NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm
STEM là viết tắt của Khoa học, Công nghệ, Kĩ thuật và Toán học, lần đầu tiên được giới thiệu bởi Quỹ Khoa học Mỹ vào năm 2001 Thuật ngữ này phản ánh sự kết hợp giữa các lĩnh vực quan trọng, đóng vai trò then chốt trong sự phát triển của xã hội hiện đại.
2.1.2 Mục tiêu giáo dục STEM
Để đảm bảo giáo dục toàn diện trong chương trình STEM, cần chú trọng không chỉ vào các môn học như Toán, Khoa học, Công nghệ và Kỹ thuật, mà còn đầu tư vào đội ngũ giáo viên, chương trình giảng dạy và cơ sở vật chất.
Phát triển năng lực STEM cho học sinh là việc trang bị cho các em khả năng vận dụng kiến thức và kỹ năng trong Khoa học, Công nghệ, Kỹ thuật và Toán học Học sinh cần biết liên kết kiến thức từ các môn học này để giải quyết các vấn đề thực tiễn, đồng thời sử dụng, quản lý và truy cập công nghệ hiệu quả Ngoài ra, các em cũng cần hiểu quy trình thiết kế và chế tạo sản phẩm, từ đó phát triển tư duy sáng tạo và khả năng giải quyết vấn đề.
Giáo dục STEM đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển các năng lực chung cho học sinh, giúp các em sẵn sàng đối mặt với những cơ hội và thách thức trong nền kinh tế toàn cầu thế kỷ XXI Ngoài việc trang bị kiến thức về khoa học và công nghệ, giáo dục STEM còn khuyến khích tư duy phản biện và khả năng giải quyết vấn đề, từ đó nâng cao khả năng cạnh tranh của học sinh trong tương lai.
Kỹ thuật và Toán học giúp học sinh phát triển năng lực giải quyết vấn đề và sáng tạo, đồng thời nâng cao khả năng giao tiếp, hợp tác, tự chủ và tự học.
Để triển khai hiệu quả giáo dục STEM, các cơ sở giáo dục phổ thông cần kết nối chặt chẽ với các cơ sở giáo dục nghề nghiệp tại địa phương, nhằm tận dụng nguồn lực về con người và cơ sở vật chất Đồng thời, giáo dục STEM cũng tập trung vào việc giải quyết các vấn đề đặc thù của từng địa phương, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục và phát triển cộng đồng.
Giáo dục STEM định hướng nghề nghiệp cho học sinh bằng cách trang bị kiến thức và kỹ năng nền tảng, giúp các em học tập hiệu quả ở bậc học cao hơn và phát triển sự nghiệp tương lai Điều này không chỉ góp phần xây dựng lực lượng lao động có năng lực và phẩm chất tốt mà còn đáp ứng nhu cầu phát triển đất nước, đặc biệt trong lĩnh vực STEM.
2.1.3 Các loại hình giáo dục STEM trong trường phổ thông
Giáo dục STEM trong trường học được thực hiện thông qua việc dạy học các môn học theo phương thức liên môn Các bài học và hoạt động STEM được tích hợp ngay trong quá trình giảng dạy, giúp học sinh tiếp cận kiến thức một cách toàn diện Nội dung giáo dục STEM bám sát chương trình của các môn học thành phần mà không làm tăng thời gian học tập.
- Tổ chức các hoạt động trải nghiệm STEM
Trong hoạt động trải nghiệm STEM, học sinh khám phá ứng dụng thực tiễn của khoa học, kỹ thuật, công nghệ và toán học, từ đó nhận thức rõ ý nghĩa của các lĩnh vực này trong đời sống Hoạt động này không chỉ giúp nâng cao hứng thú học tập mà còn khuyến khích sự sáng tạo và tư duy phản biện của học sinh.
- Tổ chức hoạt động nghiên cứu khoa học, kĩ thuật Giáo dục STEM
Hoạt động nghiên cứu khoa học và tổ chức các cuộc thi sáng tạo khoa học kỹ thuật là cơ hội quý báu cho học sinh có năng lực và đam mê trong lĩnh vực STEM Tham gia vào các câu lạc bộ STEM không chỉ giúp học sinh phát triển khả năng sáng tạo mà còn khuyến khích triển khai các dự án nghiên cứu trong khuôn khổ cuộc thi khoa học kỹ thuật Qua đó, học sinh có thể nhận thức rõ hơn về sự phù hợp giữa năng lực, sở thích và giá trị bản thân với các nghề nghiệp trong lĩnh vực STEM.
2.1.4 Năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn
Theo TS Văn Thị Thanh Nhung, việc áp dụng kiến thức vào thực tiễn trong dạy học Sinh học không chỉ giúp học sinh tiếp thu kiến thức một cách sâu sắc và vững chắc, mà còn làm cho quá trình học tập trở nên ý nghĩa và gần gũi hơn với cuộc sống.
Trong lĩnh vực giáo dục, NLGQVĐ thực tiễn được hiểu là khả năng của cá nhân trong việc áp dụng kiến thức và cảm xúc để nhận diện vấn đề, tìm kiếm giải pháp và thực hiện các giải pháp đó một cách hiệu quả, nhằm tạo ra giá trị cho bản thân và cộng đồng.
Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm
Để nắm bắt thực trạng dạy học sinh học của giáo viên và năng lực giải quyết vấn đề của học sinh, tôi đã thực hiện một cuộc điều tra thông qua việc quan sát, trao đổi trực tiếp, thăm dò ý kiến từ học sinh và giáo viên, dự giờ tại lớp, cũng như nghiên cứu hồ sơ và giáo án.
2.2.1.Thực trạng giảng dạy của giáo viên
Nhiều giáo viên hiện nay chưa thành thạo kỹ năng tổ chức dạy học theo dự án STEM, dẫn đến việc áp dụng giáo dục STEM trong lớp học còn hạn chế Qua khảo sát, số lượng giáo viên thực hiện dạy học theo chủ đề STEM rất ít, và quy trình tổ chức cũng chưa đầy đủ Việc tạo ra các sản phẩm có giá trị từ phương pháp giáo dục STEM nhằm phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn cho học sinh gần như chưa được thực hiện Thay vào đó, giáo viên chủ yếu sử dụng các phương pháp dạy học truyền thống như trực quan, hỏi đáp, phiếu học tập và hoạt động nhóm.
Nhiều giáo viên vẫn giữ thói quen dạy học chỉ trong phạm vi lớp học và thời gian hạn chế, tập trung chủ yếu vào nội dung kiến thức bài học Tuy nhiên, việc giáo dục cần chú trọng hơn đến việc liên kết kiến thức với thực tiễn, giúp học sinh hiểu rõ giá trị của kiến thức trong cuộc sống hàng ngày và tầm quan trọng của nó cho tương lai.
2.2.2 Thực trạng học tập của học sinh
Học sinh thường yêu thích những bài học ngoài giờ học chính thức, nơi họ có thể tạo ra những sản phẩm giá trị từ ý tưởng sáng tạo của chính mình Việc tìm kiếm và thực hiện các ý tưởng này không chỉ giúp các em phát triển kỹ năng mà còn nâng cao sự hứng thú trong quá trình học tập.
Kết quả khảo sát về thực trạng NLGQVĐ của học sinh cho thấy phần lớn các em vẫn còn nặng lý thuyết và gặp khó khăn trong việc vận dụng kiến thức vào thực tiễn cuộc sống Sự lúng túng trong việc xử lý tình huống thực tế là một vấn đề cần được chú trọng.
Xây dựng chủ đề “ Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật” – Sinh học 10 theo định hướng giáo dục Stem
2.3.1 Quy trình ứng dụng STEM phát triển NLGQVĐ thực tiễn cho học sinh
Trong dạy học, chúng tôi đã tổ chức dạy học dự án theo tiến trình bài học giáo dục STEM như sau:
Bước 4: Chế tạo và thử nghiệm Bước 3: Trình bày/ bảo vệ/ lựa chọn giải pháp/ thiết kế.
Bước 2: Nghiên cứu kiến thức nền + Đề xuất các giải pháp/ Bản thiết kế
Bước 5: Trưng bày sản phẩm + Đánh giá.
Bước 1: Xác định vấn đề/ nhu cầu thực tiễn
2.3.2 Đặc điểm phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học 10
Phần Sinh học VSV nghiên cứu đối tượng vi sinh vật và ứng dụng của chúng trong thực tiễn, bao gồm các vấn đề về trao đổi chất, chuyển hóa năng lượng, sinh trưởng và sinh sản của VSV Những hiểu biết này là nền tảng để ứng dụng công nghệ vi sinh vật trong sản xuất các sản phẩm phục vụ nhu cầu của con người.
Với những đặc điểm nêu trên, trong phần Sinh học Vi sinh vật - Sinh học
10 có thể xây dựng các chủ đề STEM như:
- Tạo môi trường nuôi cấy VSV (phần dinh dưỡng chuyển hóa vật chất và năng lượng)
Chế tạo phân vi sinh phân giải nhanh từ xác thực vật không chỉ giúp cải thiện đất mà còn hỗ trợ sản xuất nước mắm, tương, sữa chua, kim chi, và muối chua rau quả Ngoài ra, quy trình này còn được ứng dụng trong làm mắm tôm và sản xuất rượu, thể hiện vai trò quan trọng của vi sinh vật trong việc phân giải các chất hữu cơ.
- Nước rửa tay chống VSV; mô hình bảo quản nông sản; …(phần các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV);
2.3.3 Dự án theo tiến trình bài học giáo dục STEM trong chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật”- Sinh học 10
- Những yếu tố về kiến thức được sử dụng trong các lĩnh vực
- Dinh dưỡng, chuyển hoá vật chất và năng lượng ở vi sinh vật.
- Quá trình phân giải các chất ở VSV; Sinh trưởng của VSV và các yếu tố ảnh hưởng đến sinh trưởng của VSV.
- Các phương trình thủy phân prôtêin, polisaccarit.
- Các yếu tố ảnh hưởng đến tốc độ phản ứng. c
Xây dựng và thực hiện được quy trình sản xuất
Sử dụng các nguyên liệu cho quy trình sản xuất, các vật liệu hỗ trợ.
- Sử dụng toán thống kê số liệu trong quá trình nghiên cứu thực trạng và trong quá trình thực hiện quy trình.
- Tính được tỉ lệ các nguyên liệu để tạo ra sản phẩm tốt nhất.
2.3.4 Dạy học chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật” theo định hướng giáo dục STEM để phát triển NLGQVĐ thực tiễn cho học sinh THPT
Sau đây tôi xin giới thiệu dự án đã thực hiện cho khối 10 ở trường THPT Dân tộc nội trú Thanh Hóa năm học 2021 – 2022.
Giáo án dạy học chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật” trong môn Sinh học 10 được thiết kế thông qua dự án “Xây dựng quy trình làm mắm tép đồng chua.” Dự án này không chỉ giúp học sinh hiểu rõ hơn về quá trình chuyển hóa của vi sinh vật mà còn phát triển kỹ năng thực hành và tư duy sáng tạo Qua việc thực hiện quy trình làm mắm, học sinh sẽ khám phá vai trò của vi sinh vật trong việc chuyển hóa chất và năng lượng, từ đó nâng cao nhận thức về ứng dụng của sinh học trong đời sống hàng ngày.
CHỦ ĐỀ CHUYỂN HÓA VẬT CHẤT VÀ NĂNG LƯỢNG Ở VI SINH VẬT “DỰ ÁN STEM: XÂY DỰNG QUY TRÌNH
LÀM MẮM TÉP ĐỒNG CHUA”
Thời gian thực hiện: 3 tiết (bài 22, 23, 24)
I MỤC TIÊU: Thực hiện bài dạy này sẽ góp phần hình thành và phát triển các năng lực, phẩm chất của học sinh với các biểu hiện cụ thể sau:
- Nêu được khái niệm và các đặc điểm chung của vi sinh vật.
Vi sinh vật có khả năng chuyển hóa vật chất và năng lượng thông qua nhiều kiểu khác nhau, dựa vào nguồn năng lượng và nguồn cacbon mà chúng sử dụng Các kiểu chuyển hóa này bao gồm quang hợp, hô hấp và lên men, mỗi kiểu đều có những đặc điểm riêng biệt liên quan đến cách mà vi sinh vật khai thác và chuyển đổi năng lượng cũng như cacbon từ môi trường Việc hiểu rõ các kiểu chuyển hóa này không chỉ giúp chúng ta nhận thức sâu sắc hơn về vai trò của vi sinh vật trong hệ sinh thái mà còn có ứng dụng quan trọng trong công nghiệp và nông nghiệp.
- Nêu được các kiểu hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí và lên men.
- Nêu được đặc điểm chung của quá trình tổng hợp và phân giải chủ yếu ở vi sinh vật.
- Lấy được các ví dụ về ứng dụng quá trình phân giải các chất ở VSV trong đời sống.
Quá trình phân giải của vi sinh vật đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất các sản phẩm thực phẩm như mắm tép, kim chi, sữa chua và nước mắm Vi sinh vật, thông qua hoạt động lên men, giúp chuyển đổi các thành phần hữu cơ thành các sản phẩm có hương vị và giá trị dinh dưỡng cao Sự phát triển của các vi khuẩn có lợi không chỉ cải thiện chất lượng và an toàn thực phẩm mà còn tạo ra các hợp chất sinh học có lợi cho sức khỏe Việc hiểu rõ cơ sở khoa học của quá trình này giúp nâng cao công nghệ chế biến và bảo quản thực phẩm truyền thống.
- Xây dựng và thực hiện được quy trình làm mắm tép đồng chua.
Hình thành kỹ năng làm việc với sách giáo khoa và học nhóm là rất quan trọng trong quá trình học tập Ngoài ra, kỹ năng quan sát và tiến hành thí nghiệm giúp học sinh phát triển khả năng phân tích và tổng hợp thông tin Kỹ năng suy luận và áp dụng kiến thức đã học vào thực tiễn cũng đóng vai trò then chốt Cuối cùng, kỹ năng tự điều chỉnh giúp người học linh hoạt và thích ứng với những thay đổi trong quá trình học.
Năng lực chung trong việc giải quyết vấn đề và sáng tạo là rất quan trọng, đặc biệt khi đề xuất các dự án liên quan đến chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng của vi sinh vật” trong chương trình Sinh học 10 Việc nghiên cứu và ứng dụng các quy trình chuyển hóa này không chỉ giúp hiểu rõ hơn về vai trò của vi sinh vật trong hệ sinh thái, mà còn mở ra cơ hội phát triển các giải pháp bền vững cho môi trường.
Trong dự án "xây dựng quy trình làm mắm tép đồng chua", việc giao tiếp và hợp tác là rất quan trọng Các thành viên trong nhóm phân công nhiệm vụ rõ ràng và thực hiện các công việc cá nhân để hoàn thành mục tiêu chung Cuối cùng, nhóm sẽ trình bày quy trình và sản phẩm mắm tép đồng chua trước lớp, đồng thời trả lời các câu hỏi để bảo vệ kết quả của mình.
Năng lực riêng trong việc vận dụng kiến thức sinh học vào thực tiễn cho phép tạo ra sản phẩm mắm tép đồng chua chất lượng cao thông qua quá trình phân giải prôtêin và lên men lactic.
- Chăm chỉ học tập và làm thực hành, có trách nhiệm với bản thân và tập thể.
- Trung thực trong thực hiện, báo cáo và đánh giá sản phẩm.
II THIẾT BỊ DẠY HỌC VÀ HỌC LIỆU:
- Nguyên liệu và dụng cụ làm mắm tép đồng chua cho 1 nhóm 8 HS:
Nguyên liệu: 1kg tép đồng tươi, 300g muối, 300g gạo nếp hoặc gạo tẻ dùng làm thính, 50g hành tăm, nghệ tươi, ớt tươi.
Để chuẩn bị nguyên liệu cho món ăn, bạn cần những dụng cụ sau: 1 xoong có dung tích 2-3 lít, 1 cái rá nhựa để vo gạo, 2 thìa lớn, 1 dao nhỏ, 1 máy xay sinh tố hoặc chày và cối giã, cùng với 1 hũ thủy tinh có dung tích 2 lít hoặc 4 hũ thủy tinh (hoặc nhựa) 300 ml Ngoài ra, bạn cũng cần 1 hoặc 4 tấm vải màn vừa với nắp lọ để đảm bảo vệ sinh trong quá trình chế biến.
Nhiệm vụ 1:Cá nhân đọc nội dung bài 22,23,24 (Sinh học 10) trả lời các câu hỏi sau:
1 Nêu đặc điểm chung của vi sinh vật.
2 Xác định nguồn năng lượng và nguồn cacbon của các kiểu dinh dưỡng sau: Quang tự dưỡng, hóa tự dưỡng, quang dị dưỡng, hóa dị dưỡng.
3 Phân biệt hô hấp hiếu khí, hô hấp kị khí và lên men (khái niệm, điều kiện, chất nhận e - , sản phẩm).
4 Kể tên một số ví dụ về ứng dụng vi sinh vật trong thực tiễn.
5 Trình bày đặc điểm, cơ sở khoa học của các quá trình phân giải chủ yếu ở vi sinh vật.
6 Nêu cơ sở khoa học của quy trình làm mắm tép đồng chua.
7 Giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến chất lượng cũng như quyết định chất lượng sản phẩm.
Nhiệm vụ 2: Nghiên cứu quy trình làm mắm tép đồng chua ở gia đình, địa phương, internet , chỉ ra được:
1 Các bước trong quy trình làm mắm tép đồng chua.
2 Các nguyên liệu, tỉ lệ và thời gian phân giải.
Nhiệm vụ 1: Nhóm thảo luận, thống nhất các bước làm mắm tép đồng chua, trả lời các câu hỏi sau:
1 Trong quá trình làm mắm tép đồng chua đã xảy ra quá trình phân giải nào của vi sinh vật?
2 Tại sao mắm tép đồng chua lại có vị chua, ngọt?
3 Tỉ lệ các loại nguyên liệu, điều kiện ủ và thời gian ủ ảnh hưởng như thế nào đến quá trình phân giải và chất lượng sản phẩm?
4 Tại sao sản phẩm làm ra nên bảo quản trong tủ lạnh?
Đề xuất phương án thực nghiệm nghiên cứu cần xem xét các yếu tố quan trọng như cách sơ chế nguyên liệu, tỷ lệ nguyên liệu, điều kiện ủ và thời gian ủ Các yếu tố này sẽ được trình bày cụ thể trong bảng kèm theo, nhằm đảm bảo tính chính xác và hiệu quả của quá trình nghiên cứu.
Phương án nghiệm thực Đặc điểm sản phẩm
Cách sơ chế nguyên liệu
Tỉ lệ các loại nguyên liệu Điều kiện ủ
– Các tiêu chí đánh giá bài trình bày quy trình sản xuất sản phẩm:
Tiêu chí Mức độ đạt được Mức độ đánh giá
Trình bày đầy đủ, chi tiết, thẩm mỹ Diễn đạt trôi chảy, thể hiện được sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm
Trình bày tương đối đầy đủ Diễn đạt trôi chảy, nhưng chưa thể hiện được sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm Đạt
Bài trình bày chuẩn bị chưa đạt Trình bày còn lúng túng, thiếu tính chặt chẽ, thiếu sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm.
Phong cách chững chạc, tự tin Câu trả lời đầy đủ, chính xác.
Phong cách chưa tự tin với câu trả lời chính xác nhưng chưa đầy đủ Đạt thể hiện thái độ trả lời lúng túng và câu trả lời chưa chính xác, dẫn đến việc chưa đạt yêu cầu.
- Tiêu chí đánh giá sản phẩm
Tiêu chí Mức độ đạt được Mức độ đánh giá
Màu sắc Đỏ cánh gián Tốt
Bị tách nước Chưa đạt
Vị chua ngọt, thơm đặc trưng của tép chua Tốt
Vị chua ngọt nhẹ, không có mùi thơm đặc trưng của tép chua Đạt
Không có vị chua ngọt, vị khác Chưa đạt
III TIẾN TRÌNH DẠY HỌC Gồm 3 tiết học trên lớp.Tiết 1: gồm hoạt động 1 và hoạt động 2.1
Thời gian: 1 tiết trên lớp Hoạt động 1: QUAN SÁT VI KHUẨN LACTIC DƯỚI KÍNH HIỂN VI (20’)
1 Mục tiêu: Giúp HS quan sát, vẽ được hình dạng vi khuẩn lactic
- HS làm tiêu bản quan sát vi khuẩn lactic dưới kính hiển vi
Vi sinh vật có thể được tìm thấy ở nhiều nơi trong tự nhiên, từ đất, nước đến không khí, và thậm chí trong cơ thể con người Tuy nhiên, chúng ta không thể dễ dàng quan sát vi sinh vật bằng mắt thường do kích thước nhỏ bé của chúng Vi sinh vật mang lại nhiều lợi ích như hỗ trợ tiêu hóa, sản xuất thực phẩm và phân hủy chất thải, nhưng cũng có thể gây ra tác hại như bệnh tật và ô nhiễm môi trường.
3 Sản phẩm học tập: Câu trả lời của học sinh
Chuyển giao nhiệm vụ: Chia học sinh làm 4 nhóm, các nhóm thực hiện làm tiêu bản quan sát vi khuẩn lactic qua 6 bước sau:
- Bước 1: Chuẩn bị nước muối dưa hoặc muối cà Dùng pipet lấy vài giọt.
- Bước 2: Nhỏ một giọt nước muối dưa (cà) lên lam kính.
- Bước 3: Đậy lamen lên giọt nước muối dưa (cà).
- Bước 4: Nhỏ 1 giọt xanh methylene vào cạnh góc lamen sao cho hòa lẫn với giọt nước muối dưa (cà).
- Bước 5: Dùng giấy thấm nước thừa tràn ra ngoài lam kính.
- Bước 6: Quan sát tiêu bản dưới kính hiển vi với vật kính 10x sau đó chuyển sang vật kính 40x và vẽ vi khuẩn lactic quan sát được.
Hình ảnh vi khuẩn Lactic dưới kính hiển vi
Thực hiện nhiệm vụ học tập
- Nhóm tiến hành làm tiêu bản và quan sát
- Thảo luận trả lời câu hỏi
- Các nhóm trình bày hình vẽ quan sát được về vi khuẩn lactic, trả lời câu hỏi
- GV nhận xét, bổ sung
HIỆU QUẢ CỦA SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Để kiểm tra hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm phải tiến hành thực nghiệm. a Mục đích thực nghiệm
TN được thực hiện nhằm kiểm tra tính đúng đắn của giả thuyết khoa học, đồng thời đánh giá tính khả thi, hiệu quả và giá trị thực tiễn của các đề xuất giảng dạy về "Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật" trong chương trình Sinh học 10 theo định hướng giáo dục STEM Mục tiêu là phát triển năng lực giải quyết vấn đề thực tiễn của học sinh thông qua việc phân tích khách quan và khoa học các kết quả thu được từ TN Đối tượng thực nghiệm sẽ được xác định để đảm bảo tính chính xác và đáng tin cậy của nghiên cứu.
- Tiến hành trên đối tượng HS lớp 10 tại trường THPT Dân tộc nội trú Tỉnh. c Tổ chức thực nghiệm
- Đối tượng nghiên cứu được chia làm 2 nhóm: Lớp đối chứng và lớp thực nghiệm theo yêu cầu tương đương nhau về chất lượng học tập.
- Lớp TN được dạy theo giáo án được thiết kế chủ đề có định hướng giáo dục STEM như trình bày trong sáng kiến
- Lớp ĐC dạy theo giáo án do GV đứng lớp đã soạn theo các phương pháp dạy học khác như bình thường GV vẫn dạy. d Phương pháp tiến hành
- TN chính thức được tiến hành dạy trong học kỳ II năm học 2021- 2022.
- Thời gian: từ tháng 02/2022 đến tháng 4/2022
- Các lớp ĐC và TN có chế độ kiểm tra đánh giá giống nhau về nội dung, số lần kiểm tra và biểu điểm.
Tôi đã chọn dạy 3 tiết cho chủ đề tại lớp TN và tiến hành kiểm tra 15 phút sau khi hoàn thành chủ đề Để đánh giá NLGQVĐ thực tiễn của học sinh, tôi đã xem xét kiến thức thông qua kết quả bài kiểm tra, kĩ năng qua việc theo dõi quy trình và sản phẩm, cùng với thái độ qua quá trình học tập và làm việc nhóm.
Tôi đã tiến hành đánh giá NLGQVĐ thực tiễn của học sinh trong lĩnh vực STEM, và trong khuôn khổ bài viết này, tôi sẽ chỉ giới thiệu kết quả đạt được từ dự án “Xây dựng quy trình làm mắm tép đồng chua”.
+ Bộ câu hỏi đánh giá kiến thức
Câu 1 (1điểm): Căn cứ vào nguồn năng lượng, nguồn cacbon, vi sinh vật quang tự dưỡng khác với vi sinh vật hóa dị dưỡng ở chổ nào?
- Vi sinh vật quang tự dưỡng: Nguồn năng lượng ( ánh sáng), nguồn cacbon ( CO2)
- Vi sinh vật hóa dị dưỡng: Nguồn năng lượng chất hữu cơ, nguồn cacbon chất hữu cơ.
Câu 2 (2điểm): Hãy kể tên những thực phẩm được sản xuất bằng ứng dụng phân giải của VSV?
- Phân giải prôtêin: Làm nước mắm, mắm tôm, mắm tép, tương,…
- Phân giải polisaccarit: làm rượu bia, muối dưa cà, sữa chua,…
- Phân giải xenlulozơ: phân vi sinh,…
Câu 3 (2 điểm): Những yếu tố nào ảnh hưởng đến chất lượng mắm tép đồng chua ?
- Chất lượng nguyên liệu: Tép, thính gạo, muối, hành tăm,…
- Tỉ lệ các nguyên liệu.
- Thời tiết đặc biệt là nhiệt độ.
Câu 4 (2 điểm): Hàm lượng muối cao trong sản xuất mắm tép đồng chua (30%) có tác dụng gì?
Mắm tép đồng chua có vị chua và ngọt nhờ vào sự hoạt động của enzyme từ vi khuẩn trong ruột tép, trong khi các vi khuẩn gây thối khác không hoạt động Enzyme này giúp phân hủy các chất hữu cơ, tạo ra axit và đường, mang lại hương vị đặc trưng cho sản phẩm.
- Vị chua là do hình thành axit lactic:
+ VSV tiết ra enzim ngoại bào phân giải: Tinh bột (thính gạo) phân giải thành glucôzơ, tiếp theo
+ Quá trình lên men lactic
VK lactic đồng hình A x i t l a c t i c (VK lactic dị hình có thêm CO2 , Êtanol, axit Axêtic…)
- Vị ngọt là của các axít amin được thủy phân từ nguyên liệu tép.
+ Kết quả đánh giá qua bộ câu hỏi
Tôi đã kiểm tra đánh giá trên 118 học sinh của 04 lớp 10, kết quả như sau:
Biểu đồ kết quả đánh giá qua bộ câu hỏi
Biểu đồ cho thấy học sinh ở lớp thực nghiệm có mức độ nhận thức và khả năng lĩnh hội tri thức tốt hơn so với lớp đối chứng Cụ thể, tỉ lệ học sinh khá và giỏi ở lớp thực nghiệm đạt 65%, cao hơn nhiều so với 37% ở lớp đối chứng, trong khi tỉ lệ học sinh trung bình và yếu giảm đáng kể.
- Đánh giá kết quả qua theo dõi quá trình thực hiện chủ đề giáo dục STEM và báo cáo sản phẩm
+ Học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm
+ Bảng tiêu chí tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm HS (Các nhóm tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng)
Tốt Khá Đạt Chưa đạt
-Trình bày nội dung đầy đủ, chi tiết và thẩm mĩ.
- Diễn đạt trôi chảy, thể hiện sự phối hợp tích cực của các thành viên trong nhóm.
-Trình bày nội dung tương đối đầy đủ.
- Diễn đạt trôi chảy, nhưng chưa thể hiện sự phối hợp tích cực của các thành viên trong nhóm.
- Bài trình bày chuẩn bị chưa thật chu đáo.
- Trình bày có đôi chỗ còn lúng túng, chưa thể hiện sự phối hợp tích cực của các thành viên trong nhóm.
- Bài trình bày chuẩn bị chưa đạt.
- Trình bày còn lúng túng, thiếu tính chặt chẽ, thiếu sự phối hợp giữa các thành viên trong nhóm.
- Hình thức đẹp, sản phẩm sáng tạo, chất lượng tốt.
- Hình thức khá đẹp, có thể hiện tính sáng tạo nhưng chất lượng chưa cao.
- Hình thức chưa đẹp, chưa thể hiện tính sáng tạo, chất lượng chưa cao.
- Hình thức chưa phù hợp, chất lượng chưa đạt yêu cầu.
- Phong cách chững chạc, tự tin.
- Câu trả lời đầy đủ, chính xác.
- Phong cách chưa tự tin.
- Câu trả lời chính xác nhưng chưa đầy đủ.
- Thái độ đôi chỗ còn lúng túng.
- Câu trả lời chưa thật đầy đủ, chính xác.
- Thái độ trả lời còn lúng túng.
- Câu trả lời chưa chính xác.
+ Kết quả học sinh tự đánh giá và đánh giá đồng đẳng giữa các nhóm
Tiêu chí 1: Báo cáo, giới thiệu sản phẩm
Tiêu chí 2: Chất lượng sản phẩm
% ) Tiêu chí 3: Trả lời chất vấn
+ Kết quả giáo viên đánh giá NLGQVĐ thực tiễn của học sinh (trên 118 HS):
Biểu đồ đánh giá NLGQVĐ thực tiễn của học sinh
Biểu đồ cho thấy NLGQVĐ ở lớp TN đã có sự cải thiện đáng kể so với lớp ĐC, với mức khá tốt tăng lên rõ rệt ở tất cả các tiêu chí, trong khi đó, tỷ lệ chưa đạt đã giảm xuống một cách rõ ràng.
KN KN KN KN KN
Việc áp dụng phương pháp dạy học thông qua các chủ đề giáo dục STEM giúp học sinh dễ dàng tiếp cận và thu thập kiến thức, thông tin Học sinh có cơ hội tự tìm tòi, khám phá và lĩnh hội tri thức, từ đó góp phần tích cực vào quá trình phát triển năng lực giải quyết vấn đề trong thực tiễn.
Trong quá trình dạy học chủ đề “Chuyển hóa vật chất và năng lượng ở vi sinh vật” theo định hướng giáo dục STEM, lớp TN đã thể hiện sự tích cực và hiệu quả trong việc học tập, với nhiều học sinh chủ động phát biểu và giải quyết các vấn đề thực tiễn Kỹ năng đặt câu hỏi và trình bày vấn đề của lớp TN vượt trội hơn so với lớp ĐC Đề tài này đã góp phần quan trọng vào việc phát triển năng lực giải quyết vấn đề cho học sinh đầu cấp THPT, giúp các em tiếp thu kiến thức sinh học một cách chủ động, sáng tạo và áp dụng vào thực tiễn, từ đó hình thành những năng lực cần thiết cho tương lai và định hướng nghề nghiệp.