1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.

123 11 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Vốn Đầu Tư Công Tại Ban Quản Lý Dự Án Đường Sắt - Bộ Giao Thông Vận Tải
Tác giả Nguyễn Cẩm Tú
Người hướng dẫn PGS, TS Nguyễn Thị Lan
Trường học Trường Đại học Ngoại Thương
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 123
Dung lượng 657,48 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (13)
  • 2. Tổng quan tình hình nghiên cứu (15)
    • 2.1 Nghiên cứu nước ngoài (15)
    • 2.2 Nghiên cứu trong nước (18)
    • 2.3 Lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống nghiên cứu (19)
  • 3. Mục tiêu nghiên cứu (20)
    • 3.1 Mục tiêu nghiên cứu (20)
    • 3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu (20)
  • 4. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu (21)
    • 4.1 Đối tượng nghiên cứu (21)
    • 4.2 Phạm vi nghiên cứu (21)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (21)
    • 5.1 Phương pháp thu thập số liệu (21)
    • 5.2 Phương pháp phân tích (21)
  • 6. Kết cấu của đề tài (22)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRONG NGÀNH ĐƯỜNG SẮT (23)
    • 1.1 Vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (23)
      • 1.1.1 Khái niệm đầu tư công và vốn đầu tư công (23)
        • 1.1.1.1 Khái niệm đầu tư công (23)
        • 1.1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư công (23)
      • 1.1.2 Đặc điểm vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (24)
      • 1.1.3 Phân loại vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (26)
      • 1.1.4 Vai trò của vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (29)
    • 1.2 Quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (32)
      • 1.2.1 Khái niệm, đặc điểm quản lý vốn đầu tư công (32)
        • 1.2.1.1 Khái niệm quản lý vốn đầu tư công (0)
        • 1.2.1.2 Đặc điểm quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (0)
      • 1.2.2 Mục tiêu, nguyên tắc và quy trình quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (0)
        • 1.2.2.1 Mục tiêu quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (0)
        • 1.2.2.2 Nguyên tắc quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (0)
        • 1.2.2.3 Quy trình quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (0)
      • 1.2.3 Nội dung quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (39)
    • 1.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (43)
      • 1.3.1 Những nhân tố thuộc Ban QLDA và ngành đường sắt (43)
      • 1.3.2 Những nhân tố thuộc môi trường kinh tế - xã hội (43)
    • 2.1 Ban QLDA đường sắt - Bộ Giao thông vận tải (46)
      • 2.1.1 Giới thiệu Ban QLDA đường sắt (46)
      • 2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự (46)
      • 2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Ban QLDA Đường sắt (47)
        • 2.1.3.1 Vị trí và chức năng (47)
        • 2.1.3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn (48)
    • 2.2 Vốn đầu tư công cho ngành đường sắt Việt Nam và các cơ quan tham gia quản lý vốn giai đoạn 2016 - 2021 (51)
      • 2.2.1 Dự toán vốn đầu tư công cho ngành đường sắt giai đoạn 2016 - 2021 (51)
      • 2.2.2 Các cơ quan tham gia quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt (56)
      • 2.2.33 Tình hình thực hiện vốn đầu tư công trong ngành đường sắt giai đoạn 2016- 2021 (0)
      • 2.3.1 Tình hình thực hiện vốn đầu tư công tại Ban QLDA Đường sắt giai đoạn (58)
      • 2.3.2 Thực trạng quản lý vốn đầu tư công tại Ban QLDA Đường sắt GĐ 2016 - 2021 (66)
        • 2.3.2.1 Quản lý vốn đầu tư công ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư, lập dự án đầu tư (66)
        • 2.2.3.2 Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản trong giai đoạn thực hiện đầu tư (68)
    • 2.4 Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư công của Ban QLDA Đường sắt giai đoạn 2016 - 2021 (81)
      • 2.4.1 Kết quả đạt được (81)
      • 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân (82)
        • 2.4.2.1 Những hạn chế trong quá trình quản lý vốn đầu tư công (82)
        • 2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế (83)
    • 3.1 Định hướng, chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt ở Việt nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050 (88)
      • 3.1.2 Dự báo nhu cầu, định hướng phát triển đối với lĩnh vực hoạt động của Ban (89)
    • 3.2 Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư công tại Ban QLDA Đường sắt (93)
      • 3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Ban QLDA Đường sắt (93)
        • 3.2.1.1 Giải pháp về cải tiến bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý dự án (93)
        • 3.2.1.2 Chính sách phát triển nguồn nhân lực (96)
      • 3.2.2 Giải pháp quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại Ban QLDA Đường sắt (99)
      • 3.2.3 Giải pháp quản lý vốn đầu tư công trong quá trình thanh toán quyết toán vốn đầu tư (107)
    • 3.3 Một số kiến nghị (113)
      • 3.3.1 Với Chính phủ & Quốc hội (113)
      • 3.3.2 Với Bộ Giao thông vận tải (114)

Nội dung

Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.

Tính cấp thiết của đề tài

Đầu tư vào cơ sở hạ tầng giao thông (KCHTGT) là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế Trong bối cảnh đất nước đang nỗ lực hoàn thành công nghiệp hóa – hiện đại hóa, phát triển đồng bộ và nâng cao chất lượng cơ sở hạ tầng được Đảng và Nhà nước đặc biệt chú trọng Ngoài việc đầu tư vào các công trình đảm bảo an sinh xã hội, xóa đói và giảm nghèo, giai đoạn 2016 -

Năm 2020, hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông đã ghi nhận nhiều thành tựu quan trọng với hàng loạt công trình giao thông lớn và hiện đại được đầu tư xây dựng Những nỗ lực này không chỉ tạo ra diện mạo mới cho đất nước mà còn nâng cao sự kết nối giữa các vùng miền trong nước và với quốc tế.

Theo chiến lược phát triển ngành GTVT, cần ưu tiên phát triển vận tải nhanh và khối lượng lớn, đặc biệt là vận tải bánh sắt tại các đô thị lớn như Hà Nội và TP Hồ Chí Minh Mục tiêu là nâng cao vận tải công cộng, đảm bảo tính hiện đại, an toàn và tiện lợi, đồng thời phát triển hệ thống giao thông tĩnh và tiếp cận cho người khuyết tật Cần kiểm soát gia tăng phương tiện cá nhân, giải quyết ùn tắc giao thông và duy trì trật tự an toàn giao thông đô thị Do đó, nguồn vốn đầu tư cho phát triển giao thông đường sắt ngày càng được gia tăng.

Đến năm 2030, nhu cầu vốn toàn ngành đường sắt dự kiến đạt 240.000 tỷ đồng, chiếm 13% tổng vốn đầu tư toàn ngành Trong đó, Nhà nước đã bố trí 3.678 tỷ đồng cho 5 dự án cải tạo và nâng cấp đường sắt hiện có, 584 tỷ đồng cho 6 dự án đường sắt khởi công mới, và 11.662 tỷ đồng cho các dự án chuyển tiếp từ giai đoạn trước.

Ban QLDA Đường sắt, trực thuộc Bộ Giao thông vận tải, có trách nhiệm quản lý các dự án đường sắt do Bộ GTVT làm chủ đầu tư Cơ quan này đảm nhận việc quản lý và triển khai 11 dự án hiện tại cùng 16 dự án đang chuẩn bị đầu tư Các dự án chủ yếu là các dự án trọng điểm của Chính phủ, thuộc nhóm A, có quy mô lớn và tổng mức đầu tư cao, ảnh hưởng đến nhiệm vụ chính trị cũng như sự phát triển của ngành đường sắt.

13 cả nước từ Bắc vào Nam, từ Lào Cai - Hà Nội - Vinh - Sài Gòn; một số dự án thi công ở những nơi có

Dự án Đường sắt đô thị Hà Nội, đặc biệt là tuyến Cát Linh - Hà Đông và tuyến số 1, phải đối mặt với 14 địa hình phức tạp và nguy hiểm cùng mật độ dân cư đông đúc Ngoài ra, tuyến Hà Nội - Lào Cai còn gặp phải những địa hình đồi núi hiểm trở, tạo ra nhiều thách thức trong quá trình thi công và vận hành.

Đầu tư cơ sở hạ tầng giao thông là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế xã hội Tuy nhiên, với nguồn lực đầu tư công hạn chế, việc phân bổ vốn cho nhiều lĩnh vực là cần thiết Do đó, việc đánh giá lợi ích thu được từ mỗi đồng vốn đầu tư là rất quan trọng trong quản lý vốn đầu tư công và dự án Quản lý vốn đầu tư công không chỉ quyết định sự thành công của dự án mà còn đảm bảo sử dụng nguồn lực nhà nước và nhân dân một cách tiết kiệm và hiệu quả.

Trong bối cảnh đất nước gặp nhiều khó khăn, nguồn vốn đầu tư công cho các dự án còn hạn chế, đặc biệt là tại Ban quản lý dự án đường sắt, nơi quản lý các dự án lớn Thực tế cho thấy, tính khả thi của kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước chưa cao, dẫn đến nhiều dự án chậm tiến độ và đội vốn Do đó, việc tìm ra các giải pháp quản lý vốn đầu tư công tại Ban QLDA Đường sắt là rất cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Đề tài “Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải” được chọn nghiên cứu nhằm giải quyết vấn đề này, mang lại ý nghĩa lý luận và thực tiễn.

Tổng quan tình hình nghiên cứu

Nghiên cứu nước ngoài

Nghiên cứu quốc tế về đầu tư công trong ngành đường sắt thường không rõ ràng, vì lĩnh vực này được tài trợ từ nhiều nguồn vốn khác nhau, trong đó vốn đầu tư tư nhân chiếm ưu thế Vì vậy, việc nghiên cứu đầu tư công chủ yếu tập trung vào các khía cạnh liên quan đến đầu tư hạ tầng tổng thể.

Nghiên cứu về "Chính sách và đầu tư công" đăng trên tạp chí Tài chính và phát triển (2015) chỉ ra rằng mọi quốc gia đều cần đầu tư vào cơ sở hạ tầng như đường, cầu, sân bay và mạng lưới viễn thông để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tỷ giá hối đoái thấp tạo điều kiện cho chính phủ chi tiêu hiệu quả, và nhiều chuyên gia khuyến nghị tăng cường đầu tư công nhằm giảm nợ trên GDP và mở rộng khả năng sản xuất Tuy nhiên, đầu tư công thường bị ảnh hưởng bởi quyết định của các chính trị gia, những người có xu hướng ưu tiên các dự án mang lại lợi ích ngay lập tức sau bầu cử, trong khi hiệu quả của đầu tư công cần thời gian dài hơn để đánh giá.

Ngoài các yếu tố chính, quyết định đầu tư công cho cơ sở hạ tầng còn bị ảnh hưởng bởi nhu cầu phát triển để đáp ứng dân số đang tăng và giảm tắc nghẽn Trong những trường hợp không có ràng buộc chính trị, đầu tư công thường được xác định bởi nhu cầu thực tế Tuy nhiên, các cân nhắc về quản lý có thể thúc đẩy đầu tư, đặc biệt khi nền kinh tế dư thừa năng lực, nhằm tăng tổng cầu và tạo việc làm ngắn hạn Thực tế cho thấy, các yếu tố chính trị thường có tác động mạnh mẽ đến quyết định đầu tư công, với bốn yếu tố chính được xác định là những nhân tố quan trọng.

Đầu tư công theo nhiệm kỳ thường bị ảnh hưởng bởi động cơ chính trị, khi các chính trị gia khởi động dự án vào đầu nhiệm kỳ để kịp khánh thành trước cuộc bầu cử tiếp theo Khi gần đến thời gian bầu cử, họ thường thu hút cử tri bằng cách tăng lương khu vực công, cắt giảm thuế và phát tiền mặt, đồng thời cắt giảm đầu tư công để tìm kiếm nguồn lực cho những chính sách này.

Đầu tư công bị ảnh hưởng bởi tư tưởng chính trị của các đảng phái Các đảng cánh hữu thường ưu tiên hạn chế vốn vật chất và nhân lực thuộc sở hữu nhà nước, dẫn đến việc giảm đầu tư công vào cơ sở hạ tầng, y tế và giáo dục Ngược lại, các đảng cánh tả ủng hộ một nhà nước hoạt động tích cực hơn, điều này đồng nghĩa với việc tăng cường đầu tư công vào các lĩnh vực thiết yếu này.

Đầu tư công chịu ảnh hưởng lớn từ số lượng chính trị gia trong mỗi đảng phái, với các chính phủ thiểu số và cơ quan lập pháp chia rẽ thường dẫn đến mức đầu tư công và lợi ích tài khóa thấp hơn Các chính phủ liên minh, dù lớn hay nhỏ, thường gặp khó khăn trong việc đạt được thỏa thuận về ngân sách, khiến cho đầu tư công trở nên dễ bị cắt giảm hơn so với các loại chi tiêu khác.

Nghiên cứu của Gulzar Ali tại Trường Kinh tế, Đại học Khoa học & Công nghệ Hoa Trung, cùng với Học giả Tiến sĩ Trung Quốc P.R, đăng trên tạp chí nghiên cứu Châu Âu năm 2015, đã chỉ ra rằng đầu tư công ở Pakistan rất nhạy cảm với các yếu tố phi kinh tế như chiến tranh và bất ổn chính trị Tác động của những yếu tố này lên hành vi đầu tư là khó dự đoán Đầu tư công chủ yếu do nhà nước quyết định, dựa trên các ưu tiên xã hội, chính trị, kinh tế và các hạn chế tài chính Nghiên cứu nhằm xác định các yếu tố ảnh hưởng đáng kể đến đầu tư công tại Pakistan.

Mức sản lượng và chi phí là những yếu tố quan trọng trong việc xác định hành vi đầu tư của các quốc gia Ngoài ra, khả năng tiếp cận tín dụng, lợi nhuận, chính sách chính phủ và vốn dự trữ của khu vực sản xuất công cũng ảnh hưởng đáng kể đến việc hình thành và đầu tư vào vốn vật chất trong nước.

Mức độ ổn định chính trị và điều kiện kinh tế thuận lợi tại Pakistan đóng vai trò quan trọng trong việc quyết định các chính sách của chính phủ, từ đó ảnh hưởng đến đầu tư công vào lĩnh vực sản xuất.

Điều kiện chính trị và kinh tế của một quốc gia, cùng với các chính sách đầu tư của chính phủ vào sản xuất quy mô lớn, là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng đến ngành này Giá trị gia tăng trong lĩnh vực sản xuất quy mô lớn và các quyết định đầu tư trước đó cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xác định mức đầu tư vào lĩnh vực này.

Nghiên cứu trong nước

Quản lý vốn đầu tư công đang thu hút sự chú ý của Đảng, Nhà nước và các cấp, ngành, địa phương Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về quản lý vốn đầu tư công, đặc biệt là trong ngành đường sắt Việt Nam, từ nhiều góc độ khác nhau.

Trương Hồng Hải (2018) trong luận văn thạc sỹ chính sách công tại Học viện Khoa học xã hội đã nghiên cứu và phân tích thực trạng quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Nam Tác giả chỉ ra những vấn đề như tình trạng đầu tư dàn trải và hiệu quả sử dụng vốn chưa cao, dẫn đến lãng phí nguồn lực Dựa trên những phân tích này, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước tại tỉnh Quảng Nam.

Trương Nhất Linh (2018) trong luận văn thạc sỹ khoa học kinh tế tại Đại học Kinh tế - Đại học Huế đã phân tích thực trạng huy động nguồn lực cho phát triển huyện Hải Lăng, một huyện có nền kinh tế tương đối khá Tuy nhiên, việc huy động vốn đầu tư từ nội bộ nền kinh tế huyện còn nhiều hạn chế, chủ yếu phụ thuộc vào nguồn hỗ trợ từ cấp trên và khai thác quỹ đất Do đó, việc quản lý hiệu quả vốn đầu tư, đặc biệt là đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước, trở nên cấp thiết hơn bao giờ hết.

Bùi Việt Hưng (2019) trong luận văn tiến sĩ "Quản lý nhà nước đối với đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ từ ngân sách nhà nước của thành phố Hà Nội" đã phân tích thực trạng đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) cho hạ tầng giao thông đường bộ tại Hà Nội Mặc dù có những nỗ lực, nhiều dự án vẫn gặp phải bất cập, hạn chế và yếu kém Tác giả đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quản lý nhà nước đối với nguồn vốn NSNN để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, tuy nhiên nghiên cứu chỉ tập trung vào lĩnh vực đường bộ của thành phố Hà Nội.

GS, TS Nguyễn Công Nghiệp (2009) trong đề tài "Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước" đã nghiên cứu kinh nghiệm từ một số địa phương, chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng và những hạn chế trong chính sách cũng như thực tế Từ đó, đề tài đưa ra các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước.

Bài viết của Nguyễn Phương Thảo nhấn mạnh tầm quan trọng của đầu tư công trong việc thúc đẩy phát triển kinh tế Tác giả đã phân tích kinh nghiệm quản lý đầu tư công của nhiều quốc gia, từ quy hoạch đến giám sát Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về vốn đầu tư công, cần xây dựng một khung pháp lý và chính sách quản lý vốn đầu tư đầy đủ, hệ thống và bao quát Điều này cho thấy rằng quản lý nhà nước chỉ có hiệu quả khi quy trình đầu tư công được thiết lập một cách chặt chẽ.

Lý thuyết có tính kế thừa và khoảng trống nghiên cứu

Dựa trên tổng quan các công trình nghiên cứu trong và ngoài nước về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, có thể rút ra một số kết luận quan trọng.

Các nghiên cứu trong và ngoài nước đã chỉ ra rằng đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế và giải quyết các vấn đề xã hội, đặc biệt là đầu tư vào cơ sở hạ tầng, giúp thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, các nghiên cứu quốc tế lại tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định đầu tư công, trong đó thể chế chính trị được nhấn mạnh Điều này cho thấy, mặc dù vai trò của đầu tư công trong cơ sở hạ tầng là rõ ràng, nhưng quyết định đầu tư còn phụ thuộc vào quan điểm chính trị của đảng cầm quyền và sự lựa chọn tạo ra giá trị thặng dư nhanh chóng trong nhiệm kỳ lãnh đạo.

Các nghiên cứu đã xem xét toàn diện cơ chế quản lý đầu tư từ nhiều khía cạnh, bao gồm cả quá trình đầu tư tổng thể và các vấn đề cụ thể Những đề tài này được thực hiện tại các địa phương khác nhau và trong các khoảng thời gian nghiên cứu đa dạng, đồng thời kế thừa lý thuyết và kết quả từ các công trình nghiên cứu trước đó.

Kết quả các nghiên cứu hiện tại khi áp dụng vào Ban QLDA Đường sắt gặp một số bất cập do đặc thù riêng của ngành và tính chất quan trọng của các dự án Cơ chế, chính sách đã thay đổi, khiến một số giải pháp không còn phù hợp với quản lý vốn đầu tư công hiện nay Các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công từ nghiên cứu trước cũng không sát thực với Ban QLDA Đường sắt, do ngành đường sắt có những khó khăn và áp lực riêng, bao gồm cả yếu tố chính trị liên quan đến vốn vay ODA Vì vậy, nghiên cứu chuyên sâu về quản lý vốn đầu tư công tại Ban QLDA Đường sắt là cần thiết và không trùng lặp với các đề tài khác, đồng thời các công trình nghiên cứu trước đó vẫn là tài liệu tham khảo giá trị cho luận văn này.

Nghiên cứu này tập trung vào việc tìm kiếm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công cho các dự án đầu tư trong ngành đường sắt, đặc biệt tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt thuộc Bộ Giao thông vận tải.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu nghiên cứu

Bài viết phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư công tại Ban QLDA Đường sắt, từ đó đánh giá những thành tựu và hạn chế trong quá trình thực hiện Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải trong thời gian tới.

Nhiệm vụ nghiên cứu

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công ngành đường sắt

Bài viết phân tích thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý dự án Đường sắt – Bộ Giao thông vận tải, nêu rõ những thành tựu đã đạt được trong quá trình triển khai dự án, đồng thời chỉ ra những hạn chế còn tồn tại Qua đó, bài viết cung cấp cái nhìn tổng quan về hiệu quả quản lý và những thách thức cần khắc phục để nâng cao chất lượng công tác đầu tư công trong lĩnh vực giao thông vận tải.

Để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải, cần đề xuất các giải pháp như cải tiến quy trình lập và thẩm định dự án, tăng cường đào tạo cho nhân viên về quản lý tài chính, áp dụng công nghệ thông tin trong giám sát và báo cáo tiến độ dự án, cũng như thiết lập hệ thống đánh giá hiệu quả đầu tư định kỳ Những biện pháp này sẽ giúp tối ưu hóa việc sử dụng nguồn vốn và đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án đường sắt.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

Luận văn sử dụng số liệu từ các báo cáo thống kê hàng năm của Ban Quản lý Dự án Đường sắt, là cơ quan duy nhất đảm nhiệm việc tổng hợp số liệu báo cáo của Bộ Giao thông vận tải về đầu tư công cho ngành đường sắt Ngoài ra, luận văn còn thu thập dữ liệu từ Tổng Công ty Đường sắt về hiện trạng hệ thống đường sắt hiện nay Số liệu này được thu thập qua nhiều năm, mang tính lịch sử và được tác giả so sánh, phân tích đối chứng để nghiên cứu sâu hơn về đề tài.

Phương pháp phân tích

Luận văn áp dụng phương pháp nghiên cứu tổng hợp, bao gồm chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử, nhằm khám phá mối quan hệ biện chứng giữa các sự vật và hiện tượng Từ thực tiễn, luận văn tổng hợp thành lý luận, đồng thời sử dụng lý luận để phân tích thực tiễn và kiểm tra tính chính xác của lý luận qua thực tiễn.

Luận văn áp dụng nhiều phương pháp trình bày kết quả nghiên cứu, bao gồm phương pháp quy nạp, diễn giải, thống kê, phân tích tổng hợp và phương pháp chuyên gia Những phương pháp này giúp tổng hợp kết quả khảo sát và thực hiện các phân tích, đánh giá, nhận định nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu về quản lý các dự án sử dụng vốn đầu tư công tại Ban QLDA Đường sắt.

Kết cấu của đề tài

Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:

+ Chương 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn đầu tư công ngành đường sắt

+ Chương 2: Thực trạng công tác quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý dự án Đường sắt – Bộ Giao thông vận tải.

+ Chương 3: Các giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TRONG NGÀNH ĐƯỜNG SẮT

Vốn đầu tư công trong ngành đường sắt

1.1.1 Khái niệm đầu tư công và vốn đầu tư công

1.1.1.1 Khái niệm đầu tư công:

Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm đầu tư công từ các nhà nghiên cứu kinh tế trong và ngoài nước Một số người cho rằng đầu tư công liên quan đến các lĩnh vực mà tư nhân không thể hoặc không muốn tham gia, chẳng hạn như hạ tầng kinh tế xã hội Trong khi đó, một số ý kiến khác lại nhấn mạnh rằng đầu tư công là hoạt động sử dụng nguồn vốn của Nhà nước Dù vậy, thực tế cho thấy phần lớn nguồn vốn cho đầu tư công chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước.

Khái niệm đầu tư công được quy định tại khoản 15 Điều 4 Luật đầu tư công năm

Đầu tư công, theo quy định của Luật năm 2019, là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình và dự án công Vốn đầu tư công đại diện cho nguồn ngân sách mà Nhà nước chi cho việc phát triển các công trình hạ tầng, phục vụ lợi ích cộng đồng và nâng cao đời sống nhân dân trong các lĩnh vực kinh tế, chính trị và xã hội.

Hoạt động đầu tư công bao gồm các bước quan trọng như lập, thẩm định và quyết định chủ trương đầu tư; xây dựng và phê duyệt chương trình, dự án đầu tư công; triển khai thực hiện kế hoạch và quản lý vốn đầu tư công; nghiệm thu và bàn giao các chương trình, dự án; cũng như theo dõi, đánh giá và thanh tra các hoạt động đầu tư công để đảm bảo hiệu quả và minh bạch.

1.1.1.2 Khái niệm vốn đầu tư công

Vốn đầu tư công, theo Luật Đầu tư Công, bao gồm vốn ngân sách nhà nước và nguồn thu hợp pháp từ các cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập Đây là nguồn vốn mà Nhà nước sử dụng để đầu tư vào các dự án thiết yếu nhằm phục vụ đời sống nhân dân và phát triển cộng đồng.

Vốn đầu tư công, theo định nghĩa trong Luật Đầu tư Công, là nguồn vốn do Nhà nước và các cơ quan đại diện quản lý Đầu tư công được hiểu là hoạt động đầu tư của Nhà nước, sử dụng nguồn vốn nhà nước hoặc có tính chất nhà nước Luật Đầu tư Công đồng nhất nguồn vốn đầu tư công với nguồn vốn do Nhà nước quản lý, dẫn đến việc các chủ thể kinh tế khác bị hạn chế tham gia vào hoạt động đầu tư công Điều này ảnh hưởng đến khả năng thu hút nguồn lực xã hội và vốn khác cho đầu tư công.

1.1.2 Đặc điểm vốn đầu tư công trong ngành đường sắt

Trong 5 năm gần đây, nguồn vốn đầu tư dành cho phát triển kết cấu hạ tầng lĩnh vực đường sắt trong tổng thể nguồn vốn được bố trí qua Bộ GTVT thấp, chỉ chiếm khoảng 8,19% Do việc đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng ngành đường sắt có những tính chất và đặc điểm riêng biệt so với lĩnh vực xây dựng khác, vì vậy vốn đầu tư công dành cho phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt cũng mang những đặc điểm khác biệt:

Vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng ngành đường sắt rất lớn, và thời gian đầu tư cho các dự án mới thường kéo dài.

Việc xây dựng hạ tầng ngành đường sắt yêu cầu quy mô và phạm vi lớn, kéo dài nhiều năm, cần nhiều loại vật liệu và nguồn tài chính đa dạng Do đó, cần huy động nhiều nguồn vốn, bao gồm cả vốn trong nước và vốn nước ngoài, để đảm bảo tiến độ và khả năng thu hồi vốn trong thời gian dài.

Việc bố trí nguồn tài chính cho xây dựng kết cấu hạ tầng ngành đường sắt cần được thực hiện đồng bộ, bao gồm đầu tư xây dựng mới, nâng cấp và cải tạo các công trình hiện có, điện khí hóa đường sắt, và hiện đại hóa hệ thống thông tin, tín hiệu Điều này không chỉ đảm bảo sự phát triển bền vững mà còn nâng cao hiệu quả vận hành của ngành đường sắt.

Ba là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả sử dụng nguồn vốn đầu tư cho xây dựng kết cấu hạ tầng ngành đường sắt Việc đánh giá này mang tính gián tiếp và được thực hiện thông qua các chỉ tiêu kinh tế - xã hội, phản ánh tác động của đầu tư đến sự phát triển và cải thiện chất lượng cuộc sống.

Đầu tư vào hạ tầng đường sắt có ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển kinh tế - xã hội, thể hiện qua tốc độ tăng trưởng của các ngành khác trong nền kinh tế Hiệu quả của nguồn tài chính này không chỉ tác động đến lĩnh vực giao thông mà còn lan tỏa đến mọi khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội của quốc gia.

Tính đơn chiếc và chu kỳ sản xuất không lặp lại là những đặc điểm nổi bật của nguồn vốn đầu tư cho kết cấu hạ tầng ngành đường sắt.

Mặc dù thiết kế có thể giống nhau, nhưng các yếu tố như địa điểm thi công, thời tiết và khí hậu khác nhau, cùng với sự khác biệt trong sản phẩm và chi phí sản xuất, đòi hỏi mỗi dự án xây dựng hạ tầng ngành đường sắt cần có biện pháp quản lý riêng biệt Do đó, cần áp dụng các phương pháp và trình độ quản lý linh hoạt để phù hợp với điều kiện cụ thể của từng dự án.

Năm là:Tính linh hoạt và chủ động trong việc huy động nguồn tài chính để phát triển kết cấu hạ tầng ngành đường sắt là thấp.

Nguồn vốn cho phát triển hạ tầng đường sắt chủ yếu đến từ ngân sách nhà nước, vì vậy phụ thuộc vào kế hoạch và tiến độ giải ngân Việc điều chỉnh tăng vốn đầu tư cần có kế hoạch dài hạn, và các dự án lớn phải được Quốc hội phê duyệt.

1.1.3 Phân loại vốn đầu tư công trong ngành đường sắt

Vốn đầu tư công theo Luật Đầu tư công 2019 bao gồm vốn ngân sách nhà nước và vốn từ nguồn thu hợp pháp của các cơ quan nhà nước, cũng như các đơn vị sự nghiệp công lập, được sử dụng để đầu tư theo quy định pháp luật.

Quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt

1.2.1 Khái niệm, đặc điểm quản lý vốn đầu tư công a) Khái niệm quản lý vốn đầu tư công

Quản lý đầu tư công là quá trình tổ chức và điều chỉnh các hoạt động xã hội dưới sự tác động của nhà nước, nhằm hỗ trợ các nhà đầu tư thực hiện đúng vai trò của mình trong các dự án công Điều này giúp ngăn ngừa những tác động tiêu cực và lãng phí nguồn vốn nhà nước Đặc biệt, trong ngành đường sắt, quản lý vốn đầu tư công đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả và bền vững cho các dự án hạ tầng, từ đó nâng cao chất lượng dịch vụ và đáp ứng nhu cầu vận tải của cộng đồng.

Quản lý vốn đầu tư công là một quy trình phức tạp, bao gồm việc đảm bảo quy trình quản lý trong đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) và tuân thủ các quy định về quản lý nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (NSNN) Điều này cho thấy rằng quản lý vốn đầu tư công không chỉ yêu cầu sự minh bạch mà còn cần sự tuân thủ chặt chẽ các quy định pháp lý.

Vốn đầu tư công là nguồn vốn được cấp phát hàng năm theo kế hoạch, với quy trình quản lý chặt chẽ bao gồm xây dựng cơ chế chính sách, lập kế hoạch, dự toán, định mức tiêu chuẩn, và chế độ kiểm tra báo cáo định kỳ Việc phân bổ dự toán hàng năm cũng được thực hiện nghiêm ngặt, và vốn này chỉ được giải ngân cho dự án khi có sự phê duyệt từ cơ quan có thẩm quyền.

Chủ thể quản lý vốn đầu tư công bao gồm các cơ quan và đơn vị được phân cấp theo quy định Mỗi cơ quan chức năng có trách nhiệm quản lý vốn trong từng giai đoạn của quy trình quản lý.

1.2.2 Mục tiêu, nguyên tắc, tiêu chí và quy trình quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt a) Mục tiêu quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt

Sự cần thiết, tầm quan trọng của quản lý vốn đầu tư công được thể hiện thông qua mục tiêu quản lý như sau:

Quản lý vốn đầu tư công là yếu tố then chốt để nâng cao hiệu quả đầu tư, tiết kiệm chi phí, và ngăn chặn tình trạng lãng phí, thất thoát trong quá trình đầu tư Điều này cũng đảm bảo chất lượng và tiến độ thi công của các dự án công.

Dự án đầu tư công trong ngành đường sắt thường phức tạp và đòi hỏi sự phối hợp giữa nhiều đơn vị, mỗi đơn vị đảm nhiệm các công việc riêng dưới sự quản lý chung của chủ đầu tư Việc quản lý vốn đầu tư công trở nên khó khăn do nguy cơ thất thoát trong quá trình thực hiện dự án, ảnh hưởng bởi cả nguyên nhân khách quan và chủ quan Để đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, tránh lãng phí, đồng thời duy trì tiến độ và chất lượng thi công, việc nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư công là rất cần thiết, đặc biệt khi quy mô và số lượng dự án ngày càng gia tăng cùng với sự phát triển của công nghệ.

Quản lý vốn đầu tư công phải tuân thủ các quy định hiện hành và thực hiện nghiêm túc chế độ chính sách tài chính của nhà nước Điều này nhằm hoàn thiện môi trường pháp lý cho đầu tư và xây dựng, đặc biệt trong bối cảnh hệ thống pháp luật và chính sách của đất nước đang trong quá trình xây dựng và hoàn thiện.

Mục tiêu quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt là đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích, nguyên tắc và tiêu chuẩn, đồng thời đạt hiệu quả cao Hiệu quả của vốn đầu tư công không chỉ dựa trên lợi nhuận mà còn phải xem xét hiệu quả tổng hợp và hiệu quả kinh tế - xã hội Các chỉ tiêu đánh giá bao gồm giá thành, đơn vị công suất trên một đơn vị vốn đầu tư, tỷ lệ dự án được quyết toán đúng thời gian, tỷ lệ thất thoát vốn, và mối quan hệ giữa cơ cấu vốn đầu tư công với chuyển đổi cơ cấu kinh tế Ngoài ra, cần áp dụng phương pháp phân tích định tính về hiệu quả kinh tế - xã hội và tác động môi trường để có cái nhìn toàn diện về hiệu quả của dự án.

Vốn đầu tư công của ngành đường sắt, giống như các lĩnh vực khác, cần tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc quản lý đầu tư công theo quy định tại Điều 12 của Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14.

Tuân thủ quy định pháp luật về quản lý và sử dụng vốn đầu tư công là rất quan trọng Điều này bao gồm tất cả các hình thức thực hiện pháp luật như tuân thủ, thi hành, sử dụng và áp dụng pháp luật Việc này đảm bảo sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý nguồn vốn, góp phần phát triển kinh tế bền vững.

Để đảm bảo tính đồng bộ và hiệu quả, việc phát triển kinh tế – xã hội cần phù hợp với chiến lược và kế hoạch 5 năm của đất nước, đồng thời phải tuân thủ quy hoạch phát triển kinh tế – xã hội và quy hoạch phát triển ngành.

Để đảm bảo quản lý và sử dụng vốn đầu tư công hiệu quả, các cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức và cá nhân liên quan cần thực hiện đúng trách nhiệm và quyền hạn của mình.

Quản lý vốn đầu tư công cần tuân thủ quy định đối với từng nguồn vốn, đảm bảo đầu tư tập trung, đồng bộ và chất lượng Cần thực hiện tiết kiệm, hiệu quả và cân đối nguồn lực để tránh thất thoát và lãng phí.

+ Bảo đảm công khai, minh bạch trong hoạt động đầu tư công. Điều này được hướng dẫn cụ thể hóa tại Nghị định 99/2021/NĐ-CP như sau:

Quản lý và thanh toán dự án sử dụng vốn đầu tư công cần đảm bảo đúng mục đích và đối tượng, đồng thời tiết kiệm và hiệu quả Việc này phải tuân thủ các quy định hiện hành về quản lý đầu tư công và ngân sách nhà nước.

Những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt

1.3.1 Những nhân tố thuộc Ban QLDA và ngành đường sắt

Trình độ nguồn nhân lực và ý thức trách nhiệm của cán bộ quản lý tại Ban QLDA Đường sắt đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý vốn đầu tư công Các yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả thực hiện nhiệm vụ và chất lượng quản lý dự án.

Đội ngũ quản lý với nhận thức cao, tinh thần trách nhiệm và uy tín vững vàng là yếu tố then chốt để đảm bảo hiệu quả trong việc triển khai vốn đầu tư công, đặc biệt là trong ngành đường sắt và các dự án thuộc các lĩnh vực khác.

Chế độ đãi ngộ hợp lý cho cán bộ Ban QLDA đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích họ đầu tư trí tuệ vào quản lý và tìm kiếm giải pháp tháo gỡ khó khăn trong quá trình thực hiện dự án Điều này không chỉ giúp nâng cao hiệu quả quản lý mà còn hạn chế các tiêu cực có thể xảy ra trong quản lý vốn đầu tư công.

1.3.2 Những nhân tố thuộc môi trường kinh tế - xã hội

Các yếu tố liên quan đến cơ chế, chính sách và vai trò của nhà nước đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và sử dụng vốn đầu tư công trong ngành đường sắt Những nhân tố này có ảnh hưởng đáng kể đến hiệu quả quản lý vốn, từ đó tác động trực tiếp đến sự phát triển và cải thiện hạ tầng giao thông đường sắt.

Một xã hội ổn định là yếu tố then chốt cho sự phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là trong việc huy động nguồn lực tài chính cho phát triển hạ tầng ngành đường sắt Môi trường chính trị ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích và thu hút các thành phần kinh tế trong và ngoài nước tham gia vào quá trình này.

Dòng vốn đầu tư nước ngoài vào các nước đang phát triển bị ảnh hưởng bởi cả yếu tố kinh tế và chính trị Sự ổn định của nền kinh tế vĩ mô và chính trị là rất quan trọng Ngoài ra, cơ sở hạ tầng kỹ thuật phát triển, ưu đãi từ chính quyền địa phương và trung ương, cùng với chi phí hoạt động thấp, đều là những yếu tố quyết định khi lựa chọn địa điểm đầu tư.

Hệ thống văn bản pháp luật liên quan đến quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt đóng vai trò quan trọng trong việc phân bổ và sử dụng hiệu quả nguồn vốn này Các văn bản pháp luật như Luật NSNN, Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu và Luật Đường sắt quy định các thể chế và chính sách cần thiết Bên cạnh đó, các quy định dưới luật về quản lý vốn đầu tư xây dựng, các chính sách đầu tư, cùng với các quy chế, quy trình, nghị định và thông tư cũng góp phần quan trọng trong việc quản lý đầu tư và vốn đầu tư công.

Cơ chế quản lý vốn đầu tư công là phần quan trọng trong quản lý kinh tế và tài chính, bao gồm các quy định về nguyên tắc, quy phạm và giải pháp cần thiết Một cơ chế hiệu quả, ổn định và phù hợp với thực tế là điều kiện tiên quyết để đạt được các mục tiêu đề ra Ngược lại, nếu cơ chế không hợp lý sẽ gây cản trở, lãng phí nguồn lực và gặp khó khăn trong việc thực hiện các kế hoạch phát triển của Nhà nước.

Cơ chế đúng đắn phải được xây dựng trên những nguyên tắc cơ bản như:

- Phải có tư tưởng quan điểm xuất phát từ mục tiêu chiến lược được cụ thể hóa thành lộ trình, bước đi vững chắc;

- Phải tổng kết rút kinh nghiệm cập nhật thực tiễn và phải tham khảo thông lệ quốc tế;

- Minh bạch, rõ ràng, nhất quán, thống nhất dễ thực hiện, công khai hóa và tương đối ổn định;

Để đảm bảo sự đồng bộ và liên hoàn trong quá trình đầu tư và xây dựng, cần bám sát trình tự từ huy động vốn, quy hoạch, chuẩn bị đầu tư, thực hiện cho đến kết thúc và bàn giao sử dụng.

Nhà nước đã thiết lập một hệ thống pháp luật toàn diện về đầu tư và huy động vốn cho xây dựng hạ tầng, bao gồm các luật như Luật Đầu tư, Luật Đầu tư công, Luật Xây dựng, Luật Đấu thầu, Luật Đất đai và Luật Đường sắt Các văn bản hướng dẫn thi hành cùng với chính sách huy động nguồn lực phù hợp sẽ tạo điều kiện thuận lợi, khuyến khích các chủ thể kinh tế tham gia vào các dự án giao thông đường sắt.

Trong chương 1, tác giả hệ thống hóa lý thuyết về đầu tư công và vốn đầu tư công trong ngành đường sắt, đồng thời phân tích quản lý vốn đầu tư công theo quy định pháp luật Các nội dung này làm rõ ảnh hưởng của quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt, tạo cơ sở cho việc phân tích thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý vốn đầu tư công tại Ban QLDA Đường sắt – Bộ GTVT trong chương 2.

CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ CÔNG TẠI BAN

Ban QLDA đường sắt - Bộ Giao thông vận tải

2.1.1 Giới thiệu Ban QLDA đường sắt:

Ban QLDA Đường sắt là đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Bộ GTVT, được thành lập từ việc sáp nhập Ban QLDA Đường sắt của Cục Đường sắt Việt Nam và Ban Quản lý các dự án Đường sắt của Tổng công ty Đường sắt Việt Nam Ban QLDA Đường sắt hoạt động theo Quyết định số 28/QĐ-CĐSVN ngày 27/3/2008 và các quyết định liên quan từ Bộ GTVT, nhằm thực hiện chức năng và nhiệm vụ quản lý các dự án đường sắt.

Vào ngày 26 tháng 8 năm 2014, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Quyết định số 3247/QĐ-BGTVT, chuyển nguyên trạng Ban Quản lý Dự án Đường sắt thuộc Cục Đường sắt Việt Nam về trực thuộc Bộ Giao thông Vận tải.

Vào ngày 31 tháng 10 năm 2014, Bộ Giao thông Vận tải đã ban hành Quyết định số 4139/QĐ-BGTVT, quyết định sáp nhập Ban Quản lý các dự án Đường sắt thuộc Tổng công ty Đường sắt Việt Nam vào Ban Quản lý dự án Đường sắt trực thuộc Bộ GTVT.

Tên gọi tiếng Việt: Ban Quản lý dự án Đường sắt.

Tên giao dịch quốc tế bằng tiếng Anh: Railway Project Management Unit (viết tắt PMU Rail).

Trụ sở chính: Ô D20, Khu đô thị mới Cầu Giấy, đường Tôn Thất Thuyết, Quận Cầu Giấy, Thành phố Hà Nội.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy và nhân sự

Ban QLDA Đường sắt hoạt động theo mô hình đơn vị sự nghiệp theo Quyết định số 4410/QĐ-BGTVT ngày 21/11/2014 của Bộ GTVT Cơ cấu tổ chức của Ban gồm Giám đốc và các Phó Giám đốc Giám đốc Ban QLDA Đường sắt được bổ nhiệm và miễn nhiệm bởi Bộ trưởng Bộ GTVT, trong khi Phó Giám đốc và Kế toán trưởng được bổ nhiệm theo đề nghị của Giám đốc Ban.

Các phòng chuyên môn nghiệp vụ thuộc Ban gồm:

- Các phòng chức năng, nghiệp vụ: Gồm 04 phòng

+ Phòng Kế hoạch - Tổng hợp;

+ Phòng Kỹ thuật - Thẩm định;

+ Phòng Tài chính - Kế toán;

- Các phòng quản lý dự án:

+ Phòng Điều hành Quản lý dự án 1;

+ Phòng Điều hành Quản lý dự án 2;

+ Phòng Điều hành Quản lý dự án 4;

+ Phòng Điều hành Quản lý dự án 5;

+ Phòng Điều hành Quản lý dự án 6.

Trong quá trình hoạt động, Giám đốc đề xuất phương án tổ chức các phòng (ban) trực thuộc dựa trên quy mô, số lượng và điều kiện cụ thể của các dự án được giao quản lý Phương án này sẽ phân công thực hiện theo từng chức năng, nhiệm vụ hoặc kết hợp giữa các chức năng, nhiệm vụ để trình người có thẩm quyền quyết định về số lượng và tên gọi các phòng (ban) Việc sáp nhập hoặc chia tách các phòng cần phù hợp với tình hình thực tế, nhưng không vượt quá 04 phòng chức năng, nghiệp vụ và 06 phòng quản lý dự án.

Giám đốc Ban QLDA Đường sắt có quyền giao nhiệm vụ cho cá nhân làm Giám đốc QLDA, người sẽ chịu trách nhiệm quản lý và điều phối thực hiện dự án đầu tư xây dựng công trình cụ thể Chức danh Giám đốc QLDA được xác định dựa trên tình hình thực tế và yêu cầu của từng dự án.

2.1.3 Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn Ban QLDA Đường sắt

2.1.3.1 Vị trí và chức năng

Ban QLDA Đường sắt là một đơn vị sự nghiệp công lập đặc thù thuộc Bộ GTVT, hoạt động theo cơ chế tự chủ tài chính và tự bảo đảm chi thường xuyên Đơn vị này tuân thủ quy định tại Nghị định số 60/2021/NĐ-CP ngày 21/6/2021 của Chính phủ về cơ chế tự chủ của các đơn vị sự nghiệp công lập.

2.1.3.2 Nhiệm vụ và quyền hạn

Chủ đầu tư thực hiện các chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn trong việc quản lý các dự án chuyên ngành đường sắt và đường bộ trên toàn quốc theo quy định hiện hành.

- Làm chủ đầu tư các dự án đầu tư xây dựng do Bộ GTVT giao; thực hiện quyền, nghĩa vụ của Ban QLDA theo quy định;

Chúng tôi nhận ủy thác quản lý dự án từ các chủ đầu tư khi có yêu cầu và đủ năng lực theo quy định pháp luật Chúng tôi cũng cung cấp dịch vụ tư vấn quản lý dự án, đảm bảo hoàn thành nhiệm vụ được giao Ngoài ra, chúng tôi thực hiện giám sát thi công xây dựng công trình theo đúng quy định hiện hành.

Nhận vốn từ các cơ quan có thẩm quyền để thanh toán cho các tổ chức tư vấn đầu tư và xây dựng, cũng như cho các nhà thầu tham gia dự án Đồng thời, được hưởng chi phí quản lý dự án được tính trong tổng mức đầu tư của các dự án mà đơn vị được giao nhiệm vụ quản lý và thực hiện theo quyết định của cơ quan có thẩm quyền.

Bàn giao công trình hoàn thành cho chủ đầu tư và quản lý sử dụng là một bước quan trọng khi kết thúc xây dựng, đảm bảo tuân thủ các quy định về quản lý và sử dụng tài sản công.

- Là đại diện cơ quan nhà nước có thẩm quyền đối với các dự án đầu tư theo hình thức đối tác công - tư.

* Nhiệm vụ và quyền hạn a Thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn của chủ đầu tư gồm:

- Lập kế hoạch thực hiện của các dự án bao gồm các bước: lập, trình phê duyệt kế hoạch thực hiện dự án hàng năm.

Tổ chức thực hiện công tác chuẩn bị đầu tư xây dựng đóng vai trò quan trọng trong quá trình phát triển dự án Đây là giai đoạn mà các thủ tục liên quan đến quy hoạch xây dựng, sử dụng đất đai, tài nguyên, hạ tầng kỹ thuật và bảo vệ cảnh quan, môi trường, phòng chống cháy nổ được thực hiện Tổ chức sẽ lập dự án, trình thẩm định và phê duyệt dự án theo quy định của pháp luật Sau khi dự án được phê duyệt, tổ chức sẽ tiếp nhận và giải ngân vốn đầu tư, đồng thời thực hiện các công việc chuẩn bị khác để đảm bảo dự án được triển khai một cách hiệu quả.

Triển khai dự án bao gồm các nhiệm vụ như thuê tư vấn khảo sát, thiết kế kỹ thuật và trình thẩm định, phê duyệt thiết kế kỹ thuật, dự toán xây dựng Đồng thời, cần phối hợp với các cơ quan liên quan để thực hiện công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng (GPMB) và tái định cư, cũng như thu hồi và giao nhận đất cho dự án Ngoài ra, tổ chức lựa chọn nhà thầu, ký kết hợp đồng xây dựng, giám sát quá trình thực hiện, và thực hiện giải ngân, thanh toán theo hợp đồng xây dựng cùng các công việc cần thiết khác.

Các nhiệm vụ quản lý tài chính và giải ngân bao gồm việc tiếp nhận và giải ngân vốn theo tiến độ thực hiện dự án cùng với hợp đồng đã ký kết với nhà thầu xây dựng Đồng thời, cần thực hiện chế độ quản lý tài chính và tài sản của Ban quản lý dự án theo quy định của pháp luật.

Các nhiệm vụ hành chính và trách nhiệm giải trình trong quản lý dự án bao gồm tổ chức văn phòng, quản lý nhân sự, thực hiện chế độ tiền lương và chính sách đãi ngộ cho cán bộ, viên chức Ngoài ra, cần thiết lập hệ thống thông tin nội bộ, lưu trữ thông tin và cung cấp thông tin chính xác, kịp thời về hoạt động của Ban quản lý dự án theo yêu cầu của người quyết định đầu tư và các cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Vốn đầu tư công cho ngành đường sắt Việt Nam và các cơ quan tham gia quản lý vốn giai đoạn 2016 - 2021

2.2.1 Dự toán vốn đầu tư công cho ngành đường sắt giai đoạn 2016 - 2021

Ban QLDA Đường sắt đang triển khai nhiều dự án trọng điểm của Chính phủ, bao gồm các dự án nhóm A và chiến lược ngành GTVT, sử dụng nguồn vốn ODA và trái phiếu Chính phủ Những dự án này trải dài trên cả nước, từ Lào Cai, Hà Nội, Vinh đến Sài Gòn, và một số dự án thi công tại các khu vực có địa hình phức tạp, nguy hiểm, với mật độ dân cư đông đúc.

Vốn trong nước Vốn ODA

- sắt đô thị Hà Nội tuyến Cát Linh - Hà Đông, Dự án đường sắt đô thị Hà Nội tuyến số

Các dự án giao thông quan trọng tại Việt Nam bao gồm cải tạo và nâng cấp tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai, nâng cao an toàn cho 44 cầu đường sắt trên tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí Minh, và các dự án TTTH đường sắt Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Thái Nguyên Đặc biệt, dự án 3+1 tại khu đầu mối Hà Nội và dự án cải tạo nâng cấp các công trình thiết yếu đoạn Nha Trang - Sài Gòn với tổng nguồn vốn 7000 tỷ đồng đang được triển khai nhằm cải thiện hạ tầng giao thông.

Những dự án mới được Bộ GTVT uỷ quyền thay mặt chủ đầu tư - dự án nhóm B

Dự án đầu tư 7000 tỷ đồng bao gồm việc cải tạo và nâng cấp các công trình thiết yếu trên đoạn Nha Trang – Sài Gòn và tuyến đường sắt Hà Nội – TP Hồ Chí Minh Ngoài ra, dự án còn tập trung vào việc nâng cấp các công trình thiết yếu trên đoạn Hà Nội - Vinh và cải tạo các cầu yếu, gia cố trụ chống va xô trên tuyến đường sắt Hà Nội – TP Hồ Chí Minh.

Biểu đồ 2 1: Kế hoạch vốn đầu tư công từ năm 2016 đến 2021 của Ban QLDA Đường sắt Đơn vị: triệu đồng

Nguồn: Ban QLDA Đường sắt

Ban QLDA Đường sắt quản lý nguồn vốn chủ yếu từ hai nguồn: vốn trong nước và vốn vay nước ngoài (ODA) Trong những năm gần đây, tất cả các nguồn vốn chi từ ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm trái phiếu chính phủ (TPCP) và các nguồn đối ứng khác, được gọi là vốn trong nước để phân biệt với vốn vay ODA Hỗ trợ ODA được chia thành hỗ trợ song phương và hỗ trợ qua các tổ chức Liên Hiệp Quốc và tổ chức quốc tế, trong đó hỗ trợ song phương bao gồm hợp tác kỹ thuật và hỗ trợ tài chính, bao gồm cả vốn vay và viện trợ không hoàn lại.

Tỷ trọng nguồn vốn trong nước trong tổng số vốn đối ứng cho các dự án ODA đang có xu hướng tăng, đặc biệt trong năm 2021, vốn đối ứng trong nước đã gần gấp đôi vốn vay ODA Nguyên nhân bao gồm một số dự án ODA đang ở giai đoạn bàn giao và quyết toán, cùng với việc một số dự án mới chỉ ở giai đoạn chuẩn bị đầu tư Đặc biệt, ngành đường sắt hiện đang gặp khó khăn trong việc thu hút vốn đầu tư, buộc chính phủ phải tăng cường sử dụng ngân sách nhà nước Mặc dù một số dự án ODA tại Ban QLDA Đường sắt vẫn đang trong giai đoạn chuẩn bị hoặc thực hiện ban đầu, tỷ lệ ghi vốn chưa phản ánh chính xác mức độ đầu tư cho ngành này Việc kêu gọi vốn từ tư nhân gặp khó khăn do sức hấp dẫn thấp của dự án đường sắt, do đó chính phủ phải tìm kiếm các nguồn vốn bên ngoài, chủ yếu thông qua hình thức ODA, bao gồm viện trợ không hoàn lại và các khoản vay ưu đãi từ các tổ chức quốc tế và phi chính phủ.

Nguồn vốn ODA tại Ban QLDA Đường sắt bao gồm nhiều nhà tài trợ, trong đó vốn vay từ Trung Quốc và Nhật Bản chiếm tỷ trọng lớn Các nguồn vốn khác cũng được huy động từ Ngân hàng Phát triển Châu Á, Ngân hàng Tái thiết Đức và ngân hàng KFW.

Dự án tuyến đường sắt Yên Viên – Phả Lại – Hạ Long – Cái Lân là dự án duy nhất do Ban quản lý, được đầu tư từ nguồn vốn Trái phiếu chính phủ.

Từ năm 2019, Ban Đường sắt đã được giao làm chủ đầu tư cho 03 dự án với tổng nguồn vốn 7000 tỷ đồng từ ngân sách nhà nước Phần vốn còn lại sẽ được sử dụng để đối ứng cho các dự án ODA.

Bảng 2 1: Cơ cấu nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA Đơn vị: triệu đồng

Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ Giá trị Tỷ lệ

Nguồn: Ban QLDA Đường sắt

Các tổ chức quốc tế khác Nhật Bản

Trung Quốc Năm 2016Năm 2017Năm 2018Năm 2019Năm 2020Năm 2021

Theo bảng phân tích, tỷ trọng nguồn vốn ngân sách trong tổng vốn đối ứng cho các dự án ODA đang giảm dần và được thay thế bằng nguồn vốn TPCP Đặc biệt, vào năm 2015, toàn bộ nguồn vốn đối ứng cho các dự án ODA hoàn toàn từ TPCP Nguyên nhân là do tình hình kinh tế khó khăn, khiến ngân sách nhà nước không đủ khả năng hỗ trợ cho các dự án này.

Biểu đồ 2 2: Cơ cấu nguồn vốn ODA theo nhà tài trợ từ năm 2016 đến 2021 Đơn vị: triệu đồng

Nguồn: Ban QLDA Đường sắt

Các hiệp định vay vốn ODA thường đi kèm với những điều kiện ràng buộc về kinh tế, xã hội và chính trị Những điều kiện này có thể bao gồm yêu cầu về mua sắm, cung cấp thiết bị, hàng hóa và dịch vụ từ nước tài trợ Đối với các dự án đầu tư cơ bản sử dụng vốn ODA, các ràng buộc thường liên quan đến mua sắm và lựa chọn nhà thầu, đơn vị tư vấn giám sát Hiện nay, Trung Quốc và Nhật Bản là hai cường quốc lớn, sở hữu thế mạnh về kinh tế và công nghệ, thường xuyên xuất khẩu công nghệ và nguồn nhân lực thông qua hình thức tài trợ ODA.

ODA là một hình thức hợp tác hiệu quả, mang lại lợi ích cho cả hai bên Chính vì vậy, nhiều dự án của Ban quản lý được tài trợ từ hai quốc gia này.

2.2.2 Các cơ quan tham gia quản lý vốn đầu tư công trong ngành đường sắt

Theo Điều 1 của Luật Đầu tư công, vốn đầu tư công bao gồm nhiều nguồn như ngân sách nhà nước, công trái quốc gia, trái phiếu Chính phủ, trái phiếu chính quyền địa phương, ODA, vốn vay ưu đãi từ nhà tài trợ nước ngoài, và tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước Hiện nay, nguồn vốn đầu tư công được phân chia theo tính chất thành nguồn vốn trong nước và nguồn vốn nước ngoài.

Tùy tính chất nguồn vốn khác nhau mà quy trình các cơ quan tham gia vào kiểm soát vốn nhà nước cũng khác nhau:

2.2.2.1 Đối với dự án sử dụng nguồn vốn trong nước: Hàng năm Bộ KHĐT tổng hợp nhu cầu vốn của các dự án, lấy ý kiến của Bộ Tài chính và trình Thủ tướng CP giao kế hoạch vốn hàng năm Sau khi được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, Bộ Kế hoạch đầu tư thông báo kế hoạch vốn cho các Bộ ngành, và các Bộ ngành nhập dự toán trên hệ thống quản lý ngân sách - tabmis Trên cơ sở kế hoạch vốn của các Bộ ngành giao cho các dự án, Kho bạc nhà nước sẽ kiểm soát chi đảm bảo việc chi đúng, chi đủ.

2.2.2.2 Đối với dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài: Đối với các dự án sử dụng nguồn vốn nước ngoài thường chỉ sẽ chia ra 2 loại: vốn nước ngoài thường chỉ dùng để đầu tư cho các hạng mục chính của dự án hoặc theo tỷ lệ % vốn mà nhà tài trợ cam kết, phần còn lại của dự án như: GPMB, các khoản thuế gián thu, chi phí chuẩn bị đầu tư, Chi phí của Ban QLDA … được lấy từ nguồn vốn trong nước Quy trình các cơ quan tham gia quản lý dự án có sử dụng nguồn vốn nước ngoài như sau:

Theo Hiệp định vay hoặc Hiệp định tài trợ giữa các chính phủ, vốn tài trợ sẽ được giải ngân thông qua cơ quan chỉ định của nước tài trợ Đối với vốn vay từ Trung Quốc, việc giải ngân sẽ được thực hiện qua Ngân hàng Trung Quốc, trong khi Bộ Tài chính Việt Nam sẽ chỉ định ngân hàng để quy đổi ngoại tệ sang nội tệ phục vụ cho dự án.

Bên vay (Bộ Tài chính) Ngân hàng của bên vay (NH phục vụ)

Ngân hàng chi trả (Ngân hàng Nhật bản được chỉ định)

Nhà thầu Ngân hàng nhà cung ứng (TK của nhà thầu)

Đánh giá công tác quản lý vốn đầu tư công của Ban QLDA Đường sắt giai đoạn 2016 - 2021

Trong quá trình thực hiện chức năng và nhiệm vụ, Ban QLDA Đường sắt đã nỗ lực quản lý đầu tư xây dựng cơ bản một cách hiệu quả Tuy nhiên, việc thực hiện nhiệm vụ này diễn ra trong bối cảnh đất nước có nhiều thay đổi và chịu ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan lẫn chủ quan Dù gặp nhiều thách thức, Ban QLDA Đường sắt đã đạt được một số thành tựu đáng kể trong quá trình thực hiện.

Ban QLDA Đường sắt đã thực hiện công tác phân bổ vốn đầu tư công cho các hạng mục công trình dự án một cách chặt chẽ, nhằm tháo gỡ khó khăn và vướng mắc phát sinh Họ điều hòa vốn giữa các gói thầu trong cùng một dự án và giữa các dự án khác để tối đa hóa giải ngân kế hoạch vốn được giao Theo quy định của luật ngân sách nhà nước, hàng năm, Ban QLDA Đường sắt lập kế hoạch nhu cầu vốn cho các gói thầu để trình Bộ GTVT xem xét phân bổ Việc xây dựng kế hoạch vốn phù hợp với nhu cầu của từng dự án đã giúp nâng cao hiệu quả quản lý và sử dụng vốn đầu tư công.

Hoạt động đấu thầu và chỉ định thầu cho các gói thầu dự án được thực hiện công khai và minh bạch, tuân thủ quy định của Luật đấu thầu số 43/2013/QH13 cùng với các quy định chi tiết tại Nghị định số 63/2014/NĐ-CP về lựa chọn nhà thầu.

Việc giải ngân vốn hàng năm luôn đạt tỷ lệ cao so với kế hoạch, nhờ vào quy trình kiểm soát chặt chẽ Khi có khối lượng nghiệm thu hoàn thành, phòng dự án sẽ kiểm tra giá trị và khối lượng trước khi chuyển hồ sơ đến phòng tài chính kế toán để xác minh đơn giá và đối chiếu với hợp đồng Hồ sơ sau đó được gửi đến Kho bạc nhà nước, nơi tiếp tục được kiểm soát kỹ lưỡng, đảm bảo không xảy ra tình trạng chi sai hoặc chi không đúng.

Trong những năm gần đây, việc quản lý và theo dõi tạm ứng vốn đã trở nên chặt chẽ hơn Các hợp đồng ký kết với nhà thầu thường bao gồm điều khoản bảo lãnh tạm ứng, đảm bảo an toàn cho các khoản tạm ứng Do đó, khi chủ đầu tư phát hiện sai phạm liên quan đến các khoản tạm ứng, họ có quyền thu hồi lại số tiền này.

2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân

2.4.2.1 Những hạn chế trong quá trình quản lý vốn đầu tư công

Trong quá trình chuẩn bị đầu tư, nhiều dự án phải điều chỉnh tổng mức đầu tư, gây ảnh hưởng đến việc bố trí vốn và khó khăn trong thanh toán khối lượng hoàn thành do thời gian điều chỉnh kéo dài Một số dự án đã lập báo cáo đầu tư nhưng không được phê duyệt, dẫn đến lãng phí nguồn vốn công và ảnh hưởng đến tiến độ thực hiện Đối với các dự án do Ban đại diện chủ đầu tư, dù đã có tư vấn lập và thẩm định báo cáo đầu tư, vẫn xảy ra tình trạng không khả thi như dự án đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân, hiện đang dừng và giãn thực hiện Điều này không chỉ gây lãng phí vốn đầu tư công mà còn ảnh hưởng lớn đến nợ công quốc gia, đặc biệt khi dự án này được đầu tư bằng nguồn vốn TPCP với giá trị lũy kế giải ngân lên tới 3.590 tỷ đồng.

Trong quá trình lập dự toán cho các hạng mục công trình, thường xảy ra tình trạng thiếu chính xác và phát sinh các công việc ngoài dự toán Điều này dẫn đến việc cần điều chỉnh lại dự toán, ảnh hưởng lớn đến tiến độ thi công của dự án.

Công tác giải phóng mặt bằng (GPMB) tại các dự án đang diễn ra chậm, dẫn đến việc thiếu mặt bằng sạch để thi công, ảnh hưởng đến tiến độ dự án Quản lý nguồn vốn GPMB giao cho các hội đồng GPMB địa phương chưa hiệu quả, gây ra tình trạng sử dụng vốn sai mục đích và khó khăn trong việc thu hồi các khoản tạm ứng Điều này cũng là nguyên nhân kéo dài thời gian quyết toán dự án khi hoàn thành do phải xử lý các phát sinh trong khâu GPMB.

Tình hình dư nợ tạm ứng tại Ban vẫn ở mức cao, với việc sử dụng sai mục đích các khoản tạm ứng vẫn diễn ra Nguyên nhân chủ yếu là do quy trình quản lý và theo dõi chưa thực sự hiệu quả Nhiều khoản tạm ứng không có bảo lãnh hoặc có bảo lãnh nhưng các điều khoản lại lỏng lẻo, dẫn đến khó khăn trong việc thu hồi các khoản tạm ứng.

Công tác quyết toán dự án hoàn thành đang gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là trong việc thực hiện các kết luận thanh tra kiểm toán khi nhà thầu thi công là các nhà thầu nước ngoài Điều này dẫn đến việc thời gian phê duyệt quyết toán các dự án bị kéo dài.

Việc lựa chọn nhà thầu qua hình thức đấu thầu hiện nay chưa mang lại hiệu quả cao, dẫn đến tình trạng một số nhà thầu tham gia dự án nhưng vẫn có năng lực và trình độ hạn chế Dù các nhà thầu đều có hồ sơ năng lực tài chính được đánh giá đạt yêu cầu, nhưng thực tế cho thấy không phải ai cũng đủ khả năng thực hiện dự án một cách hiệu quả.

Trong quá trình thi công dự án Đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến Cát Linh - Hà Đông, đã xảy ra một số sự cố đáng tiếc, đặc biệt là tình trạng mất an toàn, ảnh hưởng đến người tham gia giao thông Ngoài ra, các dự án cải tạo nâng cấp đường sắt hiện nay cũng gặp phải vấn đề nghiêm trọng liên quan đến an toàn chạy tàu, do việc giám sát nhà thầu thi công chưa được thực hiện chặt chẽ, như trong dự án Cải tạo nâng cấp các cầu yếu trên tuyến đường sắt Thống Nhất.

2.4.2.2 Nguyên nhân của những hạn chế a) Nguyên nhân chủ quan:

Trình độ và năng lực của cán bộ quản lý dự án hiện nay còn hạn chế, không đáp ứng được yêu cầu công việc Để lập nghiên cứu khả thi, báo cáo đầu tư xây dựng và thẩm định dự án, cán bộ cần có kiến thức chuyên sâu, kinh nghiệm đa dạng và tầm nhìn chiến lược nhằm đánh giá chính xác tính khả thi của dự án, từ đó tránh những sai lầm trong đầu tư.

Cơ cấu tổ chức của Ban QLDA Đường sắt hiện chưa đạt hiệu quả tối ưu, với sự chồng chéo nhiệm vụ giữa các phòng ban Quy trình quản lý và thanh toán cần được cải thiện để nâng cao hiệu suất hoạt động.

Ban chưa thiết lập một hệ thống thống nhất và hiệu quả, dẫn đến sự khác biệt trong thủ tục thanh toán giữa các phòng ban Hiện tại, chưa có đề án vị trí và việc làm rõ ràng để mô tả yêu cầu năng lực chuyên môn, phạm vi trách nhiệm, quyền hạn, chế độ đãi ngộ, cũng như chế độ báo cáo và đánh giá kết quả công việc cho từng vị trí Điều này gây ra tình trạng không phù hợp giữa vị trí công việc và năng lực của cán bộ, viên chức, làm giảm hiệu quả công việc.

Định hướng, chiến lược phát triển giao thông vận tải đường sắt ở Việt nam đến năm 2030, tầm nhìn đến năm 2050

3.1.1 Tình hình phát triển của ngành, lĩnh vực Ban QLDA Đường sắt đang hoạt động

Mạng đường sắt Việt Nam hiện nay bao gồm 7 trục chính với tổng chiều dài 3.162,9 km, trong đó có 2.703,2 km đường chính tuyến và 459,7 km đường nhánh Đường sắt khổ 1000mm chiếm 84% tổng chiều dài, tương đương 2.656,2 km, trong khi khổ đường 1435mm chỉ chiếm 6% và khổ đường lồng (1435mm & 1000mm) chiếm 9% Vận tốc vận chuyển trên đường sắt hiện tại chỉ đạt 50-60 km/h cho tàu hàng và 80-90 km/h cho tàu khách, thấp hơn nhiều so với mức trung bình 150-200 km/h ở các nước phát triển.

Mạng lưới đường sắt Việt Nam được phân bố theo 7 trục chính, bao gồm: Hà Nội - TP Hồ Chí Minh, Hà Nội - Hải Phòng, Hà Nội - Đồng Đăng, Hà Nội - Lào Cai, Hà Nội - Quán Triều, Kép - Lưu Xá và Kép - Hạ Long.

Hệ thống hạ tầng đường sắt Việt Nam hiện nay đang đối mặt với nhiều thách thức do tiêu chuẩn kỹ thuật còn thấp và lạc hậu Cụ thể, có tới 3.468 đường cong với bán kính nhỏ, chiếm 26,1% tổng chiều dài tuyến chính, trong khi tốc độ dốc hạn chế phổ biến là ip=6‰, và ở các tuyến miền núi, độ dốc có thể lên đến 19% Cầu cống đã qua gần 100 năm khai thác với tải trọng chỉ 14 tấn trục, cùng với nhiều loại tà vẹt khác nhau, cho thấy sự không đồng bộ trong thông tin và tín hiệu chạy tàu Đặc biệt, nhiều đoạn hành lang an toàn giao thông đường sắt bị xâm hại nghiêm trọng, trong khi có tới 1.464 đường ngang hợp pháp và trên 4.030 đường dân sinh tự mở, tạo ra nguy cơ cao về an toàn giao thông.

Kể từ khi triển khai Chiến lược phát triển Giao thông Vận tải (GTVT) Việt Nam đến năm 2020, với tầm nhìn đến năm 2030, cùng với Quy hoạch phát triển GTVT đường sắt đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, hệ thống GTVT đã có những bước tiến quan trọng, góp phần nâng cao hiệu quả và tính kết nối trong giao thông.

Đến năm 2030, chất lượng kết cấu hạ tầng đường sắt đã được cải thiện đáng kể, đảm bảo an toàn và nâng cao năng lực cho các tuyến trọng yếu Các dự án cải tạo, nâng cấp nhằm đáp ứng nhu cầu vận tải đã giúp rút ngắn thời gian chạy tàu, như tuyến Thống Nhất từ 42h xuống còn 29h và tuyến Hà Nội - Lào Cai từ 10h xuống 8h Một số dự án tiêu biểu bao gồm tuyến đường sắt Yên Viên - Phả Lại - Hạ Long - Cái Lân, nâng cao an toàn cầu đường sắt trên tuyến Hà Nội - TP Hồ Chí Minh, cải tạo nâng cấp tuyến đường sắt Yên Viên - Lào Cai, nâng cấp hệ thống thông tin tín hiệu đường sắt, cùng với các dự án đường sắt đô thị tại Hà Nội và TP Hồ Chí Minh.

Giai đoạn 2011-2020, các chỉ tiêu quy hoạch đường sắt không đạt mục tiêu và có tỷ lệ thấp nhất trong 5 chuyên ngành, cho thấy sự thiếu quan tâm và đầu tư đúng mức cho hạ tầng giao thông đường sắt Theo thống kê của Bộ Giao thông Vận tải, tỷ trọng vốn đầu tư cho đường sắt chỉ chiếm 2,9% trong giai đoạn 2001-2010 và 2,3% trong giai đoạn 2011-2015, cho thấy sự tập trung chủ yếu vào cải tạo và nâng cấp mạng lưới hiện có, trong khi vốn đầu tư cho các tuyến mới rất hạn chế Nguồn vốn chủ yếu từ ngân sách nhà nước và chưa thu hút được đầu tư từ bên ngoài, dẫn đến quy mô đầu tư nhỏ và không đủ khả năng thay đổi cơ bản kết cấu hạ tầng cũng như nâng cao hiệu quả khai thác của đường sắt Việt Nam.

Thị phần vận tải đường sắt đang giảm sút hàng năm, với việc chưa có tuyến đường sắt mới nào được xây dựng và các tuyến hiện tại chưa được cải tạo hay nâng cấp Kết nối đường sắt tới các cảng biển lớn và kết nối quốc tế vẫn chưa được triển khai một cách thuận lợi Mặc dù có định hướng phát triển tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam, nhưng dự án này vẫn chưa được Quốc hội thông qua từ năm 2010 Đây là thực trạng mà lãnh đạo ngành đường sắt cần xem xét để xây dựng những định hướng và quy hoạch phát triển bền vững, dài hạn nhằm đạt được mục tiêu đầu tư hiệu quả.

3.1.2 Dự báo nhu cầu, định hướng phát triển đối với lĩnh vực hoạt động của Ban QLDA Đường sắt Để dự báo nhu cầu và định hướng phát triển đối với ngành đường sắt, các cơ quan quy hoạch đã tiến hành khảo sát thực địa, điều tra, thu thập số liệu nhằm đánh giá thực trạng của toàn bộ tuyến đường sắt hiện có; làm việc trực tiếp và lấy ý kiến thống nhất với các địa phương có liên quan về một số định hướng lớn của quy hoạch Cùng với đó là tổ chức nhiều hội thảo để xin ý kiến của các địa phương, các hội nghề nghiệp, các chuyên gia và các nhà khoa học. a) Quan điểm

Đường sắt là một ngành quan trọng trong hạ tầng giao thông, đóng vai trò then chốt trong phát triển kinh tế - xã hội Ngành này được xác định là một trong ba đột phá chiến lược cần ưu tiên đầu tư, nhằm bảo đảm quốc phòng, an ninh, thích ứng với biến đổi khí hậu và hướng tới phát triển bền vững.

Phát triển kết cấu hạ tầng đường sắt cần tập trung vào các hành lang vận tải chính với nhu cầu lớn, nhằm nâng cao hiệu quả vận tải hàng hóa và hành khách Cần khai thác tối đa năng lực mạng đường sắt hiện có, đồng thời đầu tư xây dựng các tuyến đường sắt mới hiện đại và đồng bộ để kết nối các cảng biển cửa ngõ và các trung tâm kinh tế lớn.

Để phát triển kết cấu hạ tầng giao thông, đặc biệt là vận tải đường sắt, cần đa dạng hóa nguồn lực đầu tư Nhà nước sẽ tập trung nguồn lực để đầu tư vào các tuyến đường sắt, đồng thời khuyến khích huy động nguồn lực từ địa phương và các thành phần kinh tế khác Việc thu hút đầu tư vào kết cấu hạ tầng, thiết bị và phương tiện cho ngành đường sắt là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả vận tải.

Xây dựng nền tảng cho sự phát triển công nghiệp đường sắt hiện đại và đồng bộ với các ngành công nghiệp khác là mục tiêu quan trọng Cần từng bước tự chủ trong bảo trì và sản xuất một số vật tư, trang thiết bị cho ngành đường sắt Đồng thời, khuyến khích và hỗ trợ các doanh nghiệp trong nước chủ động liên doanh và chuyển giao công nghệ Đảm bảo sự phát triển đồng bộ giữa kết cấu hạ tầng, công nghiệp đường sắt, trình độ khoa học công nghệ và nguồn nhân lực trong nước là điều cần thiết.

Ứng dụng các thành tựu của cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 trong xây dựng và quản lý kết cấu hạ tầng đường sắt giúp giảm thiểu ô nhiễm môi trường và tiết kiệm năng lượng Việc này còn đảm bảo sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thiên nhiên, góp phần vào sự phát triển bền vững.

Ngày 19/10/2021 Phó Thủ tướng Lê Văn Thành đã ký Quyết định số 1796/QĐ-TTg phê duyệt quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030, tầm nhìn đến năm 2050.

Mục tiêu quy hoạch đến năm 2030 là cải tạo và nâng cấp các tuyến đường sắt hiện có, tối ưu hóa kết nối tuyến đường sắt liên vận quốc tế Đặc biệt, sẽ hoàn tất công tác chuẩn bị đầu tư và thu xếp nguồn lực cho việc khởi công một số tuyến đường sắt mới, ưu tiên tuyến đường sắt tốc độ cao Bắc - Nam và các tuyến kết nối cảng biển, sân bay quốc tế Đồng thời, nghiên cứu triển khai tuyến đường sắt Thành phố Hồ Chí Minh - Cần Thơ cũng là một trong những mục tiêu quan trọng.

Trong lĩnh vực vận tải, mục tiêu đặt ra là đạt khối lượng vận chuyển hàng hóa 11,8 triệu tấn, chiếm khoảng 0,27% thị phần, và vận chuyển 460 triệu hành khách, chiếm khoảng 4,40% thị phần Đồng thời, khối lượng luân chuyển hàng hóa dự kiến đạt 7,35 tỷ tấn.km, chiếm 1,38% thị phần, trong khi khối lượng luân chuyển hành khách là 13,8 tỷ khách.km, chiếm 3,55% thị phần.

Giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư công tại Ban QLDA Đường sắt

3.2.1 Giải pháp nâng cao năng lực quản lý của Ban QLDA Đường sắt

3.2.1.1 Giải pháp về cải tiến bộ máy tổ chức và hoạt động quản lý dự án

(1) Nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm tập thể, cá nhân của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án

Trong quản lý, sai phạm của cá nhân có thể dẫn đến thất thoát và lãng phí, làm giảm hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Vì vậy, nâng cao năng lực và ý thức trách nhiệm của đội ngũ cán bộ quản lý đầu tư công là giải pháp quan trọng, có tác dụng lâu dài trong việc cải thiện hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng.

Rà soát điều kiện năng lực của ban quản lý dự án và cá nhân tham gia quản lý dự án, đảm bảo đáp ứng yêu cầu quy định về quản lý dự án đầu tư xây dựng Cần có chuyên môn phù hợp với công việc và tinh thần trách nhiệm cao Bồi dưỡng, đào tạo nâng cao để mỗi cá nhân phát huy tối đa năng lực, làm việc chủ động Sắp xếp và bổ nhiệm những người có năng lực chuyên môn và quản lý cho đội ngũ lãnh đạo, nhằm điều hành hiệu quả các dự án và xử lý tình huống phát sinh, bảo đảm tiến độ thực hiện Tinh giản các vị trí không cần thiết và đào tạo nhân viên để khắc phục tình trạng tổ chức cồng kềnh và phân tán.

Tăng cường năng lực chuyên môn và quản lý dự án đầu tư xây dựng cho các đối tượng liên quan là cần thiết để nâng cao hiệu quả công tác quản lý Việc này không chỉ giúp cải thiện chất lượng công trình mà còn đảm bảo sự phát triển bền vững trong ngành xây dựng.

Để tối ưu hóa hoạt động của Ban QLDA Đường sắt trong quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản, cần thiết lập quy định rõ ràng về chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của từng phòng ban Việc xây dựng quy trình cho các công việc thường xuyên sẽ giúp nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả trong quản lý các dự án Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các phòng ban là yếu tố quan trọng, đảm bảo quyền hạn và trách nhiệm của từng phòng được xác định rõ ràng trong từng giai đoạn của dự án Đồng thời, cần phân định rõ mối quan hệ điều hành giữa Ban QLDA Đường sắt, Bộ Giao thông Vận tải và các đối tác như nhà tài trợ và bên cho vay để đảm bảo tiến độ và chất lượng thực hiện dự án.

Xây dựng quy trình quản lý dự án bao gồm các bước quan trọng như quy trình nghiệm thu và quy trình thanh toán, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật Điều này không chỉ tạo nền tảng vững chắc cho các bộ phận thực hiện công việc một cách hiệu quả mà còn góp phần nâng cao chất lượng quản lý dự án.

(2) Tăng cường công tác thanh kiểm tra, giám sát trong tất cả các khâu của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản

Công tác kiểm tra và giám sát dự án đầu tư cần được thực hiện thường xuyên và toàn diện để đảm bảo tiến độ và chất lượng Việc kiểm tra chéo giữa các bên liên quan cũng là yếu tố quan trọng giúp phát hiện kịp thời các vấn đề và nâng cao hiệu quả thực hiện dự án.

Cục giám định và quản lý chất lượng công trình cần tăng cường vai trò thẩm định và kiểm tra giám sát Báo cáo giám sát đầu tư phải đi sâu vào phân tích nguyên nhân các vướng mắc, nhằm tránh tình trạng báo cáo chỉ mang tính hình thức.

Ứng dụng khoa học công nghệ đóng vai trò quan trọng trong quản lý và thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Việc áp dụng công nghệ giúp nâng cao hiệu quả giám sát, giảm thiểu rủi ro và tối ưu hóa quy trình đầu tư Các công cụ công nghệ thông tin hỗ trợ trong việc thu thập, phân tích dữ liệu và ra quyết định chính xác hơn Nhờ đó, quá trình quản lý đầu tư xây dựng trở nên minh bạch, tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời nâng cao chất lượng dự án.

Việc thường xuyên nâng cấp cơ sở vật chất và cập nhật phần mềm quản lý là cần thiết cho các cơ quan sử dụng và quản lý vốn đầu tư công Điều này giúp đảm bảo công tác quản lý hồ sơ và số liệu diễn ra nhanh chóng, kịp thời và chính xác.

Để đảm bảo công tác quản lý và điều hành hiệu quả, cần xây dựng một hệ thống mạng thông tin nhanh nhạy và ổn định, có khả năng truyền tải mọi thông tin hoạt động cần thiết.

Tiếp cận các chương trình phần mềm quản lý dự án và phần mềm kết nối với Bộ GTVT giúp cập nhật và báo cáo tình hình thực hiện dự án nhanh chóng và hiệu quả.

Xây dựng chương trình bồi dưỡng và đào tạo nhằm nâng cao trình độ quản lý dự án, đấu thầu, tin học và các nghiệp vụ liên quan cho cán bộ, nhân viên Điều này giúp đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ quản lý trong thời đại mới.

Để đảm bảo chất lượng dự án, việc lựa chọn tư vấn thiết kế cần phải dựa trên năng lực và kinh nghiệm của đội ngũ kỹ sư, những người phải có chuyên môn phù hợp với yêu cầu cụ thể của dự án Họ cần đưa ra các đề xuất kỹ thuật và phương pháp thực hiện tối ưu nhất, đáp ứng đầy đủ các tiêu chí và nhu cầu của dự án.

Theo dõi và giám sát phẩm chất con người trong tổ chức tư vấn là điều cần thiết Trong công việc tư vấn, sự trung thành tuyệt đối với chủ đầu tư là ưu tiên hàng đầu Cần tránh mọi hình thức thông đồng giữa tư vấn thiết kế và nhà thầu, đặc biệt là việc tiết lộ thông tin và tài liệu liên quan trong quá trình đấu thầu.

Hướng dẫn nhà thầu và tư vấn nước ngoài tuân thủ các quy định pháp luật, thủ tục và điều kiện làm việc tại Việt Nam là rất cần thiết và thiết thực.

3.2.1.2 Chính sách phát triển nguồn nhân lực

Một số kiến nghị

3.3.1 Với Chính phủ & Quốc hội

Để thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào hạ tầng ngành đường sắt, cần hoàn thiện môi trường pháp lý và áp dụng các chính sách ưu đãi về lợi ích kinh tế, thuế và các ưu đãi khác Cải cách hành chính và đổi mới chế độ tài chính, kế toán cũng là yếu tố quan trọng trong việc thu hút vốn nước ngoài Bên cạnh đó, cần áp dụng chuẩn mực kế toán quốc tế và chấp nhận kiểm toán quốc tế, đồng thời thực hiện việc xếp hạng tín nhiệm cho ngành đường sắt tương tự như các doanh nghiệp khác.

Hệ thống văn bản pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản hiện đang gặp phải tình trạng chồng chéo và áp dụng không đồng nhất Do đó, các cơ quan chức năng của Chính phủ cần tiến hành rà soát lại các quy định liên quan đến đầu tư công để đề xuất sửa đổi, bổ sung nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật Mục tiêu là xây dựng một bộ văn bản pháp lý thống nhất, giảm thiểu số lượng văn bản, đồng thời hạn chế sự khác biệt trong cách hiểu và áp dụng, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý chi đầu tư công và đảm bảo tiến độ thực hiện các dự án.

Để nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản, Chính phủ và các Bộ ngành cần ban hành kịp thời các nghị định và thông tư hướng dẫn Việc đồng bộ hóa hệ thống chính sách trong quản lý đầu tư công là cần thiết, với mục tiêu tăng cường phân cấp và trao quyền cho cấp quản lý cơ sở và đơn vị chủ đầu tư Đồng thời, cần phân định rõ quyền hạn và trách nhiệm của chủ đầu tư, ban quản lý dự án và các tổ chức tư vấn trong quá trình quản lý đầu tư công.

Cần tập trung công tác thẩm định và phê duyệt quy hoạch vào một đầu mối để tạo cơ chế thẩm định độc lập và hiệu quả Việc tăng cường giám sát và kiểm tra trong quá trình thực hiện quy hoạch là rất cần thiết Đồng thời, cần nâng cao hiệu lực pháp lý của các quy định liên quan đến trách nhiệm và nghĩa vụ của các tổ chức tham gia lập và thẩm định quy hoạch, nhằm tránh tình trạng kéo dài thời gian duyệt dự toán và giao nhiệm vụ, từ đó đảm bảo chất lượng và tiến độ của quy hoạch.

Để thu hút vốn đầu tư trong và ngoài nước, nhà nước cần xây dựng và thực hiện các chiến lược huy động vốn hợp lý Việc thiết lập quy định pháp lý rõ ràng sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các cơ quan và doanh nghiệp trong việc thu hút vốn đầu tư cho các dự án cơ sở hạ tầng.

- Phối hợp với các nhà tài trợ để hài hoà hòa các thủ tục giữa hai bên.

3.3.2 Với Bộ Giao thông vận tải

Bộ GTVT cần tiếp tục hỗ trợ Ban QLDA Đường sắt trong việc quản lý dự án, đồng thời khuyến khích việc học hỏi kinh nghiệm từ các đơn vị Chủ đầu tư khác trong ngành Ngoài ra, việc tạo điều kiện cho Ban Quản lý dự án Đường sắt tiếp cận và nghiên cứu các mô hình xây dựng đường sắt tại các quốc gia tiên tiến sẽ giúp nâng cao hiệu quả công tác quản lý và phát triển dự án.

Các Vụ của Bộ GTVT cần tích cực phối hợp và hướng dẫn Ban QLDA Đường sắt về cách thức thực hiện và quản lý dự án theo hình thức hợp đồng EPC, nhằm đảm bảo hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao.

Bộ GTVT cần bổ sung quy định về trách nhiệm pháp lý trong quá trình lập quy hoạch, yêu cầu rõ ràng về nội dung quy hoạch tổng thể và quy hoạch chi tiết phát triển giao thông vận tải Đồng thời, Bộ cũng cần phối hợp với Bộ Kế hoạch - Đầu tư để đảm bảo đủ vốn cho các dự án đang trong quá trình đầu tư xây dựng mà Ban đang quản lý.

Đối với các dự án mới chuẩn bị đầu tư đã hoàn thành lập dự án đầu tư xây dựng công trình nhưng chưa xác định được nguồn vốn, Bộ GTVT cần xem xét và chấp thuận hồ sơ dự án để tạo cơ sở kêu gọi đầu tư từ các tổ chức trong và ngoài nước Sau khi xác định được nhà đầu tư và nguồn vốn, Ban sẽ trình Bộ GTVT thẩm định và phê duyệt Quyết định đầu tư theo quy định hiện hành.

Bộ xây dựng thư viện KHCN điện tử nhằm tập hợp danh mục các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, đề án, đề tài và nhiệm vụ Thư viện sẽ có cơ chế báo cáo và cập nhật thường xuyên từ các đơn vị, giúp nâng cao hiệu quả sử dụng sản phẩm nghiên cứu, đồng thời giảm thiểu tình trạng trùng lặp và lãng phí.

Hỗ trợ Ban Quản lý Dự án Đường sắt trong việc giải quyết các vấn đề vượt quá khả năng kiểm soát của Ban, đồng thời xử lý những vấn đề thực tế phát sinh liên quan đến các dự án quan trọng của quốc gia.

Cần theo dõi chặt chẽ và đôn đốc các nhà thầu trong việc thực hiện khối lượng công việc, đảm bảo chất lượng công trình và tiến độ thi công theo hợp đồng Đồng thời, cần xử lý nghiêm các nhà thầu yếu kém và có hành vi chiếm dụng vốn dự án để đầu tư vào các lĩnh vực khác, nhằm tránh ảnh hưởng đến các giai đoạn tiếp theo của quá trình thực hiện.

3.3.2 Với Bộ Tài chính và Bộ Xây dựng

Cần nhanh chóng ban hành các văn bản hướng dẫn phù hợp với phân cấp chức năng liên quan đến hoạt động xây dựng, đảm bảo thích ứng với những thay đổi trong cơ chế và chính sách xây dựng của Quốc hội, Chính phủ và Bộ Xây dựng Điều này bao gồm các quy định về mức thu lệ phí thẩm định dự án, cũng như quy định về thanh toán và quyết toán vốn đầu tư.

Chủ động tham vấn và phối hợp với các đơn vị thuộc Bộ nhằm triển khai các biện pháp cụ thể, hỗ trợ Chủ đầu tư trong việc giải quyết những vướng mắc liên quan đến chính sách và chế độ của các dự án sử dụng vốn vay ODA.

Tăng tỷ lệ trích chi phí cho Ban QLDA là cần thiết do thời gian thực hiện các dự án đầu tư công thường kéo dài hơn so với dự kiến trong Báo cáo nghiên cứu khả thi Nguyên nhân chủ yếu là do các vấn đề liên quan đến GPMB và đền bù đất, vốn rất nhạy cảm, dẫn đến mâu thuẫn và không thể bàn giao mặt bằng đúng tiến độ Ngoài ra, còn nhiều yếu tố khách quan khác làm kéo dài thời gian thực hiện dự án, trong khi chi phí cho Ban QLDA lại không đủ, gây ảnh hưởng đến thu nhập của cán bộ Hệ quả là cán bộ có năng lực có thể chuyển công tác, trong khi việc thu hút nhân sự mới với mức lương thấp trở nên khó khăn.

Ngày đăng: 11/06/2022, 12:34

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Bộ Tài chính, Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính, Quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước, năm 2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính, Quyđịnh về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước
3. Bộ Tài chính, Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính, Quy định hệ thống mẫu biểu trong công tác quyết toán, năm 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư số 96/2021/TT-BTC ngày 11/11/2021 của Bộ Tài chính, Quyđịnh hệ thống mẫu biểu trong công tác quyết toán
4. Chính phủ, Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lý chi phí đầu tư xây dựng, năm 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 10/2021/NĐ-CP ngày 09/02/2021 của Chính phủ về quản lýchi phí đầu tư xây dựng
5. Chính phủ, Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ về quy định chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng, năm 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 15/2021/NĐ-CP ngày 03/03/2021 của Chính phủ về quyđịnh chi tiết một số nội dung về quản lý dự án đầu tư xây dựng
6. Chính phủ, Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về quy định về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công, năm 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 99/2021/NĐ-CP ngày 11/11/2021 của Chính phủ về quyđịnh về quản lý, thanh toán, quyết toán vốn đầu tư công
7. Thủ tướng, Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 của Phó Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đến năm 2050, năm 2021 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 1769/QĐ-TTg ngày 19/10/2021 của Phó Thủ tướng Chínhphủ về phê duyệt quy hoạch mạng lưới đường sắt thời kỳ 2021-2030 tầm nhìn đếnnăm 2050
8. Quốc hội, Bộ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13, năm 2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Luật Đấu thầu số 43/2013/QH13
9. Quốc hội, Bộ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14, năm 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Luật Đầu tư công số 39/2019/QH14
10. Quốc hội, Bộ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13, năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Luật Xây dựng số 50/2014/QH13
11. Quốc hội, Bộ Luật số Ngân sách nhà nước 83/2015/QH13, năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Luật số Ngân sách nhà nước 83/2015/QH13
12. Quốc hội, Bộ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13, năm 2014 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Luật Đầu tư số 67/2014/QH13
13. Quốc hội, Bộ Luật Đường sắt số 06/2017/QH14, năm 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bộ Luật Đường sắt số 06/2017/QH14
15. Đỗ Đức Bình, Nguyễn Thường Lạng, Giáo trình kinh tế quốc tế, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2010 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế quốc tế
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
16. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Giáo trình kinh tế đầu tư, NXB Đại học Kinh tế Quốc dân, năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế đầu tư
Nhà XB: NXB Đại học Kinh tế Quốc dân
17. Trường Đại học Kinh tế quốc dân, Quản lý Nhà nước về kinh tế, NXB Khoa học và Kỹ thuật, năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý Nhà nước về kinh tế
Nhà XB: NXB Khoa học và Kỹ thuật
18. Vũ Tuấn Anh, Nguyễn Quang Thái, “Đầu tư công – Thực trạng và tái cơ cấu”, NXB Từ điển Bách khoa, năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Đầu tư công – Thực trạng và tái cơ cấu”
Nhà XB: NXB Từ điển Bách khoa
19. Quách Nhan Cương, Doãn Văn Kính, Uông Tổ Đình, người dịch: Lưu Nguyễn Khánh, Nguyễn Bá Nha, Lê Đăng Toán, Kinh tế các nguồn lực tài chính, NXB Tài chính Hà Nội, năm 1996 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế các nguồn lực tài chính
Nhà XB: NXB Tàichính Hà Nội
20. NXB Học thuật, Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế Châu Âu tập 13, tái bản năm 2015 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Nghiên cứu Kinh tế Châu Âu tập 13
Nhà XB: NXB Học thuật
21. Nguyễn Trọng Thản, “Một số ý kiến về đổi mới cơ chế đầu tư công ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Tài chính Kế toán, số 3 (92), năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số ý kiến về đổi mới cơ chế đầu tư công ở Việt Nam hiện nay”
22. Bùi Việt Hưng, “Tái cấu trúc đầu tư công ở Việt Nam”, Tạp chí kinh tế và Dự báo của Bộ Kế hoạch Đầu tư số 12 (524) Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Tái cấu trúc đầu tư công ở Việt Nam”

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Nguồn vốn mà Ban QLDAĐường sắt đang quản lý được hình thành chủ yếu từ hai nguồn là vốn trong nước và vốn vay nước ngoài (ODA) - Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.
gu ồn vốn mà Ban QLDAĐường sắt đang quản lý được hình thành chủ yếu từ hai nguồn là vốn trong nước và vốn vay nước ngoài (ODA) (Trang 52)
Qua bảng phân tích trên chúng ta có thể thấy tỷ trọng nguồn vốn ngân sách trong tổng số vốn đối ứng cho các dự án ODA có xu hướng giảm dần và được bù đắp bằng nguồn vốn TPCP - Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.
ua bảng phân tích trên chúng ta có thể thấy tỷ trọng nguồn vốn ngân sách trong tổng số vốn đối ứng cho các dự án ODA có xu hướng giảm dần và được bù đắp bằng nguồn vốn TPCP (Trang 55)
dự án Đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến số 1, những nơi có địa hình đồi núi hiểm trở như tuyến  Hà  Nội  –  Lào  Cai - Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.
d ự án Đường sắt đô thị Hà Nội, tuyến số 1, những nơi có địa hình đồi núi hiểm trở như tuyến Hà Nội – Lào Cai (Trang 59)
Qua bảng trên chúng ta có thể thấy các dự án mà Ban đang quản lý và thực hiện bước chuẩn bị đầu tư là những dự án có tầm ảnh hưởng lớn đến mạng lưới giao thông vận  tải  của  cả  nước - Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.
ua bảng trên chúng ta có thể thấy các dự án mà Ban đang quản lý và thực hiện bước chuẩn bị đầu tư là những dự án có tầm ảnh hưởng lớn đến mạng lưới giao thông vận tải của cả nước (Trang 61)
Bảng 2. 3: Tình hình giải ngân một số dự án trọng điểm từ năm 2017 đến 2021 - Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.
Bảng 2. 3: Tình hình giải ngân một số dự án trọng điểm từ năm 2017 đến 2021 (Trang 71)
Bảng 2. 4: Thanh toán giải ngân từ nguồn vốn trong nước giai đoạn 2017-2021 - Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.
Bảng 2. 4: Thanh toán giải ngân từ nguồn vốn trong nước giai đoạn 2017-2021 (Trang 74)
Bảng 2. 5: Bảng dư nợ tạm ứng của các dự án - Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.
Bảng 2. 5: Bảng dư nợ tạm ứng của các dự án (Trang 78)
3. Hình ảnh, video quảng cáo về sản phẩm - Quản lý vốn đầu tư công tại Ban Quản lý Dự án Đường sắt - Bộ Giao thông vận tải.
3. Hình ảnh, video quảng cáo về sản phẩm (Trang 103)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w