29)
Bảng 1 TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA ACB -C ẦN THƠ 2007 – 2010 - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
Bảng 1 TÌNH HÌNH LỢI NHUẬN CỦA ACB -C ẦN THƠ 2007 – 2010 (Trang 35)
hoạt động kinh doanh của ACB Cần Thơ thông qua bảng số liệu dưới đây. - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
ho ạt động kinh doanh của ACB Cần Thơ thông qua bảng số liệu dưới đây (Trang 35)
4.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
4.1.1. Phân tích tình hình huy động vốn (Trang 38)
Bảng 3 CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG 2007 – 6T/2010 - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
Bảng 3 CƠ CẤU VỐN HUY ĐỘNG 2007 – 6T/2010 (Trang 39)
Bảng 4 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA ACB -C ẦN THƠ TỪ 2007 – 6T/2010 - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
Bảng 4 HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA ACB -C ẦN THƠ TỪ 2007 – 6T/2010 (Trang 44)
dụng của Ngân hàng nhà nước1 cho thấy tình hình 6 tháng cuối năm 2010 sẽ - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
d ụng của Ngân hàng nhà nước1 cho thấy tình hình 6 tháng cuối năm 2010 sẽ (Trang 47)
Bảng 6 THU NHẬP VÀ CƠ CẤU THU NHẬP CỦA ACB CẦN THƠ 2007 – 6T2010 - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
Bảng 6 THU NHẬP VÀ CƠ CẤU THU NHẬP CỦA ACB CẦN THƠ 2007 – 6T2010 (Trang 51)
Nhìn vào bảng cơ cấu thu nhập của ngân hàng ta thấy thu nhập của Ngân - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
h ìn vào bảng cơ cấu thu nhập của ngân hàng ta thấy thu nhập của Ngân (Trang 52)
hiện cụ thể qua bảng số liệu sau: - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
hi ện cụ thể qua bảng số liệu sau: (Trang 54)
4.2.2.Phân tích tình hình chi phí - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
4.2.2. Phân tích tình hình chi phí (Trang 56)
Hình 4 CHI PHÍ CỦA ACB CẦN THƠ 2007-2009 - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
Hình 4 CHI PHÍ CỦA ACB CẦN THƠ 2007-2009 (Trang 57)
Hình 5 CHI TRẢ LÃI HUY ĐỘNG ACB CẦN THƠ 2007-2009 - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
Hình 5 CHI TRẢ LÃI HUY ĐỘNG ACB CẦN THƠ 2007-2009 (Trang 58)
Bảng 9 LÃI SUẤT BÌNH QUÂN ĐẦU VÀO - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
Bảng 9 LÃI SUẤT BÌNH QUÂN ĐẦU VÀO (Trang 60)
nhìn nhận chi tiết hơn tình hình lợi nhuận của ngân hàng. - Sự tương đồng và khác biệt giữa thơ lục bát của tản đà và thơ lục bát của văn học dân gian (2)
nh ìn nhận chi tiết hơn tình hình lợi nhuận của ngân hàng (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN