Phạm vi áp dụng của mục
Mục này quy định các yêu cầu về gia công, vận chuyển, lắp ráp và nghiệm thu kết cấu thép trong công trình.
Chỉ dẫn kỹ thuật này áp dụng cho kết cấu thép xây dựng chế tạo từ thép các bon và thép hợp kim thấp, có giới hạn chảy từ 225N/mm² đến 435N/mm² và giới hạn bền từ 373N/mm² đến 590N/mm² Các loại thép này, được gọi là thép kết cấu và ký hiệu bằng phân số giới hạn chảy/giới hạn bền, được sử dụng cho các công trình xây dựng trong vùng có động đất với đỉnh gia tốc nền nhỏ hơn 0,3 – 0,4g.
Chỉ dẫn kỹ thuật này không áp dụng cho các kết cấu liên kết bằng đinh tán và các kết cấu thiết bị như kết cấu ăng-ten, thiết bị nâng chuyển đứng, thang máy và hệ thống ống công nghệ.
Các mục và tài liệu liên quan
Các mục và tài liệu liên quan được liệt kê dưới đây là cần thiết cho việc áp dụng Chỉ dẫn kỹ thuật này:
1.2.1 Mục 010010: Các yêu cầu về thủ tục hành chính
1.2.2 Mục 010020: Các yêu cầu về quản lý chất lượng
1.2.3 Mục 020010: Dọn dẹp mặt bằng
1.2.4 Mục 020020: Kiểm tra và bảo vệ công trường
1.2.5 Mục 020030: Phòng thí nghiệm và trang bị thí nghiệm.
Các tiêu chuẩn và quy phạm áp dụng
1.3.1 TCVN 5997:1995: “Bản vẽ kỹ thuật, bản vẽ xây dựng”;
1.3.2 TCVN 5709:1993: “Thép các bon cán nóng dùng trong xây dựng Yêu cầu kỹ thuật”; 1.3.3 TCVN 6522:1999: “Thép các bon kết cấu cán nóng”;
1.3.4 TCXDVN 314:2005: “Hàn kim loại Thuật ngữ và định nghĩa”;
1.3.5 TCVN 3223:1994: “Que hàn điện dùng cho thép các bon và thép hợp kim thấp”;
1.3.6 TCVN 3909:1994: “Que hàn điện dùng cho thép các bọ và thép hợp kim thấp Phương pháp thử”;
1.3.7 TCVN 1961: 1975: “Mối hàn hồ quang điện bằng tay”
1.3.8 TCVN 5400:1991: “Mối hàn Yêu cầu chung về lấy mẫu để thử cơ tính”
1.3.9 TCVN 5401:1991: “Mối hàn Phương pháp thử uốn”;
1.3.10 TCVN 5402:1991: “Mối hàn Phương pháp thử uốn va đập”;
1.3.11 TCVN 1916:1995: “Bulông vít, vít cấy và đai ốc Yêu cầu kỹ thuật”;
1.3.12 TCVN 4169:1985: “Kim loại Phương pháp thử mỏi nhiều chu trình và ít chu trình”;1.3.13 TCVN 197:2002: “Kim loại Phương pháp thử kéo”;
1.3.14 TCVN 198:1985: “Kim loại Phương pháp thử uốn”;
1.3.15 TCVN 313:1985: “Kim loại Phương pháp thử xoắn”;
1.3.16 TCVN 312:1984: “Kim loại Phương pháp thử uốn va đập ở nhiệt độ thường”;
1.3.17 TCXDVN 334:2005: “Quy phạm sơn thiết bị và kết cấu thép trong xây dựng dân dụng và công nghiệp”;
1.3.18 TCVN 5403:1991: “Mối hàn Phương pháp thử kéo”;
1.3.19 TCXDVN 352:2005: “Sơn Phương pháp không phá hủy xác định chiều dày màng sơn khô”;
1.3.20 TCVN 2090:1993: “Sơn Phương pháp lấy mẫu, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản”;
1.3.21 TCVN 6203:1995: “Cơ sở để thiết kế kết cấu Lập ký hiệu, ký hiệu chung”;
1.3.22 TCVN 5573:2012: “Kết cấu thép Tiêu chuẩn thiết kế”
1.3.23 Quy chuẩn xây dựng Việt Nam 2007.
Tổng quan
2.1.1 Kết cấu thép phải được gia công và lắp ráp theo Hồ sơ thiết kế và Bản vẽ “Shop drawing”.
Nhà thầu cần tuân thủ không chỉ các quy định trong mục Chỉ dẫn kỹ thuật mà còn phải tuân theo các quy định riêng biệt liên quan đến các kết cấu cụ thể, nếu có.
2.1.3 Khi gia công, lắp ráp nên dùng phương pháp cơ giới, phương pháp tổ hợp khối lớn phù hợp với biện pháp thi công và sơ đồ công nghệ.
Trong quá trình gia công, lắp ráp và nghiệm thu, cần thực hiện kiểm tra việc tuân thủ các sơ đồ công nghệ và biện pháp thi công Kết quả của các kiểm tra này phải được ghi chép đầy đủ vào nhật ký công trình.
2.1.5 Vật liệu dùng cho gia công và lắp ráp phải phù hợp với yêu cầu Hồ sơ thiết kế.
Hệ thống bản vẽ "Shop drawing" và tài liệu kỹ thuật cho kết cấu thép cần được lập đúng theo các tiêu chuẩn và định mức kỹ thuật hiện hành Công nghệ sản xuất phải được thể hiện rõ ràng trong các tài liệu kỹ thuật và cụ thể trong trình tự sản xuất của Nhà thầu chế tạo.
Kết cấu thép cần tuân thủ các yêu cầu trong Hồ sơ thiết kế về khả năng chịu lực, bao gồm độ bền, độ mỏi, sự ổn định và độ biến dạng Nếu có yêu cầu từ Tư vấn thiết kế, kết cấu cũng phải có khả năng chịu tải trọng kiểm tra trong quá trình thử nghiệm.
Kết cấu thép cần đảm bảo tính ổn định khi chịu tác động của nhiệt độ và các yếu tố tính toán khác trong suốt quá trình sử dụng.
Kết cấu thép phải duy trì khả năng chịu lực và tính nguyên vẹn khi chịu tác động trực tiếp của lửa trong một khoảng thời gian nhất định, theo quy định của Hồ sơ thiết kế.
Kết cấu thép cần được bảo vệ chống ăn mòn theo các tiêu chuẩn hiện hành, nếu có yêu cầu trong hồ sơ thiết kế Các lớp bảo vệ này phải được thực hiện trong điều kiện công xưởng hoặc nhà máy chế tạo kết cấu thép.
2.1.11 Lớp bảo vệ chỉ được thực hiện tại hiện trường lắp ráp trong các trường hợp:
2.1.11.1 Xuất hiện các vị trí hư hỏng trong quá trình vận chuyển, bảo quản và lắp ráp.
2.1.11.2 Khi thực hiện lớp sơn hoàn thiện.
2.1.11.3 Khi thực hiện lớp sơn chỉ thị.
2.1.11.4 Khi được sự đồng ý của người đặt hàng.
Trong xưởng hoặc nhà máy chế tạo kết cấu thép, cần đảm bảo rằng các vị trí liên kết lắp ráp bằng bu lông cường độ cao và khu vực liên kết hàn được phủ sơn và kim loại không bị rỉ sét, với chiều rộng 100 mm ở cả hai bên của mối hàn.
Chất lượng làm sạch dầu mỡ trên bề mặt các cấu kiện phải tuân thủ quy định cấp 2 theo tiêu chuẩn TCXDVN 334:2005 Đồng thời, việc làm sạch bề mặt kết cấu khỏi lớp rỉ sét cũng cần thực hiện theo tiêu chuẩn này.
2.1.14 Lớp sơn bảo vệ các kết cấu chịu lực theo các chỉ tiêu hình dáng bên ngoài phải phù hợp theo tiêu chuẩn TCXDVN 334:2005.
Dung sai các thông số hình học của cấu kiện
Các thông số hình học của cấu kiện, bao gồm chi tiết kết cấu, sản phẩm và đơn vị tổ hợp, cần phải tuân thủ các giá trị quy định trong Hồ sơ thiết kế (nếu có) và không được vượt quá các giá trị được nêu trong các bảng sau.
2.2.1 Sai lệch cho phép về kích thước chiều dài của các chi tiết kết cấu thép
STT Các kích thước và công nghệ thực hiện các công đoạn
Sai lệch Các khoảng kích thước, (m)
I Các chi tiết lắp ráp
I.1 Chiều dài và chiều rộng chi tiết khi:
I.1.a Cắt thủ công bằng ô xy theo đường kẻ
I.1.b Cắt nửa tự động và tự động bằng ô xy theo khuôn mẫu hoặc bằng máy cắt theo đường kẻ
I.1.c Cắt bằng máy trên bệ hoặc dây chuyền sản xuất
I.1.d Cắt bằng bào hoặc phay 0,5 2,0 1,5 2,0 2,5 3,0
I.2 Hiệu số chiều dài các đường chéo của tấm thép hàn khi
I.3 Khoảng cách giữa tim và các lỗ khi
I.3.b Theo trục đường hoặc gia công trong sản xuất dây chuyền khi
II Kích thước các phần tử kết cấu xuất xưởng khi
II.1 Được tổ hợp trên bệ theo kích thước
II.2 Được tổ hợp trên bệ gá, trên công cụ gá chốt định vị và trên giá sao chép có chốt định vị
II.3 Kích thước (dài, rộng) giữa các bề mặt phay
II.4 Bề mặt các tấm đáy gia công bằng phương pháp cuộn và được hàn khi lắp đặt
II.4.b Cơi chống - - - 11 16 19 - - III Khoảng cách giữa các nhóm lỗ
III.1 Khi gia công đơn chiếc và được tổ hợp theo đường kẻ đã vạch
III.2 Khi gia công đơn chiếc và tổ hợp theo các chốt định vị
III.3 Khi khoan theo dưỡng khoan 0,5 1,0 1,5 2,0 2,5 3,0 3,5 4,0 Ghi chú:
1 Giá trị sai lệch cho phép trong bảng trên được tính bằng mm;
Kích thước được quy định trong các mục I.1.c, d; I.2.a; II.4.a; III cần phải được đo bằng thước cuộn có độ chính xác cấp 2, trong khi kích thước ở các mục khác chỉ yêu cầu sử dụng thước cuộn có độ chính xác cấp 3.
2.2.2 Sai lệch cho phép về hình dạng của các chi tiết kết cấu thép
STT Tên gọi các sai lệch Độ sai lệch cho phép về hình dạng các chi tiết xuất xưởng
I Độ cong các chi tiết
I.1 Khe hở các tấm thép và thước thép dài
I.2 Khe hở giữa dây căng và cạnh thép góc, cánh hoặc thành thép hình chữ U hoặc chữ H.
0,001 L nhưng không lớn hơn 10 mm (trong đó L là chiều dài chi tiết)
II Sai lệch đường mép các chi tiết thép tấm so với lý thuyết
II.1 Khi hàn giáp nối 2 mm
II.2 Khi hàn chồng, hàn góc và hàn góc chữ
III Sai lệch khi uốn
III.1 Khe hở giữa mẫu cữ có cung dài 1,5 mm và bề dày tấm thép, cánh hoặc cạnh thép hình được uốn
III.1.a Ở trạng thái nguội 2 mm
III.2 Độ ô van (hiệu số đường kính) của đường tròn trong các kết cấu tấm lớn (trong đó D là đường kính đường tròn)
III.2.a Ở ngoài mối nối giáp mối 0,005 D
III.2.b Ở ngoài nối giáp mối khi lắp ráp 0,003D
IV Biến dạng của các phần tử kết cấu xuất xưởng
IV.1 Độ vênh cánh (∇) của chi tiết có tiết diện chữ “T” hoặc chữ “H” của mối hàn giáp mối và ở các chỗ tiếp giáp (b là bề rộng của cánh)
0,005b (b là bề rộng của cánh)
IV.2 Độ vênh cánh (∇) ở các vị trí khác 0,01b (b là bề rộng của cánh)
IV.3 Độ vênh cánh hình nấm (∇) của các chi tiết có tiết tiết diện chữ “T” hoặc chữ
“H” của mối hàn giáp mối và ở các chỗ tiếp giáp
0,005b (b là bề rộng của cánh)
IV.4 Độ vênh cánh hình nấm (∇) ở vị trí khác 0,01b (b là bề rộng của cánh)
IV.5 Độ xoắn của các phần tử kết cấu (L là chiều dài phần tử kết cấu)
0,001L nhưng không lớn hơn 10 mm
IV.6 Độ cong vênh ở bụng dầm khi có sườn gia cường đứng (h là chiều cao bụng
IV.7 Độ cong vênh ở bụng dầm khi không có sườn gia cường đứng (h là chiều cao bụng dầm)
IV.8 Độ võng của các phần tử kết cấu (L là chiều dài phần tử kết cấu)
1/750 L, nhưng không lớn hơn 12 mm
V.1 Độ lệch trục định vị cốt thép trong các phần tử kết cấu dạng lưới
3 mm V.2 Độ sai lệch góc tang của bề mặt phay 1/1500
3 Gia công kết cấu thép
Yêu cầu về thép và vật liệu hàn
Tất cả thép cần phải được kiểm tra và đạt tiêu chuẩn hiện hành hoặc điều kiện kỹ thuật Thép phải được nắn thẳng, phân loại, ghi mác và sắp xếp theo tiết diện Trước khi sử dụng, thép cần được làm sạch gỉ, vết dầu mở và các tạp chất khác.
3.1.2 Que hàn, dây hàn, thuốc hàn phải xếp theo lô, theo số liệu và phải để ở nơi khô ráo. Riêng thuốc hàn phải bảo quản trong thùng kín.
Trước khi sử dụng, cần kiểm tra chất lượng que hàn, dây hàn và thuốc hàn để đảm bảo chúng phù hợp với các tiêu chuẩn hiện hành và điều kiện kỹ thuật.
Que hàn, dây hàn và thuốc hàn cần được sấy khô theo chế độ phù hợp với từng loại Lượng que hàn và thuốc hàn đã được sấy khô từ tủ sấy chỉ được sử dụng trong một ca làm việc, ngoại trừ loại C60/45, có thể sử dụng trong vòng hai giờ.
Đo đạc, nắn và uốn thép
Đo đạc thép cần sử dụng thước cuộn hoặc thước lá kim loại đạt độ chính xác cấp 2 theo TCVN 4111: 1985, quy định về dụng cụ đo độ dài và góc Cần lưu ý đến lượng dư trong quá trình gia công cơ khí và sự co ngót của công trình khi thực hiện hàn.
3.2.2 Nắn và uốn thép cần tránh tạo vết xước, vết lõm và các khuyết tật khác trên bề mặt.
3.2.3 Nắn và uốn nguội thép phải đảm bảo bán kính cong và độ võng f của các chi tiết theo quy định tại bảng dưới đây.
3.2.4 Nắn và uốn các chi tiết làm bằng các thép loại sau đây chỉ được tiến hành ở trạng thái nóng.
3.2.4.1 Loại C46/39, C44/29 và C38/23 ở nhiệt độ từ 900 o C đến 1000 o C.
3.2.4.2 Loại C52/40 và C60/45 ở nhiệt độ từ 900 o C đến 950 o C Khi nhiệt độ hạ xuống dưới
Khi gia công thép, nhiệt độ không được vượt quá 700 độ C Sau quá trình gia công, thép cần được nguội từ từ để tránh tình trạng tôi, cong vênh hoặc rạn nứt Đặc biệt, không nên sử dụng hàn đắp hồ quang để gia nhiệt trong quá trình nắn và uốn thép.
3.2.5 Khi uốn thép, đường kính búa uốn được quy định:
3.2.5.1 Không nhỏ hơn 1,2 bề dày chi tiết làm bằng thép các bon chịu tải trọng tĩnh.
3.2.5.2 Không nhỏ hơn 2,5 bề dày chi tiết làm bằng thép các bon chịu tải trọng động.
Đối với thép hợp kim thấp, đường kính đầu búa uốn cần tăng 50% so với thép các bon Đặc biệt, đối với thép hợp kim C60/45, đường kính búa uốn không được nhỏ hơn 3 lần bề dày của chi tiết và các mép phải được làm nhẵn trước khi tiến hành uốn.
3.2.6 Bán kính cong và độ võng yêu cầu khi nắn và uốn các chi tiết thép
Hình dạng của mặt cắt ngang
Bán kính cong r và độ võng f
Trong đó: l là chiều dài phần uốn cong;
S là bề dày thép; b(h) là chiều rộng (chiều cao) của tiết diện; d là đường kính ống
1 Đối với thép tấm cho phép dùng mỏ hàn hơi gia nhiệt để nắn.
2 Bán kính cong nhỏ nhất khi uốn chi tiết tải trọng tĩnh, có thể bằng 12S.
3 Công thức tính độ võng f được áp dụng khi chiều dài cung không vượt quá 1,5S.
Cắt và gia công mép
3.3.1 Phải dùng phương pháp gia công cơ khí (bào, phay, mài) để gia công mép chi tiết các loại thép sau:
3.3.1.1 Tất cả các loại thép sau khi cắt bằng hồ quang không khí.
Thép loại C52/40 và các loại thép có cường độ nhỏ hơn, cùng với thép gia công nhiệt (các loại thép này chưa được hàn hoặc hàn không hoàn toàn) thường được cắt bằng phương pháp oxy thủ công.
Gia công cơ khí yêu cầu độ sâu gia công tối thiểu 2mm nhằm loại bỏ hoàn toàn các khuyết tật bề mặt, bao gồm vết xước và nứt ở các mép chi tiết Đối với quá trình gia công bằng máy mài tròn, cần thực hiện mài dọc theo mép của chi tiết để đảm bảo chất lượng sản phẩm.
Mép các chi tiết sau khi cắt bằng dao cắt cần được gia công cơ khí theo các tiêu chuẩn đã nêu ở mục 3.3.1 và 3.3.2 Đặc biệt, mép cắt phải nhẵn, không có rìa xờm vượt quá 0,3mm và không xuất hiện các vết nứt.
3.3.4 Mép các chi tiết sau khi gia công phải nhẵn, độ gồ ghề không quá 0,3mm Riêng đối với thép loại C38/23 cho phép tới 1mm.
Độ sai lệch về kích thước và hình dạng của các mép chi tiết gia công cần phải tuân thủ theo các tiêu chuẩn cho phép được quy định trong bản vẽ “Shop drawing” hoặc theo TCVN 1691:1975, liên quan đến mối hàn hồ quang điện bằng tay, bao gồm kiểu dáng và kích thước cơ bản.
3.3.6 Sai lệch cho phép về đường kính lỗ bu lông độ chính xác cao: Đường kính danh định lỗ, mm Sai lệch cho phép, mm
Tổ hợp
Trước khi tiến hành tổ hợp, các chi tiết cần được làm sạch khỏi hơi ẩm, dầu mỡ và các chất bẩn khác trên bề mặt hàn với bề rộng tối thiểu 20mm Tổ hợp chỉ được thực hiện khi các phần tử cấu trúc đã được nắn, sửa và làm sạch gỉ, dầu mỡ Hình dạng của kết cấu và các chi tiết không được thay đổi trong quá trình tổ hợp, lật và vận chuyển nếu không có quy định cụ thể trong biện pháp thi công Cần tránh dịch chuyển và lật các kết cấu lớn, nặng ngay sau khi hàn đính mà chưa có bộ gá chống biến dạng.
Các phần tử kết cấu đã hoàn thành tổ hợp và kiểm tra nhưng chưa hoàn tất công tác hàn chính trong vòng 24 giờ cần phải được kiểm tra lại.
Khi thực hiện hàn đính, cần đảm bảo mối hàn có tiết diện tối thiểu để có thể làm nóng chảy mối hàn chính Đối với kết cấu thép loại C52/40 và thép có cường độ thấp hơn, chiều dài mối hàn đính không được vượt quá 50mm, và khoảng cách giữa hai mối hàn không lớn hơn 0,5 lần chiều cao thiết kế của mối hàn Ngoài ra, mối hàn đính phải được thực hiện bởi thợ hàn có đủ điều kiện theo quy định và sử dụng vật liệu hàn đạt tiêu chuẩn chất lượng tương đương với mối hàn chính.
Các chi tiết làm bằng thép loại C52/40 và các loại có cường độ nhỏ hơn cho phép hàn đính ngoài đường hàn thiết kế để kẹp giữ tạm thời trong quá trình gia công như khoan và uốn Sau khi hoàn tất hàn, cần phải tẩy bỏ và làm sạch khu vực hàn trên kết cấu.
3.4.3.2 Đối với liên kết hàn tự động hoặc nửa tự động, cho phép hàn dính bằng que hàn có độ bền đảm bảo được yêu cầu nêu tại điều 3.5.1.; 3.5.2.
Mép vát và kích thước khe hở của các chi tiết cùng bản nối cần tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 1691:1975 về "Mối hàn hồ quang điện bằng tay - Kiểu kích thước cơ bản" Đặc biệt, đối với thép loại C60/45, cần thực hiện theo chỉ dẫn cụ thể.
Hồ sơ thiết kế yêu cầu rằng các chỗ ba via và gồ ghề cần được loại bỏ để đảm bảo việc lắp ghép các chi tiết diễn ra thuận lợi Việc tẩy phẳng các khu vực này bằng máy mài là bước cần thiết trước khi tiến hành tổ hợp.
Khi thực hiện tổ hợp bằng bu lông, cần xiết chặt các bu lông và đảm bảo các lỗ còn lại được làm trùng bằng chốt tổ hợp Để kiểm tra độ khít sau khi xiết chặt bu lông, sử dụng que dò có bề dày 0,3mm, không để que dò lùa sâu quá 20mm vào khe.
Trong quá trình tổ hợp tổng thể kết cấu, cần đảm bảo liên kết chặt chẽ giữa các phần tử hoặc từng phần riêng biệt Việc điều chỉnh toàn bộ liên kết, bao gồm khoét rộng các lỗ lắp ráp và sử dụng dụng cụ định vị, là rất quan trọng Ngoài ra, mã hiệu và đường trục phải được ghi rõ trên tất cả các phần tử của kết cấu để đảm bảo tính chính xác và dễ dàng trong quá trình lắp ráp.
Kết cấu đầu tiên và cuối cùng của cùng loại cần được gia công trên một bệ giá lắp phải được lắp thử theo bản vẽ chi tiết Trong quá trình lắp thử, toàn bộ các chi tiết phần tử của kết cấu phải được lắp đặt, với số bu lông và chốt không vượt quá 30% tổng số lỗ trong nhóm, và số chốt không được vượt quá 3 chiếc.
Hàn
Hàn kết cấu thép cần tuân thủ nghiêm ngặt quy trình công nghệ đã được phê duyệt bởi cơ quan có thẩm quyền Việc thực hiện hàn phải dựa trên các mẫu kết cấu, công nghệ đặc biệt hoặc theo thiết kế thi công hàn (PPSR) đã được xác định.
Khi hàn kết cấu, cần áp dụng các phương pháp tự động và bán tự động có năng suất cao để đảm bảo tuân thủ quy trình công nghệ Điều này giúp đáp ứng các yêu cầu về kích thước hình học và cơ tính của mối hàn một cách chính xác.
Khi thực hiện hàn, cần lựa chọn chế độ hàn ổn định để đảm bảo hệ số ngấu ∆n, tức là tỷ số giữa chiều rộng b và chiều sâu ngấu h của mối hàn Đối với mối hàn góc, hệ số ngấu này không được nhỏ hơn 1,3, trong khi đối với mối hàn giáp mép một lớp, hệ số này phải đạt tối thiểu 1,5.
Thợ hàn hồ quang tay cần có chứng chỉ hàn hợp cách, trong khi thợ hàn tự động và bán tự động phải được đào tạo chuyên sâu về hàn tự động và được cấp chứng chỉ tương ứng.
Khi thực hiện các mối hàn chịu lực, cần đánh số hoặc mã hiệu thợ hàn ở vị trí cách mép mối hàn tối thiểu 4cm, trừ khi có chỉ dẫn khác trong Hồ sơ thiết kế hoặc tài liệu công nghệ Đối với các cụm chi tiết kết cấu do một thợ hàn thực hiện, có thể đánh dấu toàn bộ một lần, với mã thợ hàn ghi bên cạnh mác của chi tiết xuất xưởng.
Trước khi tiến hành hàn, cần kiểm tra kỹ lưỡng việc tổ hợp kết cấu Chỉ được phép hàn các lớp tiếp theo trong mối hàn nhiều lớp sau khi đã làm sạch xỉ, bụi bẩn và kim loại bắn tóe từ mối hàn đính, lớp lót và lớp trước Các đoạn hàn có hiện tượng rỗ khí, nứt hoặc hố lõm phải được tẩy sạch hoàn toàn trước khi thực hiện hàn lớp tiếp theo.
Để đảm bảo hàn ngấu hoàn toàn cho mối hàn chữ "T", mối hàn góc và mối hàn giáp mép, cần tẩy sạch xỉ và các khuyết tật (nếu có) ở góc mối hàn mặt trước trước khi tiến hành hàn mặt sau.
Khi hàn tiếp, nếu phải ngừng giữa chừng, cần phải làm sạch xỉ và kim loại toé ở cuối đường hàn, bao gồm cả xỉ ở miệng hàn, với chiều dài 20mm Sau đó, đoạn hàn tiếp phải hàn phủ lên phần đã được làm sạch để đảm bảo chất lượng mối hàn.
3.5.9 Bề mặt các chi tiết hàn và nơi làm việc của thợ hàn phải được che mưa, gió mạnh và gió lùa.
Tính chất cơ học của các mối hàn kim loại được xác định thông qua các thử nghiệm theo tiêu chuẩn TCVN 5400:1991, TCVN 5401:1991, TCVN 5402:1991, và TCVN 5403:1991, và phải đáp ứng các yêu cầu cụ thể đã được quy định.
3.5.10.1 Ứng suất bền của kim loại hàn không được thấp hơn yêu cầu đối với kim loại cơ bản;
Khi hàn kết cấu trong điều kiện công xưởng, độ cứng của kim loại hàn (bao gồm kim loại mối hàn và vùng ảnh hưởng nhiệt độ) phải thấp hơn 350 HV cho cấu kiện nhóm 1 theo tiêu chuẩn phân loại, và không vượt quá 400 HV cho các nhóm cấu kiện còn lại Đối với việc hàn các cấu kiện trong điều kiện lắp ráp, độ cứng của kim loại mối hàn không được cao hơn 350 HV.
Kích thước mối hàn cần tuân thủ theo Hồ sơ thiết kế, nhưng không được vượt quá các trị số quy định trong TCVN 1691:1975 về “Mối hàn hồ quang điện bằng tay Kiểu, kích thước cơ bản” Đặc biệt, đối với kết cấu thép loại C60/45, kích thước mối hàn phải phù hợp với Hồ sơ thiết kế Ngoài ra, kích thước mối hàn góc phải đảm bảo tiết diện làm việc, được xác định bởi cạnh mối hàn trong Hồ sơ thiết kế và khe hở lớn nhất cho phép theo tiêu chuẩn TCVN 1691:1975.
Những chỗ cháy khuyết trên bề mặt chi tiết hàn cần được làm sạch bằng máy mài với độ sâu tối thiểu 0,5mm Đặc biệt, chỗ khuyết sâu vào trong thép hàn không được vượt quá 3% bề dày của thép hàn.
Khi hàn hồ quang tay bán tự động đối với thép loại C38/23 đến C52/40, nếu nhiệt độ môi trường xung quanh thấp hơn nhiệt độ quy định trong bảng, cần phải thực hiện quá trình đốt nóng trước để đảm bảo chất lượng hàn.
120 o C với bề rộng 100mm ở mỗi bên đường hàn.
3.5.13.1 Nhiệt độ môi trường xung quanh cho phép không cần gia nhiệt thép khi hàn
Nhiệt độ nhỏ nhất cho phép, o C
Thép các bon Thép hợp kim thấp loại C52/40 và cường độ nhỏ hơn Đối với các kết cấu
Dạng lưới Dạng tấm lớn và dày
Dạng lưới Dạng tấm lớn và dày
Khi hàn kết cấu lớn bằng thép tấm dày trên 20mm, cần áp dụng phương pháp hàn bậc thang và hàn phân đoạn từ hai phía để giảm tốc độ nguội của mối hàn Việc hàn nên được thực hiện từ giữa đường hàn ra hai phía, với sự tham gia đồng thời của hai thợ hàn.
3.5.13.3 Khi hàn thép loại C60/45 có bề dày trên 25m, không phụ thuộc nhiệt độ môi trường, đều phải đốt nóng trước khi hàn.
3.5.13.4 Khi hàn tự động thép các bon và thép hợp kim thấp, với độ dày bất kỳ không cần đốt nóng trước nếu nhiệt độ môi trường lớn hơn 0 o C.
Mối hàn được phân loại dựa trên cấu trúc, điều kiện sử dụng và tầm quan trọng, nhằm xác định chất lượng ở các mức cao, trung bình hoặc thấp Đặc tính và tiêu chuẩn chất lượng cần phải đáp ứng theo các quy định cụ thể.
3.5.14.1 Đặc tính và mức độ chất lượng mối hàn:
Loại và mức chất lượng mối hàn liên kết
Kiểu mối liên kết và đặc tính sử dụng của chúng
1 Tiết diện ngang của mối hàn giáp mối, chịu ứng suất kéo σK ≥ 0,85 fW
(trong các thanh chịu kéo và dầm, chi tiết dàn v.v…)
Gia công lỗ
Tất cả các lỗ lắp ráp cần được gia công tại nhà máy theo đúng kích thước thiết kế, ngoại trừ những lỗ được chỉ định trong bản vẽ kết cấu có thể gia công với đường kính nhỏ hơn Những lỗ này có thể được khoan để mở rộng đến kích thước thiết kế sau đó Đặc biệt, phương pháp đột được phép sử dụng để gia công lỗ có đường kính danh định từ 10 đến 25 mm cho vật liệu C60/45 với độ dày tối đa là 10mm.
3.6.2 Đường kính danh định của lỗ bu lông với độ chính xác thấp, trung bình và cao phải phù hợp với Hồ sơ thiết kế
3.6.3 Khoan hoặc khoét rộng các lỗ lắp ráp chỉ được tiến hành sau khi đã kẹp chặt hoặc đã hàn các phần tử kết cấu.
3.6.4 Cho phép khoan lỗ lắp ráp ở các chi tiết tổ hợp và các nhánh khi các phần tử kết cấu được tổ chức trên bệ.
3.6.5 Chỉ tiến hành khoét rộng lỗ sau khi đã tổ hợp xong và kiểm tra xong kích thước.
Chất lượng và độ sai lệch kích thước của lỗ bu lông, bao gồm lỗ bu lông có độ chính xác thấp, trung bình và lỗ bu lông cường độ cao, cần phải đáp ứng các yêu cầu được nêu trong mục 3.6.9.
Các lỗ gia công tại nhà máy cho bu lông độ chính xác thấp, trung bình và lỗ bu lông cường độ cao cần phải đáp ứng các yêu cầu tổ hợp kết cấu cụ thể để đảm bảo tính ổn định và độ bền của sản phẩm.
Đường kính của ca líp phải nhỏ hơn đường kính danh định của lỗ 1,5 mm và phải đảm bảo đút lọt ít nhất 75% số lỗ Nếu tỷ lệ đút lọt dưới 75%, cần thực hiện tổ hợp và kiểm tra lại.
Sau khi tổ hợp lại, nếu số lỗ đút lọt vẫn ít hơn 75%, có thể khoét lỗ rộng hơn với đường kính lớn hơn Tiếp theo, cần kiểm tra lại độ bền của liên kết thông qua các tính toán.
3.6.8 Chất lượng và vị trí các lỗ lắp ráp phải thỏa mãn các yêu cầu sau:
Để đảm bảo chất lượng lắp ráp, cần có hơn 85% ca líp đường kính xỏ qua các lỗ lắp ráp Nếu tỷ lệ này dưới 85% hoặc không đáp ứng yêu cầu tại mục 3.6.9, việc tổ hợp các phần tử kết cấu phải được kiểm tra lại Nếu sau khi kiểm tra mà chất lượng vẫn không đạt yêu cầu, cần tiến hành sửa chữa bệ gia công lỗ lắp ráp và thực hiện hàn kết cấu trên bệ đó để khắc phục sai sót Các kết cấu có lỗ lắp ráp đã được sửa chữa cần được đánh dấu bằng ký hiệu riêng.
Kiểm tra song song khoảng cách các lỗ trên một số mặt lắp ráp có thể thực hiện bằng giá tổ hợp, thiết bị gá lắp hoặc bộ cữ mẫu đặc biệt.
3.6.9 Chất lượng và độ sai lệch kích thước lỗ bulông:
Danh mục dung sai Đường kính lỗ (mm)
Số lượng sai lệch của mỗi nhóm thép C235-C285 C345-C440
Sai số đường kính và độ ô van lỗ bu lông
17 0 đến +0,6 Không giới hạn Độ nghiêng (trục nghiêng) dưới 3% chiều dày cụm chi tiết, nhưng không quá
2mm khi thi công bằng máy và không quá 3mm khi gia công bằng thiết bị khí nén cầm tay
- - Không cho phép Độ nghiêng (trục nghiêng) dưới 3% chiều dày cụm chi tiết lắp ráp bằng bu lông
- - Không giới hạn Dưới 20% Độ nghiêng lớn - - Không giới hạn
Sai số độ sâu lỗ khoan - - Không cho phép
Trước khi tháo dỡ kết cấu tổ hợp tổng thể, cần tiến hành nghiên cứu các lỗ khoan khoét rộng Đồng thời, phải tẩy sạch các ba vỉa ở mép lỗ để đảm bảo an toàn và hiệu quả trong quá trình tháo dỡ.
Việc tổ hợp kiểm tra và lắp đặt toàn bộ kết cấu liên kết bằng bu lông sẽ được thực hiện tại xí nghiệp chế tạo khi có yêu cầu trong Hồ sơ thiết kế.
Sơn
3.7.1 Toàn bộ kết cấu thép phải được sơn lót và sơn phủ tại xí nghiệp gia công theo chỉ dẫn của Hồ sơ thiết kế.
3.7.2 Khi sơn lót và sơn phủ phải tuân theo các điều kiện sau:
3.7.2.1 Trước khi sơn lót phải làm sạch các vết bẩn và dầu mỡ;
Trước khi tiến hành sơn lót, cần kiểm tra độ sạch của kết cấu Việc sơn phủ chỉ được thực hiện sau khi đã xác nhận chất lượng sơn lót Trong quá trình sơn, cần tuân thủ các chỉ dẫn kỹ thuật liên quan đến sơn.
Không được thực hiện sơn lót và sơn phủ với bề rộng 180mm ở cả hai bên đường hàn tại những vị trí được chỉ định trong bản vẽ, cũng như trên các bề mặt lắp ráp của bu lông cường độ cao.
3.7.2.4 Sơn lót và sơn phủ phải tiến hành khi nhiệt độ không khí không thấp hơn +5 o C;
3.7.2.5 Những phần kết cấu thép có đổ bê tông thì không sơn mà được quét một lớp vữa xi măng mỏng;
Cần thực hiện sơn lót và sơn phủ với các lớp mỏng, phẳng, đảm bảo không bị chảy và không để sót Độ dày của các lớp sơn sẽ được xác định theo Chỉ dẫn kỹ thuật về sơn.
3.7.2.7 Khi sơn bằng máy thì khí nén phải được làm sạch dầu, bụi và hơi ẩm.
4 Vận chuyển, bảo quản và chuyển giao kết cấu
Mức độ tổ hợp và điều kiện cung ứng
Trong thành phần sản phẩm, tài liệu bắt buộc phải có bao gồm kết cấu, tài liệu thiết kế, chỉ dẫn lắp ráp, hướng dẫn sử dụng và tài liệu quản lý chất lượng của kết cấu.
Thành phần tổ hợp khối lượng, trình tự cung ứng cấu kiện, mức độ chi tiết hóa Hồ sơ thiết kế, cũng như việc cung cấp phụ tùng, vật liệu, các chi tiết đệm và chi tiết gá lắp cần được cụ thể hóa trong các biên bản thỏa thuận (Hợp đồng) cung cấp kết cấu.
Kích thước các cụm cấu kiện cần được xem xét kỹ lưỡng để phù hợp với khả năng công nghệ sản xuất, thiết bị nâng hạ và điều kiện vận chuyển Việc tách kết cấu thành các thành phần và khối phải đảm bảo đáp ứng các yêu cầu cần thiết.
4.1.3.1 Chi tiết hoặc khối được tách ra phải bảo toàn kích thước và hình dạng thiết kế trong quá trình bốc dỡ và vận chuyển;
Trong quá trình bốc dỡ và lắp ráp lớn, các chi tiết hoặc khối cần phải được trang bị các chi tiết để treo Nếu cần thiết, cầu và thang lắp ráp phải được đồng bộ hóa bằng các chi tiết gá lắp, nhằm đảm bảo việc lắp đặt cấu trúc vào vị trí thiết kế được thực hiện một cách chính xác.
4.1.3.3 Kích thước bao của chi tiết hoặc khối của cấu kiện được vận chuyển bằng đường sắt phải đảm bảo theo kích thước của khổ đường sắt;
Kích thước bao của các chi tiết hoặc khối cấu kiện vận chuyển bằng đường bộ cần phải tuân thủ các yêu cầu của cơ quan an toàn giao thông đường bộ để đảm bảo an toàn trong quá trình vận chuyển.
Ghi nhãn mác
Dựa vào công dụng của việc ghi nhãn mác cho kết cấu và chi tiết, việc ghi nhãn có thể được phân loại thành các loại như ghi nhãn theo nguyên công, ghi nhãn chung, ghi nhãn cụ thể hoặc ghi nhãn theo định hướng.
Ghi nhãn mác theo nguyên công là việc ghi lên chi tiết hoặc thành phần chi tiết trong quá trình thực hiện các nguyên công chế tạo kết cấu, dựa trên các tài liệu công nghệ Tuy nhiên, việc ghi nhãn này không được bảo toàn khi kết cấu đã hoàn thành, trừ những trường hợp đặc biệt được nêu rõ trong Hồ sơ thiết kế, điều kiện kỹ thuật hoặc các tiêu chuẩn liên quan đến kết cấu cụ thể.
Việc ghi nhãn mác cho mỗi cấu kiện cần được thống nhất giữa nhà thầu và Chủ đầu tư để lựa chọn tiêu chuẩn phù hợp Các cấu kiện có thể được ghi ký hiệu hàng hóa hoặc tên rút gọn của Nhà chế tạo Ngoài ra, cho phép ghi mác dạng sọc 5cm bằng màu xác định cho mỗi đơn đặt hàng khi nhà chế tạo cung cấp từ hai đơn đặt hàng trở lên cho cùng một địa chỉ.
4.2.4 Nhãn mác riêng phải ghi lên các cấu kiện đã qua kiểm tra chung và kiểm tra lắp ráp. Việc ghi nhãn mác cụ thể phải bao hàm:
4.2.4.1 Việc ghi nhãn mác chung;
4.2.4.2 Việc ghi nhãn mác bổ sung theo sơ đồ lắp ráp.
Nhãn mác định hướng cần được ghi lên các cấu kiện để cung cấp thông tin về độ chính xác của hướng trong không gian trong quá trình lắp ráp Việc sử dụng nhãn mác này chỉ áp dụng khi có chỉ dẫn cụ thể trong Hồ sơ thiết kế cho các cấu kiện đã được kiểm tra và tổ hợp chung.
Ghi nhãn mác định hướng cần được bổ sung cho việc ghi nhãn mác chung hoặc riêng, không bao gồm các kí hiệu đánh dấu như vị trí móc cáp, điểm đặt và vị trí lắp ráp của cấu kiện theo tài liệu thiết kế Vị trí tựa và vị trí định vụ của cấu kiện được ghi rõ dưới dạng sọc dài 5mm.
4.2.7 Nhãn mác có thể ghi thành một hàng hoặc bậc thang phụ thuộc vào kích thước cấu kiện.
Việc ghi nhãn mác cần được thực hiện ở hai vị trí khác nhau, đảm bảo chúng được bố trí ở nơi dễ nhìn thấy và dễ đọc Điều này là quan trọng trong quá trình bảo quản, lắp ráp, cũng như khi cần thiết trong quá trình sử dụng và sửa chữa.
Đối với các cấu kiện có kích thước quá nhỏ không thể ghi được thông tin đầy đủ, cho phép ghi nhãn mà không cần số hợp đồng và số bản vẽ Tuy nhiên, các kết cấu này phải được đóng gói vào thùng hoặc bó, và thùng hoặc bó phải được dán nhãn rõ ràng với số hợp đồng, số bản vẽ và số lượng bên trong.
Việc ghi nhãn mác cần tuân thủ các quy định hiện hành trong Tiêu chuẩn liên quan và có thể thực hiện trên cấu kiện bằng một trong các phương pháp được quy định.
4.2.10.2 Chữ và số theo tiêu chuẩn qui định;
4.2.10.3 Gắn lên các chi tiết tấm kim loại có đánh số bằng cách dập chữ và số;
4.2.10.4 Cho phép ghi nhã mác bằng cách sơn thủ công Việc ghi nhãn mác bằng tấm kim loại phải được ghi trong khung bằng sơn.
4.2.11 Việc ghi nhãn mác theo khuôn mẫu phải thực hiện bằng sơn khác màu so với màu sơn của cấu kiện.
Điều kiện và thời hạn bảo vệ nhãn mác được quy định trong tài liệu tiêu chuẩn, đảm bảo rằng nhãn mác phải dễ dàng nhìn thấy trong quá trình bảo quản và lắp ráp Việc ghi nhãn mác được thực hiện bằng các tấm kim loại gắn lên cấu kiện, phải giữ nguyên vẹn và đảm bảo các dòng chữ rõ ràng trong suốt thời gian sử dụng của chi tiết, bất kể điều kiện và chế độ đã được quy định trong các tiêu chuẩn kỹ thuật.
4.2.13 Kích thước tấm kim loại gắn lên cấu kiện lấy theo tiêu chuẩn TCVN 2090:1993.
Việc ghi nhãn mác vận chuyển cho các chi tiết cần tuân thủ tiêu chuẩn TCVN 2090:1993, bao gồm các phương pháp lấy mẫu, bao gói, ghi nhãn, vận chuyển và bảo quản Đồng thời, trên các chi tiết chính của kết cấu, cần ghi rõ trị số nóng chảy của kim loại để đảm bảo thông tin đầy đủ và chính xác.
Đóng gói
Việc đóng gói kết cấu phái cần phải được thực hiện cẩn thận để đảm bảo không làm thay đổi hình dạng và kích thước của kết cấu Đồng thời, quá trình này cũng phải ngăn ngừa biến dạng và bảo vệ lớp bảo vệ của kết cấu trong suốt thời gian bốc dỡ và bảo quản.
4.3.2 Dạng cơ bản của việc đóng gói kết cấu để vận chuyền và bảo quản là là đóng thùng.
Việc đóng thùng được thực hiện cho các kết cấu và chi tiết có độ cứng và độ bền nhỏ, như các cấu kiện lưới mỏng, đầm, đường ray cần cẩu, và các thanh dẫn hướng Các thành phần của kết cấu bao che nhà và công trình cũng cho phép thực hiện việc đóng hòm Các hòm riêng biệt của cấu kiện không chỉ đóng vai trò là phương tiện vận chuyển mà còn có thể kết hợp với các phương tiện vận chuyển khác.
Tổ hợp hòm vận chuyển được thực hiện từ các chi tiết cùng loại trong một đơn đặt hàng và bản vẽ, hoặc từ các chi tiết vận chuyển khác nhau nhưng vẫn trong giới hạn của đơn đặt hàng.
4.3.5 Các hòm vận chuyển chi tiết phải đảm bảo:
- Khả năng cơ giới hoá công tác xếp dỡ lên phương tiện vận chuyển;
- Không thay đổi hình đang và kích thước, bảo toàn kết cấu trong quá trình vận chuyển, bốc dỡ và bảo quản;
Mỗi kiện hàng riêng lẻ cần đảm bảo độ bền để có thể xếp chồng lên nhau thành hai lớp trở lên, ngoại trừ các kiện hàng dạng lưới và các cấu trúc tấm cong.
- Thuận lợi cho việc kiểm tra số lượng chi tiết và nhãn mác của chi tiết trong kiện;
- An toàn cho việc xếp và bóc đỡ, có khả năng tách thành các kiện riêng biết;
- Độ tin cây và độ thuận tiên trên các phương tiện vận chuyển tuân theo qui tắc của các phương tiện vận chuyển tương ứng.
Các chi tiết nhỏ như chi tiết tổ hợp, chi tiết gá lắp và các phương tiện lắp ráp có kích thước dưới 1.5m được đóng kiện trong thùng có đáy, có thể có mái che hoặc không, và được sản xuất theo bản vẽ chế tạo Việc đóng kiện bulông cường độ cao phải tuân thủ tiêu chuẩn quy định Các chi tiết tổ hợp có thể được cung cấp trong thùng và container của nhà cung ứng.
Kích thước tối đa của các kiện và thùng cần phải tuân thủ các yêu cầu vận chuyển theo từng phương thức, bao gồm đường sắt, đường bộ, đường không và đường thuỷ, phù hợp với quy định của các ngành vận tải tương ứng.
Khối lượng tối đa cho kiện vận chuyển không được vượt quá 20 tấn nếu không có quy định cụ thể trong đơn đặt hàng Nếu kiện hàng có khối lượng lớn hơn mức này, cần phải xem xét lại các điều khoản vận chuyển.
Khi vận chuyển hàng hóa nặng 20 tấn, cần thỏa thuận rõ ràng với người vận chuyển và người nhận hàng Nếu cần trung chuyển trong quá trình vận chuyển, việc thống nhất với các điểm trung chuyển là cần thiết khi khối lượng kiện hàng vượt quá 10 tấn.
Khi vận chuyển hỗn hợp, kích thước và khối lượng của các kiện và thùng phải tuân thủ giá trị tối đa đã được quy định trong luật liên quan đến các loại phương tiện vận chuyển.
Khối lượng các phương tiện đóng gói và vận chuyển cần được tối thiểu hóa Các chi tiết chịu lực và không chịu lực của phương tiện đóng kiện phải được tính toán dựa trên định mức và quy tắc xây dựng, đảm bảo thiết kế kết cấu thép phù hợp với khối lượng các cấu kiện trong quá trình bốc, dỡ và vận chuyển.
Các chi tiết chịu lực của phương tiện đóng gói cần đảm bảo độ chắc chắn đủ để móc cáp và lắp đặt an toàn trong quá trình vận chuyển Kích thước lỗ trong các chi tiết của phương tiện đóng gói phải lớn hơn 70 mm cho việc cấp liệu và 30 mm cho việc lắp đặt Các phương tiện đóng gói phải được sử dụng đúng cách.
- Thép cán (nóng và lạnh) và thép tấm;
- Liên két bu lông và liên kết hàn:
- Sợi thép các bon thấp công dụng chung đã qua nhiệt luyện đường kính không dưới6mm.