1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI

120 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Lựa Chọn Bài Tập Phát Triển Sức Mạnh Tốc Độ Cho Nam Vận Động Viên Kiếm Liễu Lứa Tuổi 13 – 14 Trung Tâm Huấn Luyện Và Thi Đấu Tdtt Hà Nội
Tác giả Nguyễn Trọng Việt
Người hướng dẫn TS. Hồ Mạnh Trường
Trường học Trường Đại Học Thể Dục Thể Thao Bắc Ninh
Chuyên ngành Giáo dục học
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bắc Ninh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 1,89 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (17)
    • 1.1. Xu thế phát triển của môn Đấu kiếm (17)
    • 1.2. Quá trình huấn luyện nhiều năm cho vận động viên Đấu kiếm (18)
    • 1.3. Đặc điểm huấn luyện vận động viên Đấu kiếm (21)
    • 1.4. Phương pháp huấn luyện sức mạnh tốc độ cho vận động viên Đấu kiếm (22)
      • 1.4.1. Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh tốc độ (22)
      • 1.4.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh (22)
      • 1.4.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến sức nhanh (23)
      • 1.4.4. Phương pháp huấn luyện sức mạnh tối đa cho vận động viên Đấu kiếm (24)
      • 1.4.5. Phương pháp huấn luyện sức mạnh tốc độ cho vận động viên Đấu kiếm (26)
    • 1.5. Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 13 - 14 (32)
      • 1.5.1. Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 13 - 14 (32)
      • 1.5.2. Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 13 - 14 (33)
    • 1.6. Các công trình nghiên cứu liên quan (35)
  • CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU (38)
    • 2.1. Phương pháp nghiên cứu (38)
      • 2.1.1. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu (38)
      • 2.1.2. Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm (38)
      • 2.1.3. Phương pháp quan sát sư phạm (39)
      • 2.1.4. Phương pháp kiểm tra sư phạm (39)
      • 2.1.5. Phương pháp thực nghiệm sư phạm (41)
      • 2.1.6. Phương pháp toán học thống kê (42)
    • 2.2. Tổ chức nghiên cứu (43)
      • 2.2.1. Đối tượng nghiên cứu (43)
      • 2.2.2. Phạm vi nghiên cứu (43)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN (45)
    • 3.1. Thực trạng sức mạnh tốc độ của nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi 13 - 14 (45)
      • 3.1.2. Thực trạng đội ngũ huấn luyện viên (46)
      • 3.1.3. Thực trạng kế hoạch, chương trình huấn luyện cho nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi 13 – 14 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội (48)
      • 3.1.4. Thực trạng sử dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi 13 – 14 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội (52)
      • 3.1.5. Lựa chọn Test đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi 13 – 14 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội (54)
      • 3.1.6. Đánh giá thực trạng sức mạnh tốc độ của nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi 13 – 14 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội (60)
    • 3.2. Lựa chọn và ứng dụng bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi 13 – 14 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội (65)
      • 3.2.1. Lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi 13 – 14 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội (65)
      • 3.2.2. Ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đã lựa chọn (78)
    • I. KẾT LUẬN (91)
    • II. KIẾN NGHỊ (92)

Nội dung

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TR​ƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH NGUYỄN TRỌNG VIỆT LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ GIÁO DỤC HỌC BẮC NINH 2021 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HÓA, THỂ THAO VÀ DU LỊCH TR​ƯỜNG ĐẠI HỌC THỂ DỤC THỂ THAO BẮC NINH NGUYỄN TRỌNG VIỆT LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI.

TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Xu thế phát triển của môn Đấu kiếm

Đấu kiếm là một môn thể thao Olympic đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, với sự tham gia của nhiều quốc gia Tại châu Á và Đông Nam Á, các nước như Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc và Thái Lan đặc biệt chú trọng đến môn thể thao này Ở Việt Nam, Đấu kiếm nhận được sự đầu tư đáng kể cho các kỳ Đại hội thể thao khu vực và quốc tế Sự cạnh tranh trong nước và quốc tế đã thúc đẩy xu hướng phát triển mới cho Đấu kiếm Nhằm nâng cao chất lượng huấn luyện, các chuyên gia trên toàn thế giới đang tập trung vào những vấn đề quan trọng trong những năm gần đây.

Sử dụng lượng vận động lớn, xu hướng này thể hiện sự khai thác tối đa khả năng của VĐV trong quá trình tập luyện.

Tỷ lệ giữa huấn luyện chung và huấn luyện chuyên môn đang có sự thay đổi đáng kể Đối với các vận động viên cấp cao, huấn luyện chung chỉ chiếm khoảng 10-15% thời gian tập luyện, chủ yếu được xem như phương tiện nghỉ ngơi tích cực, trong khi 85-90% còn lại dành cho huấn luyện chuyên môn Các chuyên gia cũng chú trọng đến những yếu tố phi truyền thống như điều kiện môi trường, chế độ sinh hoạt và dinh dưỡng để khai thác tối đa tiềm năng của vận động viên Bên cạnh đó, việc ứng dụng kiến thức quản lý và tổ chức huấn luyện cũng ngày càng được quan tâm, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ của phong trào đấu kiếm tại Việt Nam

Thành tích ấn tượng của các VĐV Đấu kiếm tại các kỳ Đại hội thể thao Đông Nam Á và những giải đấu lớn đã phản ánh sự phát triển nhanh chóng của phong trào và trình độ Đấu kiếm ở nước ta trong thời gian gần đây.

Quá trình huấn luyện nhiều năm cho vận động viên Đấu kiếm

Phát triển thành tích thể thao phụ thuộc vào hiệu quả của hệ thống huấn luyện vận động viên qua nhiều năm Để đạt được kết quả cao, việc huấn luyện vận động viên trẻ trong thời gian dài cần chú ý đến nhiều vấn đề quan trọng.

Lứa tuổi tối ưu để đạt thành tích cao nhất trong môn thể thao chính rất quan trọng, vì nó xác định thời điểm VĐV có thể phát triển toàn diện Hướng huấn luyện cần được ưu tiên theo từng giai đoạn, tập trung vào thể lực, kỹ thuật, chiến thuật và tâm lý để trang bị cho VĐV những kỹ năng cần thiết.

Tổng hợp các phương tiện, phương pháp và hình thức huấn luyện.

Lượng vận động, huấn luyện và thi đấu được phép áp dụng.

Các nội dung kiểm tra và tiêu chuẩn đánh giá phù hợp.

Quá trình huấn luyện VĐV cần dựa vào giới hạn tối ưu về lứa tuổi để đạt thành tích cao nhất Để xác định giới hạn này, cần phân tích số liệu về lứa tuổi của VĐV vào chung kết và giành huy chương tại các giải quốc gia, SEA Games, Châu Á và Olympic, nơi mà các môn thể thao có đại lượng tương đối ổn định Theo V.P.Philin, giới hạn lứa tuổi của vùng thành tích thể thao trong môn Đấu kiếm được xác định rõ ràng.

Vùng có thành tích cao đầu tiên từ 18-19 tuổi.

Vùng có khả năng tối ưu từ 20-24 tuổi.

Vùng duy trì thành tích thể thao cao 25-27 tuổi.

Quá trình đào tạo thể thao không nên vội vàng đạt thành tích cao trước độ tuổi tối ưu, vì điều này có thể ảnh hưởng đến khả năng duy trì thành tích trong tương lai của vận động viên Mặc dù có những trường hợp đặc biệt với vận động viên xuất sắc, nhưng việc lập kế hoạch huấn luyện cần tính đến thời gian cần thiết để đạt được thành tích cao trong môn Đấu kiếm và các môn thể thao khác Sự phân chia giai đoạn trong huấn luyện là rất quan trọng, dựa vào sự phát triển sinh học tự nhiên của con người và quy luật hình thành thành tích thể thao Tuổi bắt đầu huấn luyện và thời gian đạt thành tích cao nhất khác nhau giữa các môn thể thao, do đó, lứa tuổi hoàn thành các giai đoạn đào tạo cũng sẽ khác nhau Đào tạo vận động viên trong nhiều năm là một quá trình khoa học và công phu, đã được nhiều nhà khoa học trong và ngoài nước nghiên cứu.

Theo Lê Văn Lẩm, Nguyễn Thế Truyền và Trương Anh Tuấn, quá trình huấn luyện thể thao kéo dài nhiều năm có thể được chia thành ba giai đoạn chính: giai đoạn đào tạo cơ sở, giai đoạn tối ưu hóa khả năng thể thao và giai đoạn duy trì thành tích.

Theo A.D.Nôvicôp và L.P.Matvêép, quá trình huấn luyện thể thao kéo dài được chia thành 4 giai đoạn chính: giai đoạn chuẩn bị thể thao sơ bộ, giai đoạn chuyên môn hóa thể thao ban đầu, giai đoạn hoàn thiện sâu và giai đoạn duy trì tuổi thọ thể thao.

Theo Harre (1996), quá trình đào tạo nhiều năm chia làm 2 giai đoạn: Giai đoạn huấn luyện VĐV trẻ và giai đoạn huấn luyện VĐV cấp cao [21]

Theo V.P.Philin (1996) [38], tùy vào khuynh hướng ưu tiên, quà trình huấn luyện nhiều năm của VĐV Đấu kiếm được quy ước chia thành 4 giai đoạn:

Giai đoạn huấn luyện ban đầu 11-13 tuổi

Giai đoạn chuyên môn hóa thể thao ban đầu 14-15 tuổi.

Giai đoạn huấn luyện chuyên sâu trong môn Đấu kiếm 15-16 tuổi.

Giai đoạn hoàn thiện thể thao từ 18 tuổi

Giai đoạn huấn luyện ban đầu cần đa dạng hóa phương tiện, phương pháp và hình thức tổ chức tập luyện, kết hợp các yếu tố từ nhiều môn thể thao, trò chơi vận động và các môn bóng Trong giai đoạn này, khối lượng vận động không cao và không gây căng thẳng tâm lý, do đó nội dung huấn luyện cần phong phú và hấp dẫn Khi chuyển sang giai đoạn chuyên môn hóa, nên giới hạn số buổi tập không quá 2 - 3 lần mỗi tuần, với thời gian mỗi buổi từ 30 đến 60 phút.

Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa ban đầu bao gồm tỷ trọng huấn luyện thể lực chung chiếm từ 60 đến 75%, trong khi huấn luyện thể lực chuyên môn chiếm từ 25 đến 40% Tỷ trọng này sẽ có sự thay đổi dần theo các giai đoạn huấn luyện tiếp theo.

Giai đoạn huấn luyện chuyên môn hóa trong môn Đấu kiếm diễn ra khi VĐV đã hoàn thiện hệ thống chức năng, đảm bảo khả năng hoạt động cao và sức đề kháng tốt trong điều kiện tập luyện căng thẳng Ở giai đoạn này, tỷ trọng giữa huấn luyện thể lực chung và chuyên môn có sự thay đổi đáng kể, với huấn luyện thể lực chung chiếm khoảng 40 - 45% và thể lực chuyên môn chiếm 55 - 60% Tỷ trọng này sẽ tiếp tục thay đổi theo xu hướng chuyên môn hóa cao trong các giai đoạn tiếp theo của quá trình huấn luyện nhiều năm.

Giai đoạn hoàn thiện thể thao tập trung vào việc rèn luyện khả năng chịu đựng vận động tối đa, giúp vận động viên đạt trình độ chuyên môn cao và phát triển chức năng cơ thể Đồng thời, giai đoạn này cũng chú trọng vào việc nâng cao kỹ - chiến thuật, ổn định tâm lý trong thi đấu và tích lũy kinh nghiệm tham gia các giải đấu toàn quốc cũng như tuyển chọn vào đội tuyển quốc gia Huấn luyện chuyên môn được ưu tiên hàng đầu, trong khi huấn luyện chung chỉ đóng vai trò phụ trợ.

Thời gian chuyển tiếp giữa các giai đoạn hoàn thiện thể thao phụ thuộc vào các yếu tố như tuổi khai sinh, tuổi sinh học, và mức độ phát triển thể lực của vận động viên Việc chỉ dựa vào tuổi khai sinh để xác định giai đoạn tiếp theo là không chính xác, vì tốc độ trưởng thành của trẻ em khác nhau Cần chú ý đến sự phát triển sinh học khi phân nhóm trong tập luyện và xác định liều lượng vận động, đồng thời thực hiện quan sát sư phạm và kiểm tra y học thường xuyên để xác định đúng thời điểm chuyển vận động viên sang giai đoạn tiếp theo trong quá trình huấn luyện.

Đặc điểm huấn luyện vận động viên Đấu kiếm

Theo V.P.Philin, thì quá trình huấn luyện giai đoạn này được minh họa rõ rệt, các quy luật tập luyện thể thao được sử dụng với mức độ ngày càng cao hơn, tỷ trọng của huấn luyện chuyên môn dần được tăng lên, không chỉ tăng cường độ vận động mà tăng cả khối lượng vận động, khối lượng chung và cường độ của lượng vận động tập luyện luyện tăng lên với nhịp độ lớn hơn nhiều so với giai đoạn huấn luyện ban đầu [38]

Trong hệ thống bài tập phong phú của môn thể thao chính, việc lựa chọn các tổ hợp bài tập phù hợp là rất quan trọng để phát triển các tố chất chuyên môn cần thiết Điều này giúp nâng cao hiệu quả trong việc hoàn thiện kỹ thuật và chiến thuật của môn thể thao đó.

Huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam VĐV trẻ trong môn Đấu kiếm cần tập trung vào việc phát hiện các nhóm cơ quan trọng và lựa chọn phương pháp tập luyện phù hợp để phát triển những nhóm cơ này hiệu quả.

Khối lượng các phương tiện huấn luyện sức mạnh tốc độ được xác định riêng cho từng cá nhân dựa trên các yếu tố như hướng ưu tiên tập luyện, giai đoạn huấn luyện, tuổi tác, trình độ thể thao của VĐV, và mức độ phát triển sức mạnh tốc độ Việc rèn luyện các tố chất sức mạnh tốc độ và khả năng biểu hiện chúng hiệu quả là nhiệm vụ quan trọng, chủ yếu thông qua việc áp dụng các bài tập sức mạnh tốc độ Các bài tập nên có cấu trúc gần gũi với kỹ thuật động tác trong môn thể thao chính, và chỉ nên sử dụng một cách hạn chế các bài tập sức mạnh đơn thuần.

Phương pháp hiệu quả nhất để rèn luyện sức mạnh tốc độ cho VĐV trẻ là lặp lại các bài tập sức mạnh với trọng lượng nhỏ và trung bình, kết hợp với chế độ co cơ hỗn hợp Việc sử dụng phương pháp gắng sức cực hạn cùng với phương pháp lặp lại sẽ mang lại kết quả tối ưu trong việc phát triển sức mạnh tốc độ, đặc biệt cho nam VĐV Đấu kiếm.

Phương pháp huấn luyện sức mạnh tốc độ cho vận động viên Đấu kiếm

1.4.1 Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh tốc độ (SMTĐ)

Sức mạnh tốc độ (SMTĐ) là sự kết hợp giữa sức mạnh và sức nhanh Để phát triển SMTĐ, cần nâng cao tốc độ co cơ và tối đa hóa sức mạnh Các yếu tố ảnh hưởng đến SMTĐ bao gồm những yếu tố tác động đến sức mạnh và sức nhanh.

1.4.2 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh

Sức mạnh được định nghĩa là khả năng tạo ra lực cơ học thông qua nỗ lực của cơ bắp Nó thể hiện khả năng khắc phục hoặc chống lại các lực đối kháng bên ngoài bằng sức mạnh của cơ thể.

Tố chất sức mạnh được các nhà khoa học thể thao xem là nền tảng cho mọi môn thể thao Mỗi môn thể thao có những đặc điểm và yêu cầu kỹ thuật riêng, dẫn đến sự khác biệt trong tố chất sức mạnh cần thiết.

-Các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh bao gồm:

+) Mặt cắt sinh lý của cơ bắp.

+) Sự phối hợp nhịp nhàng giữa cơ co và cơ duỗi.

+) Sự điều tiết chi phối của thần kinh đối với hoạt động cơ.

+) Ảnh hưởng của loại hình sợi cơ đối với sức mạnh cơ bắp.

+) Ảnh hưởng của cấu tạo hệ thống đòn bảy giữa cơ xương và khớp tới sức mạnh cơ.

+) Ảnh hưởng của hệ cung cấp ôxy và cung cấp năng lượng.

+) Ảnh hưởng của trao đổi canxi, natri với sức mạnh

+) Ảnh hưởng của tia tử ngoại đối với sức mạnh.

+) Ảnh hưởng của tâm lý ngoại đối với sức mạnh

+) Ảnh hưởng của nhịp sinh học đối với sức mạnh

+) Ảnh hưởng của việc tập luyện có khoa học hay không

1.4.3 Các yếu tố ảnh hưởng đến sức nhanh

Sức nhanh là khả năng của con người thực hiện một hoạt động thể chất trong thời gian ngắn nhất theo các điều kiện nhất định, đồng thời phản ánh một tổ hợp các thuộc tính chức năng của cơ thể.

- Sức nhanh có nhiều cách thể hiện Chủ yếu biểu hiện sức nhanh qua 3 hình thức như:

+) Thời gian phản ứng vận động

+) Tốc độ động tác đơn

Các yếu tố ảnh hưởng tới sức nhanh bao gồm:

Tần số động tác phản ánh tính linh hoạt và nhịp nhàng của hệ thống thần kinh, thể hiện qua tốc độ chuyển đổi giữa trạng thái hưng phấn và ức chế, cũng như sự phối hợp giữa việc sử dụng sức mạnh và thả lỏng cơ bắp.

Tỷ lệ phần trăm giữa sợi cơ nhanh (sợi Actin) và sợi cơ chậm (Myôzin) ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ co cơ Nếu tỷ lệ sợi cơ nhanh cao, tốc độ co cơ sẽ nhanh chóng hơn, ngược lại, nếu tỷ lệ sợi cơ chậm lớn hơn, tốc độ co cơ sẽ chậm lại.

+) Trong thực tế tỷ lệ này ở mỗi người là khác nhau và sẽ thay đổi trong quá trình tập luyện.

Trình độ tập luyện các tố chất như mềm dẻo, khéo léo, linh hoạt và sức mạnh có tác động đáng kể đến tốc độ Sự phát triển tốt của những tố chất này sẽ cải thiện tốc độ, và ngược lại, nếu tốc độ được nâng cao cũng sẽ hỗ trợ cho việc phát triển các tố chất trên.

Trình độ tập luyện của người tập ảnh hưởng lớn đến kỹ thuật động tác Người có trình độ cao thực hiện động tác chính xác và nhanh chóng hơn Khi đạt đến mức kỹ xảo, tốc độ động tác sẽ trở nên tự động hóa, giúp nâng cao hiệu quả tập luyện.

Trạng thái thể thao của người tập đóng vai trò quan trọng trong việc đạt được tốc độ cao nhất khi thực hiện động tác Ngoài ra, phương pháp tập luyện và lượng vận động cũng ảnh hưởng đến tố chất tốc độ; việc sử dụng cấu trúc bài tập không phù hợp về trọng lượng, số lần lặp lại và thời gian nghỉ sẽ làm giảm hiệu quả phát huy tốc độ.

Lựa chọn biện pháp huấn luyện sức mạnh là rất quan trọng để hoàn thành các bài tập với cường độ và khối lượng vận động nhất định Việc áp dụng phương pháp tập luyện hiệu quả sẽ đảm bảo kích thích từ lượng vận động được thực hiện tốt nhất Do đó, chất lượng phương pháp tập luyện sẽ có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả của quá trình huấn luyện sức mạnh.

Tổng hợp năng lực sức mạnh của VĐV Đấu kiếm bao gồm sức mạnh tối đa, sức mạnh tốc độ, sức mạnh bền và sức mạnh tĩnh lực Mỗi loại năng lực sức mạnh có những đặc điểm riêng, bao gồm sự sắp xếp về trọng lượng, số lần lặp lại, số tố tập luyện, thời gian duy trì bài tập và quãng nghỉ Do đó, khi huấn luyện sức mạnh, cần có sự điều chỉnh phù hợp để đạt hiệu quả tối ưu.

Huấn luyện sức mạnh giúp hệ thống cơ phát triển nhanh chóng, với sự gia tăng rõ rệt về sức mạnh tối đa Tuy nhiên, việc cải thiện sức mạnh tốc độ lại gặp nhiều thách thức hơn.

1.4.4 Phương pháp huấn luyện sức mạnh tối đa cho vận động viên Đấu kiếm

Sức mạnh tối đa là khả năng của hệ thống thần kinh - cơ trong việc tạo ra lực lớn nhất thông qua sự co duỗi cơ với nỗ lực tối đa Tiêu chuẩn để đánh giá sức mạnh tối đa thường dựa trên trọng lượng tối đa mà cơ thể có thể nâng Năng lực này chủ yếu được xác định bởi diện tích mặt cắt sinh lý của cơ Để cải thiện sức mạnh tối đa, cần tăng thể tích cơ bắp và tiếp tục tập luyện nhằm nâng cao tính nhịp nhàng của cơ.

Phương pháp tập luyện nhằm tăng diện tích mặt cắt sinh lý của cơ bắp.

Phương pháp tập luyện sức mạnh thông qua phát triển thể tích cơ bắp được sắp xếp như sau:

Lực cản trong tập luyện thường được thiết lập ở mức 60-80% trọng lượng khắc phục tối đa của cơ thể, giúp tối ưu hóa hiệu quả tập luyện Phương pháp sắp xếp kiểu "Kim tự tháp" được áp dụng, trong đó lực cản tăng dần và số lần lặp lại giảm dần Mỗi tổ tập duy trì từ 30-60 giây để đảm bảo nhiều sợi cơ tham gia, trong khi thời gian nghỉ giữa các tổ khoảng 1-3 phút, nhằm phục hồi sức lực từ bài tập trước.

Phương pháp tập luyện nâng cao năng lực nhịp nhàng giữa các cơ bắp.

Để phát triển sức mạnh tối đa, cần nâng cao khả năng nhịp nhàng giữa các cơ bắp, không chỉ đơn thuần là tăng kích thước cơ Sự cải thiện trong tính nhịp nhàng không chỉ diễn ra trong từng cơ bắp mà còn giữa các nhóm cơ khác nhau, góp phần quan trọng vào việc gia tăng sức mạnh tổng thể.

Đặc điểm tâm - sinh lý lứa tuổi 13 - 14

1.5.1 Đặc điểm tâm lý lứa tuổi 13 - 14. Ở lứa tuổi 13 – 14 các em đã có những bước nhảy vọt về thể chất lẫn tinh thần. Biểu hiện là đã có những bước phát triển qua tuổi thơ ấu sang tuổi trưởng thành Ở lứa tuổi này các em không hẳn là người lớn cũng không hẳn là trẻ con nữa.

Trong giai đoạn này, các em đã phát triển những phẩm chất mới về trí tuệ, tình cảm và đạo đức, cũng như hình thành phong cách và thái độ đối với công việc Sự phát triển này khá phức tạp, với tâm lý của các em có những thay đổi mâu thuẫn và xuất hiện nhiều đột biến mới.

Ở độ tuổi dậy thì, sự phát triển của bộ máy sinh dục là biểu hiện cơ bản nhất, đánh dấu sự xuất hiện của các chức năng sinh lý mới Trong giai đoạn này, tuyến sinh dục hoạt động mạnh mẽ, dẫn đến những thay đổi rõ rệt về giọng nói và tính cách.

Sự phát triển của trẻ em ảnh hưởng đến cá tính và cảm xúc của các em, khiến cho tình cảm dễ bị kích động và khó tự kiềm chế Tính cách này đôi khi dẫn đến hành vi quá trớn Mặc dù các em học tập rất chăm chỉ và có khả năng tư duy logic tốt, nhưng lại thường xuyên cảm thấy chán nản khi không hoàn thành nhiệm vụ Khả năng nhớ có chủ đích vượt trội hơn so với nhớ không có chủ đích.

Sự phát triển đột ngột về chiều cao và sự cốt hóa của hệ xương ở trẻ em đi kèm với sự hoàn thiện của hệ thần kinh Trong quá trình học tập, hệ thống tín hiệu thứ hai cũng được nâng cao, nhưng sự biến đổi mạnh về thể chất có thể dẫn đến mất thăng bằng chức năng cơ thể Cụ thể, dung tích tim tăng gấp đôi, trong khi dung tích sống của mạch máu chỉ tăng 1,5 lần, gây ra rối loạn tạm thời trong hệ tuần hoàn và hiện tượng thiếu máu cục bộ ở một số vùng vỏ não Điều này làm trẻ em dễ mệt mỏi, chán nản, và có tâm trạng không ổn định, dẫn đến phản xạ hưng phấn và ức chế không đồng đều, đôi khi khiến trẻ mất tự chủ.

Sự phát triển sức mạnh và tốc độ cơ bắp ở lứa tuổi 13-14 thường dẫn đến những động tác thừa và sai lệch trong kỹ thuật, nhưng đây chỉ là giai đoạn khó khăn tạm thời trong quá trình phát triển Các em thường thích được khen ngợi và có xu hướng bắt chước người lớn, điều này khiến các em dễ tiếp thu kiến thức mới nhưng cũng nhanh chóng quên và chán nản Môi trường xung quanh có thể tác động mạnh mẽ đến sự tự đánh giá của các em, và điều này có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình tập luyện thể dục thể thao.

Khi giảng dạy và huấn luyện cho lứa tuổi này, cần phải uốn nắn, nhắc nhở và định hướng để các em hoàn thành tốt nhiệm vụ Việc động viên và khen thưởng đúng lúc, đúng mức cũng rất quan trọng để khuyến khích các em phát triển.

1.5.2 Đặc điểm sinh lý lứa tuổi 13 - 14 Đặc điểm giải phẫu của lứa tuối này là căn cứ quan trọng đế tiến hành giảng dạy, huấn luyện thể thao Chỉ có thể dựa vào đặc điểm giải phẫu sinh lý và tuân theo các quy luật của cơ thể thì công tác giảng dạy, huấn luyện TDTT mới phát huy được tác dụng to lớn đến việc nâng cao năng lực hoạt động của cơ thể, để trực tiếp phục vụ cho học tập và tập luyện TDTT Ở lứa tuổi 13 - 14 cơ thể của các em phát triển tương đối hoàn chỉnh Các bộ phận tiếp tục lớn lên, nhưng tốc độ lớn chậm dần, chức năng sinh lý đã tương đối ổn định, khả năng hoạt động của các sơ quan bộ phận của cơ thể cũng được nâng cao hơn Đối với các em nam cơ thế phát triển cả chiều ngang và chiều cao. Ở lứa tuổi này có sự phát triển rõ rệt về tầm vóc, sức chịu đựng về tâm lý Vì vậy chúng ta cần phân biệt thể chất, cường độ năng lượng của tập luyện sao cho họp lý để cho cơ thế có điều kiện phát triến một cách toàn diện và cân đối.

Hệ xương bắt đầu giảm tốc độ phát triển, trong khi sụn ở hai đầu xương vẫn còn dài Cột sống đã ổn định hình dạng nhưng chưa được củng cố, dễ bị cong vẹo Do đó, việc duy trì tư thế chính xác trong đi lại và chạy nhảy cho trẻ em là rất quan trọng và không nên xem nhẹ.

Trong quá trình phát triển cơ thể, các tổ chức cơ bắp phát triển muộn hơn xương, đặc biệt ở lứa tuổi này, cơ bắp phát triển nhanh nhất Tuy nhiên, một số cơ vẫn còn yếu, với các cơ lớn như cơ đùi và cơ cánh tay phát triển nhanh hơn so với các cơ nhỏ Các cơ co cũng phát triển hơn so với các cơ duỗi Mặc dù cấu trúc và chức năng của các cơ quan vận động phát triển nhanh, nhưng sự phát triển chưa cân đối dẫn đến vận động thiếu nhịp điệu, với các động tác rời rạc và kém linh hoạt Do đó, huấn luyện viên cần chú ý lựa chọn nội dung tập luyện phù hợp.

Hệ tuần hoàn ở lứa tuổi này đang phát triển mạnh mẽ, với tim có trọng lượng và sức chứa ngày càng hoàn thiện Phản ứng của hệ tuần hoàn trong quá trình vận động rất rõ rệt, và sau khi tập luyện, nhịp tim và huyết áp hồi phục nhanh chóng Do đó, trẻ ở độ tuổi này có thể tham gia các bài tập với cường độ tương đối lớn.

Hệ hô hấp ở độ tuổi 13-14 có dung tích tiếp xúc của phổi khoảng 100-120 cm², gần bằng với người trưởng thành Dung tích phổi tăng rõ rệt trong giai đoạn này, và tần số thở cũng tương tự như người lớn Tuy nhiên, các cơ thở vẫn còn yếu, dẫn đến sức co giãn của lồng ngực hạn chế Do đó, trong quá trình tập luyện, cần chú ý đến việc thở bằng ngực và sử dụng cơ lườn, cơ mình để tối ưu hóa hiệu quả hô hấp.

Hệ thần kinh ở lứa tuổi này tiếp tục phát triển, với tổng khối lượng não không tăng nhiều, nhưng cấu trúc bên trong não trở nên phức tạp hơn Khả năng tư duy, đặc biệt là khả năng phân tích, tổng hợp và tư duy trừu tượng, phát triển mạnh mẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành phản xạ có điều kiện.

Sự hoạt động mạnh mẽ của tuyến giáp dẫn đến sự mất cân bằng giữa hưng phấn và ức chế của hệ thần kinh, ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu suất trong thể thao.

Các công trình nghiên cứu liên quan

Trần Tuấn Hiếu (2004) trong công trình “Nghiên cứu sự phát triển sức mạnh tốc độ của vận động viên Karate-do lứa tuổi 12-15” đã đề xuất các quan điểm huấn luyện và tiêu chuẩn kiểm tra đánh giá các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ phù hợp cho vận động viên Karate-do từ 12 đến 15 tuổi Đỗ Tuấn Cương (2009) trong luận văn thạc sĩ “Nghiên cứu bài tập phát triển sức mạnh tốc độ đòn tay cho nam vận động viên chuyên sâu Karate-do trường Đại học thể dục thể thao Bắc Ninh” đã lựa chọn các bài test đánh giá và hệ thống bài tập nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Karate-do tại trường này.

Lê Thúy Ngà (2011) đã tiến hành nghiên cứu về việc áp dụng các bài tập phát triển sức mạnh tốc độ kỹ thuật đá vòng cầu cho vận động viên Taekwondo nam ở độ tuổi 16-17 tại Hà Nội Tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở khoa học huấn luyện và xây dựng hệ thống đánh giá sức mạnh tốc độ, từ đó lựa chọn các bài tập phù hợp nhằm nâng cao hiệu quả tập luyện cho VĐV.

Phạm Thanh Long (2015) đã thực hiện nghiên cứu về việc lựa chọn bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên quần vợt ở độ tuổi 13 – 14 tại Trung tâm huấn luyện Quần vợt Hà Nội Trong công trình này, tác giả đã hệ thống hóa các cơ sở khoa học trong huấn luyện, xây dựng hệ thống đánh giá sức mạnh tốc độ, và lựa chọn các bài tập phù hợp nhằm nâng cao sức mạnh tốc độ cho các vận động viên trẻ.

Vũ Trường Lâm (2016) trong nghiên cứu “Nghiên cứu một số bài tập phát triển sức mạnh tốc độ nhóm đòn đá trước cho nam VĐV võ cổ truyền lứa tuổi 14-15 đội tuyển thành phố Hà Nội” đã xây dựng hệ thống đánh giá sức mạnh tốc độ và lựa chọn các bài tập phù hợp cho nam VĐV võ cổ truyền trong độ tuổi này Nghiên cứu cung cấp cơ sở khoa học vững chắc cho việc huấn luyện, giúp nâng cao hiệu quả tập luyện và phát triển sức mạnh tốc độ cho các vận động viên trẻ.

Môn Đấu kiếm đang phát triển mạnh mẽ trên toàn cầu, đặc biệt là tại Việt Nam Sự cạnh tranh trong các giải đấu quốc tế và nội địa đã thúc đẩy xu hướng phát triển mới cho bộ môn này.

Trong quá trình huấn luyện Đấu kiếm, thành tích ngày càng phụ thuộc vào hiệu quả của hệ thống huấn luyện vận động viên Để đạt kết quả cao, việc đào tạo vận động viên trẻ cần chú ý đến các yếu tố như giai đoạn huấn luyện, lứa tuổi, giới tính, hướng huấn luyện cho từng giai đoạn, cũng như các phương tiện, phương pháp và hình thức huấn luyện Ngoài ra, lượng vận động, nội dung kiểm tra và tiêu chuẩn đánh giá cũng cần được xác định phù hợp.

Trong giai đoạn hiện nay, việc huấn luyện vận động viên đấu kiếm ngày càng tập trung vào chuyên môn cao hơn Cần xây dựng một hệ thống bài tập đa dạng, phù hợp với đặc trưng của môn thể thao này, nhằm phát hiện các nhóm cơ chính và các yếu tố ảnh hưởng đến sức mạnh thể thao Từ đó, có thể phát triển các phương pháp huấn luyện hiệu quả nhất cho vận động viên.

- Ngoài ra chủng ta cần phải biết được tâm sinh lý lứa tuổi ở giai đoạn 13 -

Ở tuổi 14, trẻ em trải qua sự phát triển mạnh mẽ cả về thể chất lẫn tinh thần Giai đoạn này, các em hình thành những phẩm chất mới về trí tuệ, tình cảm, đạo đức, phong cách và thái độ đối với công việc Sự phát triển rõ rệt về tầm vóc và sức chịu đựng tâm lý đòi hỏi chúng ta cần phân biệt thể chất và cường độ năng lượng trong tập luyện Điều này giúp đảm bảo cơ thể phát triển một cách toàn diện và cân đối.

Để nâng cao kỹ năng và kỹ xảo trong môn Đấu kiếm, vận động viên cần phát triển các tố chất thể lực như sức nhanh, sức mạnh, sức bền, độ mềm dẻo và khả năng phối hợp vận động Do đó, việc huấn luyện và phát triển sức mạnh thể chất của vận động viên là điều kiện thiết yếu trong quá trình chuẩn bị cho họ.

PHƯƠNG PHÁP VÀ TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU

Phương pháp nghiên cứu

Để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu trên, đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:

2.1.1 Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu

Đề tài áp dụng phương pháp tìm kiếm các cơ sở chung và chuyên môn để giải quyết các nhiệm vụ nghiên cứu, từ đó phân tích và tổng hợp nhiều vấn đề khoa học quan trọng Qua đó, nghiên cứu giúp lựa chọn tư liệu một cách chính xác hơn, sử dụng sách và tài liệu tham khảo để hỗ trợ cho quá trình này.

Các tài liệu bao gồm các chỉ thị, văn bản và nghị quyết của Đảng và Nhà nước liên quan đến thể dục thể thao trong giai đoạn mới, nhằm định hướng cho công tác phát triển thể dục thể thao.

Các tài liệu nghiên cứu thể thao bao gồm: Sách Lý luận phương pháp thể dục thể thao, Tâm lý học thể thao, Sinh lý học thể thao, sách chuyên khảo môn Đấu kiếm, tài liệu chuyên môn, tạp chí chuyên ngành, thông tin khoa học kỹ thuật thể thao, các luận văn cao học và tuyển tập nghiên cứu khoa học thể thao.

Các tài liệu chuyên môn có liên quan được lấy từ các nguồn tài liệu khác nhau và được trình bày ở danh mục tài liệu tham khảo.

2.1.2 Phương pháp phỏng vấn, tọa đàm

Quá trình nghiên cứu của đề tài sử dụng phỏng vấn trực tiếp và phỏng vấn gián tiếp bằng phiếu hỏi.

Phương pháp phỏng vấn trực tiếp được áp dụng để thu thập ý kiến từ các chuyên gia, huấn luyện viên và vận động viên thành tích cao Mục tiêu là điều tra thực trạng sử dụng bài tập huấn luyện sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên Kiếm liễu ở độ tuổi 13 – 14 tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao Hà Nội.

Phương pháp phỏng vấn gián tiếp được áp dụng thông qua phiếu hỏi và tọa đàm nhằm xác định các bài tập phát triển sức mạnh và tốc độ cho nam vận động viên kiếm liễu ở độ tuổi 13.

14 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội.

2.1.3 Phương pháp quan sát sư phạm

Phương pháp quan sát được áp dụng để nghiên cứu giờ tập của nam VĐV kiếm liễu lứa tuổi 13 – 14 tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội Mục đích là để đánh giá thực trạng cơ sở vật chất, đội ngũ HLV và công tác huấn luyện, cũng như tình hình sử dụng các bài tập phát triển sức mạnh và tốc độ cho đối tượng nghiên cứu Qua đó, thông tin thu thập được sẽ giúp giải quyết các nhiệm vụ của đề tài nghiên cứu.

2.1.4 Phương pháp kiểm tra sư phạm

Phương pháp kiểm tra đánh giá sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi 13 – 14 tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội được áp dụng để xác định thực trạng trình độ Quá trình này diễn ra trong khuôn khổ thực nghiệm sư phạm nhằm đánh giá hiệu quả của các bài tập đã chọn lựa Các bài kiểm tra được sử dụng nhằm phát triển sức mạnh tốc độ cho các VĐV trẻ.

-Tay thuận cầm kiếm bổ trợ tạ 1kg tại chỗ đâm xoạc trong 10s (số lần)

- Chân đeo tạ 2kg di chuyển đâm xoạc trong 10s (số lần)

- Giật đòn tạ tốc độ trong 10s (số lần)

- Nhảy dây biến tốc trong 10s (số lần)

Cách thực hiện cụ thể của từng Test như sau:

Test 1: Tay thuận cầm kiếm bổ trợ tạ 1kg tại chỗ đâm xoạc trong 10s (số lần)

- Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ của tay.

- Yêu cầu dụng cụ: Kiếm, tạ, đồng hồ bấm giờ, giấy bút ghi kết quả.

Để thực hiện bài tập, người tham gia đứng thẳng, sử dụng tay thuận cầm kiếm được hỗ trợ tạ Khi có hiệu lệnh, người thực hiện sẽ đâm xoạc liên tục với tốc độ tối đa cho đến khi hết thời gian quy định.

- Yêu cầu kỹ thuật động tác: khi đâm tay phải thẳng khi co về khuỷu tay cách sườn khoảng l0cm, tư thế đâm xoạc phải chuẩn.

- Cách tính thành tích: Thực hiện lặp đi lặp lại liên tục trong 10s, tính số lần thực hiện đúng yêu cầu.

Test 2: Chân đeo tạ 2kg di chuyển đâm xoạc trong 10s (số lần)

- Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ của chân.

- Yêu cầu dụng cụ: Kiếm, tạ, đồng hồ bấm giờ, giấy bút ghi kết quả.

Để thực hiện bài tập, người tập đứng ở vị trí chuẩn, tay thuận cầm kiếm và chân được hỗ trợ bằng tạ Khi có hiệu lệnh, người tập di chuyển và thực hiện động tác đâm xoạc liên tục với tốc độ tối đa cho đến khi hết thời gian quy định.

- Yêu cầu kỹ thuật động tác: khi đâm tay phải thẳng khi co về khuỷu tay cách sườn khoảng lOcm, tư thế đâm xoạc phải chuẩn.

- Cách tính thành tích: Thực hiện lặp đi lặp lại liên tục trong 10s, tính số lần thực hiện đúng yêu cầu.

Test 3: Giật đòn tạ tốc độ trong 10s (số lần)

- Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ của tay.

- Yêu cầu dụng cụ: Đòn tạ, đồng hồ bấm giờ, giấy bút ghi kết quả.

Để thực hiện bài tập, người tập bắt đầu bằng cách đứng với hai chân rộng bằng vai và tay cầm đòn tạ ngang vai Khi có hiệu lệnh, hãy đẩy thẳng tay về phía trước với tốc độ tối đa, sau đó thu về vị trí ban đầu và tiếp tục thực hiện cho đến khi hết thời gian.

- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Khi đẩy ra tay phải thẳng, thực hiện nhanh, liên tục.

- Cách tính thành tích: Thực hiện lặp đi lặp lại liên tục trong 10s, tính số lần thực hiện đúng yêu cầu.

Test 4: Chạy 30m xuất phát cao (s)

- Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ của chân và phối hợp toàn bộ cơ thể.

- Yêu cầu dụng cụ: đồng hồ bấm giây, giấy bút ghi kết quả.

Người thực hiện bắt đầu ở tư thế xuất phát cao sau vạch xuất phát Khi nhận được hiệu lệnh, họ sẽ chạy nhanh về phía trước với tốc độ tối đa cho đến khi vượt qua vạch đích.

- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Chạy với tốc độ tối đa, không giảm tốc độ khi chưa qua vạch xuất phát.

- Cách tính thành tích: Tính số lần thực hiện đúng yêu cầu.

Test 5: Nhảy dây biến tốc trong 10s (số lần)

- Mục đích: đánh giá sức mạnh tốc độ toàn thân

- Yêu cầu dụng cụ: Dây nhảy phù hợp, đồng hộ bấm giờ, giấy bút ghi kết quả.

Để thực hiện bài tập nhảy, người tập cần nhảy với tốc độ tối đa khi có tín hiệu, sau đó quay trở lại nhảy bình thường Quy trình này được lặp đi lặp lại liên tục cho đến khi hết thời gian quy định.

- Yêu cầu kỹ thuật động tác: Nhảy đề liên tục không dừng, khi biến tốc cần nhảy với tốc độ tối đa.

- Cách tính thành tích: Tính số lần thực hiện đúng yêu cầu.

2.1.5 Phương pháp thực nghiệm sư phạm

Mục đích của nghiên cứu này là áp dụng các bài tập lựa chọn vào thực tiễn nhằm kiểm nghiệm hiệu quả của chúng trong việc phát triển sức mạnh tốc độ cho nam vận động viên kiếm liễu ở độ tuổi 13 – 14 tại Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao Hà Nội.

- Trong quá trình nghiên cứu đề tài thực hiện phương pháp thực nghiệm sư phạm so sánh song song hai nhóm: Nhóm thực nghiệm và nhóm đối chứng.

- Tổ chức thực nghiệm trên 20 nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi 13 – 14

Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội Số VĐV này được chia làm

02 nhóm: đối chứng gồm 10 VĐV và thực nghiệm gồm 10 VĐV

- Thời gian thực nghiệm: quá trình thực nghiệm được tiến hành trong 01 năm.

Nhóm thực nghiệm được thiết lập để áp dụng các bài tập chuyên môn đã được lựa chọn kỹ lưỡng, những bài tập này được coi là chính và được sắp xếp một cách khoa học theo từng giai đoạn và thời kỳ cụ thể trong quá trình thực hiện.

Nhóm đối chứng tham gia vào các bài tập chuyên môn được thiết kế theo kế hoạch huấn luyện của bộ môn Đấu kiếm Những bài tập này đã được áp dụng trong các chương trình và giáo án tập luyện qua từng giai đoạn huấn luyện trước đây.

Tổ chức nghiên cứu

Bài tập phát triển sức mạnh tốc độ cho nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi 13 –

14 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội

- Khách thể của đối tượng nghiên cứu: Là nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi

13 – 14 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội.

- Quy mô nghiên cứu bao gồm:

+ Số lượng nghiên cứu: gồm 20 nam VĐV Kiếm liễu lứa tuổi 13 – 14 Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu TDTT Hà Nội.

Nghiên cứu được thực hiện tại bộ môn Đấu kiếm thuộc Trung tâm Huấn luyện và Thi đấu Thể dục Thể thao Hà Nội, cùng với Trường Đại học Thể dục Thể thao Bắc Ninh.

+ Thời gian nghiên cứu: Đề tài được nghiên cứu từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 10 năm 2021 và được chia làm 3 giai đoạn như sau:

* Giai đoạn 1: Từ tháng 5 năm 2020 đến tháng 7 năm 2020.

+) Xác định tên đề tài, viết và bảo vệ đề cương nghiên cứu tại Hội đồng Khoa học Trường Đại học TDTT Bắc Ninh

+) Thu thập tài liệu, phân tích và đánh giá các mặt cần thiết làm cơ sở cho việc nghiên cứu đề tài

+) Lập và gửi phiều phỏng vấn, tổng hợp số liệu từ kết quả phỏng vấn. +) Giải quyết nhiệm vụ 1.

* Giai đoạn 2: Từ tháng 08 năm 2020 đến tháng 07 năm 2021.

+) Viết tổng quan và chương 3

Tiến hành kiểm tra và thực nghiệm sư phạm trên đối tượng nghiên cứu là bước quan trọng trong quá trình hoàn thiện luận văn Đồng thời, việc giải quyết nhiệm vụ 2 sẽ giúp tổng hợp các kết quả nghiên cứu và hoàn thiện các chương 1 và 2 của luận văn một cách hiệu quả.

* Giai đoạn 3: Từ tháng 08 năm 2021 đến tháng 10 năm 2021.

Xử lý số liệu và viết dự thảo kết quả nghiên cứu là bước quan trọng trong quá trình hoàn thiện luận văn Sau khi hoàn thành, cần chỉnh lý toàn bộ nội dung và chuẩn bị kỹ lưỡng cho buổi bảo vệ luận văn trước Hội đồng khoa học.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN

Ngày đăng: 13/06/2022, 21:24

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. BandaRevski I.A (1970), Độ tin cậy của test thực nghiệm trong thể thao, NXB TDTT, Mátxcơva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Độ tin cậy của test thực nghiệm trong thể thao
Tác giả: BandaRevski I.A
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1970
4. Phạm Đình Bẩm (2000), “Phương pháp lập kế hoạch huấn luyện”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT, trường Đại học TDTT I, NXB TDTT, Hà Nội tr 137-148 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp lập kế hoạch huấn luyện”
Tác giả: Phạm Đình Bẩm
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 2000
5. Dương Nghiệp Chí (1987), “Phương pháp lập test đánh giá khả năng tập luyện trong thể thao”, Bản tin khoa học kỹ thuật TDTT,(6) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp lập test đánh giá khả năng tậpluyện trong thể thao
Tác giả: Dương Nghiệp Chí
Năm: 1987
6. Nguyễn Ngọc Cừ và cộng sự (1996), “Cơ sở sinh lý của sức mạnh”, Y học thể thao, tài liệu bồi dưỡng nghiệp vụ bác sĩ thể thao, Viện khoa học TDTT, Hà Nội, tr 3-4 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ sở sinh lý của sức mạnh
Tác giả: Nguyễn Ngọc Cừ và cộng sự
Năm: 1996
7. Nguyễn Ngọc Cừ và cộng sự (1997), “Khoa học tuyển chọn tài năng thể thao”, Tài liệu dùng cho lóp bồi dưỡng nghiệp vụ huấn luyện viên các môn thể thao, Viện KH TDTT, Hà Nội, tr 21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khoa học tuyển chọn tài năng thểthao
Tác giả: Nguyễn Ngọc Cừ và cộng sự
Năm: 1997
8. Nguyễn Ngọc Cừ, Dương Nghiệp Chí (2000), “Huấn luyện với trao đổi chất và chuyển hóa năng lượng trong cơ thể”, Viện KH TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huấn luyện với trao đổichất và chuyển hóa năng lượng trong cơ thể
Tác giả: Nguyễn Ngọc Cừ, Dương Nghiệp Chí
Năm: 2000
9. Da xuoroxki V.M (1978), Các tố chất thể lực của vận động viên, NXB XDTT, Hà Nội, tr 106-114 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các tố chất thể lực của vận động viên
Tác giả: Da xuoroxki V.M
Nhà XB: NXBXDTT
Năm: 1978
10. Diatrocop V (1963), Rèn luyện thể lực của vận động viên (Nguyễn Trình dịch), NXB TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện thể lực của vận động viên
Tác giả: Diatrocop V
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1963
11. Goikhoman P.N (1978), Các tố chất thể lực của vận động viên (Nguyễn Quang Hưng dịch), NXB TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các tố chất thể lực của vận động viên
Tác giả: Goikhoman P.N
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1978
12. Bùi Thị Hiếu (1982), “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và chức năng sinh lý của VĐV một số môn thể thao”, Bản tin khoa học TDTT (5), tr 10-16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm hình thái và chức năngsinh lý của VĐV một số môn thể thao
Tác giả: Bùi Thị Hiếu
Năm: 1982
13. Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sỹ Hà (1994), Huấn luyện thể thao, NXB TDTT, Hà Nội, tr i 17-120 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huấn luyện thể thao
Tác giả: Trịnh Trung Hiếu, Nguyễn Sỹ Hà
Nhà XB: NXBTDTT
Năm: 1994
14. Lê Văn Lẫm (2004), Giáo dục thể chất ở một số nước trên thế giới, NXB TDTT, Hà Nội, tr 64-66,204 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo dục thể chất ở một số nước trên thế giới
Tác giả: Lê Văn Lẫm
Nhà XB: NXBTDTT
Năm: 2004
15. Liac V.I (1990), “Những thời kỳ nhạy cảm trong quá trình phát triển các năng lực phối hợp của trẻ em độ tuổi học sinh” (Nguyễn Thế Truyền dịch), Bản tin khoa học kỹ thuật TDTT (6), từ 6-14 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những thời kỳ nhạy cảm trong quá trình phát triển cácnăng lực phối hợp của trẻ em độ tuổi học sinh
Tác giả: Liac V.I
Năm: 1990
17. Đồng Văn Triệu (2007), Lượng vận động và lập kế hoạch trong huấn luyện và thi đấu thể thao, NXB TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đồng Văn Triệu (2007), "Lượng vận động và lập kế hoạch trong huấnluyện và thi đấu thể thao
Tác giả: Đồng Văn Triệu
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 2007
18. Dương Nghiệp Chí (2004), Đo lường thể thao, NXB TDTT Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đo lường thể thao
Tác giả: Dương Nghiệp Chí
Nhà XB: NXB TDTT Hà Nội
Năm: 2004
19. Lưu Quang Hiệp, Nguyễn Thanh Nhàn (2000), “Đặc điểm phát triển thể chất của học sinh phổ thông trung học miền Bắc Việt Nam lứa tuổi 16-18 vào nhũng năm cuối thế kỷ XX”, Tuyển tập nghiên cứu khoa học TDTT. NXB TDTT, Hà Nội, tr 204-211 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm phát triểnthể chất của học sinh phổ thông trung học miền Bắc Việt Nam lứa tuổi16-18 vào nhũng năm cuối thế kỷ XX”, "Tuyển tập nghiên cứu khoa họcTDTT. NXB
Tác giả: Lưu Quang Hiệp, Nguyễn Thanh Nhàn
Nhà XB: NXB" TDTT
Năm: 2000
20. Lâm Quang Thành, Bùi Trọng Toại (2002), Tính chu kỳ trong huấn luyện sức mạnh thể thao, NXB TDTT, Hà Nội, tr 251-276 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tính chu kỳ trong huấnluyện sức mạnh thể thao
Tác giả: Lâm Quang Thành, Bùi Trọng Toại
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 2002
21. Harre D (1996), Học thuyết huấn luyện (Trương Anh Tuấn, Bùi Thế Hiển dịch), NXB TDTT, Hà Nội, tr 21, 104-118, 246- 248, 250-253 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Học thuyết huấn luyện
Tác giả: Harre D
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1996
23. Lưu Quang Hiệp - Lê Đức Chương - Vũ Chung Thuỷ - Lê Hữu Hưng (2000), Y học TDTT, NXB TDTT, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Y học TDTT
Tác giả: Lưu Quang Hiệp - Lê Đức Chương - Vũ Chung Thuỷ - Lê Hữu Hưng
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 2000
25. Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền (1991), Lý luận và phương pháp thể thao trẻ, NXB TDTT, Thành phố HCM, tr 31-48 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý luận và phương pháp thể thao trẻ
Tác giả: Lê Bửu, Nguyễn Thế Truyền
Nhà XB: NXB TDTT
Năm: 1991

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

BẢNG 3.1. CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN CHO NAM VĐV KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 - 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
BẢNG 3.1. CƠ SỞ VẬT CHẤT PHỤC VỤ CÔNG TÁC HUẤN LUYỆN CHO NAM VĐV KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 - 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN (Trang 46)
BẢNG 3.3. TỶ LỆ THỜI GIAN HUẤN LUYỆN 1 NĂM CHO - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
BẢNG 3.3. TỶ LỆ THỜI GIAN HUẤN LUYỆN 1 NĂM CHO (Trang 49)
BẢNG 3.4. TỶ LỆ THỜI GIAN HUẤN LUYỆN TỐ CHẤT THỂ LỰC CHO NAM VĐV KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
BẢNG 3.4. TỶ LỆ THỜI GIAN HUẤN LUYỆN TỐ CHẤT THỂ LỰC CHO NAM VĐV KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN (Trang 50)
BẢNG 3.5. PHÂN BỔ THỜI GIAN HUẤN LUYỆN SỨC MẠNHTỐC ĐỘ TRONG MỖI CHU KỲ - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
BẢNG 3.5. PHÂN BỔ THỜI GIAN HUẤN LUYỆN SỨC MẠNHTỐC ĐỘ TRONG MỖI CHU KỲ (Trang 51)
Kết quả khảo sát được trình bày trong bảng 3.6 - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
t quả khảo sát được trình bày trong bảng 3.6 (Trang 52)
2 Chân đeo tạ 2kg di chuyển đâm xoạc - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
2 Chân đeo tạ 2kg di chuyển đâm xoạc (Trang 55)
BẢNG 3.8. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN TEST ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO  NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU  LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
BẢNG 3.8. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN LỰA CHỌN TEST ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ (Trang 57)
BẢNG 3.9. TÍNH THÔNG BÁO CỦA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CỦA NAM VĐV  ĐẤU KIẾM LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
BẢNG 3.9. TÍNH THÔNG BÁO CỦA CÁC TEST ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CỦA NAM VĐV ĐẤU KIẾM LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM (Trang 59)
Kết quả bảng 3.9 cho thấy, cả 5 test được lựa chọn đều đảm bảo tính thông báo cáo và có thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu với r>0.8 và P<0.05. - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
t quả bảng 3.9 cho thấy, cả 5 test được lựa chọn đều đảm bảo tính thông báo cáo và có thể sử dụng trong quá trình nghiên cứu với r>0.8 và P<0.05 (Trang 59)
VẬN ĐỘNG VIÊN ĐẤU KIẾM LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI (Trang 62)
BẢNG 3.11. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNHTỐC ĐỘ CHO NAM - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
BẢNG 3.11. BẢNG ĐIỂM ĐÁNH GIÁ SỨC MẠNHTỐC ĐỘ CHO NAM (Trang 62)
BẢNG 3.14. THỰC TRẠNG SỨC MẠNHTỐC ĐỘ CỦA - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
BẢNG 3.14. THỰC TRẠNG SỨC MẠNHTỐC ĐỘ CỦA (Trang 65)
BẢNG 3.15. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN XÁC ĐỊNH NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN BÀI TẬP (n = 20) - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
BẢNG 3.15. KẾT QUẢ PHỎNG VẤN XÁC ĐỊNH NGUYÊN TẮC LỰA CHỌN BÀI TẬP (n = 20) (Trang 67)
BẢNG 3.17. TIẾN TRÌNH HUẤN LUYỆN SỨC MẠNHTỐC ĐỘ CHO NHÓM THỰC NGHIỆM - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
BẢNG 3.17. TIẾN TRÌNH HUẤN LUYỆN SỨC MẠNHTỐC ĐỘ CHO NHÓM THỰC NGHIỆM (Trang 81)
BẢNG 3.18. KẾT QUẢ KIỂM TRA SỨC MẠNHTỐC ĐỘ CỦA HAI NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG TRƯỚC THỰC NGHIỆM - LỰA CHỌN BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC MẠNH TỐC ĐỘ CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN KIẾM LIỄU LỨA TUỔI 13 – 14 TRUNG TÂM HUẤN LUYỆN VÀ THI ĐẤU TDTT HÀ NỘI
BẢNG 3.18. KẾT QUẢ KIỂM TRA SỨC MẠNHTỐC ĐỘ CỦA HAI NHÓM THỰC NGHIỆM VÀ ĐỐI CHỨNG TRƯỚC THỰC NGHIỆM (Trang 84)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w