TỐNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN cứu, co SỎ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VÈ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CÔ PHẨN
Tông quan tình hình nghiên cứu vê quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.1 Tông quan tình hình nghiên cứu vê quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
Quản lý rủi ro tín dụng (QLRR) đang thu hút sự quan tâm mạnh mẽ từ các nhà nghiên cứu và sinh viên tại các trường đại học Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện nhằm khám phá các khía cạnh khác nhau của lĩnh vực này.
Kwaku (2015) đã chỉ ra rằng một trong những thách thức lớn nhất của ngân hàng tại Ghana là quản lý rủi ro tín dụng, mặc dù kiến thức và công nghệ trong lĩnh vực này đã được cải thiện Nhiều ngân hàng đã thành lập Phòng quản lý rủi ro tín dụng để đảm bảo an toàn trong hoạt động ngân hàng Tuy nhiên, phân tích dữ liệu từ hệ thống ngân hàng thương mại cho thấy tỷ lệ nợ xấu đang gia tăng Nghiên cứu này tập trung vào những khó khăn trong việc thực hiện các chính sách và chiến lược quản lý rủi ro tín dụng Mặc dù một số ngân hàng có chính sách quản lý rủi ro toàn diện, việc triển khai vẫn có thể không hiệu quả Nghiên cứu cũng xem xét chất lượng danh mục đầu tư của các ngân hàng được chọn và phân tích các chính sách quản lý rủi ro tín dụng dựa trên tiêu chuẩn quốc gia.
Nguyễn Đức Tú (2012), đã tiến hành nghiên cứu về thực trạng quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam giai
Quản lý rủi ro tín dụng (RRTD) trong ngân hàng từ 2008 đến 2011 là quá trình thực hiện các biện pháp giảm thiểu tổn thất thông qua việc hiểu rõ về vốn và dự phòng RRTD Quản trị RRTD bao gồm việc áp dụng các mô hình như quản trị RRTD tập trung, nơi thẩm định và quản lý rủi ro được thực hiện tại hội sở chính, và mô hình phân tán, nơi chức năng này diễn ra tại các chi nhánh Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam thực hiện quản lý RRTD thông qua phân loại nợ và trích lập dự phòng tín dụng Để cải thiện quản lý RRTD, ngân hàng cần hoàn thiện tổ chức, chiến lược tín dụng, nâng cao nhận diện và quản lý rủi ro, cùng với việc phát triển văn hóa kiểm soát rủi ro và chất lượng chuyên môn của nhân viên, đồng thời chú trọng đến chính sách đãi ngộ và xử lý nợ khó đòi.
Nguyễn Tuấn Anh (2012), đã tiến hành phân tích thực trạng quản lý RRTD tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam giai
Để đánh giá rủi ro tín dụng (RRTD) giai đoạn 2002 - 2010, có thể sử dụng các tiêu chí định tính như hiệu lực và chất lượng quyết định quản lý, kết quả thực hiện của các thành viên trong bộ máy quản lý, và hiệu quả tổng thể của hệ thống quản lý Bên cạnh đó, các chỉ tiêu định lượng như tỷ lệ nợ xấu, tỷ lệ mất vốn, tỷ lệ nợ quá hạn, tỷ lệ dự phòng rủi ro tín dụng, tỷ lệ thu lãi và hệ số sử dụng vốn cũng rất quan trọng Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam áp dụng hai phương pháp chính trong quản lý RRTD là phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro Để giảm thiểu RRTD, ngân hàng cần trích lập dự phòng theo tỷ lệ cụ thể cho từng loại nợ: nợ đủ tiêu chuẩn 0%, nợ cần chú ý 5%, nợ dưới tiêu chuẩn 20%, nợ nghi ngờ 50%, và nợ có khả năng mất vốn 100% Ngoài ra, cần đổi mới mô hình quản lý RRTD, thành lập ủy ban quản lý rủi ro, phân công lại chức năng nhiệm vụ của từng đơn vị, và xây dựng hệ thống báo cáo theo chuẩn quốc tế.
Nguyễn Cảnh Hiệp (2013) đã thực hiện nghiên cứu nhằm hệ thống hóa và làm rõ các vấn đề lý luận liên quan đến tín dụng đầu tư phát triển của Nhà nước và quản lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển của Ngân hàng Phát triển Luận án này đưa ra các quan điểm về quản lý rủi ro tín dụng đầu tư phát triển tại Ngân hàng Phát triển Việt Nam, đồng thời đề xuất các giải pháp mới để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro tín dụng trong lĩnh vực đầu tư phát triển.
Lê Thị Dung (2013) đã hệ thống hóa các vấn đề lý luận liên quan đến rủi ro tín dụng (RRTD) và quản lý RRTD của ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời phân tích thực trạng quản lý RRTD tại các chi nhánh NHTM ở Việt Nam và đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý RRTD Đào Nguyên Thuận (2019) nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị rủi ro trong hoạt động cấp tín dụng của các tổ chức tín dụng Việt Nam, cho thấy rằng quản trị rủi ro là phương pháp tối ưu để ứng phó với các thách thức hiện tại.
Để không bị mất vốn đầu tư, các chủ thể kinh doanh cần thực hiện hiệu quả các yếu tố quản trị rủi ro tín dụng trong ngân hàng thương mại Bài viết phân tích các mục tiêu chính trong việc xây dựng hệ thống quản lý rủi ro tín dụng, đồng thời nêu rõ các yếu tố cơ bản và vấn đề pháp lý hiện tại Nghiên cứu của Đặng Thị Hồng Nhung (2018) và Tô Thiện Hiền (2020) đã hệ thống hóa lý luận về quản lý rủi ro tín dụng, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc ngân hàng thương mại thực hiện tốt công tác này để giảm thiểu rủi ro Để quản lý rủi ro tín dụng hiệu quả, các ngân hàng cần xác định và cụ thể hóa rủi ro, thực hiện giám sát chặt chẽ khách hàng vay và đưa ra các phương án giải quyết hợp lý khi phát hiện rủi ro.
Bài viết của Nguyễn Thị Phương Thảo (2020) đã tiến hành đánh giá thị trường cho vay tiêu dùng tại Việt Nam, dựa trên việc phân tích dữ liệu về kết quả cho vay tiêu dùng từ năm 2012 đến nay Nghiên cứu này cung cấp cái nhìn tổng quan về sự phát triển của thị trường, cũng như những xu hướng nổi bật trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng tại Việt Nam.
Vào năm 2020, tác giả nhận định rằng thị trường cho vay tiêu dùng là một lĩnh vực tiềm năng nhưng cũng rất cạnh tranh Bên cạnh đó, tác giả đã phân tích sâu về môi trường cạnh tranh trong thị trường này, đặc biệt giữa các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng.
Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện liên quan đến lý thuyết và bài học kinh nghiệm về rủi ro và quản lý rủi ro Các kết quả từ những nghiên cứu này sẽ được luận văn tiếp thu, phát triển và bổ sung Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu nào tập trung vào quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy trong giai đoạn 2018-2020.
Cơ sở lý luận về quản lỷ rủi ro tín dụng tại Ngân hàng thương mại
1.2.1 Các khái niệm cơ bản Ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại (NHTM) ra đời trước khi chủ nghĩa tư bản xuất hiện, bắt nguồn từ các thương nhân chuyên kinh doanh tiền tệ Với tính chất vô danh của đồng tiền, những người này đã chuyển từ việc giữ hộ tiền (vàng) sang các hoạt động đổi tiền, vận chuyển tiền, và khi tích lũy đủ vốn, họ bắt đầu cho vay lấy lãi Việc giữ hộ tiền đã chuyển sang huy động vốn với lãi suất để khuyến khích nguồn tiền nhàn rỗi trong xã hội Đồng thời, họ cũng thực hiện nghiệp vụ thanh toán cho khách hàng Khi ba nghiệp vụ chính: huy động vốn, cho vay và thanh toán được hình thành, ngân hàng thương mại thực sự đã xuất hiện.
Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, hoạt động ngân hàng được định nghĩa là kinh doanh tiền tệ và cung cấp dịch vụ ngân hàng, chủ yếu bao gồm việc nhận tiền gửi và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng cũng như cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, dịch vụ và vai trò trong nền kinh tế, nhưng các yếu tố này đang thay đổi liên tục Nhiều tổ chức tài chính, bao gồm công ty chứng khoán, công ty môi giới, quỹ tương hỗ và công ty bảo hiểm hàng đầu, đang nỗ lực cung cấp dịch vụ ngân hàng.
Ngân hàng đang đối phó với sự cạnh tranh từ các tổ chức tài chính phi ngân hàng bằng cách mở rộng dịch vụ trong lĩnh vực bất động sản và môi giới chứng khoán Họ cũng tham gia vào hoạt động bảo hiểm, đầu tư vào quỹ tương hỗ và cung cấp nhiều dịch vụ môi giới khác Cách tiếp cận thận trọng nhất là xem xét ngân hàng qua các loại hình dịch vụ mà họ cung cấp.
Ngân hàng thương mại là tổ chức kinh tế chuyên nhận tiền gửi từ khách hàng với cam kết hoàn trả Họ sử dụng số tiền này để cho vay và cung cấp các dịch vụ thanh toán đa dạng cho khách hàng.
Tín dụng xuất hiện từ khi xã hội có sự phân công lao động và trao đổi hàng hóa, đóng vai trò quan trọng trong việc duy trì hoạt động liên tục của doanh nghiệp Để đảm bảo vốn tồn tại ở cả ba khâu dự trữ, sản xuất và lưu thông, tín dụng ngân hàng giúp điều tiết nguồn vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, hỗ trợ sản xuất kinh doanh không bị gián đoạn Tín dụng không chỉ là hoạt động chủ yếu tại ngân hàng thương mại mà còn có nhiều khái niệm khác nhau liên quan đến nó.
Tín dụng là mối quan hệ giao dịch giữa hai bên, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định Bên nhận tiền cam kết hoàn trả theo các điều kiện đã thỏa thuận.
77ô dụng là quan hệ vay mượn dưới dạng tiền tệ, cú hoàn trả cả gốc và lãi sau một thời gian nhất định (Nguyễn Đức Tú, 2011).
Tín dụng là giao dịch tài sản giữa bên cho vay, như ngân hàng và các tổ chức tài chính, và bên đi vay, bao gồm cá nhân, doanh nghiệp và các tổ chức xã hội Trong giao dịch này, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.
Tín dụng là quá trình chuyển giao quyền sử dụng tài sản mà không làm thay đổi quyền sở hữu, với thời hạn cụ thể và yêu cầu hoàn trả.
10 cả gôc và lãi Phân lãi chính là một phân thu nhập của người sở hữu vôn tín dụng.
Bản chất của tín dụng ngân hàng là cấp phát khoản tiền cho khách hàng, kèm theo nguyên tắc hoàn trả (Nguyễn Văn Tiến, 2009) Tín dụng ngân hàng có những đặc điểm nổi bật, bao gồm việc cung cấp nguồn vốn cho các nhu cầu tài chính, đồng thời yêu cầu khách hàng phải hoàn trả theo thỏa thuận đã ký kết.
Phân phối của tín dụng mang tính hoàn trả;
Hoạt động của tín dụng có sự vận động đặc biệt của giá cả.
Vai trò của tín dụng
Tín dụng là công cụ thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng và góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế;
Tín dụng góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung vốn; Tín dụng góp phần tiết kiệm chi phí lưu thông xã hội;
Tín dụng góp phần thực hiện chính sách xã hội.
Rủi ro tín dụng và quản lỷ rủi ro tín dụng tại ngăn hàng thương mại
Ngân hàng đóng vai trò trung gian tài chính quan trọng giữa người cho vay và người đi vay, hoạt động như kênh dẫn vốn chủ chốt trong nền kinh tế Hoạt động ngân hàng rất nhạy cảm và có liên quan chặt chẽ đến nhiều lĩnh vực khác nhau của nền kinh tế, chịu sự tác động của nhiều yếu tố khách quan và chủ quan Với vai trò đa dạng, ngân hàng không chỉ tập trung vào huy động vốn mà còn mở rộng sang các lĩnh vực như thanh toán, bảo lãnh, kinh doanh ngoại tệ, chứng khoán và phát hành thẻ, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế.
Hoạt động ngân hàng tiềm ẩn nhiều rủi ro, thể hiện qua mức độ không chắc chắn liên quan đến các sự kiện có thể gây tổn thất kinh tế, làm gia tăng chi phí và giảm thu nhập, lợi nhuận so với dự kiến Rủi ro có thể được đo lường cho từng sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng Thông thường, lợi nhuận cao đi đôi với xác suất rủi ro cao hơn.
Các ngân hàng được xem là hoạt động hiệu quả khi họ duy trì mức độ rủi ro trong tầm kiểm soát, phù hợp với khả năng tài chính và năng lực hoạt động của mình.
Ngành ngân hàng phải đối mặt với nhiều loại rủi ro như rủi ro tín dụng, rủi ro thanh khoản, rủi ro lãi suất, rủi ro hối đoái, rủi ro hoạt động ngoại bảng, rủi ro công nghệ và các rủi ro khác Trong số đó, rủi ro tín dụng được xem là loại rủi ro lớn nhất và phức tạp nhất, là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng thương mại.
Rủi ro tín dụng ngân hàng xảy ra khi một hoặc một nhóm khách hàng không thực hiện các nghĩa vụ tài chính với ngân hàng Đây là loại rủi ro lớn nhất và thường gặp, gây ra những hậu quả nghiêm trọng nhất cho các tổ chức tài chính.
Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại một số NHTM trong nước
1.3.1 Kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Hàng Hải
(MSB) — Chì nhánh Thăng Long
Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) - Chi nhánh Thăng Long là ngân hàng có hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tốt nhất trong hệ thống Ngân hàng
TMCP Hàng Hải MSB - Chi nhánh Thăng Long đã và đang áp dụng mô hình quản lý rủi ro tín dụng cụ thể như sau:
Thứ nhất, mô hình tổ chức hoạt động cho vay của MSB - Chi nhánh Thăng Long được tách bạch, phân công rõ ràng chức năng của từng bộ phận
Phòng Kinh doanh là bộ phận chủ yếu trong việc tìm kiếm và tiếp xúc với khách hàng, đồng thời giới thiệu các sản phẩm tín dụng của ngân hàng Sau khi đạt được sự đồng thuận với khách hàng, bộ phận này sẽ thu thập hồ sơ và chuyển giao cho bộ phận thẩm định.
Bộ phận quản lý rủi ro tại MSB - Chi nhánh Thăng Long sẽ tiến hành xem xét tờ trình và hồ sơ vay của khách hàng sau khi nhận được từ bộ phận kinh doanh.
30 này có những công cụ phân tích, thâm định khách hàng và đưa ra quyêt định cho vay
Quản lý khoản vay đóng vai trò quan trọng trong việc giải ngân vốn cho khách hàng khi họ đã cung cấp đầy đủ chứng từ cần thiết Bộ phận này không chỉ thực hiện việc giải ngân mà còn quản lý thu hồi nợ và duy trì hồ sơ vay của khách hàng một cách hiệu quả.
Chi nhánh Thăng Long của MSB đã tuân thủ nghiêm ngặt các nguyên tắc cho vay, đặc biệt chú trọng đến việc phân tích vòng chu chuyển dòng tiền và vòng thu hồi vốn đầu tư của doanh nghiệp Ngân hàng kết hợp phân tích tài chính với việc tìm hiểu nguyên nhân từ phía khách hàng, trong khi tài sản thế chấp chỉ được xem như nguồn xử lý các khoản nợ không thể thu hồi.
Ngân hàng MSB - Chi nhánh Thăng Long đã triển khai hệ thống chấm điểm khách hàng để xác định mức tín dụng Khách hàng có điểm tín dụng cao sẽ nhận được hạn mức tín dụng lớn hơn và được hưởng nhiều chính sách ưu đãi, trong khi những khách hàng có điểm tín dụng thấp sẽ bị hạn chế hơn.
Vào ngày thứ tư, MSB - Chi nhánh Thăng Long thực hiện giám sát chặt chẽ khoản vay sau khi giải ngân bằng cách thu thập thông tin khách hàng, thường xuyên kiểm tra và đánh giá xếp loại khách hàng Đồng thời, chi nhánh cũng có biện pháp xử lý kịp thời các tình huống rủi ro phát sinh.
1.3.2 Kỉnh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng TMCP Phát triển
Thành phố Hồ Chí Minh (HDBank) - Chi nhánh Hà Nội
Một số đánh giá về hoạt động quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng
TMCP HDBank - Chi nhánh Hà Nội:
Thứ nhất, Chi nhánh đã áp dụng thành công các mô hình quản lý rủi ro tín dụng một cách linh hoạt và phù hợp.
Chi nhánh đã triển khai một hệ thống quản lý rủi ro tín dụng đa dạng, bao gồm cả phương pháp hiện đại và truyền thống Hệ thống này áp dụng các phương pháp như đánh giá từ các chuyên gia, tính toán mức bù rủi ro, xếp hạng nội bộ, RAROC (Lợi nhuận điều chỉnh theo rủi ro trên vốn) và VAR, được thiết kế linh hoạt để phù hợp với yêu cầu quản lý.
Sự kết hợp các phương pháp quản lý rủi ro tín dụng giúp Chi nhánh xác định mức rủi ro cho phép, đánh giá thận trọng tình trạng tài chính của danh mục tín dụng và các khu vực kinh tế cần cấp tín dụng Hệ thống này cho phép phân tích bối cảnh cấp tín dụng, điều kiện tài chính của người vay và các yếu tố liên quan đến khoản vay Qua đó, tạo ra hệ thống báo cáo quản lý rủi ro chính xác, đánh giá và kiểm soát dư nợ tín dụng hiện hữu và tiềm năng Thành công của hệ thống quản lý rủi ro thể hiện qua việc theo dõi chất lượng các khoản vay, giảm thiểu nợ khó đòi và nâng cao tỉ lệ thu hồi nợ.
Áp dụng quản lý rủi ro tín dụng trên cả hai khía cạnh rủi ro riêng biệt và rủi ro danh mục là một yếu tố quan trọng trong thành công của Chi nhánh Việc sử dụng công cụ giới hạn tín dụng tập trung giúp quản lý hiệu quả cả hai loại rủi ro này Danh mục cho vay được đa dạng hóa nhằm giảm thiểu rủi ro địa lý và rủi ro ngành, đồng thời tối đa hóa lợi nhuận thông qua việc thiết lập giới hạn tập trung chính xác cho từng nhóm khách hàng.
1.3.3 Bài học king nghiệm cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh cầu
Từ kinh nghiệm quản lý rủi ro tín dụng của Ngân hàng TMCP Hàng Hải (MSB) - Chi nhánh Thăng Long và Ngân hàng TMCP Phát triển Thành phố
Hồ Chí Minh (HDBank) - Chi nhánh Hà Nội, bài học kinh nghiệm rút ra cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh cầu Giấy là:
Để nâng cao hiệu quả quản lý rủi ro, các ngân hàng cần tăng cường công tác thu thập và lưu trữ thông tin cũng như giám sát khoản vay Việc kiểm tra trước, trong và sau khi cho vay sẽ giúp thu thập thêm dữ liệu cần thiết để đánh giá và xếp hạng khách hàng hoặc khoản vay, từ đó cải thiện khả năng quản lý rủi ro một cách toàn diện.
Xây dựng ngân hàng dữ liệu về rủi ro tín dụng (RRTD) và ứng dụng công nghệ hiện đại trong phân tích, đánh giá và xử lý RRTD là rất cần thiết Ngân hàng cần phát triển một hệ thống công nghệ thông tin tiên tiến, giúp cán bộ dễ dàng tra cứu thông tin khách hàng Hệ thống này không chỉ nâng cao chất lượng phân tích và thẩm định khách hàng mà còn giảm thiểu rủi ro do thiếu thông tin Đồng thời, việc xây dựng một hệ thống quản lý dữ liệu tập trung sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc đánh giá và theo dõi liên tục danh mục tín dụng đầu tư.
Các chính sách quản lý nhân lực cần tập trung vào việc phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao và có đạo đức nghề nghiệp tốt Đồng thời, các quy trình nghiệp vụ cần được rà soát và hoàn thiện thường xuyên, nhằm tránh sự cứng nhắc và các lỗ hổng trong hệ thống.
Ngân hàng cần nhanh chóng áp dụng các mô hình đánh giá và lượng hóa rủi ro tín dụng để giúp quản lý phát hiện sớm dấu hiệu rủi ro và nhận diện nguyên nhân chính nhằm khắc phục Để hoàn thiện hệ thống đo lường rủi ro theo tiêu chuẩn tốt nhất, Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy cần xây dựng kế hoạch thực hiện Hiệp ước Basel 2 và hoàn thiện hệ thống dựa trên xếp hạng nội bộ.
Năm nay, chúng ta sẽ tuân thủ quy định phân loại nợ và thực hiện trích lập dự phòng rủi ro tín dụng, đồng thời từng bước đa dạng hóa hoạt động tín dụng theo hướng chuẩn hóa và phù hợp với các thông lệ quốc tế.
Những bài học này sẽ cung cấp kinh nghiệm quý giá cho Ngân hàng TMCP Sài Gòn - Chi nhánh Cầu Giấy trong việc xây dựng và thực hiện chính sách quản lý rủi ro tín dụng Theo quan điểm của tôi, việc áp dụng những bài học này là hoàn toàn khả thi đối với ngân hàng này.