BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI TRƯỜNG ĐẠI HỌC HÀNG HẢI VIỆT NAM KHOA KINH TẾ BỘ MÔN LOGISTICS BÀI TIỂU LUẬN MÔN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ NGÀNH LQC ĐỀ TÀI PHÂN TÍCH CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS CẢNG ĐÀ NẴNG (DANALOG) NĂM 2021 HỌ VÀ TÊN SINH VIÊN TRẦN THỊ KIM ANH MSV 82240 LỚP LQC60ĐH NHÓM HỌC PHẦN N03 GIẢNG VIÊN HƯỚNG DẪN TS NGUYỄN THỊ THUÝ HỒNG Hải Phòng, tháng 06 năm 2022 MỤC LỤC MỤC LỤC i DANH MỤC HÌNH iv DANH MỤC BIỂU ĐỒ v DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi LỜI MỞ ĐẦU 1 CHƯƠNG 1 CO.
CƠ SỞ LÝ LUẬN PHÂN TÍCH HOẠT ĐỘNG KINH TẾ DOANH NGHIỆP
TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH CỦA DOANH NGHIỆP
Phân tích hoạt động kinh tế của doanh nghiệp là quá trình nghiên cứu và đánh giá toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm làm rõ chất lượng hoạt động và các nguyên nhân ảnh hưởng Qua đó, xác định các nguồn tiềm năng cần khai thác và đề ra các giải pháp, phương hướng nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
Đánh giá kết quả hoạt động kinh tế là một phần quan trọng trong việc xem xét hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ đã được giao trong kỳ Đồng thời, cần đánh giá việc chấp hành các chế độ và chính sách của Nhà nước để đảm bảo sự tuân thủ và phát triển bền vững.
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác động của chúng là rất quan trọng Việc này giúp nhận diện nguyên nhân dẫn đến sự biến động của các yếu tố, từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến mức độ và xu hướng của hiện tượng kinh tế.
Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, cần đề xuất các biện pháp và phương hướng cải tiến phương pháp kinh doanh, đồng thời khai thác các khả năng tiềm tàng trong nội bộ doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế là công cụ quan trọng giúp nhận thức và quản lý hiệu quả các hoạt động kinh tế Điều này thể hiện chức năng tổ chức và quản lý kinh tế của Nhà nước, góp phần nâng cao hiệu quả trong việc điều hành và phát triển kinh tế.
Phân tích tình hình sản xuất kinh doanh giúp nhà quản lý nhận diện sức mạnh và hạn chế của doanh nghiệp, từ đó xác định mục tiêu và chiến lược phù hợp Điều này cũng hỗ trợ trong việc đưa ra quyết định kinh doanh, phòng ngừa rủi ro, và phát triển khả năng tiềm tàng cũng như cải tiến cơ chế quản lý trong doanh nghiệp.
Phân tích hoạt động kinh tế không chỉ quan trọng đối với các nhà quản trị trong doanh nghiệp mà còn cần thiết cho các bên ngoài có mối quan hệ lợi ích với doanh nghiệp Thông qua việc phân tích, họ có thể đưa ra quyết định chính xác trong việc hợp tác đầu tư, cho vay và các hoạt động khác liên quan đến doanh nghiệp.
HỆ THỐNG CHỈ TIÊU VÀ NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
Chỉ tiêu kinh tế là thuật ngữ phản ánh kết quả và hiệu quả của sản xuất kinh doanh, thể hiện sự ổn định trong hoạt động của doanh nghiệp Hệ thống chỉ tiêu này phản ánh thực tiễn sản xuất trong một khoảng thời gian nhất định Mỗi chỉ tiêu có thể có nhiều giá trị khác nhau tùy thuộc vào thời gian và địa điểm cụ thể, và giá trị cụ thể đó được gọi là trị số của chỉ tiêu.
Nhân tố là những nguyên nhân tác động đến kết quả và hiệu quả sản xuất kinh doanh, có thể đo lường mức độ ảnh hưởng của chúng Nói cách khác, nhân tố chính là các yếu tố cấu thành chỉ tiêu phân tích.
Việc xác định các yếu tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích và định hướng chúng là vô cùng quan trọng Nếu chỉ dừng lại ở việc xem xét trị số của chỉ tiêu phân tích, nhà quản lý sẽ không nhận ra được tiềm năng cũng như các vấn đề tồn tại trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
CÁC PHƯƠNG PHÁP DÙNG TRONG PHÂN TÍCH
1.3.1 Phương pháp phân chia kết quả kinh tế (phương pháp chi tiết)
Phân chia kết quả kinh tế là quá trình phân loại các kết quả kinh tế thành từng bộ phận dựa trên một tiêu thức cụ thể Việc này giúp chúng ta hiểu sâu sắc bản chất của sự vật và hiện tượng, đồng thời nắm bắt mối quan hệ cấu thành, mối quan hệ nhân quả và quy luật phát triển của các sự vật, hiện tượng đó.
Có 3 cách phân chia kết quả kinh tế như sau:
Phân chia theo các bộ phận cấu thành giúp đánh giá ảnh hưởng của từng bộ phận đến kết quả kinh tế, đồng thời xác định quan hệ cấu thành và bản chất của chỉ tiêu kinh tế.
Kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn phản ánh một quá trình liên tục Việc phân chia theo thời gian giúp phân tích và đánh giá chính xác kết quả sản xuất trong từng giai đoạn, từ đó tìm ra các giải pháp hiệu quả cho từng hoạt động của doanh nghiệp Đồng thời, nó cũng hỗ trợ trong việc xác định phương án sử dụng thời gian lao động một cách tối ưu nhất.
Kết quả kinh doanh thường phản ánh sự đóng góp của nhiều bộ phận hoạt động tại các địa điểm khác nhau Việc phân chia theo không gian sẽ làm rõ hơn vai trò của từng bộ phận trong việc đạt được kết quả chung của toàn doanh nghiệp.
Bài tập phân tích lần này chỉ áp dụng cách phân chia kết quả kinh tế theo cá c bộ phận cấu thành
1.3.2 Phương pháp so sánh
So sánh là phương pháp quan trọng giúp làm rõ và củng cố nhận thức về cấu trúc của hiện tượng nghiên cứu, đồng thời phản ánh sự biến động của chúng.
Mọi tính toán trong phân tích chỉ phản ánh dấu hiệu của vấn đề mà chưa thể hiện bản chất Để đi sâu vào việc phân tích bản chất, cần nghiên cứu cụ thể và định tính.
Để đảm bảo tính nhất quán trong nghiên cứu, việc so sánh các chỉ tiêu kinh tế cần phản ánh đồng nhất về nội dung, phương pháp tính toán và đơn vị đo lường Nội dung kinh tế của chỉ tiêu thường ổn định và được quy định rõ ràng Khi có sự thay đổi về nội dung, cần tính lại trị số gốc của chỉ tiêu trước khi so sánh để đảm bảo kết quả có ý nghĩa Các nhà phân tích thường sử dụng những phương pháp cụ thể để phục vụ cho các mục đích nghiên cứu trong phân tích kinh doanh.
So sánh bằng số tuyệt đối
Phương pháp so sánh giúp chúng ta đánh giá quy mô của các chỉ tiêu như khối lượng, sản lượng, giá trị và trị số, từ đó nhận diện sự tăng hoặc giảm về số tuyệt đối giữa hai kỳ.
Số tuyệt đối là chỉ số phản ánh quy mô của doanh nghiệp, cho phép so sánh khối lượng và quy mô giữa các chỉ tiêu kinh tế trong kỳ phân tích và kỳ gốc Việc sử dụng số tuyệt đối giúp xác định mức độ tăng trưởng hoặc giảm sút của doanh nghiệp thông qua các thước đo thích hợp như giá trị, hiện vật hay thời gian.
- Phương pháp xác định:
Mức biến động tuyệt đối ( chênh lệch ) : y = y1 – y0
Trong đó : y1 là mức độ của chỉ tiêu kỳ nghiên cứu y0 là mức độ của chỉ tiêu kỳ gốc.
Chênh lệch được ghi vào cột chênh lệch tuyệt đối trong bảng phân tích, phản ánh xu hướng biến động của chỉ tiêu và nhân tố.
So sánh bằng số tương đối
* So sánh tương đối động thái.
Phân tích phương pháp này được thực hiện bằng cách chia quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu kỳ nghiên cứu cho quy mô của chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc, sau đó nhân với 100% Phương pháp này phản ánh xu hướng và tốc độ biến động của chỉ tiêu cùng các nhân tố liên quan.
(%) Trong đó: yo là trị số của đối tượng nghiên cứu ở kỳ gốc. y1 là trị số của đối tượng nghiên cứu ở kỳ phân tích.
* So sánh tương đối nhằm xác định mức độ biến động tương đối
Trong một số trường hợp, để phản ánh một cách cụ thể và sâu sắc hơn về biến động của chỉ tiêu nhân tố, người ta thường sử dụng phương pháp này với công thức nhất định.
y’: mức độ biến động tương đối của y.
K : chỉ số biến động của chỉ tiêu có liên quan theo hướng quyết định quy mô.
1.3.3 Phương pháp xác định mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
Phương pháp số chênh lệch
Phương pháp này được vận dụng trong trường hợp các nhân tố có mối quan hệ tích đơn thuần
Mức độ ảnh hưởng của các nhân tố có thể được xác định thông qua việc sử dụng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và giá trị kỳ gốc của nhân tố đó, nhân với nhân tố đứng trước ở kỳ nghiên cứu và nhân tố đứng sau ở kỳ gốc.
Bước đầu tiên trong việc phân tích là xác lập công thức thể hiện mối quan hệ giữa chỉ tiêu phân tích và các yếu tố ảnh hưởng Cần sắp xếp các yếu tố theo thứ tự hợp lý, trong đó các yếu tố số lượng được đặt lên trước, còn các yếu tố chất lượng đứng sau Ngoài ra, cần xem xét mối quan hệ nhân quả, tức là yếu tố nào có trước sẽ đứng trước, và yếu tố nào có sau sẽ đứng sau.
Bước 2: Để xác định mức độ ảnh hưởng tuyệt đối của yếu tố đến chỉ tiêu phân tích, cần sử dụng số chênh lệch giữa giá trị kỳ nghiên cứu và giá trị kỳ gốc của yếu tố đó, so với yếu tố đứng trước trong kỳ nghiên cứu và yếu tố đứng sau trong kỳ gốc.
Mức độ ảnh hưởng tương đốicủa nhân tố Mức độ ảnh hưởng tương đối Giá trị chỉ tiêu nghiên cứu kỳ gốc
GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTIC CẢNG ĐÀ NẴNG 11
2.1.1 Sự hình thành và quá trình phát triển của doanh nghiệp
Công ty cổ phần Logistics Cảng Đà Nẵng (Danalog) được thành lập theo chủ trương đổi mới doanh nghiệp nhà nước và kế hoạch phát triển của Lãnh đạo Công ty TNHH MTV Cảng Đà Nẵng, tiền thân là Trạm Kho vận Cảng Đà Nẵng từ năm 2006 Đặt tại thành phố Đà Nẵng, trung tâm kinh tế miền Trung, Danalog đóng vai trò là nút giao thông quan trọng, kết nối với các quốc gia trong khu vực Công ty nằm trên tuyến Hành lang kinh tế Đông Tây và đường dẫn vào cảng Tiên Sa, liền kề với quốc lộ 14B.
Hệ thống giao thông kết nối Đà Nẵng với cảng Tiên Sa, sân bay quốc tế Đà Nẵng, Quốc lộ 1A, ga đường sắt và các khu công nghiệp đã hoàn chỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển hàng hóa qua đường bộ, đường biển, đường không và đường sắt.
Công ty cổ phần Logistics Cảng Đà Nẵng được thành lập để vận chuyển hàng hóa từ thị trường nội địa đến các tỉnh Nam Lào và Đông Bắc Thái Lan, theo tuyến hành lang kinh tế Đông Tây.
2.1.2 Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên giao dịch: CÔNG TY CỔ PHẦN LOGISTICS CẢNG ĐÀ NẴNG
Tên tiếng Anh : DA NANG PORT LOGISTICS JOINT STOCK COMPANY.
Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0400999731 được cấp bởi Sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Đà Nẵng, lần đầu vào ngày 05/03/2009 Giấy chứng nhận này đã trải qua nhiều lần thay đổi, với lần đăng ký thay đổi đầu tiên vào ngày 12/10/2009 và lần thứ tám vào ngày 02/11/2017.
Vốn điều lệ: 43.100.000.000 đồng
Vốn đầu tư của chủ sở hữu: 43.100.000.000 đồng
02 cổ đông lớn là: Công ty Cổ phần Cảng Đà Nẵng (45,10% vốn điều lệ)
Công ty Cổ phần Container Việt Nam (30,91% vốn điều lệ). Địa chỉ: 97 Yết Kiêu, Phường Thọ Quang, Quận
Sơn Trà, Thành phố Đà Nẵng
Công ty đã đăng ký lên sàn giao dịch Upcom vào ngày:
2.1.3 Chức năng và nhiệm vụ trong kỳ nghiên cứu
Công ty Cổ phần Logistics Cảng Đà Nẵng chuyên cung cấp dịch vụ vận chuyển hàng hóa từ nhà cung cấp hoặc kho công ty đến tay khách hàng Chúng tôi cung cấp dịch vụ logistics, kho hàng Bonded, Depot Container và vận chuyển hàng hóa cho các tỉnh Nam Lào thông qua các cảng Đà Nẵng.
Danalog cung cấp các phương thức vận tải đa dạng bao gồm đường bộ, đường biển, đường hàng không và đường sắt, với dịch vụ toàn diện nhằm tối ưu hóa quy trình vận chuyển.
Danh sách chi tiết các dịch vụ đang cung cấp:
Kinh doanh, khai thác kho bãi và dịch vụ giao nhận hàng hoá;
Dịch vụ Kho CFS, Kho Ngoại quan;
Đại lý vận tải nội địa, đại lý vận tải Container;
Dịch vụ kiểm đếm hàng hóa;
Dịch vụ vận tải: đường biển, đường bộ, đường hàng không, đường sắt.
Theo “Báo cáo tài chính năm 2021” của công ty Danalog
Mô hình quản trị của Công ty theo mô hình Công ty cổ phần như sau:
Đại hội đồng cổ đông là cơ quan quyết định cao nhất của công ty cổ phần, bao gồm tất cả các cổ đông có quyền biểu quyết Các cổ đông có quyền biểu quyết có thể tham gia trực tiếp hoặc uỷ quyền bằng văn bản cho người khác để dự họp Đại hội đồng cổ đông.
Hội đồng quản trị là cơ quan quản lý công ty, có quyền hạn toàn diện để đại diện cho công ty trong việc quyết định và thực hiện các quyền lợi cũng như nghĩa vụ mà không thuộc thẩm quyền của Đại hội đồng cổ đông.
Biểu đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức công ty Danalog
Ban Kiểm soát là bộ phận trong cơ cấu quản lý của công ty, được thành lập bởi cơ quan đại diện chủ sở hữu nhằm kiểm tra tính hợp lý và hợp pháp trong hoạt động quản lý và điều hành Nhiệm vụ của Ban Kiểm soát bao gồm giám sát việc chấp hành pháp luật, điều lệ và các quyết định của cơ quan đại diện.
Ban Giám đốc là bộ máy quản trị của công ty cổ phần, được bầu chọn bởi các cổ đông để đại diện cho quyền lợi của họ trong việc quản lý doanh nghiệp Các giám đốc cam kết tuân thủ quy chế và quy định của công ty, chỉ định nhân viên điều hành và thiết lập lãi suất cổ tức cho cổ đông.
Hiện tại công ty đang phân chia tổ chức lao động theo chức năng.
Chức năng của các phòng ban:
Phòng kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho Ban lãnh đạo công ty trong việc quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh theo phạm vi và ngành nghề của công ty Đội ngũ này cũng chịu trách nhiệm xây dựng chiến lược phát triển ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững cho công ty Ngoài ra, phòng còn lập kế hoạch đầu tư và tổ chức quản lý các dự án đầu tư cũng như xây dựng công trình theo phân cấp.
Quản lý và giám sát các hoạt động đóng gói, sắp xếp hàng hóa, cũng như chia tách và đóng ghép hàng vào container cho hàng hóa qua cảng, trung chuyển và thay đổi quyền sở hữu là rất quan trọng Điều này đảm bảo quy trình vận chuyển hàng hóa diễn ra suôn sẻ và hiệu quả.
Chúng tôi cung cấp dịch vụ lưu trữ hàng hóa cho các khách hàng sau khi thông quan, đáp ứng nhu cầu phân phối hàng hóa trong nội địa Đội ngũ chuyên nghiệp của chúng tôi luôn sẵn sàng phục vụ để đảm bảo hàng hóa được bảo quản an toàn và hiệu quả.
- Điều phối, phân công công việc, trách nhiệm cho các thành viên trong đội.
Giám sát và theo dõi việc thực hiện các quy chế an toàn, nội quy và quy định của công ty, cũng như các quy định của tập đoàn tại bộ phận phụ trách là nhiệm vụ quan trọng nhằm đảm bảo môi trường làm việc an toàn và hiệu quả.
- Quản lý máy, thiết bị cơ giới thi công và trạm bê tông của Công ty.
- Điều động xe máy, cơ giới đi các công trình.
- Lên kế hoạch bảo dưỡng, sửa chữa định kỳ cho xe máy, thiết bị cơ giới.
- Giám sát công tác sửa chữa, đôn đốc nhà thầu ngoài sửa chữa kịp thời đúng tiến độ cũng như chất lượng
- Tham mưu cho lãnh đạo về các dịch vụ sửa chữa, quản lý máy móc, chi phí nguyên vật liệu o Tổ công nhân
Phòng kinh doanh - vận tải thực hiện khảo sát và dự báo tình hình thị trường, sản phẩm, và đối thủ cạnh tranh trong ngành vận tải Đội ngũ này hoạch định kế hoạch kinh doanh tổng thể và triển khai các hoạt động marketing, nghiên cứu thị trường Họ cũng xây dựng phương án phát triển thương hiệu và đề xuất chính sách giá cùng các biện pháp đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh Đồng thời, phòng kinh doanh còn xây dựng chiến lược kinh doanh cho từng giai đoạn và củng cố, phát triển mối quan hệ với khách hàng cũng như các cơ quan chức năng để mở rộng và phát triển dịch vụ vận tải.
ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH SXKD CỦA CÔNG TY CP LOGISTICS CẢNG ĐÀ NẴNG (DANALOG)
2.2.1 Xác định chỉ tiêu Đánh giá tình hình SXKD của công ty dựa trên 04 chỉ tiêu:
Chỉ tiêu giá trị sản lượng
Chỉ tiêu tài chính
Chỉ tiêu lao động, tiền lương
Chỉ tiêu quan hệ với ngân sách
2.2.2 Xác định nhân tố ảnh hưởng của các chỉ tiêu
Chỉ tiêu giá trị sản lượng
Chỉ tiêu tài chính: o Doanh thu o Chi phí o Lợi nhuận
Chỉ tiêu lao động, tiền lương: o Tổng số lao động bình quân o Tổng quỹ lương o Tiền lương bình quân o Năng suất lao động bình quân
Chỉ tiêu quan hệ với ngân sách: o Thuế TNDN o Thuế GTGT o Các khoản trích theo lương
2.2.3 Xác định phương trình kinh tế
2.2.4 Xác định đối tượng phân tích:
Bảng đánh giá tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP Logistics Cảng Đà Nẵng (Danalog) được phân tích dựa trên số liệu của hai kỳ: kỳ gốc so sánh năm 2020 và kỳ nghiên cứu năm 2021 Việc so sánh này nhằm đánh giá sự phát triển và hiệu quả hoạt động của công ty trong giai đoạn này.
Các kỹ thuật so sánh được sử dụng bao gồm so sánh bằng số tuyệt đối, phản ánh quy mô và khối lượng của chỉ tiêu trong kỳ nghiên cứu so với kỳ gốc, được biểu diễn bằng công thức ∆y = y1 − y0 Bên cạnh đó, so sánh bằng số tương đối động thái cho thấy nhịp độ và xu hướng tăng trưởng theo thời gian của chỉ tiêu, được thể hiện qua công thức ∂y = y/y1.
2.2.5 Lập bảng phân tích
Bảng 2.4: Bảng phân tích hoạt động sản xuất kinh doanh của Danalog
STT Chỉ tiêu Đơn vị Kỳ gốc –
I Giá trị sản lượng triệu đồng 130.776,00 217.879,00 87.103,00 166,60
II Chỉ tiêu tài chính
1 Doanh thu triệu đồng 131.939,00 218.978,00 87.039,00 165,97
2 Chi phí triệu đồng 120.823,00 207.256,00 86.433,00 171,54
3 Lợi nhuận trước thuế triệu đồng 11.116,00 11.722,00 606,00 105,45
III Lao động tiền lương
1 Tổng số lao động bình quân người 131 166 35 126,72
2 Tổng quỹ lương triệu đồng 24.594,00 27.355,00 2.761,00 111,23
3 Tiền lương bình quân triệu đồng/ người/ tháng 13,80 13,80 0,00 100,00
4 Năng suất lao động bình quân triệu đồng/ người 998,29 1.312,52 314,23 131,48
IV Quan hệ với ngân sách
1 Thuế TNDN triệu đồng 2.223,20 2.344,40 121,20 105,45
2 Thuế GTGT triệu đồng 2.784,34 3.029,49 245,15 108,80
3 Các khoản trích theo lương triệu đồng 2.817,21 3.020,50 203,29 107,22
Đánh giá chung về tình hình SXKD của doanh nghiệp
Năm 2021, nền kinh tế Việt Nam gặp nhiều khó khăn do dịch Covid-19, nhưng Danalog vẫn ghi nhận sự tăng trưởng tích cực trong hoạt động kinh doanh Các chỉ tiêu đều cho thấy công ty hoạt động hiệu quả và phát triển bền vững, với lợi nhuận trước thuế tăng 105,45% so với năm 2020.
Chỉ tiêu giá trị sản lượng:
Giá trị sản lượng năm 2021 đã tăng 166,60% so với năm trước, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngành logistics Sự tăng trưởng này chủ yếu đến từ doanh thu thuần mà doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
Sự tăng trưởng tích cực trong lĩnh vực giao thương tại cảng Đà Nẵng chủ yếu nhờ vào các chính sách của Nhà nước trong năm qua, cho phép doanh nghiệp "thích ứng an toàn, linh hoạt" và "sống chung" với dịch bệnh Các doanh nghiệp đã dần mở cửa trở lại hoạt động sản xuất, kinh doanh sau thời gian dài đình trệ vì COVID-19, dẫn đến sự nhộn nhịp trong giao thương Bên cạnh đó, nhu cầu vận chuyển hàng hóa từ người tiêu dùng tăng cao trong giai đoạn giãn cách và phong tỏa cũng đã góp phần làm tăng đáng kể số lượng đơn hàng yêu cầu cung cấp dịch vụ.
Doanh thu năm 2021 của công ty tăng 165,97% so với cùng kỳ năm trước, nhờ vào việc cung cấp dịch vụ cho khách hàng, các hoạt động tài chính và nguồn thu nhập khác Sự phục hồi kinh tế sau đại dịch đã thúc đẩy nhu cầu sử dụng dịch vụ logistics, dẫn đến sự mở rộng kinh doanh của công ty, tập trung vào khai thác Depot container, Kho CFS, Kho ngoại quan và vận tải bằng xe đầu kéo Công ty cũng đã xây dựng kế hoạch marketing và nâng cao chất lượng dịch vụ, hướng tới sự chuyên nghiệp trong cung cấp dịch vụ logistics, nhằm đáp ứng tốt hơn nhu cầu của các đối tác khách hàng.
Chi phí của doanh nghiệp đã tăng cao, đạt khoảng 171,54% Nguyên nhân chính là do trong năm 2020, công ty gặp khó khăn trong hoạt động kinh doanh và chuỗi cung ứng bị đình trệ vì ảnh hưởng tiêu cực của dịch bệnh Đến năm 2021, khi Nhà nước dần nới lỏng các biện pháp giãn cách, doanh nghiệp đã hoạt động ổn định trở lại, dẫn đến sự gia tăng các khoản chi phí.
Lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp trong năm 2021 đã tăng 105,45% so với năm 2020, mặc dù chi phí tăng đáng kể Sự tăng trưởng này đạt được nhờ sự chỉ đạo kịp thời từ Hội đồng quản trị và việc thực hiện đồng bộ các giải pháp trong quá trình điều hành của Ban Giám đốc Các biện pháp bao gồm tổ chức và khai thác tốt diện tích kho, nâng cao chất lượng dịch vụ tại kho bãi và mở rộng hoạt động kinh doanh Công ty cũng chú trọng thực hiện tiết kiệm điện, nước và rà soát việc sử dụng các định mức nguyên, nhiên liệu, từ đó giảm chi phí tiêu thụ năng lượng và tối ưu hóa lợi nhuận kinh doanh.
Chỉ tiêu lao động, tiền lương:
Trong năm 2021, tổng số lao động bình quân tại doanh nghiệp đã tăng thêm 35 nhân viên, đạt mức tăng 126,72% so với năm 2020 Sự gia tăng này phản ánh khối lượng công việc lớn trong năm qua, dẫn đến nhu cầu nhân lực cao Công ty đã tiến hành tuyển dụng thêm nhân sự có chất lượng để đáp ứng yêu cầu công việc.
Tổng quỹ lương năm 2021 đã tăng 111,23% so với năm 2020 do số lao động bình quân của đơn vị gia tăng Sự tăng trưởng này không chỉ phản ánh số lượng lao động mà còn chịu ảnh hưởng từ việc tổng doanh thu của đơn vị cũng tăng lên, dẫn đến việc quỹ lương được bổ sung thêm.
Mức tiền lương bình quân của người lao động trong năm qua giữ nguyên so với năm trước, với bốn thành phần chính: lương cơ bản, lương phụ cấp, lương sản phẩm và khoản tiền thưởng Tiền lương bình quân hàng tháng được tính bằng tổng quỹ lương của doanh nghiệp chia cho tổng số lao động và chia cho 12 tháng Đối với Danalog, lương bình quân ổn định nhờ vào hoạt động công ty đã ổn định, không có chính sách thay đổi lương hay lạm phát cao, cùng với lợi nhuận tăng trưởng dương Sự ổn định này giúp người lao động yên tâm công tác và gắn bó lâu dài với công ty.
Năng suất lao động bình quân của người lao động tại công ty đã tăng 131,48% so với kỳ gốc, được tính bằng cách lấy giá trị sản lượng chia cho tổng số lao động bình quân của doanh nghiệp Trong năm 2020, năng suất lao động giảm do giãn cách xã hội, nhưng đến năm 2021, công ty đã hồi phục và ổn định nhờ vào chính sách hỗ trợ của Nhà nước trong bối cảnh dịch bệnh Sự tăng trưởng năng suất này còn nhờ vào việc công ty chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển chuyên môn cho người lao động, cùng với việc ban hành các chính sách đảm bảo sức khỏe, an toàn và phúc lợi cho cán bộ công nhân viên.
Chỉ tiêu quan hệ với ngân sách:
Trong năm 2021, thuế TNDN mà công ty phải nộp đã tăng 105,45% so với năm trước, với mức thuế suất quy định cho hoạt động kinh doanh dịch vụ logistics là 20% Trong bối cảnh dịch bệnh vẫn còn phức tạp, mức thuế này được đánh giá là khá cao Thêm vào đó, lợi nhuận trước thuế của đơn vị trong năm vừa qua cũng tăng lên, dẫn đến số thuế TNDN mà doanh nghiệp phải nộp cũng tăng theo.
Thuế GTGT mà doanh nghiệp nộp cho Nhà nước đã tăng 108,80% so với năm 2020 Doanh nghiệp áp dụng phương pháp khấu trừ để tính thuế GTGT với mức thuế suất 10% Sự tăng trưởng kinh tế dương trong năm đã dẫn đến sự gia tăng số thuế mà doanh nghiệp phải nộp.
Trong năm 2021, các khoản trích theo lương mà doanh nghiệp nộp vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) đã tăng 107,22% Các khoản này bao gồm bốn loại: Bảo hiểm xã hội (BHXH), Bảo hiểm y tế (BHYT), Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và Kinh phí công đoàn (KPCĐ), và chúng phụ thuộc vào chế độ tiền lương của doanh nghiệp.
DN, trình độ chuyên môn của người lao động, Các khoản này là một phần trong doanh thu, khi doanh thu tăng, chúng cũng tăng nhất định
CHƯƠNG 3: PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI NHUẬN CỦA CÔNG TY DANALOG
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI NHUẬN THEO DOANH THU CỦA CÔNG TY DANALOG
Xác định mục đích hành động của các nhân tố và phân tích nguyên nhân biến động tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là rất quan trọng Qua đó, chúng ta có thể tìm ra những điểm chưa hợp lý trong tỷ lệ này, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng giúp đưa ra giải pháp cần thiết nhằm hạn chế và loại trừ những nhân tố tiêu cực, đồng thời phát huy và duy trì ảnh hưởng của những nhân tố tích cực Qua đó, việc khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý sẽ góp phần nâng cao tỷ lệ thành công.
Phân tích tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu là yếu tố quan trọng trong quản lý và điều hành doanh nghiệp Việc này cung cấp thông tin và số liệu cần thiết cho các nhà quản lý, giúp họ đưa ra quyết định chính xác liên quan đến lựa chọn dịch vụ kinh doanh và giá cước.
Phân tích giúp các nhà quản lý hiểu rõ nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận Từ đó, họ có thể đưa ra quyết định chính xác nhằm nâng cao tỷ lệ này.
3.1.2 Xác định chỉ tiêu và lập bảng phân tích chỉ tiêu
Chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của Công ty Cổ phần LogisticsCảng Đà Nẵng
Xác định nhân tố ảnh hưởng
Xác định phương trình kinh tế η= Q ( D −S)
Trong đó: η : Tỷ suất lợi nhuận
Giá trị chỉ tiêu ở kỳ gốc (năm 2020): η 0 = Q 0 ( D 0 −S 0 )
Giá trị chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu (năm 2021): η 1 = Q 1 ( D 1 −S 1 )
Xác định đối tượng phân tích
Biến động tuyệt đối của chỉ tiêu doanh thu theo từng nhân tố: η=η 1 −η 0
Bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty Danalog
Bảng 3.4: Bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty Danalog (2020 – 2021)
T Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Kỳ gốc –
2 Doanh thu bình quân D triệu đồng/TE U
3 Chi phí bình quân S triệu đồng/TE U
4 Doanh thu thuần D t triệu đồng 130.776 217.879 166,60 87.103 -0,06 -0,79
Tổng hợp theo “Báo cáo tài chính của công ty Danalog” năm 2020, năm 2021
Năm 2021, công ty Danalog đã ghi nhận những thành tựu ấn tượng với tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tăng từ 7,64% năm 2020 lên 9,71%, tương ứng với mức tăng 2,07% và đạt tỷ lệ tăng trưởng 127,09% so với năm trước.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của Danalog chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố chính, đó là:
Chi phí bình quân là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp, giúp tăng tỷ suất này thêm 5,50% so với kỳ gốc Ngược lại, doanh thu bình quân lại có tác động tiêu cực, làm giảm tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu tương ứng với mức giảm 5,50% Tóm lại, các yếu tố này đã góp phần làm tăng chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu trong kỳ nghiên cứu, phản ánh hiệu quả sản xuất kinh doanh của Danalog được nâng cao.
3.1.3 Phân tích chi tiết
3.1.3.1 Sản lượng Đánh giá chung
Sản lượng của doanh nghiệp Danalog bao gồm:
- Sản lượng lưu kho
- Sản lượng luân chuyển
- Sản lượng thông qua
- Sản lượng hoạt động khác
Năm 2021, Danalog đạt sản lượng 423.000 TEUs, tăng 211,5% (tương đương 223.000 TEUs) so với năm trước Tỷ suất lợi nhuận chịu ảnh hưởng tuyệt đối là 0,08 và tương đối là 1,05% Nhìn chung, chỉ tiêu này có mức tăng trưởng lớn hơn gấp đôi so với năm trước.
2020, là tín hiệu tích cực nhờ những nỗ lực của doanh nghiệp và Nhà nước.
Nguyên nhân 1: Nhà nước và Chính phủ kiểm soát dịch bệnh tốt hơn, kinh tế cả nước phục hồi, chuyển sang mô hình “bình thường mới”.
Năm 2020, dịch Covid-19 đã gây ra tác động nghiêm trọng đến nền kinh tế, khiến cả nước gần như bị giãn cách suốt cả năm, dẫn đến sản lượng doanh nghiệp chỉ đạt 200.000 TEU, mức thấp nhất trong 10 năm Sang năm 2021, tình hình Covid được kiểm soát tốt hơn với nhiều chính sách kích thích sản xuất, và người dân đã được tiêm đủ 3 mũi vaccine Mặc dù Đà Nẵng vẫn phải giãn cách vào giữa năm, tổng sản lượng cả năm của công ty vẫn tăng đáng kể, đạt 423.000 TEUs, gấp đôi so với năm trước.
Nguyên nhân khách quan có tác động tích cực
Nguyên nhân 2: Danalog đầu tư vào trang thiết bị, cơ sở vật chất, nguồn lực phục vụ cho các dịch vụ chủ chốt
Năm 2021, Danalog tập trung vào các dịch vụ cốt lõi như lưu kho, vận chuyển và cho thuê kho bãi, đồng thời giảm thiểu các hoạt động không hiệu quả Công ty đã thực hiện nhiều chính sách đầu tư hợp lý và hiệu quả nhằm tăng cường năng lực cạnh tranh, bao gồm việc mua thêm 2 xe nâng điện và 1 đầu kéo container để phục vụ công việc tại bãi và kho hàng Ngoài ra, Danalog đã khai trương bãi container số 2, mở rộng và sửa chữa kho CFS, cũng như đầu tư nhiều hơn vào Depot và CFS Những nỗ lực này không chỉ gia tăng sản lượng hàng hóa mà còn nâng cao năng suất làm hàng, đáp ứng tốt yêu cầu của thị trường đang phục hồi mạnh mẽ.
Nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực
Nguyên nhân 3: Doanh nghiệp có chính sách thay đổi phù hợp với thời kì
Chủ động hành động là yếu tố quan trọng giúp Danalog thích nghi với nền kinh tế đổi mới năm 2021, đặc biệt trong bối cảnh Đà Nẵng bị phong tỏa do dịch bệnh Công ty đã triển khai chính sách tiêm đủ 3 mũi vaccine cho nhân viên, ưu tiên cho lãnh đạo và công nhân kho bãi, đồng thời chăm sóc cho những người mắc Covid và thực hiện test nhanh thường xuyên Tất cả đều hướng tới phương châm sống chung với dịch, tạo điều kiện cho công việc không bị gián đoạn Nhờ đó, khách hàng tin tưởng lựa chọn công ty, dẫn đến sự phục hồi trong sản lượng hàng hóa và dần ổn định như trước dịch.
Nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực
Nguyên nhân 4: Marketing tốt, tiếp cận tập khách hàng phù hợp, tìm kiếm nhiều khách hàng mới
Trong bối cảnh dịch bệnh khó khăn, Danalog đã duy trì lợi nhuận tăng trưởng trong năm 2021, tạo dựng niềm tin vững chắc từ khách hàng Công ty đã tăng cường hoạt động Marketing để tiếp cận khách hàng phù hợp và thu hút nhiều khách hàng mới Phòng khai thác của doanh nghiệp hoạt động hiệu quả, ký kết thêm nhiều hợp đồng cho thuê kho bãi và với chủ hàng có tàu cập bến Số lượng khách hàng mới hợp tác với công ty tăng 10% so với năm trước, trong khi số lượng khách hàng trung thành vẫn ổn định Nhờ đó, sản lượng hàng hóa thông quan, lưu kho và luân chuyển đã tăng đáng kể.
Nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực
3.1.3.2 Doanh thu bình quân Đánh giá chung
Doanh thu bình quân là yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu của doanh nghiệp, với mức độ ảnh hưởng tuyệt đối là -0,42 và tương đối là -5,50% Sự giảm sút này tác động tiêu cực đến tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của công ty.
Nguyên nhân 1: Thị trường giá dịch vụ giảm
Sự gia tăng số lượng công ty logistics đã tạo ra cạnh tranh mạnh mẽ về giá cả và chất lượng dịch vụ Khách hàng hiện có nhiều lựa chọn và yêu cầu cao hơn về dịch vụ, bao gồm chất lượng tốt, giá cả hợp lý và sự chăm sóc khách hàng sau khi sử dụng dịch vụ Tuy nhiên, ngành logistics tại Việt Nam vẫn chưa đáp ứng được kỳ vọng của khách hàng, chưa phát huy được tiềm năng và lợi thế hiện có Điều này cũng là lý do khiến giá dịch vụ tại Danalog giảm.
Nguyên nhân khách quan có tác động tiêu cực.
Nguyên nhân 2: Môi trường cạnh tranh khốc liệt
Danalog phải đối mặt với nhiều đối thủ cả trong nước lẫn quốc tế, dẫn đến sự cạnh tranh khốc liệt về giá cả, tính ưu việt của dịch vụ vận tải và hiệu quả khai thác.
Nguyên nhân khách quan có tác động tiêu cực.
Nguyên nhân 3: Hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất, chất lượng kho bãi đảm bảo tiêu chuẩn
Danalog cung cấp dịch vụ vận chuyển đa dạng, bao gồm vận chuyển door-to-door và hàng hóa cho các tỉnh Nam Lào qua cảng Đà Nẵng Với hệ thống thiết bị và cơ sở vật chất đạt tiêu chuẩn, Danalog không ngừng nâng cấp và phát triển các phương thức vận tải như đường bộ, đường biển, đường hàng không và đường sắt Điều này giúp Danalog đáp ứng nhu cầu vận tải đa phương thức của khách hàng trong và ngoài nước, góp phần vào sự tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của công ty.
Nguyên nhân chủ quan có tác động tích cực.
3.1.3.3 Chi phí bình quân Đánh giá chung
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHỈ TIÊU TỶ SUẤT LỢI NHUẬN THEO CHI PHÍ CỦA CÔNG TY DANALOG
Xác định các nhân tố ảnh hưởng và phân tích nguyên nhân biến động tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là rất quan trọng Qua đó, có thể tìm ra những bất hợp lý trong tỷ lệ lợi nhuận, giúp cải thiện hiệu quả kinh doanh.
Để nâng cao tỷ lệ thành công trong quản lý, cần đề xuất các giải pháp thiết thực nhằm hạn chế và loại trừ ảnh hưởng của những yếu tố tiêu cực, đồng thời phát huy tối đa tác động của những yếu tố tích cực Việc khai thác khả năng tiềm tàng trong quản lý sẽ góp phần nâng cao hiệu quả công việc và tạo ra môi trường làm việc tích cực hơn.
Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí cho thấy mỗi đồng chi phí đầu tư sẽ mang lại bao nhiêu đồng lợi nhuận Để nâng cao hiệu quả kinh doanh, doanh nghiệp cần tối ưu hóa chi phí bằng cách hạn chế các khoản chi không cần thiết, từ đó tối đa hóa lợi nhuận thu được.
Phân tích tỷ suất lợi nhuận theo chi phí là yếu tố quan trọng trong quản lý và điều hành doanh nghiệp Nó cung cấp thông tin và tính toán chính xác cho ban quản lý, giúp đưa ra quyết định hợp lý về việc sử dụng chi phí nhằm đạt được tỷ suất lợi nhuận cao.
3.2.2 Xác định chỉ tiêu và lập bảng phân tích chỉ tiêu
Chỉ tiêu: Tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của Công ty Cổ phần Logistics Cảng Đà Nẵng
Xác định nhân tố ảnh hưởng
Xác định phương trình kinh tế η= Q ( D−S)
Trong đó: η : Tỷ suất lợi nhuận
Giá trị chỉ tiêu ở kỳ gốc (năm 2020): η 0 = Q 0 ( D 0 −S 0 )
Giá trị chỉ tiêu ở kỳ nghiên cứu (năm 2021): η 1 = Q 1 ( D 1 − S 1 )
Xác định đối tượng phân tích
Biến động tuyệt đối của chỉ tiêu chi phí theo từng nhân tố: η=η 1 −η 0
Bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của công ty Danalog (ở trang bên).
Bảng 3.2: Bảng phân tích tình hình thực hiện chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận theo chi phí (2020 – 2021)
T Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Kỳ gốc –
2 Doanh thu bình quân D triệu đồng/TE U
T Chỉ tiêu Ký hiệu Đơn vị Kỳ gốc –
3 Chi phí bình quân S triệu đồng/TE U
4 Chi phí CP triệu đồng 120.000 198.810 165,68 78.810 -0,07 -0,08
Tổng hợp theo “Báo cáo tài chính của công ty Danalog” năm 2020, năm 2021
Năm 2021, công ty Danalog đã ghi nhận những thành tựu ấn tượng với mức tăng trưởng tỷ suất lợi nhuận trên chi phí Tỷ suất lợi nhuận năm 2020 là 8,33%, nhưng đến năm 2021, con số này đã tăng lên 10,64%, tương ứng với mức tăng 2,31% và đạt 127,71% so với năm trước.
Tỷ suất lợi nhuận theo doanh thu của Danalog chịu ảnh hưởng của 4 nhân tố chính, đó là:
Chi phí bình quân là yếu tố ảnh hưởng tích cực nhất đến tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của doanh nghiệp, tăng thêm 5,50% so với kỳ gốc Ngược lại, doanh thu bình quân lại có tác động tiêu cực, làm giảm tỷ suất lợi nhuận trên chi phí với mức giảm tương ứng 5,50% Tóm lại, các yếu tố trong nghiên cứu cho thấy tỷ suất lợi nhuận theo chi phí đã tăng, điều này chứng tỏ Danalog đang sử dụng chi phí một cách hợp lý, mang lại hiệu quả cao cho tỷ suất lợi nhuận.
3.2.4 Phân tích chi tiết
3.2.4.1 Sản lượng Đánh giá chung
Sản lượng của doanh nghiệp Danalog bao gồm:
- Sản lượng lưu kho
- Sản lượng luân chuyển
- Sản lượng thông qua
- Sản lượng hoạt động khác
Năm 2021, sản lượng của Danalog đạt 423.000 TEUs, tăng 211,5% so với năm trước, tương đương với 223.000 TEUs Tỷ suất lợi nhuận cũng ghi nhận mức tăng trưởng đáng kể, với mức độ ảnh hưởng tuyệt đối là 0,09 và tương đối là 1,15% Sự tăng trưởng này gấp đôi so với năm 2020, thể hiện tín hiệu tích cực nhờ vào nỗ lực của cả doanh nghiệp và sự hỗ trợ từ Nhà nước.
3.2.4.2 Doanh thu bình quân Đánh giá chung
Doanh thu bình quân của Danalog đã giảm mạnh từ 0,65 triệu đồng/TEU xuống còn 0,52 triệu đồng/TEU trong kỳ nghiên cứu, tương ứng với mức giảm 0,13 triệu đồng/TEU, chỉ đạt 80,01% so với kỳ gốc Sự sụt giảm này là yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực nhất đến tỷ suất lợi nhuận trên chi phí của doanh nghiệp, với mức ảnh hưởng tuyệt đối là -0,45 và tương đối là -5,50% Điều này đã tác động xấu đến tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của công ty.
3.2.4.3 Chi phí bình quân Đánh giá chung
Chi phí bình quân năm 2021 đạt 0,47 triệu đồng/TEU, giảm 0,13 triệu đồng/TEU so với năm 2020, tương ứng với 78,34% Mức độ ảnh hưởng đến tỷ suất lợi nhuận trên chi phí tuyệt đối là 0,42%, trong khi tỷ lệ tương đối là 5,50% Đây là yếu tố có ảnh hưởng lớn nhất đến tỷ suất lợi nhuận theo chi phí của Danalog Sự giảm chi phí bình quân trên mỗi TEU là một tín hiệu tích cực, cho thấy công ty đã thành công trong việc tối ưu hóa các chi phí liên quan nhằm tăng cường lợi nhuận.
3.2.4.4 Chi phí Đánh giá chung
Tổng chi phí của Danalog chịu ảnh hưởng của 7 nhân tố chính, đó là:
- Chi phí nhiên liệu, vật liệu
- Chi phí khấu hao TSCĐ
- Chi phí phí và lệ phí
- Chi phí dịch vụ mua ngoài
Theo số liệu, chi phí trong kỳ nghiên cứu đã tăng 78.810 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 165,68% so với kỳ gốc Điều này cho thấy chi phí là yếu tố có ảnh hưởng tiêu cực thứ hai đến tỷ suất lợi nhuận của doanh nghiệp, với mức độ ảnh hưởng tuyệt đối là -0,07% và tương đối là -0,08% Sự gia tăng chi phí so với kỳ gốc phản ánh một biểu hiện tiêu cực đối với hoạt động kinh doanh của công ty.
Nguyên nhân 1: Danalog có kế hoạch đầu tư nâng cấp thành cảng xanh và hiện đại nhất khu vực miền Trung
Danalog dự kiến đầu tư một số tiền lớn để nâng cấp cầu cảng, bao gồm hoàn thành cầu tàu dài 310m dành cho tàu hàng 50.000 DWT, cầu tàu dài 210m cho tàu hàng 30.000 DWT, xây dựng bãi container mới với diện tích 8ha, và hệ thống kho bãi mới có diện tích 9,45ha.
Doanh nghiệp đang tích cực triển khai kế hoạch sửa chữa và đổi mới các trang thiết bị chính nhằm nâng cao năng suất Cụ thể, đầu tư vào hệ thống cẩu RTG tại bãi, cẩu QCC ở cầu tàu, và hệ thống hậu cần kỹ thuật để đảm bảo đạt định mức năng suất trong việc xếp dỡ hàng hóa.
=> Nguyên nhân chủ quan, tiêu cực
Nguyên nhân 2: Chi phí dành cho các dịch vụ như điện, nước, viễn thông, thuê mặt bằng còn cao
Trong giai đoạn 2020 – 2021, dịch bệnh Covid-19 đã tác động mạnh mẽ đến hoạt động của công ty Danalog tại Việt Nam Để tuân thủ các quy định phòng chống dịch của Đảng và Nhà nước, công ty buộc phải thực hiện giãn cách xã hội Mặc dù vậy, Danalog vẫn phải chi trả cho các khoản phí như điện, nước và viễn thông để bảo quản hàng hóa trong bãi container Hơn nữa, việc giãn cách xã hội đã dẫn đến thời gian lưu kho hàng hóa kéo dài, làm gia tăng đáng kể chi phí hoạt động của công ty.
=> Nguyên nhân khách quan, tiêu cực
Nguyên nhân 3: Công ty tiến hành mua thêm các chi phí bảo hiểm
Do thời gian lưu kho kéo dài tại bãi container do ảnh hưởng của dịch bệnh, công ty đã quyết định mua thêm các bảo hiểm cháy nổ để nâng cao sự an toàn cho hàng hóa Hành động này không chỉ giúp xây dựng niềm tin với khách hàng mà còn mở rộng thị trường khách hàng tiềm năng.
Công ty đã đầu tư vào các gói bảo hiểm cho máy móc, thiết bị nhằm tối đa hóa tuổi thọ và nâng cao hiệu quả sử dụng, mặc dù tần suất sử dụng giảm trong thời kỳ dịch bệnh Covid Việc chi cho dịch vụ bảo hiểm cho thấy cam kết của công ty trong việc bảo vệ tài sản và duy trì hoạt động hiệu quả.
Nguyên nhân 4: Công ty đẩy mạnh việc quảng cáo hình ảnh công ty, dịch vụ
ĐÁNH GIÁ – KẾT LUẬN
Đầu tư vào trang thiết bị máy móc, cơ sở hạ tầng và nguồn lực là cần thiết để phục vụ các dịch vụ chủ chốt Đồng thời, cần thay đổi chính sách phù hợp với từng giai đoạn và triển khai công tác marketing tiếp cận khách hàng một cách hiệu quả Việc sẵn sàng tìm kiếm những nguồn khách hàng mới cũng là yếu tố quan trọng để phát triển bền vững.
- Hệ thống trang thiết bị, cơ sở vật chất, chất lượng kho hàng đảm bảo tiêu chuẩn, không ngừng nâng cấp và thay đổi
Doanh nghiệp đã điều chỉnh giá các dịch vụ kho bãi và cắt giảm chương trình khuyến mãi, đưa các mức giá dịch vụ trở lại, giúp tăng doanh thu thuần Bên cạnh đó, doanh nghiệp cũng áp dụng chiến lược sở hữu hạ tầng, mở rộng độ phủ và đa dạng hóa các dịch vụ Điều này đã mang lại thành công trong việc tích hợp dịch vụ trọn gói và vận tải kết hợp cho khách hàng.
- Kiểm soát dịch bệnh tốt để công ty chuyển sang mô hình “bình thường mới”
Giá cước dịch vụ giảm, cùng với sự thay đổi của chính sách nhà nước, đã khiến Danalog phải đối mặt với nhiều đối thủ trong nước và quốc tế Để cạnh tranh hiệu quả, Danalog cần chú trọng vào việc cải thiện giá cả, nâng cao tính ưu việt và tối ưu hóa các hiệu quả khác trong dịch vụ của mình.
- Các khoản chiết khấu thương mại giảm mạnh.
- Nhà nước tiến hành giảm các khoản phí, thuế, lệ phí.
Chúng tôi chuyên cung cấp dịch vụ cho thuê kho bãi, xếp dỡ hàng hóa và vận chuyển, đồng thời đầu tư vào quy mô và cơ sở hạ tầng để phục vụ các hoạt động khác của doanh nghiệp.
Nâng cao tinh thần trách nhiệm của người lao động trong việc giữ gìn và bảo quản máy móc thiết bị là rất quan trọng Đồng thời, doanh nghiệp cần thiết lập các hình thức xử phạt phù hợp đối với những cá nhân làm hỏng hóc các thiết bị máy móc.
Áp dụng công nghệ quản lý hiện đại giúp tối ưu hóa việc sử dụng máy móc, thay thế sức lao động con người với độ chính xác cao và năng suất vượt trội.
- Đẩy mạnh hơn nữa việc marketing, tiếp cận tập khách hàng, tìm kiếm nhiều khách hàng tiềm năng
Các chương trình ưu đãi hấp dẫn dành cho khách hàng mới, các công ty forwarder và hãng tàu đang được triển khai Những chiến lược này tập trung vào việc sở hữu hạ tầng, tối ưu hóa quy trình cốt lõi và thiết lập mối liên kết chặt chẽ với các doanh nghiệp trong ngành.
Nhà nước cần thiết lập các chính sách khai thác doanh thu liên quan đến giá trị hàng tạm nhập tái xuất, đồng thời áp dụng những chính sách đặc biệt phù hợp trong bối cảnh dịch COVID-19.
Đẩy nhanh quá trình chuyển đổi số trong ngành dịch vụ logistics là yếu tố then chốt để khắc phục sự trì trệ, tạo ra đột phá nâng cao năng lực cạnh tranh Việc này không chỉ giúp giảm chi phí logistics mà còn tăng cường thương mại điện tử trong các dịch vụ mới Đồng thời, điều này cũng khẳng định uy tín trên thị trường, thu hút nhiều khách hàng tiềm năng và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghiệp.