1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay.

193 1 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Vấn Đề Giữ Gìn, Phát Huy Giá Trị Văn Hóa Ứng Xử Với Môi Trường Tự Nhiên Của Các Dân Tộc Thiểu Số Ở Tây Nguyên Hiện Nay
Tác giả Lê Thị Hồng Hạnh
Người hướng dẫn PGS, TS. Nguyễn Thị Nga, TS. Trần Sỹ Dương
Trường học Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chủ nghĩa duy vật biện chứng và Chủ nghĩa duy vật lịch sử
Thể loại Luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 193
Dung lượng 21,06 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Những nghiên cứu liên quan đến vấn đề lý luận về giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá ứng xử với môi trườngtự nhiên (11)
  • 1.2. Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng giữ gìn, pháthuygiá trị văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ởTâyNguyên (19)
  • 1.3. Những nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp giữ gìn, phát huy giátrịvănhoáứngxử vớimôitrườngtự nhiêncủacácdântộcthiểusốở TâyNguyên (27)
  • 1.4. Giá trị các công trình đã tổng quan và hướng nghiên cứu củaluậnán (33)
  • Chương 2:GIỮ GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀLÝLUẬN (0)
    • 2.1. Quanniệmvềvănhoáứngxửvàvănhoáứngxửvớimôitrườngtựnhiên (38)
    • 2.2. Khái quát về các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên và giá trị văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu sốTâyNguyên (45)
    • 2.3. Giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên - quan niệm, chủ thể,phươngthức (57)
    • 2.4. Những nhân tố tác động đến việc giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyênhiệnnay (68)
  • Chương 3:GIỮ GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀĐẶTRA (0)
    • 3.1. Thực trạng giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyênhiệnnay (78)
    • 3.2. Một số vấn đề đặt ra từ thực trạng giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyênhiệnnay (106)
  • Chương 4:QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIỮ GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HOÁ ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY NGUYÊN TRONG THỜIGIANTỚI (0)
    • 4.1. Quan điểm trong việc giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên trong thờigiantới (119)
    • 4.2. Giải pháp giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên trong thờigiantới (126)

Nội dung

Vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay.Vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay.Vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay.Vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay.Vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay.Vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay.Vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay.Vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay.Vấn đề giữ gìn, phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay.

Những nghiên cứu liên quan đến vấn đề lý luận về giữ gìn, phát huy giá trị văn hoá ứng xử với môi trườngtự nhiên

Liên quan đến việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa trong ứng xử với môi trường tự nhiên, có thể điểm danh một số công trình tiêu biểu như sau:

Các nghiên cứu quốc tế về việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên đã nhấn mạnh tư tưởng "thân thiện với môi trường" của Liên Hợp Quốc Hội nghị Stockholm năm 1972, hội nghị đầu tiên của Liên Hợp Quốc về môi trường, đã phản ánh sự quan tâm ngày càng tăng đối với bảo tồn toàn cầu và thiết lập nền tảng cho quản trị môi trường Hội nghị này được coi là tuyên ngôn về môi trường, nhấn mạnh tính hữu hạn của tài nguyên Trái đất và sự cần thiết phải bảo vệ môi trường Đến năm 1992, tại Hội nghị Liên Hợp Quốc về môi trường và phát triển ở Rio de Janeiro, đã đưa ra 27 nguyên tắc nhằm bảo vệ quyền lợi của mọi người và hệ thống môi trường toàn cầu Nguyên tắc thứ 4 khẳng định rằng bảo vệ môi trường là một phần không thể tách rời trong quá trình phát triển bền vững Tại Mỹ, nhà nghiên cứu Aldo Leopold là một nhân vật quan trọng khi nói đến văn hóa ứng xử của con người với môi trường tự nhiên.

Trong tác phẩm "Đạo đức về đất đai" của Aldo Leopold, ông đã đưa ra những tư tưởng cơ bản, tạo nền tảng cho một khoa học mới về cách ứng xử của con người đối với môi trường tự nhiên Ông nhấn mạnh rằng giá trị văn hóa ứng xử được thể hiện qua khía cạnh đạo đức môi trường Leopold khẳng định rằng một hành động chỉ được coi là đúng đắn khi nó nhằm bảo vệ sự toàn vẹn, ổn định và vẻ đẹp của cộng đồng sinh vật; ngược lại, nếu không thực hiện điều này, hành động đó sẽ trở thành sai lầm.

Aldo Leopold khẳng định rằng văn hóa ứng xử cần được xem xét dưới góc độ đạo đức, đặc biệt là trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên Hơn 70 năm trước, ông đã đưa ra những tư tưởng tiên phong về việc bảo vệ tính toàn vẹn và an toàn cho môi trường, từ đó tạo nền tảng cho các nghiên cứu sâu hơn về vấn đề này.

Bên cạnh đó, có những bài báo và tạp chí ghi nhận những nghiên cứu bước đầu về văn hóa ứng xử với môi trường từ những năm 60 của thế kỷ XX Hai bài báo tiêu biểu trong lĩnh vực này là “The Historical Roots of Our Ecologic Crisis” (Nguồn gốc lịch sử của sự khủng hoảng sinh thái) của Lynn White, được công bố vào năm 1967 trên tạp chí Science, đánh dấu sự khởi đầu cho những nghiên cứu sâu hơn về mối quan hệ giữa con người và môi trường.

Bài viết "Tragedy of the Commons" của Garett Hardin đăng trên tạp chí Science năm 1968 đã mở ra nhiều cuộc thảo luận về mối quan hệ giữa con người và môi trường tự nhiên Nhà sử học Lynn White trong bài viết "Nguồn gốc lịch sử của sự khủng hoảng sinh thái" đã chỉ ra rằng nhận thức về giá trị văn hóa ứng xử với môi trường đã bị xem nhẹ, dẫn đến các khủng hoảng sinh thái hiện đại Hardin giới thiệu khái niệm "Bi kịch mảnh đất công", mô tả hiện tượng khai thác tài nguyên chung một cách tự do, gây ra sự cạn kiệt nguồn tài nguyên thiên nhiên Môi trường tự nhiên, như một mảnh đất công, phản ánh văn hóa ứng xử của con người; nếu không được chú trọng, sẽ dẫn đến những hệ lụy nghiêm trọng cho cộng đồng trong tương lai.

Cuốn sách "Đời sống bí ẩn của cây" của tác giả Peter Wohlleben, xuất bản năm 2015, khám phá một xã hội phức tạp trong các khu rừng ôn đới, nơi cây cối giao tiếp, hỗ trợ nhau và cảnh báo về nguy hiểm Tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của văn hóa ứng xử của con người đối với môi trường, đặc biệt là cây xanh và rừng Wohlleben khuyến khích mọi người không chỉ xem cây là nguồn tài nguyên vật chất mà còn cần phát triển một mối quan hệ văn hóa với thiên nhiên, coi rừng là nơi nghỉ ngơi và phục hồi sức khỏe Ông kêu gọi con người giữ gìn văn hóa ứng xử hài hòa với cây cối để cả hai bên đều có lợi, vì chúng ta vẫn chưa khám phá hết những khả năng tuyệt vời mà cây cối mang lại "Đời sống bí ẩn của cây" là lời nhắc nhở để con người xem xét lại cách ứng xử của mình với thiên nhiên, từ đó cải thiện giá trị văn hóa trong cuộc sống hàng ngày.

* Các nghiên cứu ở trong nước

Công trình “Cơ sở văn hoá Việt Nam”của tác giả Trần Ngọc Thêm (1999)

Văn hóa Việt Nam được hình thành từ các điều kiện vật chất và định vị văn hóa, theo tác giả Trần Ngọc Thêm, văn hóa là “một hệ thống hữu cơ các giá trị vật chất và tinh thần do con người sáng tạo và tích lũy qua quá trình hoạt động thực tiễn, trong sự tương tác giữa con người với môi trường tự nhiên và xã hội.” Qua các hoạt động thực tiễn, con người nhận thức được tinh thần văn hóa, từ đó hình thành cách ứng xử với môi trường tự nhiên và xã hội.

Trần Ngọc Thêm nhấn mạnh rằng con người tồn tại trong mối quan hệ gắn bó chặt chẽ với thiên nhiên, vì vậy, cách ứng xử với môi trường tự nhiên là yếu tố then chốt trong mỗi hệ thống văn hóa Ông chỉ ra rằng có hai khả năng xảy ra trong việc tương tác với môi trường tự nhiên.

Con người thường tận dụng những gì có lợi cho mình và ứng phó với những gì có hại Trong bối cảnh văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, Trần Ngọc Thêm chỉ ra rằng việc ăn uống là hình thức tận dụng môi trường, trong khi mặc, ở và di chuyển lại thuộc về ứng phó Tuy nhiên, sự phân chia giữa tận dụng và ứng phó không phải lúc nào cũng rõ ràng, mà thường có sự hòa lẫn và đan xen giữa hai khía cạnh này.

Công trình "Văn hoá ứng xử các dân tộc Việt Nam" do Lê Như Hoa chủ biên vào năm 2002 đã khắc họa rõ nét văn hoá ứng xử của người Việt và một số dân tộc thiểu số như Thái Sơn La, Thái Mai Châu, Mường Hòa Bình, Tây Nguyên, Khơ me, và Chăm Mặc dù chưa khảo sát đầy đủ, nhưng ứng xử truyền thống của các dân tộc thiểu số có nhiều điểm tương đồng với người Việt Tuy nhiên, các yếu tố thiên nhiên, địa lý và lịch sử đã tạo ra sự khác biệt trong cách ứng xử giữa các dân tộc Hơn nữa, ứng xử con người luôn mang tính xã hội, trong khi môi trường tự nhiên cũng đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng đến các hoạt động sống và hình thành cách thức ứng xử của con người.

Công trình “Văn hoá ứng xử của người Hà Nội với môi trường thiên nhiên” của tác giả Nguyễn Viết Chức (2002) là một nghiên cứu mới mẻ về mối quan hệ giữa văn hoá và môi trường thiên nhiên Các tác giả đã làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến văn hoá ứng xử với môi trường, định nghĩa văn hoá là tổng thể giá trị trong hoạt động của con người đối với thiên nhiên và xã hội Họ khẳng định rằng văn hoá ứng xử hình thành từ các quan hệ đạo đức và thẩm mỹ, phản ánh qua chuẩn mực xã hội và giá trị cộng đồng Qua phân tích, các tác giả chỉ ra rằng cách ứng xử với thiên nhiên sẽ khác nhau tùy thuộc vào từng xã hội và cộng đồng, ảnh hưởng bởi tập tục và nhu cầu cụ thể Họ cũng nhấn mạnh rằng văn hoá ứng xử không phải là bất biến mà có sự điều chỉnh theo điều kiện xã hội thay đổi.

TrầnThuý Anh với “Ứng xử cổ truyền với tự nhiên và xã hội của người

Cuốn sách "Việt châu thổ Bắc Bộ qua ca dao, tục ngữ" (2009) của tác giả Trần Thúy Anh nghiên cứu vai trò văn hóa trong đời sống người Việt ở Bắc Bộ, tập trung vào hai mối quan hệ cơ bản: với tự nhiên và xã hội Tác giả chia cuốn sách thành ba chương chính, lần lượt trả lời ba câu hỏi: Ứng xử cổ truyền với tự nhiên của người Việt châu thổ Bắc Bộ qua ca dao, tục ngữ như thế nào?; Ứng xử cổ truyền với xã hội của người Việt châu thổ Bắc Bộ qua ca dao, tục ngữ như thế nào?; và Mô hình cổ truyền và mô hình mới về ứng xử với tự nhiên và xã hội của người Việt châu thổ Bắc Bộ là gì? Khái niệm ứng xử, theo tác giả, được phát triển từ đầu thế kỷ XX, nhấn mạnh đến các phản ứng của con người trước các tác động bên ngoài để thích nghi với môi trường.

Trong chương 1, tác giả Trần Thuý Anh làm rõ các khái niệm cơ bản trong nghiên cứu, đặc biệt là khái niệm ứng xử Tác giả tiếp cận ứng xử từ góc độ Nhân học văn hóa, cho thấy văn hóa có ảnh hưởng đáng kể đến sự hình thành nhân cách con người Nhân học văn hóa không chỉ tập trung vào hành động ứng xử cá nhân mà còn nghiên cứu sự tác động của môi trường tự nhiên, xã hội và văn hóa đến ứng xử Từ đó, tác giả phân tích nội dung ứng xử cổ truyền với tự nhiên của người Việt, đặc biệt là ở vùng đồng bằng Bắc Bộ, thông qua các ca dao và tục ngữ.

Trần Hữu Sơn trong công trình nghiên cứu "Ứng xử với môi trường tự nhiên của người Dao vùng Tây Bắc" (2017) đã trình bày tổng quan về người Dao và cách họ tương tác với môi trường tự nhiên tại Việt Nam, đặc biệt là ở vùng Tây Bắc Theo định nghĩa của Trần Quốc Vượng, môi trường tự nhiên được hiểu là một phần của ngoại cảnh, bao gồm các thực thể và loài có mối quan hệ trực tiếp với nhau Môi trường tự nhiên, vì thế, là tổng thể các yếu tố xung quanh như bầu khí quyển, nham thạch, khoáng sản và bức xạ mặt trời Nghiên cứu của Trần Hữu Sơn tập trung vào môi trường tự nhiên nơi người Dao sinh sống, đồng thời nhấn mạnh giá trị văn hóa trong ứng xử với môi trường, thể hiện qua các yếu tố như đất đai, nguồn nước, không khí, rừng và động thực vật trong đời sống hàng ngày của họ.

Những nghiên cứu liên quan đến thực trạng giữ gìn, pháthuygiá trị văn hoá ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ởTâyNguyên

Trong nghiên cứu văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, các tác giả không chỉ trình bày lý thuyết mà còn phân tích thực trạng bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa này của các dân tộc, đặc biệt là các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên Mặc dù các công trình chỉ đề cập đến vấn đề này với dung lượng hạn chế và chưa chi tiết, nhưng chúng vẫn là nguồn tài liệu quý giá cho các luận án, giúp kế thừa và tiếp thu kiến thức từ những nghiên cứu trước.

Cuốn sách "Văn hoá sinh thái - nhân văn" của tác giả Trần Lê Bảo (2005) khám phá mối quan hệ giữa con người và môi trường tự nhiên, cũng như vai trò của văn hoá trong việc ứng xử với môi trường Tác phẩm nhấn mạnh tầm quan trọng của phát triển bền vững và truyền thống hòa hợp với thiên nhiên của người Việt Nam Bên cạnh đó, cuốn sách cũng chỉ ra thực trạng và những thách thức mà môi trường sinh thái - nhân văn đang đối mặt trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế hiện nay.

Cuốn sách “Đạo đức môi trường nước ta - Lý luận và thực tiễn” của tác giả Vũ Dũng (2011) đề cập đến các vấn đề lý luận cơ bản về văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, bao gồm tiêu chí đánh giá giá trị văn hóa ứng xử, sự xuất hiện và xu hướng của văn hóa này, cùng với các chức năng cơ bản của nó Tác giả phân tích kinh nghiệm ứng xử với môi trường của một số quốc gia, chỉ ra các khía cạnh đạo đức liên quan đến giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, từ đó rút ra bài học quý giá cho Việt Nam và Tây Nguyên Tuy nhiên, vẫn còn nhiều hành vi phi văn hóa đối với môi trường diễn ra ở khắp nơi, dẫn đến ô nhiễm và bảo vệ môi trường chưa bền vững Đáng lo ngại là con người mặc dù nhận thức được hậu quả nhưng vẫn tiếp tục những hành vi đó Do đó, mỗi cá nhân cần lưu giữ và phát huy văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên trong giáo dục, tự giáo dục và rèn luyện trong thực tiễn.

Công trình “Rừng người Thượng” của Henry Maitre, được dịch bởi Lưu Đình Tuân và Nguyên Ngọc vào năm 2008, mô tả đời sống văn hóa vật chất và tinh thần của các tộc người Tây Nguyên gần Trường Sơn Tác phẩm này được viết lại từ khảo sát của Henri Maitre, đồn trưởng đồn Bu Méra, và lần đầu tiên được in năm 1912 tại Pháp Gần 100 năm sau, tác phẩm đã được dịch sang tiếng Việt.

Theo nhà văn Nguyên Ngọc, cuốn sách này là nghiên cứu toàn diện nhất về vùng Trường Sơn - Tây Nguyên, miêu tả và tái hiện các giá trị văn hóa trong mối quan hệ với môi trường tự nhiên Nó phản ánh cuộc sống hàng ngày của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, đặc biệt là đời sống cộng đồng dân tộc Ê đê, nơi lưu giữ những giá trị văn hóa đặc trưng.

Tác giả người Pháp Georges Condominas với tác phẩm “Chúng tôi ăn rừng”

Năm 2003, một nghiên cứu dưới góc nhìn dân tộc học đã được thực hiện, dựa trên những tư liệu thô được thu thập từ năm 1949, cụ thể là trong thời gian trồng trọt từ cuối tháng 11 năm 1948 đến đầu tháng 12 năm 1949 của cộng đồng Mnông Gar.

Nhóm nghiên cứu "Chúng tôi ăn rừng" đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về cấu trúc xã hội tại SarLuk trong chu kỳ nông nghiệp Công trình này giúp tác giả luận án hiểu rõ hơn về đời sống của người dân địa phương và cách họ duy trì các giá trị văn hóa thông qua quan sát trực tiếp của nhà nghiên cứu Condominas.

Tác giả Anne De Hautecloque Howe đã có những đóng góp quan trọng trong nghiên cứu về xã hội mẫu quyền của người Êđê qua tác phẩm "Người Êđê: Một xã hội mẫu quyền", được dịch bởi Nguyên Ngọc vào năm 2004.

Nghiên cứu về chế độ mẫu quyền Êđê đã cung cấp cái nhìn sâu sắc về sản xuất và sinh hoạt hàng ngày của họ Tác phẩm "Rừng, đàn bà, điên loạn" của Jacques Dournes khắc họa một xã hội mộc mạc nhưng phong phú, phản ánh sự tương tác giữa con người và môi trường tự nhiên, cũng như xã hội Gia Rai ở Tây Nguyên Những tác phẩm này là nguồn tư liệu quý giá cho việc tìm hiểu đặc điểm đời sống và sinh hoạt của các dân tộc thiểu số tại khu vực này.

Công trình “Đại cương về các dân tộc Êđê, M’Nông ở Đắk Lắk” do Bế Viết Đẳng, Chu Thái Sơn, Vũ Thị Hồng, Vũ Đình Lợi thực hiện vào năm 1982, là một nghiên cứu toàn diện về các khía cạnh tự nhiên, dân cư, kinh tế và văn hóa của hai dân tộc Êđê và M’Nông, những dân tộc thiểu số chủ yếu tại Tây Nguyên Tác phẩm đặc biệt nhấn mạnh văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, tập trung vào các lĩnh vực sản xuất và kinh tế, cũng như văn hóa vật chất và các lễ nghi phong tục Nghiên cứu chỉ ra tầm quan trọng của việc tôn trọng và bảo vệ nương rẫy, cây trồng, động vật, rừng, cũng như các nguồn tài nguyên đất và nước, thông qua việc lựa chọn đất trồng trọt hợp lý và duy trì môi trường sống cho các loài động vật Các quy định về bảo vệ rừng và xử phạt hành vi chặt cây không đúng quy định cũng được đề cập, nhằm ngăn chặn xói mòn đất và bảo vệ không gian cư trú của các loài sinh vật.

Công trình nghiên cứu "Văn hóa vùng và phân vùng văn hóa ở Việt Nam" do Ngô Đức Thịnh chủ biên vào năm 1996 đã đề xuất phương án phân chia văn hóa thành 7 vùng lớn và 26 tiểu vùng, trong đó có vùng văn hóa Trường Sơn - Tây Nguyên Nghiên cứu này nhấn mạnh những đặc trưng văn hóa cơ bản của vùng Trường Sơn, góp phần làm rõ sự đa dạng và phong phú của văn hóa Việt Nam.

Tây Nguyên nổi bật với phương thức sản xuất nương rẫy và nguyên tắc ứng xử xã hội độc đáo Bài viết đã chỉ ra thực trạng sản xuất và văn hóa cổ truyền của vùng này, đồng thời phân tích tác động của các yếu tố khách quan như thay đổi cơ cấu cây trồng, vật nuôi, di cư tự do và sở hữu đất đai, dẫn đến những biến đổi đáng kể Do đó, cần có những định hướng bảo tồn và phát huy phù hợp nhằm gìn giữ và phát triển giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên.

Công trình “Luật tục Êđê: tập quán pháp” của Ngô Đức Thịnh, Chu Thái Sơn, và Nguyễn Hữu Thấu (2012) đã tổng hợp 236 điều luật tục chia thành 11 chương, quy định về các mối quan hệ hôn nhân (48 điều), quan hệ cha mẹ - con cái (6 điều), vi phạm lợi ích cộng đồng (26 điều), và quy tắc ứng xử với môi trường tự nhiên như rừng, nguồn nước, đất đai, và sinh vật Những quy định này không chỉ có sức mạnh răn đe mà còn giáo dục người dân tộc Êđê trong cuộc sống hàng ngày, giúp họ ý thức tuân thủ luật tục để tránh bị xử phạt.

Trongbàiviết“Giáo dục đạo đức sinh tháivàxâydựngmôitrườngvănhoátronglịchtrìnhthế kỷXXI” củatác giảĐỗHuy (2007)

Văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế Tuy nhiên, trong quá khứ, con người đã khai thác môi trường một cách vô hạn, dẫn đến tình trạng máy móc hoạt động liên tục nhưng giá trị văn hóa lại bị lãng quên, sức khỏe con người giảm sút Giá trị của môi trường tự nhiên có ảnh hưởng lớn đến cuộc sống, và nếu con người lạm dụng quyền lực mà bỏ qua văn hóa ứng xử, hệ quả sẽ rất nghiêm trọng Do đó, việc gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên là cần thiết để đảm bảo phát triển bền vững.

Công trình "Văn hóa cổ truyền ở Tây Nguyên trong phát triển bền vững" của Đỗ Hồng Kỳ (2012) nghiên cứu những đặc thù của văn hóa Tây Nguyên, nhấn mạnh sự quan trọng của không gian văn hóa cồng chiêng, rừng đại ngàn, kiến trúc độc đáo và các nghi lễ truyền thống Tác giả đặt ra câu hỏi về việc bảo tồn và phát huy nền văn hóa này trước các yếu tố môi trường, kinh tế, xã hội và tôn giáo Ông khẳng định rằng tương lai của văn hóa Tây Nguyên phụ thuộc nhiều vào cách ứng xử của chúng ta với nền văn hóa đó.

Những nghiên cứu liên quan đến quan điểm và giải pháp giữ gìn, phát huy giátrịvănhoáứngxử vớimôitrườngtự nhiêncủacácdântộcthiểusốở TâyNguyên

TỰ NHIÊN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂYNGUYÊN

Bài viết không chỉ phân tích và đánh giá thực trạng bảo tồn giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, mà còn đưa ra các quan điểm và giải pháp nhằm gìn giữ và phát huy những giá trị này Nhiều công trình nghiên cứu đã tiếp cận vấn đề từ những góc độ khác nhau.

“Văn hoá ứng xử của người Hà Nội với môi trường thiên nhiên”của Nguyễn

Viết Chức (2002) đã nêu rõ hai yêu cầu quan trọng trong việc định hướng văn hóa ứng xử của người Hà Nội Thứ nhất, văn hóa ứng xử cần phải thích ứng với sự chuyển đổi kinh tế - xã hội trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển kinh tế thị trường theo định hướng xã hội chủ nghĩa trong bối cảnh toàn cầu hóa Thứ hai, văn hóa ứng xử cũng phải kế thừa và phát huy các truyền thống ứng xử tốt đẹp của người Hà Nội.

Cuốn sách đề cập đến "thiên nhiên tương dữ" cùng với các giá trị truyền thống khác, từ đó tác giả đưa ra những giải pháp chi tiết, cụ thể áp dụng cho Hà Nội dựa trên những đặc trưng riêng của thành phố Những giải pháp này không chỉ mang lại lợi ích cho Hà Nội mà còn có thể là bài học quý giá cho các tỉnh thành khác trong việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên.

Công trình của tác giả Bạch Hồng Việt (2012) về “Một số vấn đề cơ bản của kinh tế Tây Nguyên trong phát triển bền vững” đã đề xuất các giải pháp cho giai đoạn 2011 - 2020, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc kiểm soát quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch đất rừng Các giải pháp bao gồm tăng cường quản lý và bảo vệ rừng, điều tiết hợp lý nguồn nước, chuyển sang mô hình tăng trưởng xanh và thúc đẩy sản xuất nông nghiệp bền vững Những giải pháp này liên quan chặt chẽ đến vấn đề đất đai, góp phần gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.

Tác giả Nguyễn Văn Phúc trong nghiên cứu “Đạo đức môi trường” (2014) đã đề cập đến những vấn đề mới trong nhận thức về môi trường, từ đó hình thành một cách ứng xử mới gọi là đạo đức môi trường Ông nêu ra các yêu cầu về công nghiệp hóa, hiện đại hóa và xây dựng văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên Ngoài ra, tác giả cũng chia sẻ một số kinh nghiệm quốc tế trong việc giữ gìn và phát huy văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên.

Công trình “Nâng cao đời sống, văn hoá cho đồng bào dân tộc thiểu số - miền núi” của Nguyễn Hường (2014) đã nêu rõ các chủ trương và chính sách của Đảng và Nhà nước nhằm cải thiện đời sống và văn hoá cho đồng bào dân tộc thiểu số tại miền núi Bài viết tập trung vào chính sách xoá đói giảm nghèo và các giải pháp cụ thể cho đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, nhấn mạnh tầm quan trọng của những biện pháp này trong việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hoá cũng như ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số trong khu vực.

Trong cuốn sách “Phát triển bền vững với việc giữ gìn giá trị truyền thống các dân tộc thiểu số bản địa tỉnh Đắk Nông trong giai đoạn hiện nay” của Bùi Thị Hoà, tác giả nhấn mạnh tầm quan trọng của việc bảo tồn các giá trị văn hóa truyền thống trong bối cảnh phát triển bền vững Cuốn sách cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các dân tộc thiểu số tại Đắk Nông có thể duy trì bản sắc văn hóa của mình đồng thời thích ứng với những thay đổi hiện đại.

Năm 2015, tác giả Bùi Thị Hòa đã đề xuất các phương hướng và giải pháp phát triển bền vững nhằm gìn giữ giá trị truyền thống của các dân tộc thiểu số tại Đắk Nông Phương hướng chung là phải tập trung vào những vấn đề khó khăn và bức xúc hiện nay, huy động mọi nguồn lực để phát triển nhanh và đồng đều các lĩnh vực Đồng thời, cần phát huy lợi thế văn hóa và hệ giá trị văn hóa truyền thống độc đáo của các dân tộc bản địa, từ đó thúc đẩy phát triển kinh tế, xã hội và làm phong phú thêm bản sắc văn hóa địa phương Các giải pháp cụ thể bao gồm giải quyết các vấn đề kinh tế, xã hội, môi trường để tạo nền tảng vững chắc cho phát triển bền vững, giữ gìn giá trị truyền thống, tăng cường nguồn lực và nâng cao năng lực lãnh đạo của Đảng cùng quản lý nhà nước trong việc thực hiện chiến lược phát triển này.

Công trình của Nguyễn Văn Tiệp mang tên “Một số vấn đề kinh tế - xã hội và quan hệ dân tộc ở tỉnh Đắk Lắk” (2009) đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, đặc biệt là trong việc bảo vệ tài nguyên đất và nước Tác giả chú trọng vào các biện pháp liên quan đến quản lý đất đai và bảo vệ tài nguyên môi trường, nhằm thúc đẩy sự bền vững trong phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương.

Công trình “Mối quan hệ con người - tự nhiên và phát triển bền vững ở

Trong bài viết "Việt Nam hiện nay" của Phạm Thị Oanh (2013), tác giả đề xuất một số giải pháp cơ bản để hài hoà mối quan hệ giữa con người và tự nhiên nhằm phát triển bền vững Các giải pháp này bao gồm: hoàn thiện thể chế pháp luật và tăng cường quản lý nhà nước, nâng cao nhận thức cộng đồng thông qua giáo dục, tăng cường nguồn lực tài chính và sử dụng các công cụ kinh tế, cùng với việc đổi mới kỹ thuật và công nghệ trong sản xuất và xử lý chất thải.

Xã hội hoá và mở rộng hợp tác quốc tế là cần thiết để nâng cao hiệu quả kinh tế Để đạt được tăng trưởng kinh tế bền vững, cần gắn kết giữa phát triển kinh tế và bảo vệ môi trường, đồng thời duy trì tốc độ phát triển nhanh Các giải pháp phát triển bền vững cần tập trung vào xoá đói, giảm nghèo, đảm bảo công bằng xã hội, nâng cao chất lượng y tế và giáo dục, cải thiện điều kiện lao động và vệ sinh môi trường, cũng như tạo thêm việc làm và giảm mức tăng dân số Đặc biệt, cần giữ vững ổn định chính trị và phát triển văn hoá Tác giả Phạm Thị Oanh nhấn mạnh rằng việc triển khai các giải pháp cần đồng bộ, linh hoạt và sáng tạo theo từng giai đoạn và địa phương Mặc dù các giải pháp chủ yếu tập trung vào bảo vệ môi trường chung, nhưng chúng có thể được áp dụng cụ thể cho các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.

Công trình “Hướng tới phát triển bền vững Tây Nguyên” của Lê Văn Khoa và Phạm Quang Tú (2014) đã đánh giá những thành quả và hạn chế trong phát triển kinh tế - xã hội Tây Nguyên suốt hơn 30 năm qua Các tác giả đề xuất bốn quan điểm chiến lược cho sự phát triển bền vững vùng Tây Nguyên, bao gồm: thay đổi nhận thức toàn diện về vùng, phát triển dựa trên đặc thù vùng, đảm bảo hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế và bảo vệ môi trường, cũng như thích ứng với toàn cầu hóa và biến đổi khí hậu Họ cũng đưa ra bốn nhóm giải pháp cụ thể: hoạch định chính sách phát triển, giải quyết các vấn đề xã hội và an ninh quốc phòng, phát triển kinh tế và cơ sở hạ tầng xã hội, và quản lý sử dụng tài nguyên và môi trường Đặc biệt, trong nhóm giải pháp về quản lý tài nguyên và môi trường, các tác giả nhấn mạnh việc quản lý đất và rừng, sử dụng hiệu quả nguồn nước, và khai thác bền vững tài nguyên khoáng sản, mặc dù các giải pháp này còn chưa cụ thể cho các dân tộc thiểu số trong việc gìn giữ và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên.

Tác giả Nguyễn Ngọc Hoà trong cuốn sách “Sự biến đổi những giá trị xã hội truyền thống của đồng bào các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên hiện nay” đã đưa ra những định hướng quan trọng để bảo tồn và phát huy giá trị xã hội truyền thống, bao gồm việc hài hòa mối quan hệ giữa truyền thống và hiện đại, cũng như giữa tính thống nhất và đa dạng trong cộng đồng Ông đề xuất ba nhóm giải pháp chính: Thứ nhất, tác động kinh tế nhằm nâng cao đời sống vật chất cho đồng bào dân tộc thiểu số; Thứ hai, nâng cao năng lực lãnh đạo và quản lý chính trị, xã hội, tôn giáo để định hướng giá trị xã hội, đồng thời tăng cường thông tin hai chiều và đoàn kết giữa các dân tộc; Thứ ba, bảo tồn và phát huy văn hóa thông qua việc nâng cao nhận thức và hoạt động bảo tồn văn hóa Tuy nhiên, cuốn sách chưa đề cập cụ thể đến giải pháp bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.

Bài viết "Văn hóa môi trường sinh thái - nhân văn và giáo dục nhân cách" của Vũ Minh Tâm (2000) nghiên cứu mối quan hệ giữa con người và thiên nhiên, nhấn mạnh rằng để giải quyết vấn đề mất cân bằng sinh thái, cần xây dựng văn hóa ứng xử với môi trường Các giải pháp tập trung vào việc hình thành quan niệm mới về văn hóa ứng xử phù hợp với phát triển bền vững, kết hợp giáo dục và nâng cao nhận thức về môi trường, đồng thời gắn liền với các giá trị truyền thống đạo đức tốt đẹp của dân tộc và tinh hoa thời đại Ngoài ra, việc xây dựng văn hóa ứng xử với môi trường cũng cần liên quan đến việc đấu tranh chống lại các tệ nạn xã hội nhằm bảo vệ giá trị văn hóa này.

Ngoài các công trình nghiên cứu về văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên, còn có nhiều bài báo và tạp chí đề cập đến quan điểm và giải pháp bảo tồn, phát huy văn hóa ứng xử với môi trường cũng như mối quan hệ giữa con người và môi trường Một ví dụ điển hình là bài viết của Phạm Thị Khanh với tiêu đề “Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước trong bảo vệ môi trường, bảo đảm kinh tế phát triển bền vững”.

Giá trị các công trình đã tổng quan và hướng nghiên cứu củaluậnán

1.4.1 Giá trị những công trình đã tổngquan

Những công trình được tổng quan đều có giá trị nhất định đối với luận án cả trên cả ba nội dung:

Các nghiên cứu đã trình bày nhiều khía cạnh lý luận về giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tận dụng những lợi ích và ứng phó với những tác hại từ môi trường Văn hóa ứng xử này được hình thành qua quá trình lao động, sinh sống và giao tiếp trong cộng đồng, từ đó tạo ra các nguyên tắc và chuẩn mực ứng xử Đặc trưng của luật tục và tập quán của các dân tộc cũng góp phần hình thành thói quen và giá trị văn hóa ứng xử Tuy nhiên, nghiên cứu về văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên dưới góc độ triết học vẫn còn hạn chế, chủ yếu chỉ tập trung vào Việt Nam hoặc một số dân tộc cụ thể, mà chưa có công trình nào nghiên cứu tổng thể về lý luận văn hóa ứng xử của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên.

Nghiên cứu về giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên đã chỉ ra nhiều khía cạnh quan trọng Một số công trình đã phân tích kinh nghiệm ứng xử với môi trường tự nhiên từ các quốc gia khác, làm nổi bật các khía cạnh đạo đức liên quan đến thực trạng văn hóa Những kinh nghiệm này có giá trị lớn cho vùng Tây Nguyên Đồng thời, các nghiên cứu cũng tập trung vào đặc trưng văn hóa của các dân tộc Êđê và M’nông ở Đắk Lắk, góp phần làm phong phú thêm hiểu biết về văn hóa địa phương.

Lắk, Đắk Nông đang chứng kiến sự biến đổi của các giá trị văn hóa truyền thống của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố chủ quan và khách quan Bài viết này sẽ nghiên cứu thực trạng giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số, tập trung vào ba khía cạnh chính: văn hóa ứng xử với nương rẫy, cây trồng và động vật; văn hóa ứng xử với rừng; và văn hóa ứng xử với tài nguyên đất, nước.

Các nghiên cứu đã đề xuất nhiều giải pháp quan trọng để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên, bao gồm việc kiểm soát quy hoạch đất rừng, quản lý và bảo vệ rừng hiệu quả Đồng thời, cần thực hiện chính sách xóa đói giảm nghèo cho đồng bào dân tộc thiểu số, chú trọng phát huy giá trị văn hóa truyền thống độc đáo của họ Những định hướng này sẽ được kế thừa và phát triển trong luận án nhằm giữ gìn bản sắc văn hóa và thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, từ đó làm phong phú thêm văn hóa của các dân tộc tại Tây Nguyên.

Giá trị của các công trình nghiên cứu hiện có là nguồn tài liệu quý báu cho luận án, nhưng chưa có công trình nào chuyên sâu về việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên Hầu hết các nghiên cứu chỉ đề cập đến vấn đề này từ nhiều góc độ khác nhau, và chủ yếu tập trung vào các dân tộc thiểu số phía Bắc, trong khi các nghiên cứu về Tây Nguyên chủ yếu chỉ nêu lên mối quan hệ giữa con người và tự nhiên mà chưa khai thác sâu vào các giá trị văn hóa liên quan.

Trên cơ sở kế thừa kết quả nghiên cứu từ các công trình trước đó, luận án tiếp tục nghiên cứu làm sáng tỏ một số vấn đềsau:

Hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận về văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên là cần thiết, bao gồm các khía cạnh như giá trị văn hóa ứng xử, nội dung giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên Bên cạnh đó, cần xác định các chủ thể và phương thức để bảo tồn và phát huy những giá trị này Đồng thời, cần chỉ ra những nguyên nhân ảnh hưởng đến sự thay đổi giá trị văn hóa ứng xử của các dân tộc thiểu số đối với môi trường tự nhiên ở Tây Nguyên hiện nay.

Phân tích thực trạng giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa ứng xử của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên cho thấy có sự thay đổi về nội dung và hình thức qua các thời kỳ Mặc dù một số giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên vẫn được bảo tồn, nhưng cũng có nhiều giá trị đã hoàn toàn biến mất hoặc bị mai một Tình hình này đặt ra nhiều vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu trong thời gian tới để bảo tồn và phát huy những giá trị văn hóa quý báu của các dân tộc thiểu số.

Đề xuất những quan điểm và giải pháp khả thi cho các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên Điều này không chỉ giúp duy trì bản sắc văn hóa của các dân tộc thiểu số mà còn góp phần vào phát triển bền vững khu vực Tây Nguyên trong bối cảnh hiện đại.

Nghiên cứu về việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên đã chỉ ra tầm quan trọng của việc bảo vệ các truyền thống văn hóa trong bối cảnh hiện đại Các dân tộc thiểu số không chỉ giữ gìn những giá trị văn hóa độc đáo mà còn có những phương thức ứng xử hài hòa với thiên nhiên, góp phần vào sự phát triển bền vững của khu vực Việc nghiên cứu này cần được tiếp tục để nâng cao nhận thức và khuyến khích các hoạt động bảo tồn hiệu quả hơn.

Các công trình nghiên cứu liên quan đến việc bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên đóng vai trò quan trọng Đây là cơ sở vững chắc để các nhà nghiên cứu tiếp tục kế thừa và phát triển những nội dung liên quan đến luận án.

Nghiên cứu về việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên là một đề tài độc đáo, chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào trước đây Điều này cho thấy sự cần thiết phải nghiên cứu vấn đề này từ góc độ triết học, cả về lý luận lẫn thực tiễn, nhằm bảo tồn và phát triển các giá trị văn hóa quý báu của cộng đồng dân tộc thiểu số tại khu vực Tây Nguyên.

Tổng quan nghiên cứu về việc giữ gìn và phát huy giá trị văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên đã xác định những giá trị quan trọng cho luận án kế thừa và phát triển Các công trình đã định nghĩa rõ ràng về văn hóa, ứng xử và tác động của các yếu tố đến giá trị văn hóa ứng xử của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên Hiện nay, giá trị văn hóa của các dân tộc thiểu số tại Tây Nguyên đang có sự thay đổi so với truyền thống, thể hiện qua một số mặt và yếu tố nhất định Nghiên cứu cũng chỉ ra một số giải pháp cơ bản nhằm giữ gìn giá trị văn hóa, từ đó áp dụng vào thực tiễn để phát huy văn hóa ứng xử với môi trường tự nhiên của các dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên Điều này đồng thời mở ra những vấn đề cần được nghiên cứu tiếp trong luận án.

GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY - MỘT SỐ VẤN ĐỀLÝLUẬN

GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HÓA ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY NGUYÊN HIỆN NAY - THỰC TRẠNG VÀ VẤN ĐỀĐẶTRA

ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP GIỮ GÌN, PHÁT HUY GIÁ TRỊ VĂN HOÁ ỨNG XỬ VỚI MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN CỦA CÁC DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở TÂY NGUYÊN TRONG THỜIGIANTỚI

Ngày đăng: 10/06/2022, 17:37

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w