1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA NÂNG CAO THỂ LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ LỢI – HÀ ĐÔNG

93 14 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Biện Pháp Hoạt Động Thể Dục Thể Thao Ngoại Khóa Nâng Cao Thể Lực Cho Học Sinh Trường Trung Học Phổ Thông Lê Lợi – Hà Đông
Tác giả Nguyễn Hữu Tiến
Người hướng dẫn PGS.TS. Ngô Trang Hưng
Trường học Trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Bắc Ninh
Chuyên ngành Giáo Dục Học
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ Giáo Dục Học
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 1,02 MB

Cấu trúc

  • 1.2. Công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường (18)
  • 1.3. Hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh (21)
  • 1.4. Các công trình nghiên cứu có liên quan (24)
  • 1.5. Nhận xét (33)
  • 2.1. Phương pháp nghiên cứu (35)
    • 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu (35)
    • 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn toạ đàm (35)
    • 2.1.3. Phương pháp chuyên gia (36)
    • 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm (36)
    • 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (39)
    • 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê (40)
  • 2.2. Tổ chức nghiên cứu (42)
    • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (42)
    • 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu (42)
    • 2.2.3. Thời gian nghiên cứu (42)
  • 3.1. Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại khóa của trường THPT Lê Lợi – Hà Đông (43)
  • 3.2. Lựa chọn và đánh giá hiệu quả biện pháp hoạt động TDTT ngoại khóa nâng cao thể lực cho học sinh trường THPT Lê Lợi – Hà Đông (54)
  • 1. Kết luận (77)
  • 2. Kiến nghị (78)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO PAGE BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH NGUYỄN HỮU TIẾN NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA NÂNG CAO THỂ LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ LỢI – HÀ ĐÔNG LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH – 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH NGUYỄN HỮU TIẾN NGHIÊN CỨU BIỆN PHÁP HOẠT ĐỘNG THỂ DỤC THỂ THAO NGOẠI KHÓA NÂNG CAO THỂ LỰC CHO HỌC SINH TRƯỜNG TRUNG HỌC PHỔ THÔNG LÊ LỢI – HÀ ĐÔNG.

Công tác giáo dục thể chất và hoạt động thể thao trong nhà trường

Hoạt động thể thao trong trường học là sự tham gia tự nguyện của học sinh, sinh viên thông qua các câu lạc bộ thể dục, thể thao và các nhóm, cá nhân phù hợp với sở thích, giới tính, lứa tuổi và sức khỏe Những hoạt động này nhằm hoàn thiện kỹ năng vận động, hỗ trợ mục tiêu giáo dục thể chất, tạo cơ hội cho học sinh, sinh viên vui chơi, giải trí và phát triển năng khiếu thể thao Đồng thời, đây cũng là dịp để phát hiện và bồi dưỡng tài năng thể thao.

Giáo dục thể chất trong nhà trường là môn học bắt buộc trong chương trình giáo dục, giúp trang bị cho học sinh các kiến thức và kỹ năng vận động cơ bản Môn học này không chỉ hình thành thói quen luyện tập thể dục, thể thao mà còn nâng cao sức khỏe, phát triển thể lực và tầm vóc của trẻ em, học sinh, sinh viên Qua đó, giáo dục thể chất góp phần thực hiện mục tiêu giáo dục toàn diện.

Chương trình môn học Giáo dục thể chất

Chương trình môn học Giáo dục thể chất trong giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp và giáo dục đại học bao gồm nội dung giáo dục thể chất cho giáo dục mầm non, nhằm đạt được mục tiêu giáo dục thể chất Chương trình quy định chuẩn kiến thức, kỹ năng, phạm vi và cấu trúc nội dung, đồng thời xác định phương pháp và hình thức tổ chức hoạt động giáo dục thể chất Ngoài ra, còn có cách thức đánh giá kết quả thực hiện môn học Giáo dục thể chất ở từng cấp học và trình độ đào tạo.

Thẩm quyền ban hành chương trình môn học Giáo dục thể chất.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành chương trình môn học Giáo dục thể chất cho chương trình giáo dục phổ thông, đồng thời cũng quy định nội dung giáo dục thể chất trong chương trình giáo dục mầm non.

Giám đốc các đại học và học viện, cùng với Hiệu trưởng các trường đại học, có trách nhiệm trong việc xây dựng, thẩm định và ban hành chương trình đào tạo của trường, bao gồm cả chương trình môn học Giáo dục thể chất theo quy định của Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Hiệu trưởng các trường cao đẳng và trung cấp có trách nhiệm xây dựng và thẩm định chương trình đào tạo, bao gồm cả chương trình môn học Giáo dục thể chất, theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương.

Giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao

Giáo viên và giảng viên thể dục, thể thao cần đáp ứng tiêu chuẩn và trình độ đào tạo theo quy định tại Điều 70 và Điều 77 của Luật Giáo dục.

Giáo viên và giảng viên thể dục, thể thao được hưởng đầy đủ quyền lợi và nghĩa vụ, cũng như các chế độ, chính sách dành cho nhà giáo Họ còn được áp dụng các chính sách ưu đãi đặc thù theo quy định của Thủ tướng Chính phủ.

Bộ Giáo dục và Đào tạo chịu trách nhiệm quản lý giáo dục nghề nghiệp ở Trung ương, ban hành quy định về vị trí việc làm và hướng dẫn xác định số lượng người làm việc, bao gồm giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao tại các trường công lập Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quản lý vị trí việc làm, trong đó cũng quy định số lượng giáo viên, giảng viên thể dục, thể thao cho các trường công lập trong phạm vi quản lý của mình.

Các trường học cần đảm bảo có đủ giáo viên và giảng viên thể dục thể thao để thực hiện chương trình Giáo dục thể chất theo đúng quy định của Luật Giáo dục, Luật Giáo dục đại học, Luật Giáo dục nghề nghiệp và các văn bản pháp luật liên quan.

Hoạt động thể thao và thi đấu thể thao

Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục nghề nghiệp tại Trung ương đã hướng dẫn các nội dung liên quan đến hoạt động thể thao trong các trường trung cấp và cao đẳng.

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành hướng dẫn về nội dung hoạt động thể thao cho các cấp học, bao gồm trường tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông, trường phổ thông có nhiều cấp học, cũng như các trường đại học, học viện, đại học vùng và đại học quốc gia.

Thi đấu thể thao gồm:

Các đại hội thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế;

Các giải thi đấu thể thao học sinh, sinh viên trong nước và quốc tế.

Thẩm quyền quyết định thi đấu thể thao

Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo sẽ chủ trì tổ chức đại hội thể thao và các giải thi đấu thể thao cho học sinh, sinh viên trên toàn quốc Đồng thời, Bộ sẽ phối hợp với các cơ quan quản lý giáo dục nghề nghiệp và các Bộ, ngành liên quan để thành lập đoàn thể thao học sinh, sinh viên Việt Nam tham gia các sự kiện thể thao quốc tế.

Thủ tướng Chính phủ đã quyết định Việt Nam sẽ đăng cai tổ chức đại hội thể thao và các giải thi đấu thể thao dành cho học sinh, sinh viên quốc tế, dựa trên đề xuất từ Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Môn thể dục và các trò chơi vận động được áp dụng cho giờ ra chơi đối với học sinh.

Hoạt động thể thao ngoại khóa cho học sinh

1.3.1 Một số khái niệm liên quan

Thể chất là những đặc điểm hình thái và chức năng của cơ thể, được hình thành và phát triển chủ yếu từ yếu tố di truyền và điều kiện sống, bao gồm cả giáo dục và rèn luyện.

Phát triển thể chất là quá trình hình thành và biến đổi theo quy luật trong suốt cuộc đời mỗi người, diễn ra một cách tương đối lâu dài Quá trình này liên quan đến sự thay đổi về hình thái, chức năng, cũng như các tố chất thể lực và năng lực thể chất của cá nhân.

Giáo dục thể chất là một hình thức giáo dục chuyên biệt tập trung vào việc giảng dạy các kỹ năng vận động và phát triển có hệ thống các tố chất vận động của con người.

Thể thao không chỉ đơn thuần là hoạt động thi đấu và biểu diễn, mà còn bao gồm quá trình chuẩn bị, các mối quan hệ, chuẩn mực và những thành tựu đạt được trong lĩnh vực này.

TDTT trường học là một bộ phận quan trọng, đóng vai trò nền tảng trong hệ thống thể dục thể thao của mỗi quốc gia Tại Việt Nam, TDTT trường học bao gồm giáo dục thể chất trong chương trình đào tạo của Bộ Giáo dục và Đào tạo, các hoạt động tập luyện TDTT ngoại khóa, và các cuộc thi đấu thể thao trong trường học Một trong những sự kiện thể thao lớn nhất dành cho học sinh phổ thông ở Việt Nam là “Hội khỏe Phù Đổng”.

Học tập tự nguyện là một phương thức giáo dục linh hoạt, giúp học sinh phát triển năng lực và thể chất trong thời gian rảnh rỗi Mục tiêu của hình thức học này là nâng cao thành tích thể thao và phát triển toàn diện cho học sinh.

Giờ học ngoại khoá giúp học sinh củng cố và hoàn thiện kiến thức từ các bài học chính khoá, được tổ chức trong thời gian tự học dưới sự hướng dẫn của giáo viên thể dục hoặc hướng dẫn viên Bên cạnh đó, học sinh còn tham gia các hoạt động thể thao quần chúng ngoài giờ học, bao gồm luyện tập tại các câu lạc bộ, đội đại biểu thể thao, thực hiện các bài tập thể dục vệ sinh để chống mệt mỏi hàng ngày, cũng như thời gian tự luyện tập cá nhân và phong trào tự rèn luyện thân thể.

Hoạt động ngoại khóa đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và thu hút đông đảo mọi người tham gia luyện tập các môn thể thao yêu thích Điều này không chỉ giúp rèn luyện sức khỏe mà còn góp phần cổ vũ phong trào thể dục thể thao, hướng tới việc xây dựng một tương lai vững chắc cho thế hệ trẻ.

Giáo dục thể chất và các hình thức thể dục thể thao có chủ đích trong trường THPT đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa chế độ hoạt động và nghỉ ngơi của học sinh, sinh viên Điều này không chỉ giúp nâng cao năng lực học tập mà còn đảm bảo sức khỏe thể chất, chuẩn bị cho nghề nghiệp tương lai.

Việc tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá cho học sinh cần tuân thủ những nguyên tắc cụ thể, bao gồm việc xây dựng chương trình và kế hoạch rõ ràng, đồng thời kết hợp với các hoạt động giáo dục có ý nghĩa trong nhà trường.

1.3.2 Nội dung và hình thức hoạt động thể thao ngoại khoá

Khuyến khích học sinh tự tập luyện các môn thể thao yêu thích như điền kinh, thể dục, bóng, cầu lông, đá cầu, cờ, võ, vật và bơi lội ngoài giờ học Nội dung kiểm tra đánh giá thể lực bao gồm các môn thể thao trong chương trình thi đấu của Hội khỏe Phù Đổng, Đại hội thể thao và các hoạt động giáo dục thể chất của ngành giáo dục.

Việc thành lập và duy trì đội tuyển năng khiếu thể thao cho từng môn là rất quan trọng, nhằm tạo nền tảng vững chắc cho hoạt động thể thao trong trường Đội tuyển này không chỉ giúp nâng cao chất lượng tập luyện mà còn cử vận động viên tham gia thi đấu ở các cấp huyện, tỉnh, khu vực và toàn quốc.

Tổ chức thường xuyên các giải thi đấu thể thao trong nhà trường và tham gia các hoạt động thi đấu thể thao cấp huyện, tỉnh, khu vực và toàn quốc là một phần quan trọng trong việc phát triển thể chất và tinh thần cho học sinh Những hoạt động này không chỉ giúp nâng cao sức khỏe mà còn tạo cơ hội cho học sinh giao lưu, học hỏi và rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm Tham gia các giải đấu cấp cao hơn cũng giúp học sinh có thêm động lực phấn đấu và phát triển tài năng thể thao của bản thân.

Hình thức tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá

Tổ chức hoạt động thể thao ngoại khoá là một phần quan trọng trong kế hoạch của nhà trường, nhằm mục đích thúc đẩy sự phát triển thể chất và tinh thần của học sinh Hoạt động này được phân cấp tổ chức tập luyện với các hình thức đa dạng, bao gồm tập theo tập thể như tổ, đội, nhóm, lớp, khối và tập có hướng dẫn từ giáo viên hoặc huấn luyện viên.

Thành lập các câu lạc bộ thể thao và trung tâm thể thao trong trường học là cách hiệu quả để tạo điều kiện cho học sinh, sinh viên tham gia tích cực vào hoạt động tập luyện và thi đấu.

Các công trình nghiên cứu có liên quan

Nghiên cứu sự phát triển thể chất của người Việt Nam là chủ đề được các nhà khoa học đặc biệt quan tâm, đóng vai trò quan trọng trong nhiều lĩnh vực xã hội Các tác giả Đỗ Xuân Hợp và Nguyễn Quang Quyền đã thực hiện nghiên cứu về các hằng số hình thái học và chế độ đánh giá thể lực học sinh Việt Nam vào những năm 1970 Đáng chú ý nhất là công trình của Nguyễn Tấn Gi Trọng và cộng sự (1962 - 1975), người đã chuẩn hoá các chỉ tiêu hình thái và chức năng của người Việt Nam, được công nhận là hằng số sinh học vào năm 1975 Ngoài ra, Đinh Kỷ (1973) đã nghiên cứu về hình thái cơ thể, trong khi Cao Quốc Việt và Vũ Bắc (1972) tập trung vào việc đánh giá tình trạng sức khoẻ học sinh.

Các nhà khoa học đã tiến hành nghiên cứu thể chất con người Việt Nam nhằm xây dựng cơ sở khoa học cho chương trình giáo dục thể chất (GDTC) dành cho học sinh, sinh viên, đồng thời hoạch định chiến lược phát triển toàn diện.

Từ năm 1978 đến 1985, tác giả Trần Đồng Lâm, Trịnh Trung Hiếu và Vũ Huyền đã tiến hành nghiên cứu chương trình giảng dạy thể dục cho học sinh ở các cấp học Dựa trên kết quả nghiên cứu này, tác giả Lê Văn Lẫm và Trần Đồng Lâm đã biên soạn sách thể dục cho học sinh từ lớp 1 đến lớp 12 trong giai đoạn 1982 đến 1992.

Thế hệ trẻ luôn nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các cấp, các ngành Việc đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh là yếu tố quan trọng để định hướng chương trình giáo dục thể chất và đảm bảo sự phát triển toàn diện Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện, như nghiên cứu của Trần Viết Sơn và cộng sự về đặc điểm hình thái và thể lực của sinh viên đại học Y Hà Nội, cùng với nhóm nghiên cứu Bùi Văn Đăng, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình thể chất của học sinh, sinh viên.

Nghiên cứu về thể lực của sinh viên đại học đã được thực hiện bởi nhiều tác giả, bao gồm nghiên cứu của Nguyễn Thế Hùng và Nguyễn Hữu Chỉnh (1992 - 1994) về sinh viên đại học Y Hải Phòng, cùng với nghiên cứu của Nguyễn Hữu Choáng và cộng sự (1994) tại trường đại học Hồng Bàng Ngoài ra, Nguyễn Văn Lực và Phùng Văn Mỹ (1980) cũng đã thực hiện nghiên cứu về tầm vóc và thể lực của sinh viên đại học khu vực Thái Nguyên Sự quan tâm nghiên cứu về trình độ thể lực của học sinh, sinh viên đã thu hút nhiều nhà khoa học, tạo ra một tập hợp các công trình có thể đánh giá ở nhiều khía cạnh khác nhau.

Các nghiên cứu khoa học đã được thực hiện nhằm phân tích và đánh giá thực trạng thể lực và sức khỏe của thanh thiếu niên tại Việt Nam Tiêu biểu trong số đó là các công trình của các tác giả như Đỗ Xuân Hợp (1943), Trần Nhật Úc (1958), Ngô Thế Phương (1961) và Lê Bửu, góp phần quan trọng vào việc nâng cao nhận thức về sức khỏe thể chất của giới trẻ.

(1975), Thẩm Hoàng Điệp (1972), Phạm Khắc Học (1976 - 1980), Ngô Quang Quyền và Đỗ Xuân Hợp (1966 - 1970), Lương Khải (1985), Lương Bích Hồng

Các nghiên cứu về chỉ tiêu nhân trắc và đánh giá thường tập trung vào đối tượng sinh viên, trong đó nổi bật là công trình của Nguyễn Mạnh Liên Công trình này đóng góp quan trọng vào việc hiểu rõ hơn về các chỉ số nhân trắc trong nhóm đối tượng này.

(1982) sử dụng 2 chỉ tiêu chiều cao và cân nặng; công trình nghiên cứu của

Nguyễn Thái Sinh (2004) nghiên cứu đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực của sinh viên Đại học Huế đã sử dụng 8 chỉ tiêu nhân trắc (bảng 1.1).

Bảng 1.1 Một số kích thước hình thái của sinh viên đại học của tỉnh Thừa

Thiên Huế (đại học Y Huế và đại học Sư phạm Huế)

Vòng ngực hít vào hết sức 81.38±4.30 72.20±3.12

Các công trình nghiên cứu về sự phát triển thể chất của học sinh, sinh viên đã được thực hiện bởi nhiều tác giả nổi bật như Phan Hồng Minh (1980), Nguyễn An Quý (1993), và Lưu Quang Hiệp (1998) Những nghiên cứu này thường áp dụng các chỉ tiêu nhân trắc kết hợp với chỉ tiêu chức năng - sinh lý và chức năng vận động Đặc biệt, Lưu Quang Hiệp (1994) đã tiến hành đánh giá tố chất thể lực của học sinh tại các trường dạy nghề Việt Nam thông qua ba nhóm chỉ tiêu khác nhau.

Bảng 1.2 Các chỉ số hình thái của học sinh các trường dạy nghề

(Theo Lưu Quang Hiệp, Vũ Đức Thu - 1989) [39]

Hệ số vòng ngực (cm) 5.50±1.50 3.20±1.10

Vòng cánh tay phải co (cm) 26.90±2.90 26.40±1.80

Hệ số vòng cánh tay phải co - duỗi (cm) 2.90±0.50 1.60±0.60 Vòng cánh tay trái co (cm) 26.60±1.80 25.60±1.60

Hệ số vòng cánh tay trái co duỗi (cm) 2.27±0.90 1.59±0.80

Hệ số vòng đùi phải - trái (cm) 1.36±1.10 2.54±0.60

Bảng 1.3 Các chỉ số chức năng và trình độ thể lực của học sinh trường nghề (Theo Lưu Quang Hiệp, Vũ Đức Thu - 1989) [39].

Tần số co bóp của tim ở nhóm một là 74.35±9.90 lần/phút, trong khi nhóm hai là 79.80±9.10 lần/phút Huyết áp tối đa ghi nhận là 118.30±16.90 mm Hg cho nhóm một và 119.20±11.80 mm Hg cho nhóm hai Huyết áp tối thiểu ở nhóm một là 79.60±5.60 mm Hg, còn nhóm hai là 78.20±15.60 mm Hg Thời gian nín thở trung bình của nhóm một là 51.20±5.60 giây, trong khi nhóm hai đạt 64.20±8.00 giây Thời gian thăng bằng của nhóm một là 15.40±9.30 giây, so với 19.30±6.30 giây ở nhóm hai Cuối cùng, độ linh hoạt cổ tay của nhóm một là 63.60±7.80 lần trong 10 giây, trong khi nhóm hai là 61.90±5.30 lần.

Lực bóp tay phải (kg) 37.10±7.20 2.90±4.90

Lực bóp tay trái (kg) 33.10±7.80 20.50±4.80

Nằm xấp chống đẩy (lần) 14.20±8.50 9.00±5.10

Các tác giả Lê Văn Lẫm và Vũ Đức Thu (2000) đã tiến hành đánh giá thực trạng thể chất của học sinh, sinh viên thông qua hai nhóm chỉ tiêu chính: chỉ tiêu nhân trắc (chiều cao và cân nặng) và chỉ tiêu chức năng vận động, bao gồm các bài kiểm tra như nằm xấp chống đẩy tay, bật xa tại chỗ, chạy 100 m, chạy 1500 m (nam) và 800 m (nữ) Nghiên cứu này đã cung cấp cái nhìn tổng quan về thực trạng thể lực của sinh viên trên toàn quốc, với kết quả được trình bày rõ ràng trong bảng 1.4.

Bảng 1.4 Thực trạng phát triển chiều cao, cân nặng và các tố chất thể lực của nam và nữ sinh viên (Theo Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu - 2000) [46]

- Nằm xấp co duỗi tay (số lần)

- Bật xa tại chỗ (cm)

Các nghiên cứu đánh giá trình độ chuẩn bị thể lực hiện nay chủ yếu dựa vào các chỉ tiêu sư phạm, tập trung vào việc đánh giá thông qua các chỉ tiêu chức năng vận động Tiêu biểu cho các công trình này là những nghiên cứu của các tác giả Nguyễn Đại Dương, Nguyễn Xuân Sinh, Nguyễn Trọng Hải và Vũ Đức Thu.

Các công trình nghiên cứu của các tác giả như Nguyễn Kim Minh (1986), Vũ Đức Thu (1988 - 1989), Lê Văn Lẫm, Vũ Đức Thu, Vũ Bích Huệ, và Nguyễn Trọng Hải (2000) đã phân tích thực trạng và đánh giá sự phát triển thể lực của học sinh, sinh viên Những nghiên cứu này cũng đã xây dựng các tiêu chuẩn đánh giá thể lực và tiêu chuẩn rèn luyện thân thể phù hợp cho học sinh, sinh viên tại Việt Nam.

1989 qua khảo sát trình độ thể lực của 52019 sinh viên cả nước (26531 nam,

Theo tác giả Vũ Đức Thu, trong số 25.488 nữ sinh được phân nhóm, tỷ lệ nhóm khỏe chiếm 82%, nhóm trung bình 14% và nhóm yếu 4% Để đánh giá sự phát triển thể chất của học sinh, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã phối hợp với Vụ Thể thao Quần chúng và các đơn vị liên quan tiến hành khảo sát thể chất đối với học sinh phổ thông từ 7 đến 18 tuổi trên toàn quốc vào năm 1996, với 28.800 học sinh tham gia Mỗi tỉnh khảo sát 2.400 em, đại diện cho các vùng miền như Hà Nội, TP.HCM, Hà Tây, Tây Ninh, Thái Bình, Nghệ An Năm 1998, nhóm công tác tiếp tục khảo sát 6.902 sinh viên nam nữ từ 18 đến 22 tuổi tại 8 trường đại học thuộc 4 khu vực khác nhau Các chỉ tiêu khảo sát bao gồm các yếu tố cơ bản về hình thái và tố chất thể lực, dựa trên kết quả nghiên cứu trước đó của các tác giả như Lê Bửu và Vũ Bích Huệ trên 7.135 học sinh từ 7 đến 17 tuổi.

Minh và cộng sự ở 6.867 học sinh lứa tuổi 7 - 18 tiến hành vào năm 1979 - 1981 trên các miền đất nước.

Nghiên cứu nhằm điều tra hiện trạng phát triển thể chất của người Việt Nam cho thấy rằng các chỉ tiêu hình thái và năng lực vận động của học sinh bị ảnh hưởng mạnh mẽ bởi môi trường vật chất và giáo dục Đặc biệt, dự án nghiên cứu cấp Nhà nước (2001) do Viện Khoa học Thể dục Thể thao phối hợp với các trường đại học TDTT đã tiến hành đánh giá sự phát triển thể chất của người Việt Nam, qua đó xác định được các chỉ số thể chất của học sinh và sinh viên.

Trong những năm qua, sự phát triển thể chất của người Việt Nam, đặc biệt là học sinh và sinh viên, đã nhận được sự quan tâm đặc biệt từ các cấp, các ngành Việc nghiên cứu và đánh giá tình hình này luôn được chú trọng nhằm nâng cao chất lượng sức khỏe cộng đồng.

Nhận xét

Từ những kết quả phân tích, tổng hợp nêu trên, cho phép đi đến một số nhận xét sau:

Giáo dục thể chất cho học sinh THPT không chỉ dựa vào các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền và sự khéo léo, mà còn cần xem xét nhiều yếu tố khác như chương trình môn học thể chất, nội dung tập luyện ngoại khóa, phương pháp giảng dạy, cơ sở vật chất và nguồn kinh phí Để nâng cao tố chất thể lực cho học sinh, việc xác định các biện pháp hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa là cần thiết, đồng thời cần tìm hiểu mức độ ảnh hưởng của từng nhóm nhân tố đến sự phát triển thể lực của học sinh.

Dựa trên các yếu tố đã nêu, các biện pháp tổ chức tập luyện thể dục thể thao ngoại khoá nhằm nâng cao thể lực chung cho học sinh được xác định rõ ràng.

Các nhóm biện pháp tổ chức quản lý công tác giáo dục thể chất bao gồm các biện pháp về cơ cấu tổ chức và quản lý, cùng với các biện pháp liên quan đến cơ chế và chính sách Những biện pháp này nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và phát triển giáo dục thể chất trong các cơ sở giáo dục.

Để tổ chức và quản lý hiệu quả giờ học ngoại khóa các môn thể thao, cần áp dụng các biện pháp như cải tiến phương pháp giảng dạy và tổ chức hoạt động ngoại khóa, đồng thời nâng cao chất lượng nguồn nhân lực Việc này không chỉ giúp tạo ra môi trường học tập tích cực mà còn nâng cao kỹ năng và kiến thức cho người học, từ đó phát triển toàn diện thể chất và tinh thần.

Các biện pháp tổ chức và quản lý giờ học ngoại khóa các môn thể thao là những phương pháp chuyên môn thiết yếu, nhằm nâng cao thể lực tổng thể cho đối tượng nghiên cứu.

Để nâng cao hiệu quả giáo dục thể chất cho học sinh trường THPT Lê Lợi, cần nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tổ chức tập luyện thể dục thể thao ngoại khóa Việc khảo sát thực trạng tổ chức, quản lý tập luyện, nhu cầu và sở thích tham gia thể dục thể thao, cũng như năng lực thể chất của học sinh là rất quan trọng Tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, cán bộ quản lý và giáo viên sẽ giúp đề xuất các biện pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa hiệu quả, góp phần cải thiện chất lượng giáo dục thể chất và thể thao trong nhà trường.

CHƯƠNG 2 PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Việc áp dụng phương pháp này trong nghiên cứu nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể của đề tài Chúng tôi đã thu thập tài liệu chuyên môn từ nhiều nguồn khác nhau, với số lượng phong phú, bao gồm cả những tài liệu chưa được khai thác Điều này giúp bổ sung và làm rõ các luận cứ khoa học, đồng thời tìm hiểu sâu sắc các vấn đề liên quan đến tổ chức và quản lý hoạt động tập luyện ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu.

Phương pháp nghiên cứu tổng hợp các nguồn tư liệu nhằm tìm ra luận cứ khoa học phù hợp với thực tiễn tại trường THPT Lê Lợi Đồng thời, qua việc phân tích tài liệu, đề tài sẽ xác định hệ phương pháp và đề xuất một số biện pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa cho đối tượng nghiên cứu.

Trong quá trình nghiên cứu, đề tài đã tham khảo nhiều nguồn tư liệu phong phú, chủ yếu từ thư viện trường Đại học TDTT Bắc Ninh và các tài liệu cá nhân thu thập được Cụ thể, chúng tôi đã sử dụng 72 tài liệu tham khảo, bao gồm các công trình nghiên cứu của tác giả trong nước và quốc tế đã được dịch sang tiếng Việt, các tạp chí chuyên ngành, kỷ yếu của các hội nghị khoa học thể dục thể thao, cùng với các tài liệu lý luận và thực tiễn phục vụ cho mục đích nghiên cứu của đề tài.

Danh mục các tài liệu nêu trên được trình bày trong phần “Danh mục tài liệu tham khảo” của đề tài.

Phương pháp phỏng vấn toạ đàm

Phương pháp này được áp dụng để tham khảo ý kiến từ các chuyên gia trong và ngoài nước về lĩnh vực nghiên cứu, nhằm xác định nhu cầu và hình thức tập luyện ngoại khoá của học sinh Đề tài cũng tập trung vào việc xác định, lựa chọn và xây dựng các biện pháp tổ chức tập luyện ngoại khoá cho học sinh Đối tượng phỏng vấn trong nghiên cứu bao gồm các chuyên gia có liên quan.

Học sinh trường THPT Lê Lợi sẽ được phỏng vấn để tìm hiểu về nhu cầu, sở thích và các hình thức tập luyện ngoại khóa trong các môn thể thao.

- Chuyên gia, các nhà quản lý, các nhà sư phạm và các giáo viên đã và đang làm công tác tổ chức, quản lý, giảng dạy - huấn luyện.

Kết quả của việc sử dụng phương pháp nghiên cứu này được chúng tôi trình bày ở phần kết quả nghiên cứu của đề tài.

Phương pháp chuyên gia

Phương pháp này được áp dụng trong nghiên cứu nhằm thu thập ý kiến từ các chuyên gia về tổ chức, phối hợp và triển khai các biện pháp tập luyện ngoại khoá cho đối tượng nghiên cứu Ý kiến của chuyên gia sẽ đóng vai trò quan trọng trong việc hoàn thiện các biện pháp phù hợp với trường THPT Lê Lợi Đối tượng tham khảo ý kiến bao gồm các chuyên gia, cán bộ lãnh đạo (Ban giám hiệu), cán bộ quản lý và các nhà sư phạm có kinh nghiệm giảng dạy tại trường THPT.

Phương pháp này giúp xây dựng quy trình phối hợp chặt chẽ và hiệu quả giữa các đơn vị liên quan trong nhà trường, nhằm triển khai các biện pháp tổ chức tập luyện ngoại khóa cho học sinh.

Phương pháp kiểm tra sư phạm

Đề tài nghiên cứu áp dụng phương pháp kiểm tra sư phạm để đánh giá năng lực thể chất của học sinh trường THPT Lê Lợi Đối tượng kiểm tra bao gồm học sinh lớp 10, chia thành hai nhóm: nhóm đối chứng và nhóm thực nghiệm, đều có sự tham gia của cả học sinh nam và nữ Tất cả học sinh đều được học tập và tập luyện theo chương trình giáo dục thể chất do Bộ GD-ĐT quy định, phù hợp với điều kiện giáo viên và cơ sở vật chất của trường.

Quá trình tổ chức kiểm tra sư phạm diễn ra trong 10 tháng, tương ứng với năm học 2020 - 2021 Đề tài áp dụng hệ thống test đánh giá thể lực theo quy định đánh giá và xếp loại thể lực học sinh, sinh viên, được ban hành kèm theo Quyết định số 53/2008/QĐ-BGDĐT ngày 18/9/2008 của Bộ trưởng.

Bộ GD-ĐT) Yêu cầu cụ thể đối với từng nội dung đánh giá như sau:

(1) Nằm ngửa gập bụng (sl)

Yêu cầu dụng cụ: Đệm cao su hoặc ghế băng, chiếu cói, trên cỏ bằng phẳng, sạch sẽ

Yêu cầu kỹ thuật động tác kiểm tra bao gồm việc người được kiểm tra ngồi với chân co 90 độ ở đầu gối và hai bàn chân đặt sát sàn Một học sinh khác sẽ hỗ trợ bằng cách dùng hai tay giữ phần dưới cẳng chân, đảm bảo rằng bàn chân của người được kiểm tra không bị tách rời khỏi sàn.

Cách tính thành tích: Mỗi lần ngả người, co bụng được tính một lần Tính số lần đạt được trong 30s

(2) Bật xa tại chỗ (cm)

Để tiến hành kiểm tra, cần chuẩn bị thảm cao su giảm chấn kích thước 1×3m; nếu không có, có thể thực hiện trên nền đất hoặc cát mềm Đặt một thước đo dài làm bằng thanh hợp kim hoặc gỗ kích thước 3×0,3m trên mặt phẳng nằm ngang và ghim chặt xuống thảm hoặc nền, đảm bảo không bị xê dịch trong quá trình kiểm tra.

Yêu cầu kỹ thuật cho động tác kiểm tra bao gồm việc người thực hiện đứng với hai chân mở rộng tự nhiên, đặt ngón chân sát mép vạch giới hạn Khi thực hiện bật nhảy và tiếp đất, cả hai chân cần được thực hiện đồng thời Người kiểm tra sẽ thực hiện tổng cộng hai lần nhảy.

Cách tính thành tích trong môn thể thao này được xác định bằng độ dài từ vạch xuất phát đến điểm cuối cùng mà gót chân để lại trên thảm Để có kết quả chính xác, hãy ghi nhận kết quả cao nhất trong các lần đo.

1 Yêu cầu sân bãi, dụng cụ: Đồng hồ bấm giây; đường chạy thẳng có chiều dài ít nhất 40m, chiều rộng ít nhất 2m Kẻ vạch xuất phát và vạch đích, đặt cọc tiêu bằng nhựa hoặc bằng cờ hiệu ở hai đầu đường chạy Sau đích có khoảng trống ít nhất 10m để giảm tốc độ sau khi về đích

Yêu cầu kỹ thuật động tác: Người được kiểm tra thực hiện tư thế xuất phát cao Thực hiện một lần.

Cách tính thành tích: là giây và số lẻ từng 1/100 giây

Để tổ chức một cuộc thi chạy, yêu cầu sân bãi và dụng cụ cần thiết bao gồm một đường chạy có kích thước 10×1,2m, đảm bảo mặt phẳng và không trơn trượt Bốn góc đường chạy cần có vật chuẩn để quay đầu, trong khi hai đầu đường phải có khoảng trống tối thiểu 2m Dụng cụ cần chuẩn bị bao gồm đồng hồ bấm giây, thước đo dài và bốn vật chuẩn để đánh dấu bốn góc của đường chạy.

Yêu cầu kỹ thuật cho bài kiểm tra động tác bao gồm việc người thực hiện bắt đầu ở tư thế xuất phát cao Khi chạy đến vạch 10m, chỉ cần một chân chạm vạch, sau đó nhanh chóng quay 180 độ để chạy trở về vạch xuất phát Khi chân chạm vạch xuất phát, người kiểm tra sẽ quay lại vạch 10m và lặp lại quy trình này cho đến khi hoàn thành tổng cộng bốn lần chạy 10m với ba lần quay Người thực hiện có thể chọn quay theo chiều trái hoặc phải tùy theo thói quen cá nhân Bài kiểm tra này chỉ cần thực hiện một lần.

Cách tính thành tích: là giây và số lẻ từng 1/100 giây

Yêu cầu về sân bãi và dụng cụ cho đường chạy dài tối thiểu 52m và rộng ít nhất 2m, với hai đầu được kẻ đường giới hạn và khoảng trống ít nhất 1m ở mỗi đầu để quay vòng Vật chuẩn để quay vòng được đặt ở giữa hai đầu đường chạy Trên đoạn 50m, đánh dấu từng đoạn 5m để xác định phần lẻ quãng đường (± 5m) sau khi hết thời gian chạy Thiết bị đo cần có đồng hồ bấm dây, số đeo và tích-kê để ghi số tương ứng với mỗi số đeo.

Người được kiểm tra cần thực hiện tư thế xuất phát cao, tay cầm tích - kê tương ứng với số đeo ở ngực Sau khi chạy hết đoạn đường 50m, người kiểm tra sẽ vòng bên trái qua vật chuẩn và tiếp tục chạy lặp lại trong thời gian 5 phút Khi hết giờ, họ phải thả tích - kê ngay tại nơi chân tiếp đất và chỉ thực hiện một lần.

Cách tính thành tích: đơn vị đo quãng đường chạy được là mét.

Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Phương pháp này được áp dụng trong nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả của các biện pháp và mô hình tổ chức, quản lý đã được lựa chọn Mục tiêu là nâng cao hiệu quả hoạt động ngoại khóa cho học sinh, từ đó góp phần thúc đẩy quá trình đổi mới phương pháp dạy và học tại trường THPT Lê Lợi.

Trong nghiên cứu này, phương pháp thực nghiệm so sánh trình tự đơn được áp dụng cho 100 học sinh khối 10 (50 nữ và 50 nam) Các đối tượng tham gia vào các hoạt động thể thao chung và được tổ chức, quản lý theo các biện pháp tập luyện TDTT ngoại khóa mà đề tài đã xây dựng Ngoài ra, họ còn tự nguyện tham gia các câu lạc bộ thể thao do nhà trường tổ chức, đây cũng là một trong những biện pháp đề xuất trong quá trình nghiên cứu.

Quá trình thực nghiệm được tiến hành trong 10 tháng, từ tháng 09/2020 đến tháng 07/2021, tương ứng với 01 năm học Số đối tượng nghiên cứu được lựa chọn ngẫu nhiên trong quá trình thực nghiệm Để đánh giá hiệu quả của các biện pháp tổ chức, quản lý hoạt động tập luyện TDTT ngoại khoá, đề tài dựa vào kết quả học tập trong chương trình Giáo dục Thể chất (GDTC), kết quả kiểm tra các môn học GDTC và kiểm tra đánh giá theo nội dung, tiêu chuẩn rèn luyện thân thể theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

Trước khi thực hiện thí nghiệm sư phạm, đề tài tiến hành đánh giá trình độ chuyên môn qua kết quả học tập các môn trong chương trình giáo dục thể chất và kiểm tra trình độ thể lực theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể Những kết quả này sẽ được sử dụng làm cơ sở để so sánh với kết quả đánh giá sau khi thực nghiệm.

Phương pháp toán học thống kê

Phương pháp toán học thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc xử lý và phân tích dữ liệu thu thập được trong nghiên cứu Đề tài này đã áp dụng các tham số và công thức toán thống kê truyền thống từ các tài liệu như “Đo lường thể thao”, “Những cơ sở của toán học thống kê” và “Phương pháp thống kê trong TDTT”.

1 Giá trị trung bình cộng: n x x n i

4 So sánh 2 số trung bình quan sát:

5 So sánh 2 số trung bình tự đối chiếu: n t x d δ d

6 Tính hệ số tương quan:

Trong đó: - W: Nhịp độ phát triển (%).

- V1: Kết quả kiểm tra lần trước của các chỉ tiêu.

- V2: Kết quả kiểm tra lần sau của các chỉ tiêu.

8 So sánh khi bình phương (χ 2 ):

Trong đó: - Qi: Tần số quan sát.

- Li: Tần số lý thuyết

Việc phân tích và xử lý số liệu thu thập trong nghiên cứu được thực hiện bằng phần mềm Microsoft Excel và SPSS trên máy vi tính.

Tổ chức nghiên cứu

Đối tượng nghiên cứu

Chủ thể nghiên cứu: Các biện pháp hoạt động thể dục thể thao ngoại khóa cho học sinh trường THPT Lê Lợi – Hà Đông.

Khách thể nghiên cứu: Là 200 học sinh khối lớp 10 trường THPT Lê

Địa điểm nghiên cứu

Trường Đại học TDTT Bắc Ninh.

Tại trường THPT Lê Lợi – Hà Đông – Hà Nội.

Thời gian nghiên cứu

Toàn bộ đề tài sẽ được nghiên cứu từ tháng 1/2019 đến tháng 12/2021 và được tiến hành theo các các đoạn nghiên cứu sau:

Giai đoạn 1: Từ tháng 1/2019 - Là giai đoạn xác định các vấn đề nghiên cứu, xây dựng đề cương và kế hoạch nghiên cứu, bảo vệ đề cương nghiên cứu.

Giai đoạn 2 (từ tháng 2/2019 đến 06/2020) tập trung vào việc giải quyết các mục tiêu nghiên cứu của đề tài, bao gồm tổng hợp tư liệu chung và chuyên môn để xác định cơ sở lý luận cho việc lựa chọn các biện pháp giáo dục Đồng thời, giai đoạn này cũng tiến hành đánh giá thực trạng sức công tác giảng dạy nội, ngoại khóa và khảo sát, phỏng vấn giáo viên cũng như nhà quản lý về công tác giáo dục thể chất Kết quả nghiên cứu sẽ giúp lựa chọn các biện pháp phù hợp và bước đầu xác định hiệu quả của chúng đối với học sinh lớp 10 tại trường THPT Lê Lợi – Hà Đông.

Giai đoạn 3 diễn ra từ tháng 07/2020 đến 10/2021, tập trung vào việc xử lý và phân tích các số liệu thu được trong quá trình nghiên cứu Trong giai đoạn này, các kết quả nghiên cứu được viết và hoàn thiện, đồng thời chuẩn bị cho việc bảo vệ trước Hội đồng nghiệm thu.

CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Đánh giá thực trạng các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động TDTT ngoại khóa của trường THPT Lê Lợi – Hà Đông

Trường THPT Lê Lợi đã xác định học sinh là trung tâm trong công tác giáo dục thể chất (GDTC) và thể dục thể thao (TDTT), với mục tiêu tạo điều kiện tốt nhất để học sinh phát huy tính tự chủ trong học tập và rèn luyện Nhà trường chú trọng giáo dục đạo đức và nhân cách, đồng thời tổ chức các hoạt động ngoại khóa, văn hóa, văn nghệ và thể thao nhằm thu hút học sinh tham gia các hoạt động lành mạnh Mặc dù đã có kế hoạch chỉ đạo và phối hợp giữa các đơn vị, chất lượng công tác GDTC vẫn chưa đáp ứng được nguyện vọng của học sinh, và hiệu quả của các giờ học GDTC trong việc phát triển thể lực chung cho học sinh còn hạn chế.

Nhằm tìm hiểu thực trạng về công tác GDTC cho học sinh trường THPT

Đề tài phỏng vấn tại trường THPT Lê Lợi đã tiến hành khảo sát 20 cán bộ lãnh đạo và giáo viên, bao gồm Ban giám hiệu, Ban chấp hành Công đoàn, Đoàn thanh niên, cùng các cán bộ quản lý và giáo viên TDTT Kết quả phỏng vấn được trình bày chi tiết trong bảng 3.5.

Bảng 3.1 Kết quả khảo sát thực trạng về công tác GDTC (n = 20)

TT Nội dung phỏng vấn Kết quả n %

1. Đánh giá công tác GDTC: - -

- Đáp ứng yêu cầu của Sở GD-ĐT và nhà trường 7 35.0

- Đáp ứng từng phần yêu cầu 13 65.0

Những vấn đề mà công tác GDTC cần tập trung: - -

- Đảng uỷ Ban giám hiệu cần quan tâm hơn nữa 19 95.0

- Cần củng cố công tác quản lý 17 85.0

- Cần nâng cao chất lượng giáo viên 20 100

- Phải cải tiến phương pháp giảng dạy TDTT phù hợp điều kiện nhà trường 18 90.0

- Cần phải tăng cường cơ sở vật chất sân bãi 20 100

- Tăng kinh phí dành cho hoạt động thể thao 19 95.0

- Cần tổ chức các hoạt động thể thao ngoại khoá 20 100

- Cần tổ chức các giải thể thao, CLB, đội tuyển 20 100

- Công tác kế hoạch bộ môn: - -

- Xây dựng lại chương trình, nội dung giảng dạy 2 1.0

- Kiểm tra tiêu chuẩn RLTT vào đánh giá điểm học tập của HS 18 90.0

Công tác kế hoạch tổ chức: - -

- Công tác chỉ đạo, kiểm tra chuyên môn với GV - -

- Công tác hướng dẫn HS tập luyện ngoại khoá - -

Từ kết quả thu được ở bảng 3.1 cho thấy:

Trong những năm qua, công tác giáo dục thể chất (GDTC) đã phần nào đáp ứng yêu cầu của Sở GD-ĐT và nhà trường, với 65% ý kiến đồng thuận Để nâng cao chất lượng GDTC trong tương lai, cần chú trọng vào các vấn đề mà ý kiến phỏng vấn đã chỉ ra.

- Đảng uỷ Ban giám hiệu cần quan tâm hơn nữa đến công tác GDTC trong nhà trường, 19/20 ý kiến chiếm tỷ lệ 54.0%.

- Cần củng cố công tác quản lý chương trình, kế hoạch công tác cũng như các công tác chuyên môn của Khoa, 17/20 ý kiến, chiếm tỷ lệ 85.0%.

- Cần nâng cao hơn nữa chất lượng giáo viên TDTT, 20/20 ý kiến, chiếm tỷ lệ 100%.

- Phải cải tiến phương pháp giảng dạy TDTT phù hợp điều kiện nhà trường, 18/20 ý kiến, chiếm tỷ lệ 90.0%.

- Cần phải tăng cường đầu tư phát triển, nâng cấp cơ sở vật chất sân bãi, dụng cụ phục vụ tập luyện, 20/20 ý kiến, chiếm tỷ lệ 100%.

- Nhà trường cần tăng cường kinh phí dành cho các hoạt động tập luyện, thi đấu thể thao, 19/20 ý kiến, chiếm tỷ lệ 95.0%

- Cần tăng cường tổ chức các hoạt động ngoại khoá thể thao cho cán bộ, giáo viên, học sinh trong nhà trường, 20/20 ý kiến, chiếm tỷ lệ 100%

- Song song với đó, nhà trường cũng cần tăng cường tổ chức các giải thi đấu thể thao, CLB, đội tuyển, 20/20 ý kiến, chiếm tỷ lệ 100%

Các đối tượng phỏng vấn đều nhất trí rằng cần thiết phải tăng cường công tác xã hội hóa trong các hoạt động thể thao và rèn luyện thể dục thể thao tại trường học.

Công tác tổ chức quản lý kế hoạch tại trường đã được thực hiện thường xuyên, với 75% ý kiến đánh giá cho rằng điều này góp phần lớn vào việc tổ chức phong trào thể dục thể thao Tuy nhiên, vẫn còn 70% giáo viên (14/20 ý kiến) cho rằng công tác hướng dẫn học sinh tập luyện ngoại khóa hiện nay còn thiếu sót.

Để nâng cao chất lượng giáo dục thể chất (GDTC) cho học sinh, cần áp dụng một số biện pháp quan trọng Trước hết, nội dung kiểm tra và đánh giá tiêu chuẩn rèn luyện thân thể cần được tích hợp vào quá trình đánh giá học tập môn GDTC Bên cạnh đó, việc tổ chức các hoạt động ngoại khóa và các câu lạc bộ thể thao với nhiều hình thức tập luyện, cả có và không có người hướng dẫn, là rất cần thiết Cuối cùng, việc tổ chức các buổi tập luyện ngoại khóa có sự tham gia của giáo viên sẽ góp phần nâng cao hiệu quả GDTC cho học sinh.

3.1.2 Thực trạng nhu cầu tập luyện thể thao ngoại khoá của học sinh

Trước tình hình kết quả học tập môn GDTC của học sinh còn hạn chế, nhà trường đã tổ chức các lớp ngoại khoá nhằm nâng cao chất lượng tập luyện Tuy nhiên, nội dung và biện pháp tổ chức vẫn chưa đầy đủ, dẫn đến số lượng học sinh tham gia còn thấp và ý thức tự giác luyện tập chưa cao Điều này làm giảm hiệu quả của các giờ ngoại khoá, trong khi tự học và tự tập luyện là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến thể lực học sinh Để hiểu rõ hơn về nhu cầu tập luyện ngoại khoá, đề tài đã tiến hành điều tra thực trạng thông qua phiếu phỏng vấn với 100 học sinh trường THPT.

Lê Lợi Các vấn đề mà đề tài quan tâm khi tìm hiểu nhu cầu tập luyện ngoại khoá của HS bao gồm:

- Các hình thức tập luyện ngoại khoá.

- Số buổi tập luyện ngoại khoá trong tuần.

- Lý do tham gia tập luyện ngoại khoá.

- Môn thể thao thường xuyên tập luyện.

- Môn học thực hành yếu nhất.

- Hiệu quả đạt được ở các môn thực hành do tập luyện ngoại khoá.

- Nhu cầu tham gia sinh hoạt, tập luyện tại các Câu lạc bộ TDTT.

Bảng 3.2 Kết quả điều tra thực trạng về nhu cầu tập luyện ngoại khoá các môn thể thao (n = 100)

TT Nội dung phỏng vấn Kết quả phỏng vấn n %

1 Hình thức tập luyện ngoại khoá

3 Số buổi tập luyện ngoại khoá trong tuần

7 Lý do tham gia tập luyện ngoại khoá

- Để nâng cao trình độ chuyên môn, tố chất thể lực 68 68.0

- Do yêu cầu về chuyên môn 14 14.0

- Do thời gian rỗi nhiều 8 8.0

- Do sự lôi kéo của bạn bè 5 5.0

12 Môn thể thao thường xuyên tập luyện:

16 Nội dung yếu nhất trong môn thực hành

Hiệu quả đạt được ở môn thực hành do tập luyện ngoại khoá

- Thiếu dụng cụ tập luyện 38 38.0

26 Nhu cầu tham gia tập luyện tại CLB thể thao

Kết quả thu được như trình bày ở bảng 3.2 cho thấy:

Hầu hết học sinh tham gia tập luyện ngoại khóa thường xuyên, với 71% tập luyện hơn 3 buổi mỗi tuần Đáng chú ý, 85% trong số đó tự tập mà không có giáo viên hướng dẫn.

Mục đích tham gia tập luyện ngoại khoá của học sinh chủ yếu là nâng cao trình độ thể lực, với hơn 68% học sinh tham gia các môn thể thao trong chương trình học Các môn thể thao phổ biến bao gồm bóng (57%), võ (25%), trong khi điền kinh và thể dục có tỷ lệ tham gia thấp hơn, lần lượt là 13% và 6% Sự lựa chọn này phản ánh sở thích và nhu cầu thực tế của học sinh trong việc cải thiện thể chất, đồng thời thể hiện sự hấp dẫn của các môn thể thao như bóng đá, bóng chuyền, bóng bàn, cũng như những đặc điểm nổi bật của các môn võ truyền thống.

Nhiều học sinh cảm thấy yếu kém trong các môn thể thao thực hành, đặc biệt là ở nội dung đội ngũ (25,0%), chạy cự ly ngắn (44,0%) và nhảy cao (22,0%), trong khi môn bóng chỉ chiếm 7,0% Sau khi tham gia tập luyện ngoại khoá, 70% học sinh đánh giá hiệu quả đạt được là bình thường Nguyên nhân chủ yếu được cho là do các em chưa nắm vững phương pháp tập luyện (53,0%) và thiếu trang thiết bị, dụng cụ cần thiết (38,0%).

Nhu cầu tham gia tập luyện thông qua các hình thức câu lạc bộ và lớp ngoại khóa có giáo viên hướng dẫn được học sinh đánh giá cao, với 72,0% phiếu khảo sát thể hiện nguyện vọng mạnh mẽ muốn tham gia.

Để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển phong trào tập luyện thể dục thể thao (TDTT) tại trường THPT Lê Lợi, nghiên cứu đã tổng hợp tài liệu liên quan và phỏng vấn giáo viên dạy thể dục tại các trường tiểu học Kết quả ban đầu cho thấy có một số yếu tố chính tác động đến sự phát triển của phong trào tập luyện TDTT tại trường này.

Nhà trường và giáo viên thể dục cần chú trọng hơn đến việc bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng giảng dạy mà còn góp phần phát triển toàn diện cho học sinh.

Việc phân công nhiệm vụ cho đội ngũ giáo viên thể dục trong nhà trường hiện chưa hợp lý, dẫn đến việc họ phải đảm nhận nhiều nhiệm vụ kiêm nhiệm khác do hạn chế về cơ cấu nhân lực.

Việc sinh hoạt của các tổ, nhóm chuyên môn thể dục chưa thường xuyên và thiếu các chủ đề nâng cao chất lượng giờ học thể dục.

Việc dự giờ thăm lớp, bồi dưỡng giúp đỡ giáo viên thể dục chưa thường xuyên.

Chưa phát huy vai trò của các đoàn thể trong việc nâng cao chất lượng giờ học thể dục, tổ chức các phong trào thi đua.

Cơ sở vật chất, thiết bị dạy học và dụng cụ tập luyện còn rất thiếu thốn và chưa đáp ứng được nhu cầu rèn luyện của học sinh.

Chưa có chính sách và biện pháp kịp thời để động viên giáo viên thể dục, dẫn đến công tác xã hội hóa thể dục thể thao (TDTT) trong trường học còn hạn chế Để làm rõ những nhận định này, nghiên cứu đã tiến hành phỏng vấn 29 cán bộ quản lý và giáo viên thể dục tại các trường tiểu học địa bàn, nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển phong trào tập luyện TDTT tại trường THPT Lê Lợi Kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 3.3.

Bảng 3.3 Kết quả phỏng vấn các yếu tố ảnh hưởng đến phát triển phong trào tập luyện TDTT của trường THPT Lê Lợi (n = 29)

TT Nhóm các yếu tố ảnh hưởng Đồng ý n %

1 Nhà trường và giáo viên thể dục chưa chú trọng công tác bồi dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ 28 96.6 2

Ngày đăng: 13/06/2022, 21:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. Ban chấp hành trung ương Đảng (1992), Văn kiện đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII, tháng 06/1991, Nxb Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện đại hội đại biểu toànquốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VII, tháng 06/1991
Tác giả: Ban chấp hành trung ương Đảng
Nhà XB: Nxb Sựthật
Năm: 1992
10. Ban chấp hành trung ương Đảng (1998), Văn kiện hội nghị lần thứ V Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII, tháng 07/1998 - Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc, Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện hội nghị lần thứ V Banchấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam khoá VIII, tháng 07/1998 -Giữ gìn bản sắc văn hoá dân tộc
Tác giả: Ban chấp hành trung ương Đảng
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1998
11. Ban chấp hành trung ương Đảng (1996), Văn kiên Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiên Đại hội đại biểu toànquốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ VIII
Tác giả: Ban chấp hành trung ương Đảng
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 1996
13. Ban chấp hành trung ương Đảng (2006), Văn kiên Đại hội đại biểu toàn quốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X, Nxb Chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiên Đại hội đại biểu toànquốc Đảng cộng sản Việt Nam lần thứ X
Tác giả: Ban chấp hành trung ương Đảng
Nhà XB: Nxb Chính trị quốc gia
Năm: 2006
14. Phạm Đình Bẩm (1999), Giáo trình quản lý TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình quản lý TDTT
Tác giả: Phạm Đình Bẩm
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 1999
15. Phạm Đình Bẩm (2003), Quản lý Thể dục Thể thao - Tài liệu chuyên khảo dành cho hệ cao học và đại học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Thể dục Thể thao - Tài liệu chuyên khảodành cho hệ cao học và đại học TDTT
Tác giả: Phạm Đình Bẩm
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2003
16. Phạm Đình Bẩm (2005), Một số vấn đề cơ bản về quản lý Thể dục Thể thao - Tài liệu chuyên khảo dành cho học viên Cao học TDTT, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề cơ bản về quản lý Thể dục Thểthao - Tài liệu chuyên khảo dành cho học viên Cao học TDTT
Tác giả: Phạm Đình Bẩm
Nhà XB: NxbTDTT
Năm: 2005
20. Bộ Giáo dục và Đào tạo (1995), Văn bản chỉ đạo công tác giáo dục thể chất trong trường học các cấp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn bản chỉ đạo công tác giáo dục thểchất trong trường học các cấp
Tác giả: Bộ Giáo dục và Đào tạo
Năm: 1995
27. Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn (2004), Đo lường thể thao, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường thể thao
Tác giả: Dương Nghiệp Chí, Trần Đức Dũng, Tạ Hữu Hiếu, Nguyễn Đức Văn
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 2004
29. Lương Kim Chung (1987), Thể dục chống mệt mỏi, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thể dục chống mệt mỏi
Tác giả: Lương Kim Chung
Nhà XB: Nxb TDTT
Năm: 1987
31. Hoàng Anh Dũng (2000), “Nghiên cứu một số biện pháp để nâng cao chất lượng dạy và học môn chuyên sâu Điền kinh trường Cao đẳng sư phạm thể dục TW I”, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT I Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Nghiên cứu một số biện pháp để nâng cao chấtlượng dạy và học môn chuyên sâu Điền kinh trường Cao đẳng sưphạm thể dục TW I”
Tác giả: Hoàng Anh Dũng
Năm: 2000
32. Vũ Cao Đàm (1995), Phương pháp luận NCKH, Tài liệu dùng cho các lớp cao học, cán bộ quản lý và giáo viên các trường Đại học, Cao đẳng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp luận NCKH
Tác giả: Vũ Cao Đàm
Năm: 1995
33. “Định hướng cải tiến công tác GDTC và sức khoẻ y tế trong trường học đến năm 2000”, Tạp chí Giáo dục sức khoẻ và thể chất, (05/1994) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng cải tiến công tác GDTC và sức khoẻ y tế trong trường họcđến năm 2000”, "Tạp chí Giáo dục sức khoẻ và thể chất
34. Nguyễn Gắng (2000), “Nghiên cứu xây dựng mô hình câu lạc bộ TDTT hoàn thiện trong các trường Đại học và chuyên nghiệp Thành phố Huế”, Luận văn Thạc sĩ giáo dục học, Trường Đại học TDTT I Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nguyễn Gắng (2000), "“Nghiên cứu xây dựng mô hình câu lạc bộ TDTThoàn thiện trong các trường Đại học và chuyên nghiệp Thành phốHuế”
Tác giả: Nguyễn Gắng
Năm: 2000
35. Grinencô. M.Ph (1978), Lao động sức khoẻ thể dục, Dịch: Hồ Tuyến, Nxb TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lao động sức khoẻ thể dục
Tác giả: Grinencô. M.Ph
Nhà XB: NxbTDTT
Năm: 1978
36. Nguyễn Trọng Hải (1996), “Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm xác định nội dung giáo dục thể chất cho học sinh các trường dạy nghề Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ Giáo dục học, Trường Đại học TDTT Bắc Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cơ sở lý luận và thực tiễn nhằm xác định nộidung giáo dục thể chất cho học sinh các trường dạy nghề ViệtNam”
Tác giả: Nguyễn Trọng Hải
Năm: 1996
1. Ban Bí thư trung ương Đảng (1958), Chỉ thị 106/CT-TW của Ban bí thư TW Đảng về công tác TDTT ngày 02/10/1958 Khác
2. Ban Bí thư trung ương Đảng (1970), Chỉ thị 180/ CT-TW của ban bí thư TW Đảng về tăng cường công tác TDTT trong những năm tới, ngày 26/ 08/1970 Khác
3. Ban Bí thư Trung ương Đảng (1975), Chỉ thị số 227-CT/TW, ngày 18/11/1975 về công tác TDTT trong giai đoạn mới Khác
4. Ban Bí thư trung ương Đảng (1960), Chỉ thị 181/CT-TW của Ban bí thư TW Đảng về công tác TDTT, ngày 13/11/1960 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

w