1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường hà nội

46 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Nhằm Hạn Chế Tác Động Của Lạm Phát Tới Hoạt Động Kinh Doanh Mặt Hàng Dây Và Cáp Điện Trên Thị Trường Hà Nội
Tác giả Lê Thị Dung
Trường học Khoa Kinh Tế
Thể loại Chuyên Đề Tốt Nghiệp
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 46
Dung lượng 779 KB

Cấu trúc

  • 1.1 Tính cấp thiết của đề tài (1)
  • 1.2 Xác lập và tuyên bố trong đề tài (2)
  • 1.3 Mục tiêu nghiên cứu (2)
  • 1.4. Phạm vi nghiên cứu (3)
  • 1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu (3)
    • 1.5.1 Lí thuyết về lạm phát (3)
      • 1.5.1.1 Khái niệm về lạm phát (3)
      • 1.5.1.2 Phân loại lạm phát (3)
      • 1.5.1.3 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát (4)
      • 1.5.1.4 Các phương pháp đo lường mức lạm phát (5)
    • 1.5.2 Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu (6)
      • 1.5.2.1 Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế (6)
      • 1.5.2.2 Tác động của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội (9)
  • CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH (13)
    • 2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề (13)
      • 2.1.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (13)
      • 2.1.2 Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu (13)
    • 2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường (14)
      • 2.2.1 Thực trạng và nhân dẫn đến tình hình lạm phát của nước ta hiện nay (14)
      • 2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành sản xuất dây và cáp điện (16)
        • 2.2.4.2 Ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện (18)
    • 2.3 Kết quả điều tra trắc ngiệm, phỏng vấn (18)
    • 2.4 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp (20)
      • 2.4.1 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân (20)
      • 3.4.2 Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty (21)
        • 3.4.2.1 Ảnh hưởng của lạm phát đến doanh thu (21)
        • 3.4.2.2 Ảnh hưởng của lạm phát đến chi phí (22)
        • 3.4.2.3 Mối quan hệ giữa lợi nhuận và lạm phát (22)
        • 3.4.2.4 Mối quan hệ giữa lạm phát và hiệu quả sử dụng lao động (23)
  • CHƯƠNG III CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI (24)
    • 3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu (24)
      • 3.1.1 Kết luận từ dữ liệu sơ cấp (24)
      • 3.1.2 Kết luận từ dữ liệu thứ cấp (25)
      • 3.1.3 Đánh giá chung (26)
        • 3.1.3.1 Ưu điểm (26)
        • 3.1.3.2 Khó khăn (26)
        • 3.1.3.3 Nguyên nhân (27)
    • 3.2 Dự báo triển vọng và các quan điểm thực hiện một số giả pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội (28)
      • 3.2.1 Dự báo về lạm phát trong năm 2011 (28)
      • 3.2.2 Định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội (28)
    • 3.3 Một số đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội (29)
      • 3.3.1 Giải pháp từ phía nhà quản lý vĩ mô (29)
      • 3.3.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp (30)
    • 3.4 Một số đề xuất và kiến nghị (31)
      • 3.4.1 Một số đề xuất và kiến nghị về phía Nhà quản lý vĩ mô (31)
      • 3.4.2 Một số kiến nghị, đề xuất về phía doanh nghiệp (32)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Lạm phát là một thách thức lớn trong kinh tế - xã hội, gây ảnh hưởng tiêu cực đến chất lượng cuộc sống của người lao động và người tiêu dùng Mặc dù thu nhập danh nghĩa có thể tăng, nhưng thường không đủ để bù đắp cho mức tăng giá hàng hóa Đối với người sản xuất và người bán, lạm phát tạo ra nỗi lo lắng khi giá trị đồng tiền giảm sút Tình trạng này đã dẫn đến sự trì trệ kinh tế toàn cầu, khiến các quốc gia phải tìm kiếm giải pháp để kiểm soát lạm phát, thúc đẩy sản xuất và ổn định nền kinh tế Chủ tịch WB Robert Zoellick nhấn mạnh rằng cần có giải pháp toàn cầu để ngăn chặn khủng hoảng kinh tế, đặc biệt ở các nước đang phát triển, thông qua đầu tư vào mạng lưới an sinh xã hội, cơ sở hạ tầng và doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm tạo việc làm và duy trì ổn định xã hội.

Lạm phát đã trở thành một vấn đề nóng bỏng trong thời gian gần đây, đặc biệt là tại Việt Nam Năm 2008, lạm phát tăng đột biến do giá nguyên liệu tăng cao, lãi suất vọt lên và tỷ giá biến động mạnh, dẫn đến khó khăn cho nền kinh tế Cuộc khủng hoảng tài chính toàn cầu đã làm giảm giá nguyên vật liệu và gây ra tình trạng thất nghiệp, ảnh hưởng lớn đến đời sống người lao động và doanh nghiệp Tuy nhiên, đến năm 2009, lạm phát tại Việt Nam đã giảm xuống dưới 10%, giúp các công ty dần hồi phục Dù vậy, nguy cơ lạm phát cao quay trở lại vẫn là thách thức lớn, đặc biệt đối với các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện tại Hà Nội Do đó, các doanh nghiệp cần triển khai các biện pháp hiệu quả để giảm thiểu tác động của lạm phát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của mình.

Nền kinh tế phát triển mang đến nhiều cơ hội cho các ngành áp dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ hiện đại Trong bối cảnh này, dây và cáp điện công nghiệp cũng như dân dụng trở thành yếu tố thiết yếu trong sản xuất và kinh doanh Hệ thống dây và cáp điện đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày và các ngành công nghiệp, bởi ngành điện là nền tảng kết nối và hỗ trợ mọi lĩnh vực khác trong nền kinh tế và đời sống xã hội.

Hội nhập kinh tế quốc tế là yếu tố quan trọng giúp Việt Nam thu hút đầu tư nước ngoài vào lĩnh vực điện lực Việc gia nhập Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) đã tạo điều kiện thuận lợi cho dòng vốn đầu tư nước ngoài ngày càng gia tăng Tuy nhiên, để hiện thực hóa tiềm năng này, cần thiết phải có cơ chế chính sách và các biện pháp phát triển thị trường, nhằm tạo sức hấp dẫn cho các cá nhân và tổ chức nước ngoài hợp tác đầu tư tại Việt Nam.

Lạm phát có tác động đáng kể đến nền kinh tế, đặc biệt là hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện Dây và cáp điện đóng vai trò quan trọng trong đời sống hàng ngày và trong hoạt động sản xuất của các doanh nghiệp Qua quá trình thực tập, tôi nhận thấy tầm quan trọng của vấn đề lạm phát hiện nay và ảnh hưởng của nó đến các doanh nghiệp dây và cáp điện Dưới sự hướng dẫn của các thầy cô trong bộ môn kinh tế vĩ mô, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường Hà Nội”, với ví dụ từ công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân.

Xác lập và tuyên bố trong đề tài

Trong bài viết này, tôi sẽ khám phá tình hình lạm phát ở Việt Nam gần đây, nhằm trả lời các câu hỏi về lạm phát là gì và ảnh hưởng của nó đến nền kinh tế cũng như đời sống xã hội Tôi sẽ phân tích nguyên nhân lạm phát hiện nay ở Việt Nam và đặc biệt là tác động của lạm phát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện tại Hà Nội.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục đích nghiên cứu của đề tài này là phân tích sâu về lạm phát và ảnh hưởng của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp thương mại Nghiên cứu nhằm tìm ra các biện pháp tối ưu để kiềm chế lạm phát và giảm thiểu tác động tiêu cực của nó đến kinh tế - xã hội Cụ thể, đề tài sẽ tập trung vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dây và cáp điện tại Hà Nội, cũng như những phản ứng của doanh nghiệp và chính phủ trước những biến động lạm phát hiện nay.

Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu

Lí thuyết về lạm phát

1.5.1.1 Khái niệm về lạm phát

Lạm phát là một vấn đề quen thuộc mà hầu hết mọi người đều đã trải qua ở các mức độ khác nhau Tuy nhiên, việc hiểu rõ bản chất của lạm phát không phải là điều dễ dàng, vì có nhiều quan điểm khác nhau xung quanh khái niệm này.

Marx định nghĩa lạm phát là "sự phát hành tiền mặt quá lố", trong khi Lênin mô tả lạm phát là "sự thừa ứa tiền giấy trong lưu thông" Tuy nhiên, khái niệm này không giải thích được hiện tượng chi phí đẩy, vì lạm phát vẫn có thể xảy ra dù cung tiền tăng ổn định.

Vào những năm gần đây, sự khác biệt giữa các trường phái ngày càng thu hẹp

Sự hợp tác manh mún đã mở ra một giai đoạn mới trong lĩnh vực kinh tế vĩ mô Các nhà kinh tế học định nghĩa lạm phát là sự gia tăng liên tục của mức giá trung bình theo thời gian, với mức giá trung bình được hiểu là mức giá chung của tất cả các hàng hóa và dịch vụ Mức giá chung này được đo bằng chỉ số giá.

Căn cứ vào mức độ ảnh hưởng của lạm phát, người ta chia lạm phát thành 3 loại:

Lạm phát vừa phải là tình trạng tăng giá cả diễn ra chậm rãi, với tỷ lệ hàng năm dưới 10% Trong bối cảnh này, giá cả tương đối ít biến động và được xem là ổn định, tạo điều kiện cho nền kinh tế phát triển một cách bền vững.

Lạm phát phi mã xảy ra khi mức tăng giá cả đạt hai con số trở lên, gây ra những tác hại nghiêm trọng cho nền kinh tế Đồng tiền mất giá mạnh mẽ dẫn đến lãi suất thực tế giảm xuống dưới 0, thậm chí ở một số nơi, lãi suất thực tế giảm tới 50-100 lần mỗi năm Điều này khiến người dân tránh giữ tiền mặt, tạo ra những hệ lụy khó lường cho thị trường.

Siêu lạm phát là giai đoạn mà tốc độ tăng giá cả trở nên vô cùng chóng mặt, thường vượt quá 100 lần mỗi năm Đây là thời kỳ mà lạm phát đạt mức phi mã, vượt xa khỏi mức ổn định và kiểm soát, khiến cho giá cả tăng lên một cách không thể dự đoán.

1.5.1.3 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát

Lạm phát do cầu kéo xảy ra khi tổng cầu tăng mạnh tại mức sản lượng đã đạt hoặc vượt quá tiềm năng, dẫn đến tình trạng chi tiêu vượt mức để mua hàng hóa có sẵn Hiện tượng này thường đi kèm với sự gia tăng đáng kể lượng tiền lưu thông và khối lượng tín dụng, vượt quá khả năng cung ứng hàng hóa Bản chất của lạm phát cầu kéo là do thị trường lao động đã đạt cân bằng, khiến cho nguồn cung hàng hóa trở nên hạn chế trong bối cảnh cầu tăng cao.

Hình 1.1 : Lạm phát do cầu kéo

Ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E(P,Y=Y*) Khi chi phí đầu vào tăng làm đường tổng cung AS dịch chuyển : ASL →AS, điểm cân bằng mới tại E’(P’,Y=Y’), P→P’, Y→Y’.

Khi chính phủ áp dụng chính sách tài khóa mở rộng, đầu tư gia tăng sẽ làm tổng cầu dịch chuyển từ AD sang AD’, tạo ra điểm cân bằng mới tại E’ với mức giá P’ và sản lượng Y’ Mặc dù sản lượng tăng từ Y lên Y’, nhưng tốc độ tăng của giá cả (P) lại nhanh hơn, dẫn đến hiện tượng lạm phát.

Lạm phát do chi phí đẩy xảy ra khi giá cả các vật tư cơ bản như xăng, dầu và điện tăng cao, dẫn đến sự sụt giảm tổng cung AS Mặc dù tổng cầu không thay đổi, nhưng giá cả lại tăng và sản lượng giảm Sự tăng đột biến giá cả sản phẩm trung gian thường do các yếu tố như thiên tai, chiến tranh và biến động kinh tế chính trị gây ra.

Hình 1.2 : Lạm phát do chi phí đẩy

Khi chi phí đầu vào tăng, tổng cung AS sẽ dịch chuyển sang trái từ AS đến AS’, dẫn đến điểm cân bằng mới tại E’(P’,Y=Y’) Kết quả là mức giá tăng từ P lên P’ và sản lượng giảm từ Y xuống Y’.

Lạm phát dự kiến là hiện tượng khi giá cả của tất cả hàng hóa và dịch vụ tăng lên một cách đồng đều và ổn định theo thời gian Sự gia tăng lạm phát này diễn ra một cách đều đặn và có thể được dự đoán trước.

Hình 1.3: Lạm phát dự kiến 1.5.1.4 Các phương pháp đo lường mức lạm phát

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh chi phí tổng thể mà một người tiêu dùng điển hình phải chi trả khi mua sắm hàng hóa và dịch vụ (Nguyễn Văn Dần, 2007, tr 282).

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) là một chỉ tiêu thống kê quan trọng, phản ánh xu hướng và mức độ biến động giá cả của một nhóm hàng hóa và dịch vụ cố định, được gọi là “rổ” hàng hóa CPI đại diện cho mức tiêu dùng thiết yếu của người dân và giúp theo dõi sự thay đổi giá cả theo thời gian.

Công thức tổng quát như sau ( Công thức Laspeyres, được áp dụng ở Việt Nam)

Trong đó : q i là lượng hàng hóa, p i là giá các mặt hàng t là năm hiện hành, 0 là năm gốc

Chỉ số giá sản xuất (PPI - Producer Price Index) là chỉ số đo lường giá bán buôn, phản ánh chi phí mua một giỏ hàng hóa và dịch vụ của doanh nghiệp Được xây dựng để tính toán giá cả của lần bán đầu tiên, PPI rất hữu ích vì nó được tính toán chi tiết dựa trên 3.400 sản phẩm tại Mỹ Chỉ số này phản ánh biến động giá của ba nhóm hàng hóa chính: (1) lương thực thực phẩm, (2) sản phẩm thuộc ngành chế tạo, và (3) sản phẩm từ ngành khai khoáng.

Chỉ số điều chỉnh GDP là một tiêu chí quan trọng phản ánh sự biến động của giá cả tất cả hàng hóa và dịch vụ trong nền kinh tế Chỉ số này sử dụng giá hiện hành hoặc giá thị trường để tính toán GDP, giúp điều chỉnh GDP danh nghĩa thành GDP thực tế Do đó, nó thường được gọi là chỉ số điều chỉnh GDP và được tính theo một công thức cụ thể.

Trong đó : q i là lượng hàng hóa, p i là giá các mặt hàng , t là năm hiện hành, 0 là năm gốc.

Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu

1.5.2.1 Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế

1.5.2.1.1 Đối với sản lượng và việc làm

Lạm phát xảy ra đi đôi với việc tăng giá cả thì sản lượng quốc gia có thể tăng lên, giảm xuống hoặc không thay đổi

Lạm phát có thể xảy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, bao gồm cung và cầu Khi lạm phát do cung, sản lượng giảm, dẫn đến tình trạng lạm phát kết hợp với suy thoái Ngược lại, nếu lạm phát do cầu, sản lượng có thể tăng nhưng chỉ đến mức tối ưu, tạo ra tình trạng lạm phát thuần, trong đó giá cả tăng mà sản lượng không thay đổi Khi lạm phát do cả cung và cầu, tác động đến sản lượng sẽ phụ thuộc vào mức độ dịch chuyển của tổng cung và tổng cầu, có thể dẫn đến ba trường hợp: sản lượng không đổi nhưng giá tăng, sản lượng và giá cùng tăng, hoặc sản lượng giảm trong khi giá vẫn tăng.

1.5.2.1.2 Đối với phân phối lại thu nhập

Lạm phát ảnh hưởng đến việc phân phối lại thu nhập, phụ thuộc vào tỷ lệ lạm phát dự tính, tính linh hoạt của tiền lương, và sự khác biệt trong tốc độ tăng giá giữa các loại hàng hóa và dịch vụ Các hướng phân phối lại thu nhập có thể được phân tích để hiểu rõ hơn về tác động của lạm phát.

Trong bối cảnh lạm phát, mối quan hệ giữa người cho vay và người đi vay cần được đánh giá dựa trên lãi suất thực, được tính bằng cách lấy lãi suất danh nghĩa trừ đi tỷ lệ lạm phát.

- Giữa người hưởng lương và ông chủ : những người hưởng lương bao giờ cũng chịu thiệt và người được lợi là người trả lương

Giữa người mua và người bán tài sản tài chính, các loại tài sản như trái phiếu Chính phủ và chứng khoán công ty thường có lãi suất danh nghĩa cố định Khi lạm phát diễn ra, người mua những tài sản này sẽ chịu thiệt hại do giá trị thực giảm, trong khi người bán lại hưởng lợi từ tình hình này.

Trong bối cảnh lạm phát, những người bán tài sản thực như nhà cửa, đất đai, và vàng bạc thường gặp bất lợi khi họ chuyển nhượng tài sản để lấy tiền mặt hoặc tài sản chính Khi lạm phát xảy ra, giá trị tài sản thực giảm, dẫn đến việc người bán chịu thiệt hại, trong khi người mua lại hưởng lợi từ sự chênh lệch giá Sự chuyển giao thiệt hại từ người bán sang người mua diễn ra rõ rệt trong thời điểm này.

Trong môi trường kinh doanh, sự chênh lệch tỉ lệ tăng giá hàng hóa giữa các doanh nghiệp ảnh hưởng lớn đến lợi nhuận Khi lạm phát diễn ra, những doanh nghiệp sản xuất và tồn kho hàng hóa có tỉ lệ tăng giá chậm sẽ gặp thiệt hại, trong khi đó, các doanh nghiệp có hàng hóa tăng giá nhanh sẽ thu được lợi ích.

Trong bối cảnh lạm phát, Chính phủ thường hưởng lợi trong khi người dân phải gánh chịu thiệt hại Điều này xảy ra do ba nguyên nhân chính: Thứ nhất, Chính phủ nợ người dân chủ yếu qua các tài sản tài chính, và khoản nợ này không hề nhỏ Thứ hai, các khoản lương và trợ cấp hưu trí thường được cố định trong thời gian dài, hoặc nếu có thay đổi thì cũng không theo kịp tốc độ tăng giá Thứ ba, lạm phát làm tăng thu nhập của người dân, dẫn đến việc họ phải chịu mức thuế suất cao hơn từ các loại thuế lũy tiến như thuế thu nhập, trong khi mức thu nhập cao hơn chỉ đủ bù đắp cho sự gia tăng giá cả.

1.5.2.1.3 Đối với cơ cấu kinh tế

Lạm phát có thể làm thay đổi cơ cấu kinh tế do giá cả hàng hóa không tăng đồng đều Khi giá tăng nhanh, giá trị sản lượng theo giá hiện hành cũng tăng, dẫn đến việc nguồn lực sản xuất chuyển hướng đến các ngành có tốc độ tăng trưởng cao hơn Kết quả là tỉ trọng của các ngành này sẽ gia tăng nhanh chóng, từ đó làm thay đổi cơ cấu kinh tế.

1.5.2.1.4 Đối với hiệu quả kinh tế

Lạm phát làm biến dạng cơ cấu đầu tư, khiến doanh nghiệp ngần ngại đầu tư vào các dự án dài hạn Hệ quả là nguồn lực trong nền kinh tế bị sử dụng kém hiệu quả, dẫn đến sự dịch chuyển của đường cung AS sang trái và giảm sản lượng tiềm năng.

Lạm phát gây khó khăn cho các tổ chức tín dụng trong việc huy động vốn, đặc biệt khi lãi suất thực ở mức âm Hệ quả là tiết kiệm giảm, dẫn đến đầu tư thực tế sụt giảm và sản lượng giảm theo cấp số nhân, gây ra tình trạng công ăn việc làm ít hơn và gia tăng tỷ lệ thất nghiệp.

Giá cả là tín hiệu quan trọng giúp người mua đưa ra quyết định tối ưu Khi giá thay đổi quá nhanh, người mua có thể không kịp nhận biết sự biến động của giá giữa các loại hàng hóa, dẫn đến những quyết định không còn chính xác.

Khi lạm phát xảy ra, việc giữ nhiều tiền mặt sẽ khiến bạn "nghèo đi" do giá trị tiền tệ giảm sút Điều này dẫn đến việc mọi người ít giữ tiền, và nếu muốn gửi tiền vào ngân hàng, họ sẽ phải tốn thời gian di chuyển Thay vào đó, họ có thể chọn mua các mặt hàng có khả năng cất giữ tốt hơn, nhưng điều này cũng đồng nghĩa với việc không thể thực hiện những công việc có ích khác.

- Làm phát sinh chi phí điều chỉnh giá : chi phí này còn gọi là “ chi phí thực đơn

Các doanh nghiệp cần in lại catalogue, thực đơn và phiếu báo giá, điều này không chỉ tốn kém thời gian mà còn ảnh hưởng đến ngân sách Đối với các công ty lớn, việc điều chỉnh giá còn đòi hỏi tổ chức nhiều cuộc họp, làm gia tăng chi phí và công sức.

1.5.2.2 Tác động của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội

1.5.2.2.1 Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh và thị trường

- Dây điện đơn , đôi dân dụng các loại

- Các loại dây trần dùng cho tải điện trên không

- Các loại hạt nhựa PVC làm nguyên liệu cho sản xuất dây và cáp điện

- Các loại sản phẩm nhựa khí cụ điện dân dụng

Dây và cáp điện cao thế, trung thế và hạ thế phục vụ cho nhiều đối tượng sử dụng như người dân, cơ quan hành chính và doanh nghiệp, mỗi nhóm có những yêu cầu riêng Sản phẩm công nghiệp là yếu tố quyết định sự phát triển của ngành dây và cáp điện Việt Nam sở hữu tiềm năng lớn trong lĩnh vực này nhờ vào nguồn tài nguyên khoáng sản phong phú và giá nhân công cạnh tranh, thu hút đầu tư nước ngoài Tuy nhiên, sự cạnh tranh ngày càng khốc liệt với yêu cầu kỹ thuật cao và giá thành hợp lý trong một thị trường rộng lớn.

Lạm phát có ảnh hưởng đáng kể đến doanh thu của doanh nghiệp Để hiểu rõ hơn về tác động này, chúng ta cần xem xét một số yếu tố quan trọng liên quan đến lạm phát và cách chúng ảnh hưởng đến doanh thu.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề

2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu

Phương pháp thu thập dữ liệu đóng vai trò quan trọng trong nghiên cứu các hiện tượng kinh tế xã hội Việc lựa chọn phương pháp phù hợp với hiện tượng nghiên cứu là cần thiết để lập kế hoạch thu thập dữ liệu hiệu quả Mục tiêu của quá trình này là tạo cơ sở lý luận khoa học, chứng minh giả thuyết, hoặc khám phá vấn đề nghiên cứu.

• Phương pháp sử dụng phiếu điều tra trắc nghiệm

Các câu hỏi trong phiếu điều tra phỏng vấn tập trung vào tình hình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp may mặc tại Hà Nội, đặc biệt là tác động của lạm phát trong thời gian gần đây.

Để tiến hành khảo sát, công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân đã phát 20 mẫu phiếu điều tra cho nhân viên Kết quả thu về là 20 phiếu, tất cả đều hợp lệ, đạt tỷ lệ 100%.

Phương pháp tổng hợp ý kiến của nhiều người mang lại nhiều ưu điểm như mở rộng thông tin và nâng cao độ tin cậy Tuy nhiên, nhược điểm lớn của phương pháp này là tốn nhiều thời gian và công sức trong quá trình thu thập và xử lý dữ liệu.

• Phương pháp phỏng vấn chuyên gia

Nội dung của bài viết tập trung vào việc phân tích tình hình doanh nghiệp trước tác động của lạm phát, bao gồm cách mà các công ty ứng phó và những chiến lược bền vững để phát triển kinh doanh trong bối cảnh khó khăn này.

- Cách tiến hành : mời các chuyên gia là các trưởng, phó phòng kinh doanh trả lời

- Ưu, nhược : Ta sẽ hiểu rõ được sâu hơn tình hình của doanh nghiệp nhưng vẫn còn mang tính chất cá nhân trong các câu trả lời

• Phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp

Để thu thập thông tin, chúng ta có thể sử dụng nhiều nguồn dữ liệu khác nhau trên internet, các tạp chí chuyên ngành và đặc biệt là bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân.

- Cách xử lý dữ liệu : từ những kết quả thu được ta chỉ chọn lọc lấy những số liệu cần thiết phục cho phân tích của đề tài

2.1.2 Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu

Sau khi thu thập và lựa chọn các số liệu phù hợp, chúng tôi bắt đầu phân tích dữ liệu bằng nhiều phương pháp khác nhau.

- Phương pháp thống kê, so sánh

- Phương pháp minh họa : bằng các biểu đồ, đồ thị.

Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường

2.2.1 Thực trạng và nhân dẫn đến tình hình lạm phát của nước ta hiện nay

• Tình hình chung kinh tế thế giới giai đoạn gần đây

Năm 2008, kinh tế thế giới trải qua nhiều biến động lớn, với sự thay đổi khó lường của các chỉ số kinh tế và giá cả hàng hóa như dầu, gạo, sắt, thép Suy thoái kinh tế đã xảy ra tại các nước phát triển, dẫn đến lạm phát tăng cao trong những tháng đầu năm 2009, gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến nền kinh tế, đặc biệt tại các quốc gia đang phải đối phó với sự suy giảm Lạm phát đang đe dọa khoảng 2/3 dân số toàn cầu, với mức tăng mạnh tại hầu hết các nước châu Á và các nền kinh tế đầu tàu như Trung Quốc, Hàn Quốc, Ấn Độ Trong bối cảnh này, việc ứng phó với giá cả hàng hóa tăng cao trở thành vấn đề cấp bách đối với cả các nước giàu và nghèo.

• Tình hình lạm phát nước ta hiện nay

Lạm phát là một vấn đề kinh tế lâu dài, và trong những năm gần đây, tình hình lạm phát ở Việt Nam đã trở nên phức tạp hơn bao giờ hết Dưới đây là bảng tỷ lệ lạm phát của Việt Nam trong một số năm gần đây.

Bảng 2.1 : Lạm ở Việt Nam qua các năm Năm 2000 2003 2004 2005 2006 2007 2008 2009 2010 CPI(%) -0,6 3,0 9,5 8,4 6,6 12,63 19,89 6,88 11,75

Nguồn Tổng cục thống kê

Tình hình lạm phát tại Việt Nam trong những năm qua đã có những biến động đáng kể, với đặc biệt là tỉ lệ lạm phát cao và phức tạp trong 4 năm gần đây.

Năm 2008, chỉ số giá tiêu dùng tăng cao trong những tháng đầu năm, đạt đỉnh 3,56% vào tháng 2 và 3,91% vào tháng 5, chủ yếu do cú sốc giá gạo vào tháng 4 khi giá gạo trong nước tăng 200% so với năm trước Bên cạnh đó, giá xăng dầu tăng 61,5%, giá sắt thép tăng 29%, và giá than tăng 68,4% Tuy nhiên, chỉ số giá tiêu dùng có xu hướng giảm trong các tháng cuối năm, giúp lạm phát năm 2008 giảm xuống dưới 20% so với cùng kỳ năm trước.

2007 Tính chung lạm phát cả năm 2008 là 19,89%

Năm 2009, Chính phủ đã báo cáo Quốc hội về tình hình kinh tế với những thành tích đáng ghi nhận, trong đó GDP tăng trưởng 5,2%, mặc dù thấp nhất trong một thập kỷ Lạm phát được kiểm soát dưới hai con số, nhưng lĩnh vực công nghiệp và xây dựng chỉ đạt mức tăng trưởng 5,52% do ảnh hưởng của suy thoái kinh tế Thâm hụt ngân sách cả năm lên tới 7% GDP, trong khi giá trị xuất khẩu giảm 9,7% xuống còn 56,6 tỉ USD, và nhập khẩu giảm 10,8% đạt 68,8 tỉ USD, dẫn đến tình trạng nhập siêu.

Năm 2010, mức lạm phát của Việt Nam đã chính thức đạt 11,75%, vượt chỉ tiêu Quốc hội đề ra gần 5% Mặc dù bội chi ngân sách giảm xuống dưới 6%, nhưng tỷ lệ thực tế vẫn ở mức 7%, góp phần vào lạm phát cao và gia tăng nợ nần Nhập siêu liên tục ở mức cao, với 12 tỷ USD trong năm 2010, đã tác động tiêu cực đến cán cân thanh toán và dự trữ ngoại hối, tạo sức ép lên tỷ giá Trong khi giá USD trên thế giới giảm, giá trong nước vẫn tăng, làm gia tăng gánh nặng lạm phát.

Đầu năm 2011, chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tăng liên tục với tốc độ đáng lo ngại, đặc biệt tháng 3/2011 ghi nhận mức tăng 2,17%, cao hơn tháng 2 (2,09%) và tháng 1 (1,74%) CPI tháng 3 đạt 87,4% chỉ tiêu lạm phát 7% cho cả năm, trong khi bình quân 3 tháng đầu năm tăng 12,79% so với cùng kỳ năm trước Xu hướng tăng CPI dự kiến sẽ tiếp diễn trong quý 2/2011, với khả năng gia tăng vào tháng 5, trùng với thời điểm tăng lương tối thiểu Việc giữ mức tăng CPI dưới 10% trong năm 2011 sẽ là thách thức lớn, khi Ngân hàng Thế giới dự báo CPI của Việt Nam có thể tăng lên 9,5%.

• Nguyên nhân gây ra lạm phát ở Việt Nam :

Lạm phát tiền tệ là một dạng lạm phát rõ ràng, đặc biệt là trong năm 2009 khi chính sách tiền tệ được mở rộng với lãi suất và tỉ lệ dự trữ bắt buộc ở mức thấp Tăng trưởng tín dụng đạt 37,74%, cao hơn so với trung bình những năm trước, trong khi cung tiền M2 tăng 28,7%, mặc dù thấp hơn so với năm 2006 và 2007 nhưng vẫn cao hơn năm 2008 Tăng trưởng này đã ảnh hưởng đến lạm phát năm 2010, khi lạm phát đạt 11,75%, trong đó yếu tố tiền tệ đóng góp 4,65% Đến năm 2011, sức ép từ lạm phát tiền tệ giảm dần nhờ chính sách tài chính - tiền tệ thắt chặt, với mức tăng trưởng tín dụng được hạn chế dưới 20%, góp phần giảm tổng cầu ảo và áp lực lạm phát trong tương lai.

Lạm phát cầu kéo xảy ra khi đầu tư công và đầu tư doanh nghiệp gia tăng, dẫn đến nhu cầu về nguyên liệu, nhiên liệu và thiết bị công nghệ tăng cao Đồng thời, thu nhập dân cư, bao gồm cả thu nhập từ xuất khẩu lao động và kiều hối, cũng tăng, tạo ra những nhu cầu mới trong một bộ phận dân cư Một biểu hiện rõ nét của lạm phát cầu kéo là sự gia tăng nhu cầu nhập khẩu lương thực trên thị trường thế giới, làm giá xuất khẩu tăng và kéo theo nhu cầu lương thực trong nước cũng tăng Tuy nhiên, nguồn cung trong nước không thể đáp ứng kịp thời do ảnh hưởng của thiên tai và dịch bệnh Thêm vào đó, các gói kích thích kinh tế và tăng chi tiêu của chính phủ vào năm 2009 đã làm nhu cầu một số hàng hóa tăng mạnh, và hiệu ứng này tiếp tục kéo dài sang năm 2010.

2011 người dân có thể tăng cường chi tiêu khi triển vọng kinh tế khả quan hơn, tạo ra một sức cầu lớn hơn đối với nhiều loại hàng hóa

Lạm phát chi phí đẩy đang gia tăng do giá nguyên liệu và nhiên liệu, đặc biệt là xăng, dầu, các sản phẩm hóa dầu, thép và phôi thép, đã tăng mạnh trên toàn cầu trong những năm gần đây Việt Nam, với nền kinh tế phụ thuộc vào nhập khẩu (chiếm đến 90% GDP), đang chịu tác động lớn từ sự tăng giá nguyên liệu nhập khẩu, dẫn đến việc tăng giá thị trường trong nước.

2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành sản xuất dây và cáp điện

2.2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện

Môi trường vĩ mô bao gồm các yếu tố kinh tế, chính trị, pháp luật, văn hóa xã hội và công nghệ, tất cả đều có ảnh hưởng đáng kể đến hoạt động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế.

Việt Nam đang hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế thế giới, tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển Tuy nhiên, tình hình kinh tế gần đây diễn biến phức tạp do khủng hoảng tài chính toàn cầu, khiến tốc độ tăng trưởng chậm lại Lạm phát gia tăng đã ảnh hưởng xấu đến giá nguyên liệu nhập khẩu và làm giảm cầu tiêu dùng, gây khó khăn cho việc tiêu thụ hàng hóa, đặc biệt là trong ngành sản xuất dây và cáp điện Giá nguyên liệu đồng tăng cao đã đẩy giá dây và cáp điện không ổn định, cản trở sự phát triển thị trường của các doanh nghiệp trong nước Nhật Bản, thị trường tiêu thụ quan trọng, ghi nhận tốc độ xuất khẩu giảm từ 94,3% xuống 91,5% trong ba năm qua, trong khi các thị trường khác như Trung Quốc, Lào, Thái Lan vẫn có tỷ trọng xuất khẩu rất thấp (1-2%).

Môi trường pháp luật và chính trị ổn định tại Việt Nam, dưới sự lãnh đạo của Đảng duy nhất, tạo điều kiện thuận lợi cho các nhà đầu tư Hệ thống pháp luật đang được cải thiện với thủ tục đầu tư nhanh chóng và đơn giản, cùng với các chính sách ưu đãi cho doanh nghiệp nước ngoài Các tiêu chuẩn sản xuất, quy chế cạnh tranh và bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ được áp dụng nhằm bảo vệ thương hiệu và chống hàng giả Điều này đã thu hút sự quan tâm lớn từ các doanh nghiệp nước ngoài, đặc biệt trong ngành sản xuất dây và cáp điện, với hơn 74% kim ngạch xuất khẩu đến từ các công ty lớn như Taya Việt Nam, Sumi - Hanel và Tai Sin của Singapore.

Môi trường văn hóa xã hội đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển của các công ty Việt Nam, với các yếu tố như dân số, tốc độ đô thị hóa, thu nhập, giới tính, cơ cấu lứa tuổi, nghề nghiệp và trình độ học vấn ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu thụ dây và cáp điện Sự gia tăng dân số và tốc độ đô thị hóa nhanh chóng dẫn đến sự xuất hiện ngày càng nhiều doanh nghiệp, từ đó làm tăng nhu cầu về dây và cáp điện Điều này tạo nền tảng vững chắc để các công ty sản xuất dây và cáp điện phát triển mạnh mẽ.

Yếu tố công nghệ đóng vai trò quan trọng trong ngành sản xuất dây và cáp điện, bao gồm chuyển giao công nghệ, sở hữu trí tuệ và đầu tư cho nghiên cứu khoa học Các công ty đang tích cực nâng cao chất lượng sản phẩm bằng cách áp dụng công nghệ hiện đại từ Châu Âu, Hàn Quốc, Nhật Bản và Đài Loan Việc đa dạng hóa mẫu mã sản phẩm cũng được đặt lên hàng đầu, với nhiều sản phẩm mới nhận được sự chấp thuận từ thị trường trong nước và quốc tế Tuy nhiên, ngành dây và cáp điện vẫn phụ thuộc vào linh kiện nhập khẩu, do đó, cần chú trọng phát triển ngành sản xuất đồng trong nước để đáp ứng nhu cầu và giảm chi phí sản xuất, lắp đặt thiết bị điện.

2.2.4.2 Ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện

Kết quả điều tra trắc ngiệm, phỏng vấn

Theo kết quả khảo sát, có 12 người (chiếm 60%) cho rằng lạm phát ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh, trong khi 8 người (40%) cho rằng ảnh hưởng này là bình thường Điều này cho thấy số người nhận thấy lạm phát tác động đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty nhiều hơn.

Trong bối cảnh lạm phát vừa qua, 70% người tham gia khảo sát (14 người) cho rằng doanh nghiệp đã có phản ứng kịp thời, trong khi 30% (6 người) cho rằng doanh nghiệp chỉ ứng phó ở mức bình thường.

Lạm phát ảnh hưởng đến các yếu tố sản xuất của doanh nghiệp, trong đó 10% người tham gia khảo sát cho rằng lạm phát tác động lớn nhất đến vốn Đáng chú ý, 65% cho rằng chi phí đầu vào là yếu tố chịu ảnh hưởng lớn nhất, trong khi 25% còn lại cho rằng yếu tố đầu ra của doanh nghiệp bị tác động nhiều nhất bởi lạm phát.

- Câu 4 : Công ty có nhập khẩu linh kiện không 100% số phiếu cho rằng công ty có nhập khẩu linh kiện

Theo kết quả khảo sát, 80% người tham gia (16/20) cho rằng việc nhập khẩu linh kiện bị ảnh hưởng bởi lạm phát, trong khi chỉ 20% (4/20) cho rằng lạm phát không có tác động đến việc này.

Lạm phát có ảnh hưởng đáng kể đến số lượng đơn hàng của công ty, với 80% người tham gia khảo sát (16 người) cho rằng tác động này là lớn Trong khi đó, chỉ có 4 người cho rằng lạm phát ảnh hưởng bình thường đến số lượng đơn hàng.

Khả năng đáp ứng nhu cầu dây và cáp điện của các doanh nghiệp trong nước hiện nay cho thấy sự đánh giá tích cực từ phía người tiêu dùng Cụ thể, 50% số người tham gia khảo sát cho rằng khả năng này là rất tốt, trong khi 30% cho rằng nó ở mức bình thường Chỉ có 20% ý kiến cho rằng khả năng đáp ứng nhu cầu của các doanh nghiệp là kém.

Trong cuộc khảo sát, 60% số phiếu (12 phiếu) cho biết đã có công nhân phải nghỉ việc, trong khi 40% (8 phiếu) cho rằng không có ai bị ảnh hưởng Nguyên nhân chủ yếu là do tình trạng lạm phát, khiến các doanh nghiệp phải thu hẹp sản xuất và cắt giảm chi phí, dẫn đến việc giảm số lượng lao động để tiết kiệm chi phí sản xuất.

Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường hiện nay được đánh giá cao, với 70% trong số 20 người tham gia khảo sát cho rằng công ty có khả năng cạnh tranh tốt Trong khi đó, 30% còn lại cho rằng khả năng cạnh tranh của công ty chỉ ở mức bình thường.

Theo khảo sát, 60% người tham gia đánh giá rằng các chính sách và chủ trương của Chính phủ nhằm hạn chế ảnh hưởng tiêu cực của lạm phát và biến động giá là rất tốt Trong khi đó, 20% cho rằng các chính sách này ở mức bình thường, và 20% còn lại nhận định rằng chúng chưa đạt yêu cầu.

Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp

2.4.1 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân

Trong giai đoạn 2007-2010, công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân đã ghi nhận nhiều thành công trong hoạt động kinh doanh, với kết quả được thể hiện rõ ràng trong bảng 2.2.

Bảng 2.2 : Báo cáo kết quả kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp điện Vạn

Xuân từ năm 2007 → 2010 Đơn vị tính : triệu đồng

Nguồn : Báo cáo tài chính phòng kế toán năm 2007 - 2010

Trong bốn năm từ 2007 đến 2010, công ty luôn đạt được lợi nhuận, mặc dù chịu ảnh hưởng từ khủng hoảng kinh tế toàn cầu Doanh thu và lợi nhuận của công ty đều tăng trưởng qua từng năm, cho thấy sự phát triển bền vững trong bối cảnh khó khăn.

Hình 2.1 :Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phí và lợi nhuận

Biểu đồ cho thấy sự biến động rõ rệt của doanh thu, lợi nhuận và chi phí của công ty qua các năm Lạm phát ảnh hưởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh doanh, thường dẫn đến sự gia tăng đồng thời của doanh thu, lợi nhuận và chi phí, tuy nhiên mức độ tăng trưởng lại không giống nhau.

3.4.2 Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân

3.4.2.1 Ảnh hưởng của lạm phát đến doanh thu

Hình 2.2 :Mối quan hệ giữa doanh thu và lạm phát

Doanh thu của doanh nghiệp đã có sự tăng trưởng liên tục qua các năm, với mức tăng 4.988 triệu đồng (tương ứng 59,4%) trong năm 2008 so với năm 2007 Năm 2009, doanh thu tiếp tục tăng thêm 8.600 triệu đồng, đạt mức tăng 62,2% so với năm 2008.

2010 so với năm 2009 tăng 13565 triệu đồng ( tương ứng tăng 66,7 % so với năm

Lợi nhuận Chi phí Doanh thu

Tổng doanh thu đã có sự gia tăng qua các năm, tuy nhiên tốc độ tăng trưởng không đồng đều Cụ thể, trong các năm 2007 và 2008, doanh thu có xu hướng tăng ổn định và đạt mức tăng nhanh trong năm 2009.

Năm 2009, tổng doanh thu đạt mức cao nhưng đến năm 2010 thì bắt đầu giảm Trong khi đó, tỷ lệ lạm phát tăng đều trong hai năm 2007 và 2008, giảm mạnh vào năm 2009, nhưng lại tiếp tục tăng lên vào năm 2010.

3.4.2.2 Ảnh hưởng của lạm phát đến chi phí

Hình 2.3 : Mối quan hệ giữa lạm phát và chi phí

Chi phí cũng có xu hướng tăng qua các năm, tương tự như doanh thu Mức tăng chi phí trong năm 2008 nhanh hơn so với năm 2007, nhưng đã giảm mạnh vào năm 2009 Tuy nhiên, đến năm 2010, chi phí lại tăng trở lại so với năm 2009.

3.4.2.3 Mối quan hệ giữa lợi nhuận và lạm phát

Hình 2.4 : Mối quan hệ giữa lạm phát và lợi nhuận

Trong giai đoạn từ 2007 đến 2010, tỉ lệ lạm phát có sự biến động rõ rệt, tăng liên tục trong hai năm đầu, giảm mạnh vào năm 2009, nhưng lại tăng cao trở lại vào năm 2010 Dù vậy, lợi nhuận của doanh nghiệp vẫn có xu hướng tăng qua các năm, đặc biệt là trong hai năm 2007 và 2008.

Tỉ lệ lạm phát đầu tăng chậm lại Điều này chứng tỏ lạm phát có ảnh hưởng rất lớn đến lợi nhuận của công ty

3.4.2.4 Mối quan hệ giữa lạm phát và hiệu quả sử dụng lao động

Bảng 2.3 : Số lượng lao động và chất lượng lao động qua các năm

Năm Số lượng lao động Chất lượng lao động

Nam Nữ Tổng Dưới ĐH ĐH

Lạm phát cao đã buộc nhiều công ty, bao gồm cả Công ty TNHH dây và cáp điện, phải thu hẹp sản xuất và cắt giảm chi phí, dẫn đến việc cắt giảm lao động.

Hình 2.5 : Số lượng lao động qua các năm

Khi lạm phát xảy ra, hoạt động sản xuất kinh doanh bị chậm lại, khiến việc cắt giảm nhân công trở thành điều không thể tránh khỏi Tuy nhiên, trong quá trình cắt giảm lao động, các công ty thường ưu tiên giữ lại nhân viên có trình độ cao và năng suất lao động tốt Kết quả là, chất lượng lao động của công ty có xu hướng tăng lên do việc cắt giảm lao động có trình độ thấp và năng suất lao động không cao.

Tổng Dưới đại học Đại học

Hình 2.6 : Chất lượng lao động qua các năm

CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI

Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu

3.1.1 Kết luận từ dữ liệu sơ cấp

Qua quá trình điều tra và phỏng vấn, 100% số phiếu cho rằng lạm phát ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, với đa số ý kiến cho rằng mức độ ảnh hưởng rất lớn Hầu hết các ý kiến nhận định rằng lạm phát tác động tích cực và tiêu cực đến doanh nghiệp, tuy nhiên tác động tiêu cực chiếm ưu thế hơn.

• Tác động tích cực của lạm phát đến doanh nghiệp :

Nhiều chuyên gia cho rằng, trong thời kỳ lạm phát, nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn do thiếu khả năng chống đỡ hoặc áp dụng các chính sách sai lầm Tuy nhiên, những doanh nghiệp có khả năng ứng phó tốt với lạm phát sẽ có cơ hội chiếm lĩnh và mở rộng thị trường.

Lạm phát dẫn đến sự gia tăng chi phí và biến động giá cả nguyên liệu như đồng và nhựa, buộc doanh nghiệp phải điều chỉnh cơ cấu tổ chức và thực hiện các tính toán cẩn thận để phù hợp với điều kiện kinh tế Đây cũng là cơ hội để doanh nghiệp nâng cao năng suất lao động và sử dụng nguồn lực một cách hiệu quả.

• Tác động tiêu cực của lạm phát đến công ty :

Theo kết quả điều tra phỏng vấn, khi lạm phát xay ra công ty đã gặp rất nhiều khó khăn Cụ thể :

Lạm phát gia tăng đã dẫn đến sự tăng cao của giá cả, với chi phí đầu vào cũng theo đà leo thang Nguyên nhân chủ yếu xuất phát từ sự tăng giá của nguyên vật liệu như đồng và nhựa, cùng với sự gia tăng chi phí nhân công, vận chuyển, điện, nước, cũng như các khoản chi phí trung gian khác.

Trong bối cảnh lạm phát, giá nguyên vật liệu tăng liên tục trong khi thu nhập của người dân giảm, các doanh nghiệp gặp nhiều khó khăn trong hoạt động kinh doanh Điều này dẫn đến nhu cầu về dây và cáp điện giảm, đồng thời các doanh nghiệp cũng gặp trở ngại trong việc ký kết hợp đồng do giá cả leo thang.

Trong thời kỳ lạm phát, thị trường trải qua sự biến động không ngừng, đặc biệt là giá nguyên vật liệu, khiến các công ty gặp khó khăn trong việc nắm bắt tình hình thị trường Thông tin về diễn biến lạm phát và tình hình thị trường trở nên thiếu hụt, ảnh hưởng đến khả năng ra quyết định của doanh nghiệp.

Lạm phát đang gây ra nhiều khó khăn cho các công ty trong việc nhập khẩu linh kiện máy móc, khi giá cả linh kiện và chi phí vận chuyển đều tăng cao Điều này dẫn đến khó khăn trong việc huy động nguồn vốn kinh doanh, khi các ngân hàng thương mại nâng lãi suất cho vay Các công ty buộc phải tìm mọi cách để huy động vốn, trong khi việc cắt giảm chi phí kinh doanh một cách tùy tiện là không khả thi.

3.1.2 Kết luận từ dữ liệu thứ cấp

• Một số kết luận về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

Thứ nhất : về ảnh hưởng của lạm phát đến doanh thu

Doanh thu của công ty tăng nhanh nhưng không đồng đều, bị ảnh hưởng lớn bởi lạm phát, đặc biệt là trong năm 2008 khi lạm phát đạt 19,89%, chỉ khiến doanh thu tăng 59,4% so với năm 2007 Giá nguyên liệu như đồng và nhựa tăng cao đã đẩy giá thành dây và cáp điện lên, nhưng nhờ quản lý bán hàng hiệu quả, doanh thu vẫn tăng qua các năm Năm 2009, lạm phát giảm xuống 6,88%, giúp doanh thu tăng nhanh nhất với 64,3% so với năm 2008 Tuy nhiên, năm 2010, lạm phát lại tăng lên 11,75%, làm giảm tốc độ tăng doanh thu xuống 61,7% so với năm 2009 Điều này cho thấy mặc dù doanh thu liên tục tăng, nhưng tốc độ tăng trưởng không đều, và lạm phát cao thường kéo theo tốc độ tăng doanh thu giảm Dù vậy, năm 2010, công ty vẫn đạt tốc độ tăng doanh thu khá cao, chứng tỏ kết quả kinh doanh khả quan trong bối cảnh kinh tế khó khăn.

Thứ hai: ảnh hưởng của lạm phát đến chi phí

Sự gia tăng lạm phát qua các năm đã dẫn đến việc tổng chi phí của doanh nghiệp liên tục tăng Khi lạm phát xảy ra, chi phí sản xuất kinh doanh cũng tăng lên, đặc biệt là giá xăng dầu và điện nước, ảnh hưởng lớn đến hoạt động của doanh nghiệp Năm 2008, lạm phát đạt mức cao 18,98%, khiến tốc độ tăng chi phí lên tới 70,4% so với năm 2007 Trong khi đó, năm 2009, lạm phát giảm xuống còn 6,88%, nhưng tốc độ tăng chi phí vẫn cao ở mức 62,2%, là mức thấp nhất trong những năm gần đây Như vậy, chi phí của doanh nghiệp tăng qua các năm, nhưng tốc độ tăng lạm phát không đồng đều, với tốc độ tăng của lạm phát song hành cùng tốc độ tăng chi phí trong giai đoạn 2007-2010.

Thứ ba : ảnh hưởng của lạm phát đến lợi nhuận

Theo kết quả hoạt động kinh doanh, lợi nhuận của công ty đã tăng qua các năm, mặc dù tốc độ tăng không đồng đều Năm 2008, lạm phát đạt 18,98% và lợi nhuận chỉ tăng 3% so với năm 2007, mức thấp nhất trong thời gian gần đây Tuy nhiên, năm 2009, khi lạm phát được điều chỉnh xuống mức thấp hơn, lợi nhuận của công ty đã tăng 81,8% so với năm 2008, đánh dấu tốc độ tăng cao nhất trong giai đoạn 2007.

Mặc dù lạm phát gia tăng từ năm 2010, công ty vẫn ghi nhận lợi nhuận tăng trưởng qua các năm, cho thấy khả năng ứng phó hiệu quả với các tác động tiêu cực của lạm phát và sự ổn định trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Thứ tư : ảnh hưởng của lạm phát đến hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực

Mặc dù lạm phát tăng qua các năm từ 2007 đến 2010, nhưng hiệu quả sử dụng lao động vẫn có xu hướng tăng Năng suất lao động tuy có sự biến động và giảm nhẹ, nhưng nhìn chung vẫn duy trì ở mức tốt.

Công ty nổi bật với đội ngũ cán bộ công nhân viên giàu kinh nghiệm và trình độ cao, giúp phân tích và xử lý công việc nhanh chóng, đáp ứng nhu cầu cấp thiết Môi trường làm việc chuyên nghiệp đã làm hài lòng nhiều khách hàng khó tính Hơn nữa, công ty hoạt động trong ngành có sức hấp dẫn đầu tư cao do nhu cầu sử dụng dây và cáp điện ngày càng tăng, đặc biệt trong bối cảnh đô thị hóa và sự gia tăng của các tòa nhà cao tầng Với 15 năm kinh nghiệm trong lĩnh vực sản xuất dây cáp điện, sản phẩm của công ty đã xây dựng được uy tín và thị phần trên toàn quốc, được cấp chứng chỉ tiêu chuẩn Việt Nam và ISO 9001:2000 Điều này giúp công ty thu hút nhiều khách hàng và tạo cơ hội nâng cao thị phần trong nước, cũng như tăng cường xuất khẩu ra thị trường quốc tế.

Công ty đang đối mặt với khó khăn do ngành có sức hấp dẫn, dẫn đến sự gia tăng cạnh tranh từ nhiều công ty mới Để tồn tại và phát triển, công ty cần xây dựng những chiến lược hợp lý và tìm kiếm nhà cung ứng chất lượng Giá nguyên liệu đầu vào như đồng và nhựa ảnh hưởng trực tiếp đến giá thành sản phẩm, đặc biệt khi đồng chủ yếu phải nhập khẩu, điều này tạo ra thách thức lớn cho doanh nghiệp Việc kiểm soát chi phí nguyên liệu là yếu tố quyết định giúp doanh nghiệp giảm giá thành sản phẩm và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường.

Khó khăn lớn nhất mà công ty phải đối mặt là thiếu vốn tài chính, điều này ảnh hưởng đến khả năng đầu tư toàn diện Để tối ưu hóa nguồn vốn hạn chế, công ty cần tập trung vào việc đầu tư đồng bộ và hoàn thiện một số công đoạn kỹ thuật, đồng thời xây dựng kế hoạch tiến độ rõ ràng Việc nghiên cứu và đánh giá thiết bị hiện có là cần thiết; những máy móc đã sử dụng lâu và hiệu suất kém cần được thanh lý để đầu tư vào thiết bị mới, hiện đại Điều này không chỉ giúp nâng cao năng lực sản xuất và chất lượng sản phẩm mà còn đáp ứng yêu cầu ngày càng đa dạng về mẫu mã và kiểu dáng từ thị trường.

Dự báo triển vọng và các quan điểm thực hiện một số giả pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội

3.2.1 Dự báo về lạm phát trong năm 2011

Ngân hàng Thế giới dự báo nền kinh tế Việt Nam sẽ tăng trưởng 6,3% trong năm nay, giảm 0,5% so với năm 2010, trong khi lạm phát chỉ ở mức 9,5% Tổng sản phẩm quốc nội (GDP) của Việt Nam dự kiến đạt 115 tỷ USD, tăng từ 105 tỷ USD của năm trước.

Theo báo cáo triển vọng phát triển châu Á 2011 của ADB, lạm phát dự kiến duy trì ở mức cao với trung bình khoảng 13,3% trong năm 2011, trước khi giảm xuống còn 6,88% vào năm 2012 Điều này cho thấy lạm phát có khả năng tái xuất hiện trong năm nay.

Một số yếu tố gây tăng giá có thể khiến cho lạm phát tăng trở lại như :

Tình hình thiên tai, dịch bệnh và việc điều chỉnh giá một số hàng hóa theo lộ trình hội nhập, cùng với các giải pháp kích cầu của Chính phủ, sẽ có tác động sâu rộng, góp phần làm tăng giá hàng hóa.

Năm 2011, nguy cơ lạm phát cao có thể gia tăng do bội chi ngân sách lớn, với bội chi năm 2009 đạt 6,9% GDP và năm 2010 là 7% Lạm phát đã đạt 19,89% vào năm 2008 và 11,75% vào năm 2010, khiến người tiêu dùng lo ngại và tiết kiệm để phòng rủi ro Khi nền kinh tế phục hồi sau suy thoái, nhu cầu tiêu dùng sẽ tăng mạnh, tạo áp lực lên lạm phát.

Tăng trưởng tín dụng cao trong năm 2010 sẽ tạo áp lực lớn lên mức giá năm 2011, trong khi nhập siêu có xu hướng gia tăng và xuất khẩu có dấu hiệu giảm.

3.2.2 Định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội

Trong chiến lược kinh doanh qua các thời kỳ, việc xác định thị trường và khách hàng trong nước được coi là yếu tố then chốt cho sự tồn tại và phát triển của công ty Mục tiêu là đạt tốc độ tăng trưởng hàng năm từ 10-15%.

Doanh nghiệp cần chú trọng vào việc phát triển mối quan hệ với khách hàng truyền thống và đồng thời tìm kiếm các khách hàng tiềm năng Quan trọng hơn, họ cần nhanh chóng nhận diện và khai thác các khách hàng triển vọng, bao gồm các công ty cổ phần, doanh nghiệp ngoài quốc doanh quy mô lớn, liên doanh nước ngoài đầu tư tại Việt Nam và các khu đô thị.

Chúng tôi cam kết nắm bắt và duy trì mối quan hệ tốt với khách hàng, đồng thời phát triển thêm các đối tác mới Chúng tôi thực hiện các hoạt động thương mại một cách văn minh và chú trọng đến việc cung cấp dịch vụ sau bán hàng chất lượng.

Các doanh nghiệp nên chú trọng vào việc phát triển các sản phẩm truyền thống như dây và cáp điện, đồng thời đẩy mạnh nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới để phục vụ nhu cầu thị trường.

Để duy trì và phát triển thị trường tại Hà Nội, cần củng cố các thị trường đã được xác lập, giữ vững thị phần của những mặt hàng chủ yếu và nỗ lực tăng doanh số hàng năm Công ty cũng cần chuẩn bị các đối sách ứng phó với đối thủ cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập thương mại quốc tế, nhằm bảo vệ vị thế thị trường mà công ty đã xây dựng trong những năm qua.

Chúng tôi đang tích cực mở rộng hoạt động kinh doanh ra các khu vực lân cận Hà Nội như Hà Nam, Nam Định và Thái Bình, nhằm tiếp cận các khách hàng truyền thống có nhu cầu ổn định và tiềm năng hợp tác lâu dài.

Một số đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội

3.3.1 Giải pháp từ phía nhà quản lý vĩ mô

Chính phủ đã chỉ đạo thực hiện đồng bộ 6 nhiệm vụ chủ yếu và 5 nhóm giải pháp lớn nhằm khôi phục và phát triển kinh tế, thúc đẩy tăng trưởng, ổn định kinh tế vĩ mô, đồng thời ngăn ngừa nguy cơ tái lạm phát cao.

Chính phủ sẽ tiếp tục kiềm chế lạm phát bằng cách giao cho Ngân hàng Nhà nước điều hành chính sách tiền tệ một cách chủ động và linh hoạt Mục tiêu đặt ra là tăng trưởng tín dụng khoảng 25% và tổng phương tiện thanh toán khoảng 20% Ngân hàng Nhà nước sẽ sử dụng các công cụ chính sách tiền tệ theo nguyên tắc thị trường, đảm bảo phù hợp với mục tiêu phát triển và điều kiện thực tế của thị trường tài chính, tiền tệ và nền kinh tế Đồng thời, sẽ điều chỉnh lãi suất theo hướng giảm dần nhằm tạo điều kiện giảm mặt bằng lãi suất thị trường.

Thứ hai : Thúc đẩy xuất khẩu, hạn chế nhập siêu, cải thiện cán cân thanh toán

NHNH được giao nhiệm vụ điều hành tỷ giá và thị trường ngoại hối linh hoạt, liên kết với lãi suất tiền Việt Nam và ngoại tệ, chỉ số giá tiêu dùng và cán cân thương mại Mục tiêu là ổn định nền kinh tế, khuyến khích xuất khẩu, hạn chế nhập siêu và huy động nguồn ngoại tệ chưa được khai thác từ doanh nghiệp, dân cư, kiều hối và tiền gửi từ nước ngoài Điều này góp phần cải thiện cán cân thanh toán quốc tế và tăng dự trữ ngoại hối Đặc biệt, cần đẩy mạnh xuất khẩu và kiểm soát nhập siêu theo chỉ đạo của Thủ tướng để đảm bảo tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu và tỷ lệ nhập siêu trong năm 2011.

Thứ ba: bảo đảm nguồn lực thực hiện mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội Bộ

Tài chính cần tăng cường quản lý để đảm bảo chi ngân sách nhà nước tiết kiệm và hiệu quả Cần rà soát và tổng hợp nhu cầu ứng vốn cho các dự án, công trình quan trọng và cấp bách trong năm 2011, nhằm đẩy nhanh tiến độ đưa vào sử dụng Ngân sách năm 2011 phải bố trí vốn để thực hiện hoàn trả vốn đã ứng.

Chính phủ cam kết đảm bảo sự ổn định và an toàn của hệ thống tài chính - ngân hàng bằng cách giao nhiệm vụ cho Ngân hàng Nhà nước (NHNN) kiểm soát chặt chẽ các hoạt động của các tổ chức tín dụng Đồng thời, NHNN sẽ tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra và giám sát để đánh giá tình hình hoạt động của từng ngân hàng thương mại và toàn bộ hệ thống ngân hàng, nhằm có biện pháp xử lý kịp thời khi cần thiết Ngoài ra, Chính phủ cũng sẽ tiếp tục thúc đẩy phát triển sản xuất và kinh doanh, đặc biệt là trong lĩnh vực xuất khẩu nông sản, chú trọng vào những mặt hàng mà Việt Nam có thế mạnh như gạo, cà phê và thủy sản.

Thứ sáu : Đẩy mạnh công tác tư tưởng, thông tin, tuyên truyền, tạo đồng thuậ n cao trong xã hội

3.3.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp

• Thứ nhất : Quản lý và sử dụng hiêu quả chi phí

Các doanh nghiệp cần tiết kiệm và sử dụng hiệu quả chi phí, đặc biệt là chi phí vận chuyển, giá vốn và các chi phí khác như văn phòng phẩm, điện nước Việc tiết kiệm chi phí trong khâu tìm kiếm nguồn cung ứng đầu vào là rất quan trọng để tối ưu hóa chi phí Doanh nghiệp nên chủ động xây dựng mối quan hệ với các nhà cung ứng nguyên vật liệu nhằm đáp ứng kịp thời yêu cầu sản xuất Để có giải pháp dài hạn, doanh nghiệp cần đầu tư vào nhà máy luyện và sản xuất nguyên liệu, giúp giảm thiểu sự phụ thuộc vào nguồn nguyên liệu bên ngoài, giảm chi phí tìm kiếm đầu vào và hạn chế tác động của biến động giá.

Công ty áp dụng các biện pháp tiết kiệm trong sản xuất bằng cách sử dụng điện và năng lượng hiệu quả, đồng thời đầu tư vào máy móc công nghệ mới tiêu thụ ít năng lượng Điều này giúp giảm thiểu chi phí sản phẩm Ngoài ra, công ty cũng cắt giảm các chi tiêu không cần thiết và phát động phong trào tiết kiệm trong toàn bộ tổ chức.

Cắt giảm chi phí giúp giảm giá thành sản phẩm, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường.

Để đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong bối cảnh lạm phát và lãi suất ngân hàng tăng, các doanh nghiệp cần tăng cường huy động và sử dụng nguồn vốn một cách hiệu quả hơn Việc mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh là cần thiết, nhưng trong thời kỳ kinh tế suy thoái, việc vay vốn để đầu tư mở rộng có thể dẫn đến rủi ro lớn Do đó, các doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ lưỡng và áp dụng các biện pháp phù hợp với tình hình kinh tế, khả năng tài chính và nhu cầu thị trường Khi nền kinh tế có dấu hiệu phục hồi, doanh nghiệp có thể tận dụng các biện pháp vay vốn, cắt giảm chi phí và tránh ứ đọng vốn để mở rộng sản xuất, đáp ứng nhu cầu ngày càng cao.

• Thứ ba : nâng cao trình độ quản lý, tay nghề lao động của cán bộ, công nhân

Doanh nghiệp cử cán bộ ưu tú tham gia các khóa học nâng cao nghiệp vụ nhằm tăng năng suất lao động và đào tạo nhân viên mới Bên cạnh đó, công ty thường tổ chức các phong trào thi đua và sinh hoạt tập thể trong năm, như chào mừng ngày Quốc tế Phụ nữ 8-3 và dịp Noel, để nâng cao tinh thần đoàn kết Đặc biệt, chế độ lương thưởng hợp lý cũng được áp dụng để khuyến khích cán bộ công nhân viên làm việc hăng say.

Phát triển thương hiệu doanh nghiệp vào thứ tư là yếu tố quan trọng trong kinh doanh Một thương hiệu mạnh không chỉ giúp nâng cao uy tín mà còn tạo dựng niềm tin vững chắc từ khách hàng và người tiêu dùng.

Một số đề xuất và kiến nghị

3.4.1 Một số đề xuất và kiến nghị về phía Nhà quản lý vĩ mô

Trước những biến động phức tạp của nền kinh tế trong những năm qua, các doanh nghiệp, đặc biệt là trong ngành dây và cáp điện, đã chịu ảnh hưởng nặng nề Do đó, sự can thiệp của Nhà nước là cần thiết để hỗ trợ và giúp các công ty vượt qua những khó khăn này.

Nhà nước cần thực hiện kiểm soát nghiêm ngặt lạm phát và biến động giá cả, đặc biệt đối với các mặt hàng nhạy cảm như điện, nước, xăng, dầu và nhu yếu phẩm phục vụ sản xuất kinh doanh.

Kiểm soát tình hình cạnh tranh trong ngành sản xuất dây và cáp điện là rất quan trọng Cần phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi cạnh tranh không lành mạnh để bảo đảm môi trường cạnh tranh công bằng giữa các doanh nghiệp.

Nhà nước cần hoàn thiện môi trường pháp lý một cách đồng bộ và ổn định, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp yên tâm thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh hợp pháp.

Nhà nước cần chú trọng hơn vào việc khuyến khích ứng dụng công nghệ hiện đại và phân bổ ngân sách cho nghiên cứu các ứng dụng này, nhằm giảm thiểu việc nhập khẩu các sản phẩm điện tử và công nghệ có giá thành cao.

Vốn là một vấn đề quan trọng đối với doanh nghiệp, nhưng nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc tiếp cận ngân hàng Do đó, các ngân hàng cần tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp tiếp cận nguồn vốn với lãi suất hợp lý, đặc biệt trong thời kỳ lạm phát, giúp họ vượt qua giai đoạn khó khăn.

Nhà nước cần cải thiện công tác dự báo thị trường, tình hình lạm phát và tăng trưởng để cung cấp cho doanh nghiệp thông tin cần thiết, kịp thời Điều này giúp doanh nghiệp đưa ra các giải pháp phù hợp với tình hình kinh tế hiện tại.

3.4.2 Một số kiến nghị, đề xuất về phía doanh nghiệp

Trong quá trình thực tập tại công ty, tôi nhận thấy nhiều khó khăn, đặc biệt là trong bối cảnh lạm phát hiện nay Để giảm thiểu tác động tiêu cực của lạm phát đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, công ty cần áp dụng một số biện pháp cụ thể.

Công ty cần cải thiện khả năng huy động vốn thông qua việc triển khai các dự án đầu tư hiệu quả nhằm thu hút nguồn vay từ ngân hàng, đồng thời tăng tốc vòng quay vốn và ngăn chặn tình trạng ùn tắc vốn.

Theo dõi chặt chẽ tình hình kinh tế Việt Nam là cần thiết để nắm bắt kịp thời sự biến động của giá cả thị trường, từ đó giúp công ty có những biện pháp ứng phó hiệu quả với các thay đổi này.

Tăng thêm đội ngũ nhân viên phát triển thị trường để không ngừng mở rộng thị trường, tìm kiếm những khách hàng mới cho công ty

Để nâng cao chất lượng sản phẩm và tiết kiệm chi phí, doanh nghiệp cần tìm kiếm nhà cung cấp đáng tin cậy và thường xuyên cập nhật công nghệ mới Đội ngũ kinh doanh cần theo dõi thị trường và phân tích đối thủ cạnh tranh để xây dựng chiến lược hợp tác hoặc cạnh tranh hiệu quả.

CHƯƠNG I : TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ GIẢI PHÁP HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH

CỦA CÔNG TY TNHH DÂY VÀ CÁP ĐIỆN VẠN XUÂN 1

1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1

1.2 Xác lập và tuyên bố trong đề tài 2

1.5 Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu .3

1.5.1 Lí thuyết về lạm phát .3

1.5.1.1 Khái niệm về lạm phát .3

1.5.1.3 Nguyên nhân dẫn đến lạm phát .4

1.5.1.4 Các phương pháp đo lường mức lạm phát 5

1.5.2 Phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu 6

1.5.2.1 Tác động của lạm phát đối với nền kinh tế .6

1.5.2.1.1 Đối với sản lượng và việc làm 6

1.5.2.1.2 Đối với phân phối lại thu nhập 7

1.5.2.1.3 Đối với cơ cấu kinh tế 8

1.5.2.1.4 Đối với hiệu quả kinh tế 8

1.5.2.2 Tác động của lạm phát đến hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội 9

1.5.2.2.1 Đặc điểm về mặt hàng kinh doanh và thị trường 9

1.5.2.2.2 Lạm phát và doanh thu .9

1.5.2.2.2 Lạm phát và chi phí 10

1.5.2.2.3 Lạm phát và lợi nhuận 11

1.5.2.2.4 Lạm phát và năng suất lao động 11

1.5.2.2.5 Lạm phát và thị phần 12

CHƯƠNG II: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU VỀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH

DOANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TP HÀ NỘI 13

2.1 Phương pháp hệ nghiên cứu các vấn đề 13

2.1.1 Phương pháp thu thập dữ liệu 13

2.1.2 Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu 13

2.2 Đánh giá tổng quan tình hình và ảnh hưởng nhân tố môi trường 14

2.2.1 Thực trạng và nhân dẫn đến tình hình lạm phát của nước ta hiện nay 14

2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến ngành sản xuất dây và cáp điện 16

2.2.2.1 Ảnh hưởng của môi trường vĩ mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện 16

2.2.4.2 Ảnh hưởng của môi trường vi mô đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp sản xuất dây và cáp điện 18

2.3 Kết quả điều tra trắc ngiệm, phỏng vấn 18

2.4 Kết quả phân tích dữ liệu thứ cấp 20

2.4.1 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân 20

3.4.2 Ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty

TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân 21

3.4.2.1 Ảnh hưởng của lạm phát đến doanh thu 21

3.4.2.2 Ảnh hưởng của lạm phát đến chi phí 22

3.4.2.3 Mối quan hệ giữa lợi nhuận và lạm phát 22

3.4.2.4 Mối quan hệ giữa lạm phát và hiệu quả sử dụng lao động 23

CHƯƠNG III : CÁC KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT VỚI VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ ẢNH HƯỞNG CỦA LẠM PHÁT ĐẾN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TRÊN THỊ TRƯỜNG HÀ NỘI 24

3.1 Các kết luận và phát hiện qua nghiên cứu 24

3.1.1 Kết luận từ dữ liệu sơ cấp 24

3.1.2 Kết luận từ dữ liệu thứ cấp 25

3.2 Dự báo triển vọng và các quan điểm thực hiện một số giả pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội 28

3.2.1 Dự báo về lạm phát trong năm 2011 28

3.2.2 Định hướng phát triển hoạt động sản xuất kinh doanh dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội 28

3.3 Một số đề xuất kiến nghị nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp dây và cáp điện trên địa bàn Hà Nội 29

3.3.1 Giải pháp từ phía nhà quản lý vĩ mô 29

3.3.2 Giải pháp từ phía doanh nghiệp 30

3.4 Một số đề xuất và kiến nghị 31

3.4.1 Một số đề xuất và kiến nghị về phía Nhà quản lý vĩ mô 31

3.4.2 Một số kiến nghị, đề xuất về phía doanh nghiệp 32

Ngày đăng: 11/06/2022, 01:15

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. McCoell-Brue-Barbiero, et.al (2003). Microeconomics. The McGraw-Hill Companies Sách, tạp chí
Tiêu đề: Microeconomics
Tác giả: McCoell-Brue-Barbiero, et.al
Năm: 2003
2. Nguyễn Văn Dần. (2007). Kinh tế học vĩ mô I Macroeconomics . Hà Nội: Nhà xuất bản Lao Động-Xã hội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế học vĩ mô I Macroeconomics
Tác giả: Nguyễn Văn Dần
Nhà XB: Nhà xuất bản Lao Động-Xã hội
Năm: 2007
3. Phạm Công Đoàn, Nguyễn Cảnh Lịch. (2004). Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kinh tế doanh nghiệp thương mại
Tác giả: Phạm Công Đoàn, Nguyễn Cảnh Lịch
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2004
4. Nguyễn Trọng Hoài, Nguyễn Hoài Bảo. (2009). Lạm phát ở Việt Nam lý thuyết và kiếm chứng thực nghiệm mô hình P-Star. Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lạm phát ở Việt Nam lý thuyết và kiếm chứng thực nghiệm mô hình P-Star
Tác giả: Nguyễn Trọng Hoài, Nguyễn Hoài Bảo
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
5.Nguyễn Minh Phong. (2000). Lý thuyết lạm phát, giảm phát và thực tiễn ở Việt Nam . Hà Nội: Nhà xuất bản Thống Kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết lạm phát, giảm phát và thực tiễn ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Minh Phong
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống Kê
Năm: 2000
6. Đặng Thị Hòa. (2009). Giáo trình kế toán quản trị. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán quản trị
Tác giả: Đặng Thị Hòa
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2009
8. Võ Đại Lược, Nguyễn Thị Thanh thảo. (2000). Lý thuyết lạm phát, giảm phát và thực tiễn ở Việt Nam. Nhà xuất bản: Học viện chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lý thuyết lạm phát, giảm phát và thực tiễn ở Việt Nam
Tác giả: Võ Đại Lược, Nguyễn Thị Thanh thảo
Nhà XB: Nhà xuất bản: Học viện chính trị quốc gia
Năm: 2000
9. Lê Quốc Lý. (2009). Lạm phát hành trình và giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam. Hà Nội : nhà xuất bản Học ViệnTài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lạm phát hành trình và giải pháp chống lạm phát ở Việt Nam
Tác giả: Lê Quốc Lý
Nhà XB: nhà xuất bản Học ViệnTài Chính
Năm: 2009
1.Đỗ Thị Xuân Hiền. (2009). “ Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới phát triển thươgn mại mặt hàng thuốc thú ý hiện nay “. Trường Đại học Thương mại : Luận Văn tốt nghiệp khoa kinh tế Sách, tạp chí
Tiêu đề: “ Một số giải pháp nhằm hạn chế ảnh hưởng của lạm phát tới phát triển thươgn mại mặt hàng thuốc thú ý hiện nay “
Tác giả: Đỗ Thị Xuân Hiền
Năm: 2009
3. Nguyến Ngocj kim (2010) “Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện tại công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân “. Trường Đại học Thương mại : Chuyên đề tốt nghiệp khoa kinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Một số giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động sản xuất kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện tại công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân “
2. Nguyễn Kim Anh. (31/12/2009). Kinh tế Việt Nam 2009- Thành công kép. Được lấy về từ :http://www.vietnamplus.vn/home/kinh-te-viet-nam-2009-thanh-cong-kep/200912/24937.vnplus Link
7. Lưu thị hương.(2005). Giáo trình tài chính doanh nghiệp. Hà Nội: Nhà xuất bản Thống kê Khác
10. Báo cáo kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2007 -2010 của phòng kế toán. Tài liệu là luận văn Khác
2. Nguyễn Thị Kim Trang (2009) .Trường Đại học Thương mại : Luận Văn tốt nghiệp khoa kinh tế Khác
1.Nguyễn Văn Giàu (30/8/2009). Kịch bản tăng trưởng và lạm phát năm 2010. Được lấy về từ :http : //dantri.com.vn/c20/s20-347086/kich-ban-tang-truong-va-lam-phat-nam-2010.htm Khác
4. Công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân : vanxuancable.com.vn Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. 1: Lạm phát do cầu kéo - Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường hà nội
Hình 1. 1: Lạm phát do cầu kéo (Trang 4)
Hình 1.2 : Lạm phát do chi phắ đẩy - Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường hà nội
Hình 1.2 Lạm phát do chi phắ đẩy (Trang 5)
Từ hình 1.2 cho thấy, ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E(P,Y=Y*). Khi chi phắ đầu vào tăng làm tổng cung AS dịch chuyển song song sang trái từ AS→ASỖ, điểm cân  bằng  mới  tại  EỖ(PỖ,Y=YỖ),  mức  tăng  giá  tăng  lên  từ  P→PỖ  và  sản  lượng  giảm  từ  Y - Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường hà nội
h ình 1.2 cho thấy, ban đầu nền kinh tế cân bằng tại E(P,Y=Y*). Khi chi phắ đầu vào tăng làm tổng cung AS dịch chuyển song song sang trái từ AS→ASỖ, điểm cân bằng mới tại EỖ(PỖ,Y=YỖ), mức tăng giá tăng lên từ P→PỖ và sản lượng giảm từ Y (Trang 5)
2.4.1 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân - Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường hà nội
2.4.1 Tình hình kết quả hoạt động kinh doanh của công ty TNHH dây và cáp điện Vạn Xuân (Trang 20)
Hình 2.1 :Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phắ và lợi nhuận - Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường hà nội
Hình 2.1 Mối quan hệ giữa doanh thu, chi phắ và lợi nhuận (Trang 21)
Hình 2.2 :Mối quan hệ giữa doanh thu và lạm phát - Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường hà nội
Hình 2.2 Mối quan hệ giữa doanh thu và lạm phát (Trang 21)
Hình 2.4 :Mối quan hệ giữa lạm phát và lợi nhuận. - Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường hà nội
Hình 2.4 Mối quan hệ giữa lạm phát và lợi nhuận (Trang 22)
Hình 2.3 :Mối quan hệ giữa lạm phát và chi phắ - Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường hà nội
Hình 2.3 Mối quan hệ giữa lạm phát và chi phắ (Trang 22)
Hình 2.5 : Số lượng lao động qua các năm - Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường hà nội
Hình 2.5 Số lượng lao động qua các năm (Trang 23)
Bảng 2. 3: Số lượng lao động và chất lượng lao động qua các năm. - Giải pháp nhằm hạn chế tác động của lạm phát tới hoạt động kinh doanh mặt hàng dây và cáp điện trên thị trường hà nội
Bảng 2. 3: Số lượng lao động và chất lượng lao động qua các năm (Trang 23)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w