1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.

80 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
Tác giả Vi Văn Nam
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Thị Ngân
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2021
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 80
Dung lượng 1,98 MB

Cấu trúc

  • Phần 1. MỞ ĐẦU (9)
    • 1.1. Đặt vấn đề (9)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu (10)
      • 1.2.1. Mục tiêu (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu (10)
  • Phần 2. TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU (11)
    • 2.1. Điều kiện tự nhiên (11)
    • 2.2. Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập (0)
    • 2.3. Đánh giá thuận lợi và khó khăn (13)
    • 2.4. Cơ sở khoa học (14)
      • 2.4.1. Nguồn gốc, đặc điểm và một số tính năng sản xuất của một số giống lợn (14)
      • 2.4.2. Đặc điểm sinh lý sinh sản ở lợn (18)
    • 2.5. Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái (26)
      • 2.5.1. Nhóm chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái (ngày) (26)
      • 2.5.2. Nhóm chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái (27)
      • 2.5.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái (29)
    • 2.6. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (34)
      • 2.6.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (34)
      • 2.6.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (35)
  • Phần 3. ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (37)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (37)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu (37)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (37)
      • 3.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái (0)
      • 3.3.2. Theo dõi các chỉ tiêu về năng suất sinh sản lợn nái (37)
      • 3.3.3. Tính tiêu tốn thức ăn/kg lợn con cai sữa (38)
      • 3.3.4. Tình hình dịch bệnh trên lợn nái sinh sản và đàn lợn con theo mẹ (39)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (39)
      • 3.5.1. Theo dõi về tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái và lợn con theo mẹ (40)
      • 3.5.2. Xác định tiêu tốn thức ăn/kg lợn cai sữa (40)
      • 3.5.2. Phương pháp thực hiện (0)
        • 3.5.2.1. Theo dõi gián tiếp (40)
        • 3.5.2.2. Phương pháp chẩn đoán lâm sàng (40)
        • 3.5.2.3. Phương pháp xác định chỉ tiêu (0)
    • 3.6. Xử lý số liệu (45)
  • Phần 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (46)
    • 4.1. Kết quả áp dụng quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng bệnh và vệ sinh cho lợn (46)
      • 4.1.1 Quy trình nuôi dưỡng (46)
      • 4.1.2. Quy trình chăm sóc lợn tại trại (49)
      • 4.1.3. Quy trình vệ sinh thú y (51)
    • 4.2. Các chỉ tiêu sinh lý sinh dục (54)
      • 4.2.1 Đặc điểm sinh lý sinh dục của lợn nái (54)
      • 4.2.2. Năng suất sinh sản của lợn nái (58)
    • 4.3. Năng suất sinh sản cảu lợn nái f1 qua các lứa (62)
    • 4.4. Tiêu tốn thức ăn để sản xuất 1 kg lợn con cai sữa (68)
    • 4.5. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại lợn (69)
      • 4.5.1. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái sinh sản (69)
      • 4.5.2. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn con theo mẹ (70)
  • Phần 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (71)
    • 5.1. Kết luận (71)
    • 5.2. Đề nghị (71)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (0)

Nội dung

TỔNG QUAN VỀ TÀI LIỆU

Điều kiện tự nhiên

Trại lợn Đặng Minh Linh tọa lạc tại xã Việt Hùng, huyện Đông Anh, Hà Nội, được xây dựng vào năm 2015 với tổng diện tích 30.000 m² (khoảng 3 hecta) Trại nằm cách khu dân cư 1 km và được bao quanh bởi tường rào, đảm bảo sự cách biệt với khu vực dân cư.

Trại tọa lạc trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với bốn mùa rõ rệt Mùa xuân và mùa thu mang đến thời tiết ôn hòa, trong khi mùa hè thường nóng ẩm và mưa nhiều Ngược lại, mùa đông lại lạnh, khô hanh và ít mưa Nhiệt độ trung bình tại đây là 22,6ºC, với nhiệt độ cao nhất ghi nhận là 32,9ºC và thấp nhất là 11,6ºC Lượng mưa trung bình hàng năm đạt khoảng 1,564mm.

-Cơ sở vật chất tại trang trại

Tương đối đầy đủ và hoàn thiện các công trình cần thiết

-Về thiết kế xây dựng :

Trang trại rộng 3 ha được trang bị hệ thống phun sát trùng cho phương tiện ra vào, đảm bảo an toàn vệ sinh Ngoài ra, có phòng tắm sát trùng dành cho công nhân trước khi vào chuồng và vào khu vực trại, góp phần nâng cao tiêu chuẩn vệ sinh trong quá trình chăn nuôi.

Trại chia làm hai khu, đó là khu vực điều hành và khu sản xuất

+ Khu vực điều hành có 1 phòng tiếp khách, 1 phòng làm việc của quản lý trại, và khu nhà ở, sinh hoạt

+ Khu sản xuất gồm: 1 chuồng thịt, 2 chuồng đẻ, 2 chuồng bầu Trại có 1 nhà kho để dự trữ thức ăn chăn nuôi ở đầu khu vực sản xuất

Kho dự trữ và bảo quản thuốc, vắc xin được đặt ở đầu khu vực sản xuất, gần kho thức ăn và phòng pha chế Ở khu vực cuối trại, hệ thống hầm biogas được sử dụng để xử lý phân và nước tiểu, trong khi phía sau hầm biogas là ao cá để xử lý nước thải.

Có hệ thống lưới điện được kéo khắp khu vực trại, có 1 máy phát điện được dùng khi mất điện

Hệ thống giếng khoan cung cấp nước sạch, được bơm trực tiếp từ giếng lên bể chứa Nhờ vào việc khoan đúng mạch và không có sắt, nước có thể sử dụng ngay mà không cần lọc, phù hợp cho chăn nuôi và sinh hoạt.

2.2 Điều kiện vật chất và cơ sở hạ tầng nơi thực tập

- Cơ cấu, tổ chức trại

+ Trang trại ông Linh gồm có: một chủ trại, quản lý, 2 sinh viên thực tập tốt nghiệp

- Cơ sở vật chất của trang trại

Trại lợn rộng 5 ha được đặt trên một cánh đồng cách ly với khu dân cư, bao gồm hai khu vực chính: khu sinh hoạt chung và khu chăn nuôi Ngoài ra, trại còn có hồ cá, thủy đình và vườn cây ăn quả, tạo nên một không gian đa dạng và sinh động.

Khu sinh hoạt chung bao gồm nhà điều hành, phòng ở của chủ trại, phòng ngủ của công nhân, phòng ăn và phòng tiếp khách, tất cả đều được lăn sơn, lát đá hoa và có mái bắn tôn Phòng ngủ được trang bị tủ đựng quần áo, trong khi tủ lạnh và tivi có truyền hình cáp phục vụ nhu cầu giải trí sau giờ làm việc Nhà bếp được xây dựng khang trang, sạch sẽ và đầy đủ dụng cụ, có bếp ga để thuận tiện cho việc nấu ăn của quản lý và công nhân.

Khu chăn nuôi bao gồm các hạng mục thiết yếu như nhà tắm sát trùng trước khi vào trại, nhà ăn và nghỉ trưa cho công nhân, kho chứa cám và thuốc thú y, dãy chuồng cách ly cho lợn hậu bị, phòng pha chế tinh, chuồng mang thai, chuồng lợn đẻ, chuồng lợn thịt, và nơi xử lý phân.

+ Hệ thống chuồng trại được quy hoạch bố trí xây dựng bao gồm:

Có 2 chuồng bầu một chuồng chia làm 2 dãy, mỗi dãy chia làm 2 khu trong đó có 1 khu chờ phối và 3 khu còn lại để nhốt lợn mang thai, có sức chứa tối đa là 360 con Ở đầu chuồng có hệ thống dàn mát và 5 quạt hút gió phía cuối chuồng Nền chuồng là nền bê tông, tiện cho công tác vệ sinh khử trùng Ở đầu khu chờ phối có 3 ô rộng là nơi để nhốt lợn đực Còn lại là các ô lợn nái Các ô trong chuồng đều có vòi uống tự động cao 50 - 55 cm Chuồng có hệ thống ống dẫn nước dọc hai bên dãy chuồng để thuận tiện phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa máng

Có 1 chuồng nái nuôi con, chia làm 2 dãy, có sức chứa tối đa là 46 con/chuồng Ở đầu mỗi chuồng có hệ thống dàn mát và 3 quạt hút gió phía cuối chuồng Sàn cho lợn mẹ là sàn tấm bê tông còn lại toàn bộ sàn cho lợn con là sàn nhựa, sàn cao hơn so với nền chuồng

Mỗi ô nuôi lợn được trang bị vòi uống tự động cho cả lợn con và lợn mẹ, cùng với máng tập ăn cho lợn con được lắp đặt từ 3 đến 5 ngày tuổi Hệ thống ống dẫn nước được bố trí dọc hành lang hai bên để thuận tiện cho công tác vệ sinh và xịt gầm.

Có 1 chuồng cai sữa gồm 8 ô, có sức chứa tối đa là 400 con Ở đầu chuồng có hệ thống dàn mát và quạt hút gió phía cuối chuồng Sàn cho lợn cai sữa là sàn bằng đan bê tông và một phần bằng sắt, có hệ hống máng ăn tự động và vòi uống tự động, có 2 ống dẫn nước dọc hành lang hai bên để phục vụ cho công việc vệ sinh, rửa chuồng

2.3 Đánh giá thuận lợi và khó khăn

- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân huyện tạo điều kiện cho sự phát triển của trại

- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông

Chủ trại năng động và có khả năng nắm bắt tình hình xã hội, luôn chú trọng đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật cũng như công nhân.

- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất

- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại

- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng

- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn

- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn

- Tình hình dịch bệnh căng thẳng và khắc nghiệt

2.4.1 Nguồn gốc, đặc điểm và một số tính năng sản xuất của một số giống lợn 2.4.1.1 Giống lợn Landrace

Giống lợn Landrace, có nguồn gốc từ Đan Mạch, được hình thành từ sự lai tạo giữa lợn Youtland từ Đức và lợn Yorkshire từ Anh.

Việt Nam bắt đầu nhập giống lợn Landrace từ Trung Quốc và Cuba vào những năm 1970 Từ năm 1975 đến 1986, nước ta tiếp tục nhập lợn Landrace từ Nhật Bản và Bỉ, và sau đó mở rộng nhập khẩu thêm từ Thái Lan.

Đánh giá thuận lợi và khó khăn

- Được sự quan tâm của Uỷ ban nhân dân huyện tạo điều kiện cho sự phát triển của trại

- Trại được xây dựng ở vị trí thuận lợi: Xa khu dân cư, thuận tiện đường giao thông

Chủ trại có năng lực và năng động, luôn nắm bắt tình hình xã hội, đồng thời quan tâm đến đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ kỹ thuật và công nhân.

- Cán bộ kỹ thuật có trình độ chuyên môn vững vàng, công nhân nhiệt tình và có tinh thần trách nhiệm cao trong sản xuất

- Con giống tốt, thức ăn, thuốc chất lượng cao, quy trình chăn nuôi khép kín và khoa học đã mang lại hiệu quả chăn nuôi cao cho trại

- Cơ sở vật chất tốt thuận lợi cho quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng

- Trại được xây dựng trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, thời tiết diễn biến phức tạp nên khâu phòng trừ dịch bệnh gặp nhiều khó khăn

- Số lượng lợn nhiều, lượng nước thải lớn, việc đầu tư cho công tác xử lý nước thải của trại còn nhiều khó khăn

- Tình hình dịch bệnh căng thẳng và khắc nghiệt.

Cơ sở khoa học

2.4.1 Nguồn gốc, đặc điểm và một số tính năng sản xuất của một số giống lợn 2.4.1.1 Giống lợn Landrace

Giống lợn Landrace, có nguồn gốc từ Đan Mạch, được phát triển từ sự lai tạo giữa giống lợn Youtland từ Đức và lợn Yorkshire từ Anh.

Việt Nam bắt đầu nhập giống lợn Landrace từ Trung Quốc và Cuba vào những năm 1970 Từ năm 1975 đến 1986, nước này tiếp tục nhập khẩu lợn Landrace từ Nhật Bản và Bỉ, và sau đó mở rộng thêm nguồn giống từ Thái Lan.

Lợn Landrace là giống lợn có tầm vóc lớn, với thân hình dài và dày, tạo hình dạng giống như cái nêm khi nhìn từ bên cạnh Chúng có bộ lông màu trắng tuyền, đầu dài và hơi hẹp, cùng với đôi tai to, dài rủ xuống che cả mặt.

Lưng vồng lên, mặt lưng bằng phẳng, bụng thon, mông phát triển, nẩy tròn, chân to và thẳng

Giống lợn Nái nuôi con có khả năng tiết sữa tốt và kháng bệnh hiệu quả, nhưng lại kén ăn và yêu cầu điều kiện nuôi dưỡng cao Đây là giống lợn tiêu biểu cho hướng nạc với tỷ lệ nạc lên tới 65% Dòng đực Landrace nổi bật với phần mông phát triển đặc biệt, cung cấp nhiều nạc hơn so với giống Yorkshire.

Lợn nái đẻ 10 - 11 con/lứa, một năm từ 2 - 2,2 lứa, khối lượng sơ sinh đạt 1,3 - 1,4 kg/con

Giống lợn Landrace nổi bật với khả năng thích nghi cao và tốc độ tăng trưởng nhanh Theo nghiên cứu của Trần Văn Phùng và cộng sự (2004), giống lợn này có năng suất cao, với tỷ lệ tiêu tốn thức ăn chỉ từ 2,7 - 3,01 kg cho mỗi kg tăng khối lượng Bên cạnh đó, lợn Landrace đạt bình quân tăng trọng từ 700 - 800g mỗi ngày, cùng với tỷ lệ thịt nạc cao, mang lại hiệu quả kinh tế cho người chăn nuôi.

58 - 60% Con đực có khối lượng trưởng thành khoảng 350 - 400 kg, con cái 280

- 300 kg Trọng lượng đực trưởng thành 300 - 320 kg

Lợn Landrace có khả năng sinh sản khá cao và khả năng nuôi con khéo

Lợn nái thường được lựa chọn làm dòng cái trong các công thức lai giữa các giống lợn ngoại cao sản Chúng có khả năng đẻ từ 10 đến 12 con mỗi lứa, với khối lượng sơ sinh dao động từ 1,2 đến 1,4 kg mỗi con Trung bình, mỗi năm, lợn nái có thể sinh từ 2 đến 2,2 lứa, với khối lượng sơ sinh đạt khoảng 1,3 đến 1,4 kg mỗi con.

Lợn Landrace có tuổi phối giống lần đầu là 310 ngày, với trọng lượng cái trưởng thành từ 220 - 250 kg Mỗi lứa sinh sản, lợn cái đẻ từ 9 - 11 con, trong đó khối lượng sơ sinh của mỗi con đạt từ 1,3 - 1,4 kg và trọng lượng lúc 70 ngày tuổi đạt 16 - 18 kg Lợn đực có thể bắt đầu sử dụng từ 8 tháng tuổi, với lượng tinh dịch khai thác đạt 270 ml mỗi lần, và trọng lượng đực trưởng thành từ 300 - 320 kg.

Yorkshire là giống lợn phổ biến nhất trên thế giới, được nuôi ở nhiều nơi Ở nước ta giống này được nhập vào miền Bắc năm 1964 thông qua Liên

Lợn Đại Bạch, hay còn gọi là xô cũ, được nhập khẩu từ Cuba vào năm 1978 Giống lợn Yorkshire là một trong những giống phổ biến tại Việt Nam, thường được sử dụng trong chương trình nạc hóa đàn lợn.

Lợn Yorkshire nổi bật với bộ lông trắng tuyền và tai đứng, cùng với trán và ngực rộng Đặc điểm khuôn mặt hơi thô và mõm cong lên, tai có kích thước vừa phải và dựng đứng Chúng có cấu trúc cơ thể vững chắc, bốn chân khỏe mạnh, lưng và hông rộng, cùng với vai đầy đặn.

Lợn có trọng lượng lớn, với con đực trưởng thành nặng khoảng 300 - 400 kg và con cái nặng từ 230 - 300 kg Lợn vỗ béo có thể đạt 100 kg trong khoảng 5 - 6 tháng tuổi, với tỷ lệ nạc đạt từ 52 - 55% Đặc biệt, một số giống lợn có thể đạt tỷ lệ nạc lên đến 55 - 60% (AKITA E.M).

Lợn cái bắt đầu thành thục về tính dục ở tuổi 6 tháng và có thể phối giống lần đầu từ 240 đến 260 ngày Mỗi lứa đẻ có thể đạt từ 11 đến 13 con, với số lứa mỗi năm dao động từ 2,0 đến 2,2 Khối lượng sơ sinh của mỗi con lợn đạt từ 1,3 đến 1,4 kg, và đến 60 ngày tuổi, khối lượng của chúng tăng lên từ 16 đến 18 kg.

Lợn Yorkshire chủ yếu được nuôi để lai với các giống khác trong các công thức kinh tế Giống lợn cái này có năng suất sinh sản cao và khả năng chống chịu tốt, vì vậy thường được lựa chọn làm nái sinh sản.

Lợn Duroc Jersey, có nguồn gốc từ Bắc Mỹ, là một trong những giống lợn phổ biến nhất trên thế giới Giống lợn này đã được nhập khẩu vào Việt Nam vào khoảng năm 1956, chủ yếu ở miền Nam.

Lợn có màu lông đa dạng, từ những sắc thái sáng cho đến màu nâu đậm toàn thân Chúng sở hữu thân hình ngắn với mõm và bốn chân màu đen, tạo nên ngoại hình cân đối và thể chất vững chắc Tai to, ngắn và cụp che mắt, cùng với tầm vóc vừa phải, giúp lợn thích nghi tốt với các điều kiện chăn thả và các hệ thống chăn nuôi ít thâm canh.

Lợn giống đực trưởng thành có khối lượng từ 250-280kg, trong khi nái trưởng thành nặng từ 200-230kg Lợn nuôi thịt có tốc độ tăng trọng nhanh, đạt 785g/ngày và có thể đạt 100kg sau 172 ngày nuôi Đặc biệt, lợn có tỷ lệ nạc cao với độ dày mỡ lưng ở xương sườn số 10 là 3,09cm và diện tích cơ thăn đạt 30,45cm².

Khả năng sinh sản vừa phải, số con bình quân mỗi lứa là 9,3 con/lứa

Theo quyết định công nhận số 485/QĐ-CN-GSN ngày 30/10/2008 của Cục Chăn Nuôi:

Các chỉ tiêu đánh giá năng suất sinh sản của lợn nái

2.5.1 Nhóm chỉ tiêu về sinh lý sinh dục của lợn nái (ngày)

2.5.1.1 Tuổi động dục lần đầu

Tuổi động dục lần đầu của lợn cái hậu bị là khoảng thời gian từ sơ sinh đến khi chúng bắt đầu động dục, và thời điểm này khác nhau tùy thuộc vào giống và chế độ chăm sóc Đối với giống lợn Landrace, tuổi động dục lần đầu trung bình là 219,4 ± 4,09 ngày Lợn nái hậu bị được nuôi nhốt liên tục thường có tuổi động dục muộn hơn so với lợn được chăn thả Việc chăn thả giúp tăng cường trao đổi chất, tổng hợp vitamin D và tạo cơ hội tiếp xúc với lợn đực, dẫn đến tuổi động dục lần đầu sớm hơn.

2.5.1.2 Tuổi phối giống lần đầu

Khi lợn đạt độ tuổi trưởng thành về giới tính và phát triển thể vóc, có thể tiến hành phối giống Lợn cái hậu bị cần có dấu hiệu động dục và rụng trứng để xác định sự thành thục về sinh dục Tuổi trưởng thành này phụ thuộc vào giống lợn, điều kiện nuôi dưỡng và chính sách quản lý của cơ sở chăn nuôi Đối với giống lợn ngoại như Landrace X Yorkshire, thường bắt đầu phối giống từ 7 đến 8 tháng tuổi, thường bỏ qua 1-2 lần động dục đầu tiên và tiến hành phối giống vào lần thứ 2 hoặc thứ 3 để nâng cao khả năng sinh sản của lợn nái và sự phát triển của lợn con.

2.5.1.3 Tuổi đẻ lứa đầu Đây là tuổi mà lợn cái hậu bị đẻ lứa thứ nhất, chính là tuổi phối giống có kết quả cộng với thời gian mang thai Tuổi đẻ lứa đầu của gia súc phụ thuộc vào nhiều yếu tố như tuổi phối giống lần đầu, kết quả phối giống, thời gian mang thai và từng giống lợn khác nhau Đối với lợn nái nội tuổi đẻ lứa đầu thường sớm hơn so với lợn nái ngoại do tuổi thành thục về tính dục ngắn hơn

Khoảng thời gian từ khi phối giống đến khi lợn nái đẻ được gọi là khoảng cách lứa đẻ Khoảng cách này được tính từ lứa đẻ trước đến lứa đẻ sau, bao gồm tổng thời gian mang thai, thời gian nuôi con và thời gian động dục sau cai sữa Thời gian mang thai thường ổn định cho từng lợn nái, trong khi thời gian động dục và thời gian nuôi con có ảnh hưởng đáng kể đến khoảng cách lứa đẻ.

Khoảng cách giữa hai lứa đẻ ngắn sẽ làm tăng số lứa đẻ/nái/năm

2.5.2 Nhóm chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái

Chỉ tiêu này tổng hợp số con sống, số con chết và số thai chết được sinh ra, giúp đánh giá khả năng sinh sản và nuôi dưỡng của lợn nái Đồng thời, nó cũng phản ánh kỹ thuật chăm sóc và nuôi dưỡng lợn nái của người chăn nuôi.

2.5.2.2 Số con sơ sinh sống/ổ Được tính bằng số con còn sống đến sau khi đẻ con cuối cùng Đây là chỉ tiêu đáng giá khả năng đẻ nhiều hay đẻ ít con của lợn nái, trình độ chăn nuôi lợn nái và kỹ thuật chăm sóc

2.5.2.3 Tỷ lệ sơ sinh sống đến 24h sau khi đẻ

Là số con còn sống từ lúc sinh ra cho đến 24 giờ/ổ

Số con để nuôi/ổ = số con sống đến 24h – số con loại thải ± số con nuôi ghép

Chỉ tiêu này liên quan đến số lượng núm vú của lợn mẹ, phản ánh tình trạng sức khỏe của lợn mẹ sau khi sinh Thông thường, số lượng lợn con trong mỗi ổ nuôi dao động từ 10 đến 12 con.

Khối lượng sơ sinh của lợn con được xác định ngay sau khi lợn con được sinh ra, cắt rốn, lau khô, bấm nanh và chưa bú sữa đầu Đây là chỉ tiêu kinh tế và kỹ thuật quan trọng, phản ánh trình độ chăn nuôi, đặc điểm giống và khả năng nuôi thai của lợn mẹ Khối lượng sơ sinh càng cao thì lợn con sẽ có khả năng tăng trọng nhanh hơn trong các giai đoạn phát triển tiếp theo.

2.5.2.6 Khối lượng sơ sinh/con

Xác định chỉ tiêu này bằng cách cân khối lượng lợn con trước khi cho con bú sữa đầu

Số lợn con nuôi sống đến khi cai sữa mẹ là chỉ tiêu quan trọng đánh giá khả năng nuôi con của lợn mẹ và kỹ thuật chăm sóc của người chăn nuôi Thông thường, lợn con được cai sữa khi đạt độ tuổi từ 18 đến 21 ngày.

Khối lượng toàn ổ lúc cai sữa có ảnh hưởng lớn đến khối lượng xuất chuồng ở mức 90 kg, với tốc độ tăng trọng từ lúc cai sữa đến khi xuất chuồng có hệ số di truyền h2 = 0,29.

2.5.2.9 Khối lượng cai sữa/con

Xác định chỉ tiêu này thông qua việc cân lợn khi cai sữa, nhằm đánh giá khả năng nuôi con của lợn nái cũng như năng lực chăm sóc và nuôi dưỡng của người chăn nuôi đối với lợn nái và lợn con.

Là thời gian lợn mẹ nuôi con, thời gian cai sữa có liên quan đến khối lượng toàn ổ và khoảng cách lứa đẻ

2.5.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến năng suất sinh sản của lợn nái:

Năng suất sinh sản của lợn nái được xác định qua nhiều chỉ tiêu và chịu ảnh hưởng từ nhiều yếu tố khác nhau Các yếu tố này tác động đến từng chỉ tiêu với mức độ khác nhau, trong đó di truyền là một yếu tố quan trọng Ngoài di truyền, năng suất sinh sản còn phụ thuộc vào các biện pháp chăm sóc lợn nái trong quá trình đẻ, chế độ nuôi dưỡng và chăm sóc sau cai sữa, công tác thú y, cũng như kiểu chuồng trại.

2.5.3.1 Ảnh hưởng của yếu tố di truyền

Yếu tố di truyền ảnh hưởng đến thành tích sinh sản của giống lợn, đặc biệt là giống con nái, mà thành tích này vừa mang tính đặc trưng cho giống vừa có tính cá thể Antona và cộng sự (1994) đã phân loại các giống lợn thành 4 nhóm chính dựa trên khả năng sinh sản và sức sản xuất thịt.

- Các giống đa dụng như Landrace, Yorkshire và một số dòng nguyên chủng được xếp vào loại có khả năng sản xuất thịt và sinh sản khá

- Các giống chuyên dụng “dòng bố” như Pietrain, Landrace của Bỉ, Hampshire, Poland…có khả năng sinh sản trung bình nhưng khả năng sản xuất thịt cao

- Các giống chuyên dụng “dòng mẹ” như Meishan có khả năng sinh sản đặc biệt cao nhưng khả năng sản xuất thịt kém

Các giống địa phương thường có khả năng sinh sản và sản xuất thịt không cao, nhưng lại thể hiện khả năng thích nghi xuất sắc với môi trường sống.

2.5.3.2 Thức ăn và chế độ dinh dưỡng Điều quan trọng đối với lợn nái hậu bị và lợn nái là cần đủ số lượng và chất lượng dinh dưỡng cần thiết để đảm bảo cho khả năng sinh sản tốt Các mức ăn khác nhau trong giai đoạn từ khi lợn nái cai sữa con đến lúc động dục trở lại và phối giống có ảnh hưởng tới tỉ lệ thụ thai Cho ăn mức năng lượng cao trong vòng 7-10 ngày của chu kỳ động dục trước khi phối giống, số trứng rụng đạt được tối đa Tuy nhiên, nếu tiếp tục cho ăn với mức năng lượng cao vào đầu giai đoạn có chửa sẽ làm tăng tỉ lệ chết phôi và giảm số lượng lợn con sinh ra trong ổ Cho lợn ăn quá mức không những làm lãng phí mà còn làm tăng khả năng chết thai Bên cạnh đó, một số nghiên cứu cũng đã chỉ ra rằng thiếu trầm trọng vitamin, khoáng cũng có thể gây chết toàn bộ phôi -Nhu cầu năng lượng :

Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước

2.6.1 Tình hình nghiên cứu trong nước

Lai kinh tế lợn ở Việt Nam bắt đầu từ những năm 60 Tính đến năm

Năm 2006, cả nước đã tiến hành nghiên cứu và khảo sát trên 45 tổ hợp lợn lai, chủ yếu là sự kết hợp giữa các giống lợn nội và ngoại Nhiều tổ hợp lai bao gồm 2 giống, cùng với một số tổ hợp lai từ 3 đến 4 giống đã được áp dụng trong sản xuất.

Việc ứng dụng giống thuần năng suất cao trong lai tạo đã dẫn đến sự hình thành những tổ hợp lai có hiệu quả kinh tế vượt trội Nghiên cứu sâu về các tính trạng sản xuất của các tổ hợp lai tại Việt Nam đã cho thấy nhiều kết quả cụ thể đáng chú ý.

Nghiên cứu của Đinh Văn Chỉnh và cộng sự (1999) cho thấy nái lai F1 (LxY) có nhiều chỉ tiêu sinh sản vượt trội so với nái thuần L Cụ thể, nái lai F1 đạt số con sơ sinh sống từ 9,25-9,87 và số con cai sữa từ 8,50-8,80 con/ổ, với khối lượng sơ sinh và khối lượng cai sữa lần lượt là 1,32 kg và 8,12 kg Trong khi đó, nái thuần L chỉ có số con sơ sinh sống từ 9,00-9,83 và số con cai sữa từ 8,27-8,73 con/ổ.

Báo cáo của Lê Thanh Hải và cộng sự (2001) cho thấy rằng nái lai F1(LxY) và F1(YxL) có chỉ tiêu sinh sản cao hơn so với nái thuần L và Y Cụ thể, số con sai sữa/ổ của nái lai F1(LxY) và F1(YxL) lần lượt là 9,27 và 9,25 con, trong khi nái thuần L và Y chỉ đạt 8,55 và 8,60 con Khối lượng toàn ổ khi cai sữa của nái lai cũng cao hơn, với 78,90 kg và 83,10 kg so với 75,00 kg và 67,20 kg của nái thuần.

Nghiên cứu của Phan Xuân Hảo (2006) về năng suất sinh sản của nái lai F1 (LY) cho thấy, trung bình mỗi ổ có 10,97 con sơ sinh còn sống, trong đó số con được nuôi là 9,88 con Khối lượng sơ sinh trung bình mỗi ổ đạt 14,60kg, tương đương 1,41kg mỗi con Thời gian cai sữa trung bình là 23,05 ngày, với 9,32 con cai sữa mỗi ổ và khối lượng cai sữa trung bình mỗi ổ là 52,28kg, tương ứng 5,67kg mỗi con.

Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005) đã trình bày một số chỉ tiêu năng suất sinh sản của lợn nái F1 (L × Y) phối giống với lợn đực Pietrain (P) và Duroc (D) Theo Đặng Thị Xuân Điệp (2019), năng suất sinh sản của nái lai F1 (LY) khi phối với lợn đực Duroc đạt 12,31 con/ổ, khối lượng sơ sinh trung bình là 1,32 kg/con, tổng khối lượng sơ sinh/ổ là 15,30 kg, khối lượng cai sữa/con là 6,22 kg, và thời gian cai sữa trung bình là 22,88 ngày.

2.6.2 Tình hình nghiên cứu ngoài nước

Trong nhiều thập kỷ qua, lai giống đã trở thành phương pháp quan trọng để sản xuất lợn thịt có năng suất và chất lượng cao trên toàn thế giới Ban đầu, chỉ áp dụng tổ hợp lai đơn giản giữa hai giống lợn, nhưng sau đó đã phát triển thành các tổ hợp phức tạp với ba, bốn hoặc năm giống lợn, cùng với các chương trình lai tạo lợn hybrid Để nâng cao hiệu quả kinh tế và đáp ứng nhu cầu người tiêu dùng, các nhà chọn giống đã áp dụng phương pháp lai nhằm tạo ra con lai thương phẩm với tỷ lệ nạc cao Các giống lợn cao sản như Yorkshire, Landrace, Duroc và Pietrain đã được sử dụng làm nguyên liệu cho các công thức lai.

Lai giữa ba giống lợn L, Y và D cho ra con lai với tốc độ tăng trưởng nhanh, tiêu tốn thức ăn ít và thời gian đạt khối lượng giết thịt 94 kg ngắn hơn so với các công thức lai khác (Haminell et al., 1993).

Nghiên cứu của Gerasimov et al (1997) cho thấy việc lai hai hoặc ba giống lợn có tác dụng tích cực đến các chỉ tiêu sinh sản như số con đẻ ra mỗi lứa, tỷ lệ nuôi sống và khối lượng lợn ở 60 ngày tuổi Cụ thể, lai hai giống tăng số con đẻ ra/lứa lên 10,9 con so với 10,1 con của giống thuần, đồng thời cải thiện khối lượng sơ sinh và khối lượng khi cai sữa, với ưu thế lai đạt tới 18,30% (Chokhataridi, 2000) Do đó, việc áp dụng phương pháp lai này đang trở nên phổ biến nhằm nâng cao khả năng sinh sản và sản xuất lợn thịt thương phẩm Nghiên cứu của Pogodaev et al (1997) cũng khẳng định kết quả tương tự.

Nghiên cứu của Kalash Nicova (2000) cho thấy năng suất sinh sản của các công thức lai lợn như sau: F1(LY) với Duroc có số con đẻ ra/ổ là 10,20 con và khối lượng sơ sinh là 1,64kg; F1(LY) phối L có 9,80 con và 1,36kg; F1(LY) phối Y đạt 10,30 con và 1,13kg Tummaruk và Cs (2000) cũng chỉ ra rằng trong giai đoạn 1993 – 1998, lợn Yorkshire và Landrace Thụy Điển có số con đẻ ra/ổ lần lượt là 11,54 và 11,61 con, với số con sơ sinh sống là 10,58 và 10,94 con Thời gian chờ phối sau cai sữa trung bình là 5,4 ngày và 5,6 ngày, trong khi tuổi đẻ lứa đầu lần lượt là 368,0 ngày và 355,6 ngày.

Thành tựu nghiên cứu của các nhà chăn nuôi đã đóng góp quan trọng trong việc phát triển các biện pháp hiệu quả nhằm tối ưu hóa tiềm năng của giống lợn, đặc biệt là trong lĩnh vực chăn nuôi lợn sinh sản.

ĐỐI TƯỢNG – NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 10/06/2022, 09:52

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Đinh Văn Chỉnh (2002), “Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS) và kinh nghiệm phòng chống”, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hội chứng rối loạn sinh sản và hô hấp ở lợn (PRRS) và kinh nghiệm phòng chống”
Tác giả: Đinh Văn Chỉnh
Năm: 2002
11. Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên (2012), “Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, tập XIX, số 2/2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập một số vi khuẩn cộng phát gây bệnh ở lợn nghi mắc bệnh suyễn, đề xuất biện pháp phòng trị bệnh"”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Lê Văn Lãnh, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Trịnh Đình Thâu, Đặng Hữu Anh, Đỗ Ngọc Thúy và Nguyễn Bá Hiên
Năm: 2012
12. Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung (1997), Bệnh Phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Phổ biến ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng, Phan Địch Nhân, Trương Văn Dung
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 1997
13. Phạm Sỹ Lăng (2007), Bệnh Liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị, Tài liệu hội thảo hội chứng rối loạn hô hấp & sinh sản và bệnh liên cầu khuẩn ở lợn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh Liên cầu khuẩn ở lợn và biện pháp phòng trị
Tác giả: Phạm Sỹ Lăng
Năm: 2007
14. Vũ Đình Tôn, Nguyễn Quang Oánh(2010), Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch (1997), “Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, tập IV, (số 1) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hệ vi khuẩn gây bệnh viêm ruột ỉa chảy ở lợn"”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Vũ Đình Tôn, Nguyễn Quang Oánh(2010), Trương Quang, Phùng Quốc Chướng, Chu Đức Thắng, Phạm Ngọc Thạch
Năm: 1997
15. Từ Quang Hiển, Lương Nguyệt Bích(2005), “Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi tập chung và một số biện pháp phòng trị”, Luận án phó tiến sĩ Khoa học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh cầu khuẩn ở một số cơ sở chăn nuôi tập chung và một số biện pháp phòng trị
Tác giả: Từ Quang Hiển, Lương Nguyệt Bích
Năm: 2005
16. Lê Văn Năm (2013), Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn, Báo tổ quốc, phát hành ngày 18/7/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh viêm phổi địa phương - suyễn lợn
Tác giả: Lê Văn Năm
Năm: 2013
17. Nguyễn Thị Bích Ngà (2015), “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn Trichocephalus spp. gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn”, Luận án tiến sĩ thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ, bệnh học và biện pháp phòng trị bệnh do giun tròn "Trichocephalus "spp. gây ra ở lợn tại tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn”
Tác giả: Nguyễn Thị Bích Ngà
Năm: 2015
19. Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm (1981), “Tìm hiểu hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm, số 12, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: “"Tìm hiểu hội chứng stress trong bệnh phân trắng lợn con”, "Tạp chí nông nghiệp và công nghiệp thực phẩm
Tác giả: Sử An Ninh, Dương Quang Hưng, Nguyễn Đức Tâm
Năm: 1981
20. Nguyễn Thị Ngọc, Lê Văn Hùng , Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Ngọc, Đào Lê Anh, Lê Văn Hùng (2019),“Một số đặc điểm bệnh lý ở lợn con tiêu chảy do Rotavirus”. Tạp chí khoa học Thú y số 3-2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm bệnh lý ở lợn con tiêu chảy do "Rotavirus"”. "Tạp chí khoa học Thú y
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc, Lê Văn Hùng , Nguyễn Thị Lan, Nguyễn Thị Hạnh, Nguyễn Thị Thu Hằng, Nguyễn Thị Ngọc, Đào Lê Anh, Lê Văn Hùng
Năm: 2019
21. Lê Thanh Hải và cộng sự (2001), “Nghiên cứu đặc điểm sinh học phân tử của virus gây viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm (TGE) ở lợn tại Bắc Ninh và Thái Bình năm 2015”. Tạp chí khoa học Thú y XXV số 1-2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu đặc điểm sinh học phân tử của virus gây viêm dạ dày - ruột truyền nhiễm ("TGE") ở lợn tại Bắc Ninh và Thái Bình năm 2015"”. Tạp chí khoa học Thú y
Tác giả: Lê Thanh Hải và cộng sự
Năm: 2001
22. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
23. Nguyễn Mạnh Phương, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hường và Nguyễn Bá Tiếp (2012), “Một số đặc điểm của Salmonella spp. gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa tại một số trang trại nuôi công nghiệp tại miền Bắc”, Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y, tập XIX, số 5/2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số đặc điểm của "Salmonella "spp. gây tiêu chảy ở lợn con sau cai sữa tại một số trang trại nuôi công nghiệp tại miền Bắc”, "Tạp chí khoa học kỹ thuật thú y
Tác giả: Nguyễn Mạnh Phương, Cù Hữu Phú, Văn Thị Hường và Nguyễn Bá Tiếp
Năm: 2012
24. Đặng Thị Xuân Điệp (2019), Bùi Nguyễn Hoàng Trang, Lê Thanh Tùng, Võ Thị Trà An (2019), “Phân lập, định danh một số vi khuẩn gây bệnh hô hấp trên heo”. Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM. Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập XXVI số 6, 2019 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập, định danh một số vi khuẩn gây bệnh hô hấp trên heo"”". Khoa Chăn nuôi Thú y, Trường Đại học Nông Lâm Tp.HCM. "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Đặng Thị Xuân Điệp (2019), Bùi Nguyễn Hoàng Trang, Lê Thanh Tùng, Võ Thị Trà An
Năm: 2019
25. Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú (2006), “Phân lập vi khuẩn Salmonella gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y, tập XIV, số 2/2006, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phân lập vi khuẩn "Salmonella "gây hội chứng tiêu chảy cho lợn con tiêu chảy ở lợn nuôi tại Vĩnh Phúc và biện pháp phòng trị"”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú Y
Tác giả: Nguyễn Văn Tâm, Cù Hữu Phú
Năm: 2006
27. Nguyễn Đức Thủy (2015), “Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn E.Coli trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng trị”, Luận văn Thạc sĩ thú y, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ, vai trò của vi khuẩn "E.Coli" trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con dưới hai tháng tuổi ở huyện Đầm Hà và Hải Hà - tỉnh Quảng Ninh, biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Đức Thủy
Năm: 2015
28. Lê Đình Phùng, Nguyễn Trường Thi (2019), “Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề xuất biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra, xác định bệnh viêm phổi địa phương do "Mycoplasma hyopneumoniae" và một số vi khuẩn cộng phát khác gây ra cho lợn trên địa bàn thành phố Hải Phòng, đề xuất biện pháp phòng trị”
Tác giả: Lê Đình Phùng, Nguyễn Trường Thi
Năm: 2019
29. Nguyễn Văn Thắng (2013), “Đặc điểm dịch tễ của dịch tiêu chảy (Porcin Epidemic Diarrhoea – PED) và biện pháp can thiệp dịch tại một số trại ở miền bắc Việt Nam”, Luận văn Thạc sỹ Thú y, Đại học Nông Nghiệp Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đặc điểm dịch tễ của dịch tiêu chảy ("Porcin Epidemic Diarrhoea – PED") và biện pháp can thiệp dịch tại một số trại ở miền bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Thắng
Năm: 2013
30. Vũ Đình Tôn (2008),Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình (2005), “Vai trò của Escherichia coli và Salmonella spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, Tạp chí khoa học và phát triển, tập 11, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của "Escherichia coli "và" Salmonella "spp trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con trước và sau cai sữa nghiên cứu trên mô hình trại nuôi công nghiệp”, "Tạp chí khoa học và phát triển
Tác giả: Vũ Đình Tôn (2008),Nguyễn Văn Thắng và Đặng Vũ Bình
Năm: 2005
31. Nguyễn Ngọc Minh Tuấn (2010), “Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn Clostridium perfringers trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị”, Luận văn thạc sĩ khoa học Nông nghiệp Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu vai trò gây bệnh của vi khuẩn "Clostridium perfringers" trong hội chứng tiêu chảy ở lợn con tại Phú Thọ và biện pháp phòng trị
Tác giả: Nguyễn Ngọc Minh Tuấn
Năm: 2010

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

tác huy động vốn từ nền kinh tế thông qua việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn lãi suất có tính hấp dẫn cao - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
t ác huy động vốn từ nền kinh tế thông qua việc đa dạng hoá các hình thức, biện pháp, kênh huy động vốn lãi suất có tính hấp dẫn cao (Trang 31)
Bảng 1: Kết quả KD của Sở giao dịc hI Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2007 - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
Bảng 1 Kết quả KD của Sở giao dịc hI Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam năm 2007 (Trang 33)
3.5.2.4 .Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh và phác đồ điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
3.5.2.4 Phương pháp xác định tình hình nhiễm bệnh và phác đồ điều trị bệnh cho đàn lợn thịt nuôi tại trại (Trang 44)
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trang trại trong 3 năm (2019-5/2021) - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
Bảng 4.1. Cơ cấu đàn lợn nuôi tại trang trại trong 3 năm (2019-5/2021) (Trang 46)
Bảng 4.2. Chế độ ăn của lợn nái mang thai - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
Bảng 4.2. Chế độ ăn của lợn nái mang thai (Trang 47)
Bảng 4.4. Giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn sử dụng tại trại - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
Bảng 4.4. Giá trị dinh dưỡng các loại thức ăn sử dụng tại trại (Trang 48)
Bảng 4.6. Lịch tiêm vacxin cho đàn lợn nái - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
Bảng 4.6. Lịch tiêm vacxin cho đàn lợn nái (Trang 53)
Bảng 4.10. Chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái F1(LxY) - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
Bảng 4.10. Chỉ tiêu sinh lý sinh dục của lợn nái F1(LxY) (Trang 55)
Bảng 4.11. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
Bảng 4.11. Năng suất sinh sản của lợn nái F1(LY) (Trang 58)
Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu số con/ổ của lợn nái F1(LY) (n=45) - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
Bảng 4.12. Một số chỉ tiêu số con/ổ của lợn nái F1(LY) (n=45) (Trang 63)
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu khối lượng của lợn nái qua các lứa đẻ(n=45) - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
Bảng 4.13. Một số chỉ tiêu khối lượng của lợn nái qua các lứa đẻ(n=45) (Trang 65)
Bảng 4.14. Khối lượng cai sữa/con và khối lượng cai sữa/ổ qua các lứa đẻ - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
Bảng 4.14. Khối lượng cai sữa/con và khối lượng cai sữa/ổ qua các lứa đẻ (Trang 66)
Về tốc độ mở rộng thị trường: ta cú bảng sau: - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
t ốc độ mở rộng thị trường: ta cú bảng sau: (Trang 67)
4.5. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại lợn - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
4.5. Tình hình dịch bệnh trên đàn lợn nái và lợn con tại trại lợn (Trang 69)
Qua bảng 4.16 ta thấy một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trại gồm: viêm tử cung, viêm vú, viêm khớp, tiêu chảy, viêm phổi - Năng Suất Sinh Sản Của Lợn Nái F1 (Landrace X Yorkshire) Phối Với Lợn Đực Duroc Nuôi Tại Trang Trại Ông Đặng Minh Linh, Thôn Đoài, Xã Việt Hùng, Huyện Đông Anh, Thành Phố Hà Nội.
ua bảng 4.16 ta thấy một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái nuôi tại trại gồm: viêm tử cung, viêm vú, viêm khớp, tiêu chảy, viêm phổi (Trang 70)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w