TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN ĐẾN ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 9
1 1 Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận án
Trong những thập kỷ qua, hình thức hợp tác công tư (PPP) trong xây dựng cơ sở hạ tầng đã trở nên quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh ngân sách Nhà nước hạn chế Mô hình này không chỉ giúp đáp ứng nhu cầu nâng cao chất lượng công trình mà còn đảm bảo hiệu quả đầu tư công.
Tại Việt Nam, mô hình hợp tác công tư (PPP) đang được áp dụng rộng rãi trong lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ, chủ yếu thông qua hình thức hợp đồng xây dựng - kinh doanh - chuyển giao (BOT).
Hiện nay, nhiều công trình nghiên cứu về hợp đồng BOT đã được công bố ở Việt Nam và trên thế giới, bao gồm sách, tạp chí và báo cáo nghiên cứu Các luận văn và luận án tập trung phân tích nhiều khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến hợp đồng BOT.
Nghiên cứu sinh đã tích cực học hỏi và nghiên cứu kinh nghiệm từ các công trình của các tác giả khác, bao gồm luận văn thạc sỹ, luận án tiến sỹ, đề tài nghiên cứu, bài báo và báo cáo liên quan, nhằm tránh trùng lặp trong quá trình triển khai luận án của mình.
Nghiên cứu về đầu tư theo hình thức đối tác công tư, đặc biệt là hợp đồng BOT, đã được quy định lần đầu tiên tại Nghị định số 77/CP ngày 18/6/1997 của Chính phủ Mặc dù có nền tảng pháp lý gần 20 năm, loại hình đầu tư này chỉ mới phát triển mạnh mẽ trong những năm gần đây Các dự án BOT đã mang lại nhiều giá trị tích cực trong thực tiễn, nhưng cũng tạo ra nhiều hệ lụy và dư luận trái chiều trong xã hội, thậm chí gây tranh cãi ngay cả trong các cơ quan nhà nước.
Tiến sỹ Nguyễn Hữu Hiểu, từ Trường Đào tạo và Bồi dưỡng nghiệp vụ kiểm toán - Kiểm toán nhà nước, đã nghiên cứu và đánh giá công tác quản lý dự án đầu tư theo hình thức BOT Quá trình xây dựng và vận hành các dự án BOT trong lĩnh vực giao thông đường bộ đã chỉ ra một số vấn đề, dẫn đến hiệu quả kinh tế - xã hội của các dự án này chưa đạt yêu cầu Nguyên nhân chính của tình trạng này là do công tác điều hành, không phải do bản chất của hình thức đầu tư BOT.
Dựa trên thực tế triển khai các dự án BOT trong thời gian qua, có thể nhận diện một số hạn chế chính trong công tác quản lý dự án đầu tư theo hình thức BOT.
Công tác đánh giá sự cần thiết và lựa chọn hình thức đầu tư BOT cho xây dựng công trình kết cấu hạ tầng hiện đang gặp nhiều bất cập.
Hai là, nguyên tắc thị trường chưa được tôn trọng khi thực hiện các hợp đồng BOT
Ba là, công tác lựa chọn các nhà đầu tư chưa minh bạch
Bốn là, công tác quản lý hoạt động thu phí bị buông lỏng gây nhiều bức xúc cho người dân
Năm là, việc xác định thời gian hoàn vốn thiếu cơ sở khoa học dẫn đến kết quả thời gian nộp phí của người dân dài hơn cần thiết
Sáu là, có sự quan ngại về việc kiểm toán dự án BOT của cơ quan Kiểm toán nhà nước
- (Europe, 2008) Guidebook on Promoting Good Governance in Public-
Private Partnerships (Sách hướng dẫn về thúc đẩy khuyến khích quản trị hiệu quả trong quan hệ đối tác công tư), Sách xuất bản vào năm 2008, tại United Nations,
Bài nghiên cứu của Ủy ban Kinh tế Liên hợp quốc châu Âu chỉ ra rằng việc cải thiện quản trị trong các dự án hợp đồng BOT là rất cần thiết để thúc đẩy sự phát triển của chúng Thiếu quy trình và tổ chức quản lý rõ ràng là một rào cản lớn đối với việc áp dụng BOT Nghiên cứu nhấn mạnh tầm quan trọng của quản trị tốt và đề xuất xây dựng một chính sách riêng biệt về BOT nhằm xác định lộ trình và mục tiêu cụ thể Việc thiết lập một khuôn khổ pháp lý minh bạch là rất quan trọng, với các nguyên tắc ưu tiên rõ ràng cho việc triển khai BOT Nghiên cứu cũng chỉ ra các rủi ro liên quan đến dự án BOT và cách chính phủ nên quản lý những rủi ro này Cuối cùng, tính minh bạch, trung lập và không phân biệt đối xử trong quá trình tham gia và thực hiện BOT được nhấn mạnh, với các ví dụ từ Hà Lan, Vương quốc Anh và Mỹ làm minh chứng cho các nguyên tắc này.
In the article "Public-Private Partnership Contracts: A Tale of Two Cities with Different Contractual Arrangements," Rui Cunha Marques and Sanford V Berg explore the dynamics of public-private partnerships (PPPs) through the lens of two cities with varying contractual frameworks Published on June 1, 2010, in Public Administration, the study, conducted by the Centre of Urban and Regional Systems at the Technical University of Lisbon and the Public Utility Research Center at the University of Florida, highlights the implications of different PPP models on urban development and public service delivery The authors provide insights into how these arrangements can influence the effectiveness and efficiency of public investments.
Bài viết này phân tích quy định hợp đồng trong quan hệ đối tác công tư (PPP) cho dịch vụ kết cấu hạ tầng tại EU, đặc biệt là hợp đồng BOT, với các bước chuyển nhượng, giao thầu và quản lý Một số đặc điểm nổi bật của hợp đồng BOT bao gồm chia sẻ trách nhiệm và rủi ro giữa nhà nước và tư nhân, tiếp cận vòng đời dự án, và khuyến khích thanh toán theo kết quả Nghiên cứu chỉ ra rằng nhiều nghiên cứu về BOT tập trung vào các nước đang phát triển, nơi thường thiếu minh bạch và chuyên nghiệp trong quản lý dự án, cũng như thiếu quy trình ngăn chặn tham nhũng Bằng cách phân tích chi tiết hợp đồng BOT tại Bồ Đào Nha, nghiên cứu giúp hiểu rõ hơn về thỏa thuận thể chế phổ biến này, chỉ ra thế mạnh, hạn chế và các vấn đề thiết kế hợp đồng, cũng như lý do phổ biến dẫn đến thất bại Từ đó, tác giả nhận thấy tầm quan trọng của thiết kế và giám sát hợp đồng BOT, đồng thời nghiên cứu quy định pháp luật Việt Nam liên quan đến vấn đề này, kiểm soát thủ tục đấu thầu và thiết kế hợp đồng Cuối cùng, tác giả đưa ra khuyến nghị nhằm hoàn thiện pháp luật về hợp đồng BOT.
- (Roberto, 2004) Resource Book On PPP Case Studies, Sách xuất bản vào tháng 6/2004 bởi Liên minh châu Âu, tác giả: Roberto Ridolfi
Nghiên cứu về nhu cầu hỗ trợ chính trị và cam kết bền vững trong các dự án BOT cho thấy sự cần thiết phải nhận diện giá trị kinh tế rõ ràng từ các dự án lớn Các cấu trúc hợp đồng BOT được chứng minh là sử dụng chi phí hiệu quả hơn so với phương thức mua sắm truyền thống, mang lại giá trị vượt trội Bài viết cũng phân tích rủi ro và việc chia sẻ rủi ro giữa các bên trong hợp đồng BOT, nhấn mạnh tầm quan trọng của một môi trường pháp lý rõ ràng để xác định các ranh giới tương tác Nghiên cứu sẽ xem xét các quy định pháp luật hiện hành tại Việt Nam liên quan đến chia sẻ rủi ro, đảm bảo rằng rủi ro được phân bổ cho bên có khả năng quản lý chi phí hiệu quả nhất.
In the article "Preferred Risk Allocation in China's Public-Private Partnership (PPP) Projects" by Yongjian K, ShouQing W, Albert P C, and Patrick T I, published in July 2010 in the International Journal of Project Management (pages 482-492), the authors explore the optimal distribution of risks in PPP projects within China The study emphasizes the importance of understanding risk allocation to enhance project success and stakeholder satisfaction in the evolving landscape of public-private collaborations.
Nghiên cứu về phân bổ rủi ro trong các dự án hợp đồng BOT tại Trung Quốc cho thấy khu vực công chịu trách nhiệm lớn đối với 12 rủi ro liên quan đến chính phủ Mười bốn rủi ro không thuộc về khu vực công hay tư nhân được ưu tiên phân bổ đồng đều, trong khi khu vực tư nhân gánh vác 10 rủi ro ở cấp độ dự án Đáng chú ý, không có rủi ro nào chỉ thuộc về khu vực tư nhân Bài viết phát triển cơ chế phân bổ rủi ro công bằng nhằm nâng cao thực tiễn quản lý rủi ro cho các dự án BOT tại Trung Quốc, đồng thời cung cấp thông tin hữu ích cho các công ty quốc tế muốn đầu tư vào hạ tầng Trung Quốc Nghiên cứu này cũng mở rộng hiểu biết về cách phân bổ rủi ro trong các dự án PPP và vai trò của pháp luật Việt Nam trong việc giảm thiểu rủi ro cho các dự án đầu tư theo hợp đồng BOT.
Luận án tiến sĩ của Thân Thanh Sơn (2015) với đề tài “Nghiên cứu phân bổ rủi ro trong hình thức đối tác công tư phát triển kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ ở Việt Nam” đã hệ thống hóa lý luận về hợp đồng BOT và xác định danh mục các yếu tố rủi ro phù hợp với điều kiện chính trị, pháp luật và kinh tế - xã hội tại Việt Nam Nghiên cứu không chỉ phân tích các yếu tố rủi ro trong các dự án phát triển hạ tầng giao thông mà còn đề xuất phương pháp phân bổ rủi ro giữa các bên đối tác Luận án còn có ý nghĩa khoa học quan trọng, làm rõ thêm lý luận về rủi ro trong hợp đồng BOT và cung cấp tài liệu quý giá cho nghiên cứu pháp lý về quy định phân bổ rủi ro trong các dự án PPP tại Việt Nam.