THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH CẮT BỔ MÁY NÉN HỆ THỐNG LẠNH TRÊN Ô TÔ, CÓ BẢN VẼ AUTUCAD MÔ PHỎNG QUY TRÌNH CẮT, THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH CẮT BỔ MÁY NÉN HỆ THỐNG LẠNH TRÊN Ô TÔ, CÓ BẢN VẼ AUTUCAD MÔ PHỎNG QUY TRÌNH CẮT,THIẾT KẾ CHẾ TẠO MÔ HÌNH CẮT BỔ MÁY NÉN HỆ THỐNG LẠNH TRÊN Ô TÔ, CÓ BẢN VẼ AUTUCAD MÔ PHỎNG QUY TRÌNH CẮT,
Nhiệm vụ và các bộ phận chính của hệ thống điều hòa…
Nhiệm vụ
- Sưởi ấm, làm mát và điều hòa không khí
Kiểm soát nhiệt độ không khí bên trong xe.
Làm giảm độ ẩm tương đối của không khí trong xe (trong khi máy nén A/C hoạt động).
Phân phối không khí đã được sưởi ấm hoặc làm mát để duy trì nhiệt độ bên trong xe và mức độ thoải mái.
Hệ thống sưởi ấm và thông hơi sử dụng phương thức gia nhiệt lại để cung cấp không khí đã điều hòa cho khoang hành khách Chức năng trộn nhiệt được kiểm soát bằng cửa nhiệt độ, điều chỉnh lượng gió thổi qua và quanh lõi sưởi heater core, nơi hòa trộn và phân phối gió Tất cả dòng khí từ mô tơ quạt gió đều đi qua lõi giàn lạnh A/C, đảm bảo không khí được điều hòa một cách hiệu quả.
Cửa nạp không khí đóng, ngăn không khí bên ngoài và chỉ nhận không khí tuần hoàn
Đèn chỉ báo không khí tuần hoàn sáng (bắt buộc sử dụng không khí tuần hoàn)
các cửa phân phối khí hoạt động cùng lúc để hướng dòng khí đến cửa gió trên bảng táp lô
Các cửa nhiệt độ di chuyển tới vị trí lạnh nhất Nhiệt độ không khí điều chỉnh được
Máy nén A/C hoạt động nếu nhiệt độ bên ngoài trên khoảng °C
mô tơ quạt gió được bật ở tốc độ lớn nhất, nhưng bạn có thể điều chỉnh thủ công, nếu muốn.
Thông số Ford Ranger Wildtrak
Dáng xe Pick-up Truck Pick-up Truck
Số chỗ ngồi 5 5 Động cơ Turbo Diesel I4, 2.2L Turbo Diesel I4, 3.2L
Mô-men xoắn 385 Nm 470 Điều hòa 2 vùng độc lập 2 vùng độc lập
Bảng 1.1: Thông số kỹ thuật Ford Ranger Wildtrak
Các bộ phận trên hệ thống điều hòa
Cảm biến nhiệt độ không khí xung quanh (AAT)
Cảm biến nhiệt độ không khí xung quanh (AAT) đóng vai trò quan trọng trong mô đun PCM Khi nhiệt độ không khí bên ngoài giảm xuống dưới 0°C (32°F), PCM sẽ ngăn không cho ly hợp máy nén A/C đóng lại.
Lõi giàn lạnh là tấm tản nhiệt bằng nhôm nằm trong bộ sưởi và thân lõi giàn lạnh Hỗn hợp ga lỏng và dầu đi vào đáy giàn lạnh qua ống nạp và thoát ra dưới dạng hơi qua ống xả Khi máy nén A/C hoạt động, không khí từ quạt gió được làm mát và khử ẩm khi đi qua các lá tản nhiệt của giàn lạnh.
Lõi bộ sưởi được cấu thành từ các lá tản nhiệt và ống dẫn, có nhiệm vụ tách nhiệt từ nước làm mát động cơ và truyền nhiệt đó vào không khí lưu thông qua lõi bộ sưởi.
Thân lõi bộ sưởi và lõi giàn lạnh
Lõi bộ sưởi và lõi giàn lạnh đóng vai trò quan trọng trong việc dẫn dòng khí từ mô tơ quạt gió Tất cả không khí từ mô tơ đều đi qua lõi giàn lạnh trước khi được điều chỉnh nhiệt độ qua các cửa nhiệt độ Sau khi đi qua lõi bộ sưởi, dòng khí được phân phối tới các cửa ra một cách chọn lọc nhờ vào các cửa chế độ dòng khí.
Mô tơ cửa gió/thông hơi tan giá
Mô tơ cửa gió tan giá bao gồm một mô tơ điện đảo ngược và một bộ chiết áp Bộ chiết áp này giúp FCIM theo dõi vị trí của cửa trong chế độ dòng khí, đảm bảo hoạt động hiệu quả của hệ thống thông gió.
Mô tơ mở cửa nạp khí
Mô tơ cửa nạp khí bao gồm một mô tơ điện đảo ngược và một bộ chiết áp, giúp FCIM theo dõi vị trí cửa chế độ dòng khí FCIM điều khiển mô tơ truyền động để di chuyển cửa đến vị trí đã được thiết lập, dựa trên thông tin từ nút tuần hoàn cùng với cảm biến nhiệt độ và độ ẩm trong xe.
Mô tơ cửa nhiệt độ LH
Mô tơ cửa nhiệt độ phía người lái bao gồm một mô tơ điện đảo ngược và một bộ chiết áp, giúp FCIM theo dõi chính xác vị trí của cửa trộn nhiệt.
Mô tơ cửa nhiệt độ RH
Mô tơ cửa nhiệt độ phía hành khách được trang bị một mô tơ điện đảo ngược và một bộ chiết áp Bộ chiết áp này giúp FCIM theo dõi chính xác vị trí của cửa trộn nhiệt, đảm bảo hiệu suất hoạt động tối ưu.
Bộ chuyển đổi áp suất A/C
PCM monitors the discharge pressure through the A/C pressure transducer When the refrigerant pressure changes, the resistance of the A/C pressure transducer also varies It is not necessary to recover the refrigerant before removing the A/C pressure transducer.
Cảm biến nhiệt độ và độ ẩm trong xe
Cảm biến nhiệt độ và độ ẩm trong xe được trang bị điện trở nhiệt và đầu cảm để đo nhiệt độ không khí và độ ẩm, sau đó gửi dữ liệu đến FCIM Thiết bị này có quạt điện giúp hút không khí trong xe qua các đầu cảm, cho phép FCIM điều chỉnh cửa nạp khí dựa trên thông tin từ cảm biến, nhằm duy trì độ ẩm lý tưởng trong khoang hành khách.
Cảm biến đèn tự động - cường độ ánh nắng
Cảm biến đèn tự động - cường độ ánh nắng cung cấp thông tin về mức độ ánh sáng trên xe cho FCIM, giúp hệ thống điều chỉnh cường độ nắng cao bằng cách tăng tốc độ quạt gió và giảm nhiệt độ xả.
Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh
Cảm biến nhiệt độ giàn lạnh hoạt động dựa trên nguyên lý thay đổi điện trở theo nhiệt độ; khi nhiệt độ tăng, điện trở giảm và ngược lại Dữ liệu từ cảm biến này được gửi đến FCIM và tiếp tục chuyển đến PCM qua giao thức CAN Nếu nhiệt độ giàn lạnh thấp hơn 1°C (33,8°F), PCM sẽ ngăn không cho máy nén A/C hoạt động.
Cảm biến nhiệt độ xả khí
Có 2 cảm biến nhiệt độ xả khí trong hệ thống DATC:
Cảm biến nhiệt độ xả khí ở chỗ để chân phía người lái
Cảm biến nhiệt độ xả khí ở cửa gió trung tâm phía người lái
Cảm biến nhiệt độ xả khí có điện trở nhiệt cung cấp dữ liệu đầu vào cho FCIM, với việc điện trở của cảm biến thay đổi theo nhiệt độ Khi nhiệt độ tăng, điện trở giảm và ngược lại FCIM sử dụng thông tin này để duy trì nhiệt độ mong muốn trong khoang hành khách.
Giàn nóng A/C là bộ trao đổi nhiệt được thiết kế với lá tản nhiệt và ống bằng nhôm, có chức năng làm lạnh khí ga đã nén Quá trình này diễn ra khi khí đi qua các ống và lá tản nhiệt, giúp tách nhiệt và ngưng tụ khí ga thành dạng lỏng khi được làm mát.
Bộ tiếp nhận sấy khô lưu trữ chất lỏng áp suất cao được trang bị túi hút ẩm bên trong, giúp loại bỏ hoàn toàn hơi ẩm còn sót lại trong ga Túi hút ẩm này là một bộ phận độc lập, có thể tháo lắp riêng biệt với giàn nóng, mang lại sự tiện lợi và hiệu quả trong quá trình sấy khô.
Kết cấu, chu trình và nguyên lý làm việc của hệ thống điều hòa không khí trên xe Ford Ranger
Kết cấu của hệ thống điều hòa trên xe Ford Ranger
Hình 1.2 : Hệ thống điều hòa trên xe Ford Ranger.
1 Lõi lọc ga (Được tích hợp vào giàn nóng).
2 Nước làm mát nóng từ bộ sưởi đến động cơ.
3 Nước làm mát nóng từ động cơ đến bộ sưởi.
4 Thân lõi bộ sưởi và lõi giàn lạnh.
6 Đường ống đến A/C phía sau.
7 Đường ống áp suất cao từ giàn nóng đến giàn lạnh.
8 Đường ống áp suất cao từ máy nén đến giàn nóng.
10 Đường ống áp suất thấp từ giàn lạnh đến máy nén.
Bảng 1.2: Kí hiệu các số thứ tự
Chu trình làm việc
A cold air blower, expansion valve, evaporator, condenser, compressor, compressor magnetic clutch, receiver-drier, temperature sensing bulb, and thermostat are essential components of an air conditioning system Each part plays a crucial role in the cooling process, ensuring efficient temperature regulation and optimal performance.
- Chu trình của máy lạnh bao gồm 4 quá trình:
+ Bốc hơi (vaporization) định Như vậy, áp suất môi chất làm lạnh được phân thành hai nhánh: nhánh có áp suất thấp và nhánh có áp suất cao.
+ Nhánh có áp suất thấp được giới hạn bởi phần môi chất sau van tiết lưu và cửa vào (van nạp) của máy nén.
+ Nhánh có áp suất cao được giới hạn bởi phần môi chất ngay trước van tiết lưu và cửa ra (van xả) của máy nén.
Không khí lạnh lan truyền trong khoang hành khách được thực hiện bởi máy quạt (blower) và luồng không khí lạnh di chuyển như hình dưới đây.
Nguyên lý làm việc
Không khí từ bên ngoài được đưa vào giàn lạnh, nơi nhiệt độ không khí giảm nhanh chóng do bị lấy đi năng lượng qua các lá tản nhiệt Hơi ẩm trong không khí cũng bị ngưng tụ và thải ra ngoài Tại giàn lạnh, môi chất ở thể lỏng với nhiệt độ và áp suất cao chuyển thành thể hơi với nhiệt độ và áp suất thấp, quá trình này cần một lượng năng lượng lớn, do đó môi chất lấy năng lượng từ không khí xung quanh Kết quả là không khí mất năng lượng, nhiệt độ giảm, tạo ra không khí lạnh.
Trong hệ thống, máy nén có vai trò quan trọng trong việc chuyển đổi môi chất từ dạng hơi có áp suất và nhiệt độ thấp thành hơi có áp suất và nhiệt độ cao Máy nén sẽ hút môi chất dạng hơi từ giàn lạnh và nén lên áp suất yêu cầu từ 12-20 bar Sau khi nén, môi chất sẽ thoát ra dưới dạng hơi có áp suất và nhiệt độ cao, tiếp tục đi vào giàn nóng (bộ ngưng tụ).
Khi không khí đi qua dàn nóng, nó sẽ hấp thụ một phần năng lượng từ môi chất thông qua các lá tản nhiệt Quá trình này làm giảm nhiệt độ của môi chất cho đến khi nó đạt được nhiệt độ và áp suất bốc hơi, từ đó môi chất sẽ chuyển trở lại trạng thái lỏng với áp suất cao.
Môi chất sau khi rời khỏi giàn nóng sẽ được dẫn đến bình lọc hút ẩm, nơi có lưới lọc và chất hút ẩm Qua quá trình lọc này, môi chất sẽ trở nên tinh khiết và loại bỏ hoàn toàn hơi ẩm, đồng thời bình lọc cũng giúp ngăn chặn áp suất vượt quá giới hạn cho phép.
Sau khi môi chất đi qua bình lọc hút ẩm, nó sẽ đến van tiết lưu, nơi quyết định lượng môi chất phun vào giàn lạnh Lượng này được điều chỉnh thông qua áp suất hoặc nhiệt độ ngõ ra của giàn lạnh, điều này rất quan trọng để đảm bảo hệ thống hoạt động tối ưu.
Hình 1.3: Hệ thống lạnh trên táp lô
1 Ống dẫn khí ga lạnh
2 Moter điều chỉnh hướng gió
3 Moter điều chỉnh hướng gió
9 Quạt điều chình hướng gió
Bảng 1.3 Kí hiệu các số thứ tự
Môi chất làm lạnh, và an toàn khi sử dụng môi chất lạnh trong hệ thống điều hòa không khí trên ôtô
Môi chất lạnh
- Các ôtô đời cũ sử dụng môi chất R-12 (Freon 12) Môi chất lạnh R12 gây ảnh hưởng đến tầng ozôn bao xung quanh trái đất.
Các ôtô hiện đại chủ yếu sử dụng môi chất R-134a (H-FKW 134a), một loại khí không màu với mùi nhẹ giống ête Môi chất này có nhiệt độ sôi là 26,5oC và được đánh giá là ít gây hại cho tầng ozôn.
Trong quá trình bảo dưỡng và sửa chữa hệ thống lạnh, cần tránh việc trộn lẫn các loại môi chất khác nhau để không gây hư hỏng cho thiết bị Đồng thời, không nên sử dụng dầu bôi trơn của máy nén cho hệ thống R12 trong hệ thống R134a, vì đặc tính của hai loại môi chất này hoàn toàn khác nhau.
An toàn khi sử dụng môi chất làm lạnh
Môi chất lạnh trong hệ thống lạnh trên ôtô không gây cháy hay nổ nhưng cũng cần phải chú ý các vấn đề sau:
- Tránh tiếp xúc trực tiếp với môi chất lạnh và phải sử dụng dụng cụ bảo hộ.
- Không rửa hay làm sạch bằng hơi nóng hay gió nén, chỉ sử dụng Nitơ để làm sạch.
Môi chất lạnh ở nhiệt độ thường không độc hại, nhưng khi tiếp xúc với lửa hoặc nhiệt độ cao, nó có thể phân hủy thành Clohydric và Flohydric, gây ảnh hưởng xấu đến sức khỏe.
- Không nên đặt bình chứa môi chất lạnh ngoài nắng quá lâu hoặc nơi có nguồn nhiệt cao.
Khi hệ thống điều hòa bị hư hỏng hoặc không kín, chẳng hạn như trong trường hợp xe bị tai nạn, cần phải tắt ngay hệ thống lạnh Nếu không, máy nén sẽ không được làm mát và bôi trơn đầy đủ, dẫn đến nguy cơ hư hỏng nghiêm trọng.
Cấu tạo và nguyên lý hoạt động của bộ ly hợp điện từ trong hệ thống điều hòa trên ô tô
Cấu tạo
Tất cả máy nén trong hệ thống điện lạnh ô tô, bao gồm lốc lạnh Ford, đều được trang bị bộ ly hợp điện từ Bộ ly hợp này hoạt động như một phần của buly máy nén, có chức năng ngắt và nối sự truyền động giữa động cơ và máy nén khi cần thiết.
Hình 1.4: Chi tiết tháo rời bộ ly hợp điện từ trang bị bên trong máy nén
5 Ốc siết mâm bị động
10 Shim điều chỉnh khe hở bộ ly hợp
Nguyên lý hoạt động
Khi bật công tắc máy lạnh A/C, dòng điện đi qua cuộn dây của bộ ly hợp điện từ, tạo ra một từ trường mạnh Lực điện từ này kéo ly hợp vào pulley, kết nối chặt chẽ chúng và khiến trục của máy nén quay cùng với pulley.
Nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục hệ thống điều hòa không khí trên xe Ford Ranger
5.1 Nguyên nhân hư hỏng và biện pháp khắc phục hệ thống điều hòa không khí trên xe Ford Ranger.
Stt Hiện tượng Nguyên nhân Biện pháp khắc phục
1 Hệ thống làm việc trong tình trạng
+ Thiếu môi chất + Kiểm tra rò rỉ và sửa chữa. thiếu môi chất + Rò rỉ ga + Nạp thêm môi chất lạnh.
2 Hệ thống thừa ga hay giải nhiệt giàn nóng không tốt
+ Giải nhiệt giàn nóng kém
+ Điều chỉnh đúng lượng môi chất.
+ Kiểm tra hệ thống làm mát của xe (quạt điện…)
3 Có hơi ẩm trong hệ thống lạnh
+ Hơi ẩm lọt vào hệ thống làm lạnh.
+ Thay phin lọc, bình chứa.
+ Hút chân không triệt để trước khi nạp ga.
4 Sụt áp trong máy nén
+ Sụt áp ở phía máy nén.
+ Kiểm tra sửa chữa máy nén
5 Tắc nghẽn trong chu trình làm lạnh
+ Bụi bẩn hoặc hơi ẩm gây tắc nghẽn, đóng băng tại van tiết lưu, van EPR hoặc các lỗ khác.
+ Rò rỉ ga ở thanh cảm nhận nhiệt
+ Phân loại nguyên nhân gây tắc Thay thế các bộ phận, chi tiết gây ra tắc nghẽn.
+ Hút chân không hệ thống.
6 Khí lọt vào hệ thống
+ Hút chân không không triệt để.
+ Rò rỉ trên các đường ống dẫn.
+ Kiểm tra các đường ống dẫn.
+ Hút chân không triệt để trước khi nạp ga.
7 Van tiết lưu mở quá lớn
+ Hỏng van tiết lưu hoặc điều chỉnh không đúng
+Kiểm tra và sửa chữa tình trạng lắp đặt của ống cảm nhận nhiệt.
Một số bệnh thường gặp của hệ thống điều hòa không khí trên xe
Hệ thống điện lạnh trên ô tô vẫn làm việc bình thường nhưng không mát hoặc mát rất yếu
Khi xe còn mới và được bảo dưỡng thường xuyên, vấn đề thường gặp liên quan đến hệ thống điều hòa không khí là bộ lọc gió bị tắc Trong quá trình sử dụng, bụi bẩn dần bám vào lưới lọc, và khi tích tụ quá nhiều, sẽ tạo thành một lớp dày, khiến cho không khí không thể lưu thông vào cabin xe.
Để khắc phục vấn đề, việc vệ sinh tấm lưới lọc là cần thiết Trên các dòng xe du lịch hiện đại, tấm lưới lọc thường nằm sâu trong hộp đựng gang tay Có thể chỉ cần mở hộp để lấy lưới lọc, nhưng trong một số trường hợp, cần tháo cả nắp hộp Sử dụng súng sịt hơi để thổi sạch bụi bẩn trên tấm lưới, sau đó lắp lại như cũ Để đảm bảo hiệu suất, nên vệ sinh tấm lưới lọc hàng tháng, hoặc hàng tuần nếu xe thường xuyên hoạt động ở những khu vực nhiều bụi bẩn như công trường hay đường đất.
Khi xe đã sử dụng lâu năm, nguyên nhân sự cố có thể phức tạp hơn, bao gồm việc dây curoa dẫn động máy nén bị trùng và trượt Hệ thống cũng có thể hao ga do các đường ống lão hóa, rò rỉ hoặc gioăng bị hở Trong những trường hợp này, việc mang xe đến các trung tâm uy tín để được xử lý bằng thiết bị chuyên dụng là rất cần thiết.
Hệ thống điện lạnh trên ô tô vẫn làm việc bình thường, có mát nhưng không sâu
Trong trường hợp này, nguyên nhân gây ra sự cố có thể tương tự như trường hợp đầu tiên nhưng ở mức độ nhẹ hơn Một nguyên nhân quan trọng khác mà chủ xe có thể tự xử lý là tình trạng giàn nóng và giàn lạnh bị bẩn Giàn nóng bẩn làm giảm hiệu quả tỏa nhiệt, trong khi giàn lạnh bẩn khiến không khí lạnh không thể lan tỏa vào trong xe.
Đối với các dòng xe có dàn nóng được bố trí thông thoáng phía trước khoang máy, việc vệ sinh cần thực hiện bằng nước hoặc hóa chất chuyên dụng để đảm bảo hiệu quả Công việc này phải được thực hiện cẩn thận để tránh ảnh hưởng đến các hệ thống trong khoang máy, đặc biệt là hệ thống điện Vệ sinh giàn lạnh yêu cầu kỹ thuật viên có chuyên môn, do tính phức tạp của quy trình này.
Hệ thống điện lạnh trên ô tô sau khi được bảo dưỡng và bổ sung thêm ga thì hầu như bị tê liệt và không hề mát
Trong hệ thống máy lạnh, áp suất thường được điều chỉnh ở mức nhất định để đảm bảo hiệu suất hoạt động Việc bổ sung ga nếu không được thực hiện bởi chuyên gia có thể dẫn đến việc không kiểm soát chính xác áp suất Nếu ga bị nạp quá mức trên một số dòng xe, van an toàn sẽ tự động xả ga để bảo vệ hệ thống, dẫn đến mất hoàn toàn áp suất và làm cho lốc điều hòa ngừng hoạt động.
6.4 Hệ thống điện lạnh trên ô tô làm việc bình thường nhưng có mùi hôi.
Nguyên nhân gây ra tình trạng không khí trong cabin xe không trong lành có thể chia thành hai loại: nguyên nhân khách quan và nguyên nhân chủ quan Nguyên nhân khách quan liên quan đến hệ thống thông gió, bao gồm giàn lạnh, lưới lọc gió, quạt gió, các cửa gió và cảm biến nhiệt độ, có thể bị bẩn hoặc hỏng hóc Nguyên nhân chủ quan lại do chủ xe không vệ sinh cabin thường xuyên, dẫn đến sự tích tụ của mồ hôi, rác, mùi thuốc lá và thức ăn trong các ngóc ngách của nội thất Khi máy lạnh hoạt động, không khí sẽ được hút vào cabin, làm cho các tạp chất này bốc ra, gây khó chịu cho người ngồi trong xe Để khắc phục tình trạng này, cần vệ sinh nội thất xe bằng các thiết bị chuyên dụng.
CHƯƠNG 2: HỆ THỐNG MÁY NÉN LẠNH TRÊN Ô TÔ
Hệ thống lạnh trên ô tô làm việc bình thường nhưng có mùi hôi
Lốc lạnh trong máy điều hòa ô tô là máy nén hở, hoạt động thông qua việc truyền động đai từ động cơ ô tô đến đầu trục máy nén qua khớp nối điện từ.
Lốc lạnh hoạt động với tốc độ vòng quay lớn hơn 600 vòng/phút, vượt trội so với tốc độ làm việc của động cơ ô tô Do đó, lốc lạnh cần đảm bảo độ tin cậy cao và hiệu suất làm việc tối ưu trong điều kiện tốc độ thay đổi liên tục của xe.
Lốc lạnh điều hòa ôtô sử dụng nhiều loại máy nén, bao gồm cả máy nén piston với một hoặc nhiều xylanh Trong số đó, lốc lạnh piston dọc trục là loại phổ biến nhất, thường có các phiên bản với 2, 5, 8 hoặc 10 piston.
1.1 Nhiệm vụ và cấu tạo của lốc lạnh.
Máy nén tạo ra áp suất giảm tại cửa hút, giúp thu hồi ẩn nhiệt của hơi môi chất lạnh từ bộ bốc hơi Điều kiện giảm áp này cho phép van giãn nở hoặc ống tiết lưu điều chỉnh lượng môi chất lạnh dạng lỏng cần phun vào bộ bốc hơi một cách hiệu quả.
Trong quá trình bơm, máy nén tăng áp suất, chuyển đổi chất lạnh từ thể hơi thấp áp thành môi chất lạnh ở thể hơi áp cao Khi áp suất nén tăng, nhiệt độ của hơi môi chất lạnh cũng gia tăng, dẫn đến sự tăng trưởng đáng kể về áp suất và nhiệt độ của chất lạnh.
Lốc lạnh
Nhiệm vụ và cấu tạo của lốc lạnh
Máy nén tạo sức hút để giảm áp tại cửa hút, giúp thu hồi ẩn nhiệt từ hơi môi chất lạnh trong bộ bốc hơi Điều kiện giảm áp này cho phép van giãn nở hoặc ống tiết lưu điều chỉnh lượng môi chất lạnh thể lỏng cần phun vào bộ bốc hơi.
Trong quá trình bơm, máy nén tăng áp suất, chuyển đổi chất lạnh từ thể hơi thấp áp thành môi chất lạnh thể hơi áp cao Khi áp suất nén tăng, nhiệt độ của hơi môi chất lạnh cũng gia tăng, dẫn đến việc áp suất và nhiệt độ hơi môi chất lạnh tăng gấp nhiều lần so với nhiệt độ môi trường Điều này hỗ trợ hiệu quả cho quá trình trao đổi nhiệt tại giàn nóng.
Máy nén còn có công dụng bơm môi chất lạnh chạy xuyên suốt trong hệ thống.
Hình 2.2: Máy nén piston kiểu cam nghiêng
2 Đĩa cam 9 Bộ ly hợp puly máy nén
12 Cuộn dây bộ ly hợp
7 Đĩa van xả 13 Đầu trước 19 Bơm bánh trước răng
Bảng 2.1: Kí hiệu các số thứ tự
Hoạt động của máy nén cam nghiêng được chia làm hai hành trình sau:
Khi piston di chuyển sang trái, áp suất trong không gian bên phải của piston giảm, khiến van hút mở ra cho hơi môi chất lạnh có áp suất và nhiệt độ thấp từ bộ bay hơi vào máy nén Trong khi đó, van xả bên phải của piston bị nén bởi lực của van lò xo lá và được giữ kín Van hút sẽ mở cho đến khi piston hoàn thành hành trình hút, sau đó sẽ đóng lại, đánh dấu sự kết thúc của quá trình nạp.
Hình 2.3: Nguyên lý hoạt động của loại máy nén
Hành trình xả của máy nén diễn ra khi piston di chuyển sang bên trái, tạo ra hành trình hút ở bên phải Trong quá trình này, piston nén khối hơi môi chất lạnh, tăng áp suất cho đến khi vượt qua lực tỳ của van xả, khiến van mở ra và đẩy hơi môi chất lạnh có áp suất cao tới bộ ngưng tụ Lúc này, van hút bên trái đóng kín do áp lực nén Van xả sẽ mở cho đến khi kết thúc hành trình bơm, sau đó đóng lại nhờ lực đàn hồi của van lò xo lá, và quá trình này lặp lại liên tục.
Hiện nay, trong hệ thống lạnh ôtô loại máy nén này được sử dung rộng rãi nhất Bởi các đặc tính:
Nhỏ gọn và nhẹ nhờ giảm kích cỡ của piston, xylanh và vở hộp máy nén.
Độ tin cậy cao nhờ có phốt bịt kín cốc lắp giũa trục chính và khớp nối điện từ
Độ ồn thấp nhờ vào sự làm việc êm dịu của các van hút và van xả loại lò xo lá.
Với cấu tạo nhỏ gọn nên dễ kiểm tra, bảo dưỡng và sửa chữa.
THI CÔNG MÔ HÌNH
HOÀN THÀNH LẮP RÁP MÔ HÌNH
Mô hình cắt máy nén
Chúng tôi đã chọn tỷ lệ cắt máy nén là 1:4, cho phép quan sát rõ ràng hầu hết các chi tiết và cấu tạo của máy nén khí.
Hình 4.1: Cắt máy nén tỷ lệ 1:4
Hình 4.2: Cắt máy nén tỷ lệ 1:4 và mẫu cắt
Khi thực hiện cắt máy nén, việc lắp đặt phần khung bên ngoài là rất quan trọng để bảo vệ các chi tiết bên trong khỏi hư hỏng trong quá trình cắt.
Lắp các chi tiết vào máy nén
- Sau khi đã cắt, ta lắp các chi tiết vào máy nén sao cho có thể dễ dàng nhìn rõ các chi tiết ấy một cách thẩm mỹ nhất.
Hình 4.3 hoàn thiện các chi tiết máy nén
Lên khung cho mô hình cắt
Để tạo khung cho mô hình máy nén, ta sử dụng nhôm và bắt đầu bằng việc hàn 4 góc để tạo hình vuông bằng phẳng Tiếp theo, ta hàn chốt giữ xỏ ốc tán để cố định mô hình máy nén chắc chắn trên khung nhôm đã tạo.
Hình 4.4: Mô hình lên khung Thông số kĩ thuật
*Thông số kỹ thuật của máy nén khí:
- Nhà sản xuất : Phụ tùng ô tô huynhdai
- Sử dụng trên xe : TucSon, Kona, Kia Rio
- Vị trí lắp đặt : Khoang động cơ xe
- Nguồn điện : Sử dụng nguồn điện 12V
- Môi chất làm lạnh: Môi chất R-134a (Đây là môi chất dạng khí, không màu, mùi ête nhẹ, nhiệt độ sôi là 26,5oC và ít gay hại cho tần ozôn)
*Thông số kỹ thuật của mô hình cắt bổ máy nén:
- Chiều dài máy nén : 213 mm
- Chiều rộng máy nén : 142 mm
- Chiều cao máy nén : 106 mm
- Đường kính lỗ cao áp : 28 mm
- Đường kính lỗ thấp áp : 15 mm