1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Xử lý nợ xấu theo pháp luật Việt Nam hiện nay - Từ thực tiễn tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh (Luận văn Thạc sĩ)

138 16 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Xử Lý Nợ Xấu Theo Pháp Luật Việt Nam Hiện Nay - Từ Thực Tiễn Tại Ngân Hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) Trên Địa Bàn TP. Hồ Chí Minh
Tác giả Nguyễn Xuân Thanh
Người hướng dẫn TSKH Đặng Công Tráng
Trường học Trường Đại Học Thành Đông
Chuyên ngành Luật Kinh Tế
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hải Dương
Định dạng
Số trang 138
Dung lượng 1,09 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (11)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (11)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (12)
  • 4. Phạm vi nghiên cứu (12)
  • 5. Nội dung và phương pháp nghiên cứu (12)
  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn (14)
  • 7. Kết cấu của luận văn (15)
  • CHƯƠNG 1. NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP LUẬT XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (15)
    • 1.1. Những vấn đề chung về xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại. .6 1. Ngân hàng thương mại – Chủ thể nắm giữ và có nhu cầu xử lý nợ xấu 6 2. Khái niệm, đặc điểm nợ xấu và các yếu tố liên quan đến nợ xấu của Ngân hàng thương mại (16)
      • 1.1.3. Khái niệm, đặc điểm và nội dung xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại (33)
    • 1.2. Những vấn đề chung về pháp luật xử lý nợ xấu của NHTM (35)
      • 1.2.1. Khái niệm pháp luật xử lý nợ xấu của NHTM (35)
      • 1.2.2. Đặc điểm pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại (36)
      • 1.2.3. Các bộ phận pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại (38)
      • 1.2.4. Pháp luật Hàn Quốc về xử lý nợ xấu và bài học kinh nghiệm cho VN 29 1.3. Các bộ phận pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại (39)
    • 2.1. Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu của NHTM (47)
      • 2.1.1. Những ưu điểm về xử lý nợ xấu của NHTM (47)
      • 2.1.2. Những hạn chế về xử lý nợ xấu của NHTM và nguyên nhân (67)
    • 2.2. Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại Techcombank (84)
      • 2.2.1. Giới thiệu chung về Techcombank (84)
      • 2.2.2. Tình hình nợ xấu tại Techcombank (91)
      • 2.2.3. Thực trạng hoạt động xử lý nợ xấu tại Techcombank (92)
      • 2.2.4. Đánh giá thực trạng áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại Techcombank 84 Kết luận Chương 02 (94)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 90 3.1. Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam (100)
    • 3.1.1. Quy định về thứ tự ưu tiên thanh toán khi xử lý tài sản bảo đảm (100)
    • 3.1.2. Quy định về việc xử lý tài sản và thu giữ tài sản của NHTM (104)
    • 3.1.3. Quy định về kê biên tài sản bảo đảm (106)
    • 3.1.4. Quy định về thủ tục khi giải quyết tranh chấp (108)
    • 3.1.5. Có cơ chế đẩy mạnh sự phát triển của các Công ty AMC (111)
    • 3.1.6. Cần có các hành lang pháp lý để đa dạng phương thức mua bán nợ xấu 101 3.1.7. Nâng cao vai trò của VAMC để việc xử lý nợ đi vào bản chất (112)
    • 3.1.8. Cần có các quy định để thông tin hàng hóa nợ xấu trên thị trường (116)
    • 3.2. Một số kiến nghị nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam (118)
      • 3.2.2. Những kiến nghị nâng cao chất lượng thực hiện pháp luật pháp luật về xử lý nợ xấu từ phía các NHTM (124)
  • KẾT LUẬN (46)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Ngành tài chính Ngân hàng giữ vai trò quan trọng trong nền kinh tế quốc gia, đặc biệt trong bối cảnh hiện nay khi kinh tế đang chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19 Sự chững lại của nền kinh tế đã tạo ra nhiều thách thức cho ngành Ngân hàng, trong đó vấn đề nợ xấu đang trở thành một mối quan tâm lớn Các chuyên gia dự báo rằng "bóng đêm" kinh tế sẽ tiếp tục bao phủ, đòi hỏi ngành Ngân hàng phải có những giải pháp hiệu quả để vượt qua khó khăn.

Trong hệ thống hoạt động của Ngân hàng, xử lý nợ xấu là một trong những nhiệm vụ quan trọng bên cạnh các hoạt động tín dụng truyền thống Những năm qua, pháp luật liên quan đến ngân hàng và xử lý nợ xấu đã có nhiều cải tiến, với các văn bản quy phạm pháp luật được ban hành nhằm tạo khung pháp lý hỗ trợ sự phát triển của các ngân hàng thương mại và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế Tuy nhiên, vẫn còn nhiều bất cập trong việc áp dụng quy định pháp luật vào thực tiễn xử lý nợ xấu tại các ngân hàng thương mại Do đó, tác giả đã chọn đề tài “Xử lý nợ xấu theo pháp luật Việt Nam hiện nay từ thực tiễn Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank) trên địa bàn TP.HCM” để đề xuất các giải pháp cải thiện và khắc phục những hạn chế hiện tại.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các vấn đề lý luận cơ bản của pháp luật Việt Nam về xử lý nợ xấu trong ngân hàng thương mại Qua việc phân tích thực trạng áp dụng quy định tại Techcombank, tác giả đã chỉ ra những bất cập còn tồn tại trong quá trình thực thi pháp luật Từ đó, bài viết đề xuất các kiến nghị nhằm hoàn thiện quy định pháp luật Việt Nam về xử lý nợ xấu, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng.

Nội dung và phương pháp nghiên cứu

Bài viết phân tích và đánh giá các khía cạnh lý luận liên quan đến việc xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời xem xét pháp luật hiện hành về vấn đề này, với trọng tâm là thực tiễn tại Ngân hàng Techcombank ở Thành phố Hồ Chí Minh Bài viết cũng đánh giá những thành tựu và kết quả đạt được trong quá trình thực thi, đồng thời nhận diện những hạn chế, vướng mắc và bất cập trong công tác xử lý nợ xấu tại Techcombank Dựa trên những phân tích này, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác xử lý nợ xấu tại Ngân hàng Techcombank trong tương lai.

Đề tài nghiên cứu được xây dựng dựa trên phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác-Lênin, tư tưởng Hồ Chí Minh, cùng với các quan điểm của Đảng và Nhà nước Việt Nam về Nhà nước và Pháp luật Luận văn kết hợp các phương pháp nghiên cứu này với những phương pháp chung trong khoa học xã hội và các phương pháp đặc thù của luật học để thực hiện nghiên cứu một cách toàn diện.

Phương pháp phân tích đóng vai trò quan trọng trong việc làm rõ các quy định pháp luật liên quan đến lý luận xử lý nợ xấu của ngân hàng thương mại.

Phương pháp tổng hợp là công cụ quan trọng giúp khái quát hóa nội dung nghiên cứu một cách hệ thống, làm cho vấn đề trở nên dễ hiểu và hợp lý Đồng thời, luận văn còn kế thừa và sử dụng các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác, từ đó làm cơ sở cho các kết luận khoa học.

5.2.1 Phương pháp thu thập thông tin, số liệu

Đầu tiên, thu thập dữ liệu sơ cấp thông qua khảo sát ý kiến nhân viên tại các tổ chức tín dụng, đặc biệt là Ngân hàng Techcombank ở Thành phố Hồ Chí Minh.

STT Đối tượng Số mẫu Phương pháp lấy ý kiến khảo sát

1 Nhân viên làm việctại các tổ chức tín dụng 50 Phiếu khảo sát

Thứ hai, thu thập thông tin dữ liệu thứ cấp: nguồn dữ liệu thứ cấp trong nghiên cứu được tác giả tìm hiểu và thu thập thông qua:

Một, dựa vào văn bản quy phạm pháp luật hiện hành của Việt Nam:

Bộ Luật Dân sự năm 2015 và Bộ Luật Tố tụng Dân sự năm 2015, cùng với Luật các Tổ chức tín dụng năm 2010 (sửa đổi, bổ sung năm 2017), quy định các nguyên tắc và quy trình liên quan đến bảo đảm thực hiện nghĩa vụ tài chính Nghị định số 21/2021/NĐ-CP ngày 19/03/2021 của Chính phủ hướng dẫn thi hành Bộ luật Dân sự về vấn đề này, trong khi Nghị quyết số 42/2017/QH14 của Quốc Hội ngày 21/6/2017 tập trung vào việc thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng Ngoài ra, Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày 04/03/2010 quy định về bán đấu giá tài sản bảo đảm, và Quyết định 1058/QĐ-TTg ngày 19/07/2017 phê duyệt Đề án liên quan đến các vấn đề này.

“Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” và các văn bản pháp lý khác có liên quan.

Hai, nguồn dữ liệu phục vụ cho việc nghiên cứu còn được tìm hiểu và thu thập từ các nguồn khác nhau thông qua:

- Tài liệu sách chuyên khảo, giáo trình, luận văn;

- Tài liệu hội thảo, báo cáo, tạp chí đã được công bố;

- Số liệu thống kê nội bộ và báo cáo tài chính của Ngân hàng TechcomBank đã được kiểm toán các năm 2018, 2019, 2020 và 2021.

5.2.2 Phương pháp xử lý thông tin, số liệu

Các thông tin và số liệu sau khi đã được thu thập và xử lý, sẽ được phân tích theo các phương pháp cụ thể như sau:

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để nghiên cứu thực trạng thực hiện các quy định pháp luật liên quan đến nợ xấu tại Ngân hàng TechcomBank.

Phương pháp đánh giá và phân tích luận sẽ dựa trên các quy định pháp lý hiện hành để đưa ra những lập luận và nhận xét về hiệu quả của các biện pháp xử lý nợ xấu Nghiên cứu sẽ xem xét các phương thức đang được áp dụng trong thực tiễn và đối chiếu với lý luận cũng như quy định chung của pháp luật Việt Nam.

Phương pháp so sánh là bước quan trọng trong việc đánh giá thực trạng nợ xấu, sau khi các nguồn dữ liệu đã được tổng hợp và phân tích Qua việc so sánh các cách thức xử lý nợ xấu hiện tại, chúng ta có thể xác định những giải pháp hiệu quả nhằm giải quyết các vấn đề liên quan đến nợ xấu.

Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

Kết quả nghiên cứu của đề tài mang lại ý nghĩa khoa học và thực tiễn ở góc độ nhất định, cụ thể:

Nghiên cứu đã tiến hành phân tích và đánh giá toàn diện các quy định pháp luật liên quan đến nợ xấu và biện pháp xử lý, nhằm làm rõ những hạn chế và bất cập trong hệ thống pháp luật hiện hành Bên cạnh đó, đề tài cũng chỉ ra nguyên nhân của những vướng mắc này và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện quy định pháp luật về xử lý nợ xấu trong lĩnh vực ngân hàng.

Nghiên cứu này không chỉ bổ sung nguồn tài liệu quý giá trong lĩnh vực ngân hàng liên quan đến quy định pháp luật về nợ xấu, mà còn đề xuất các giải pháp hiệu quả để áp dụng quy định pháp luật trong việc xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm Điều này góp phần nâng cao quy trình và thủ tục trong hoạt động ngân hàng.

Nghiên cứu này sẽ phân tích và đánh giá vấn đề pháp lý liên quan đến xử lý nợ xấu tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam (Techcombank), thông qua số liệu thực tiễn Các thông tin thu thập được sẽ phản ánh những vấn đề từ thực tiễn, nhằm hỗ trợ cho hoạt động nghiên cứu lập pháp trong việc xem xét và điều chỉnh các quy định pháp luật hiện hành về nợ xấu.

Kết cấu của luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm 3 chương:

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU VÀ PHÁP LUẬT XỬ LÝ NỢ XẤU CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

Những vấn đề chung về xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại .6 1 Ngân hàng thương mại – Chủ thể nắm giữ và có nhu cầu xử lý nợ xấu 6 2 Khái niệm, đặc điểm nợ xấu và các yếu tố liên quan đến nợ xấu của Ngân hàng thương mại

1.1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, cung cấp dịch vụ thiết yếu cho người tiêu dùng và doanh nghiệp Các dịch vụ tài chính của ngân hàng bao gồm nhận tiền gửi, cho vay, quản lý tài sản, trao đổi tiền tệ và hộp ký gửi an toàn Theo luật các tổ chức tín dụng 2010, sửa đổi bổ sung năm 2017, NHTM Nhà nước được quy định rõ ràng.

Ngân hàng thương mại Nhà nước (NHTM Nhà nước) là loại hình ngân hàng mà Nhà nước nắm giữ trên 50% vốn điều lệ, bao gồm cả ngân hàng do Nhà nước sở hữu hoàn toàn và ngân hàng cổ phần mà Nhà nước chiếm trên 50% vốn Bên cạnh đó, còn có các loại hình ngân hàng thương mại khác tại Việt Nam được phân loại theo tỷ lệ sở hữu vốn của Nhà nước.

- Ngân hàng thương mại cổ phần là NHTM được tổ chức dưới hình thức công ty cổ phần.

Ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng được thành lập tại Việt Nam với toàn bộ vốn điều lệ thuộc sở hữu nước ngoài, trong đó một ngân hàng nước ngoài phải nắm giữ trên 50% vốn điều lệ (gọi là ngân hàng mẹ) Loại hình ngân hàng này có thể được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên hoặc từ hai thành viên trở lên, và được công nhận là pháp nhân Việt Nam với trụ sở chính đặt tại Việt Nam.

Ngân hàng thương mại liên doanh (NHTM liên doanh) là loại hình ngân hàng được thành lập tại Việt Nam thông qua sự hợp tác giữa các ngân hàng Việt Nam và ngân hàng nước ngoài, dựa trên hợp đồng liên doanh NHTM liên doanh hoạt động dưới hình thức công ty trách nhiệm hữu hạn với ít nhất hai thành viên, được công nhận là pháp nhân Việt Nam và có trụ sở chính tại Việt Nam.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức kinh doanh tiền tệ, với mục tiêu chính là lợi nhuận Hoạt động chủ yếu của NHTM bao gồm nhận tiền gửi từ khách hàng và cấp tín dụng, đồng thời thực hiện nghiệp vụ chiết khấu như một phương tiện thanh toán Dựa trên cơ sở chế độ hạch toán kinh tế, NHTM hướng tới việc tối đa hóa lợi nhuận trong các hoạt động của mình.

1.1.1.2 Phân loại Ngân hàng thương mại

NHTM được phân loại dựa trên 3 cơ sở khác nhau: dựa vào hình thức sở hữu, dựa vào chiến lược kinh doanh và dựa vào hình thức sở hữu.

Thứ nhất, dựa vào hình thức sở hữu thì Ngân hàng được chia thành 5 loại:

Ngân hàng thương mại quốc doanh được thành lập với 100% vốn nhà nước, đóng vai trò quan trọng trong hệ thống ngân hàng Việt Nam Để thích ứng với xu hướng hội nhập và phát triển kinh tế, các ngân hàng này đã triển khai nhiều chính sách nhằm tăng vốn và giá trị thông qua phát hành trái phiếu và cổ phần hóa Hoạt động dưới sự quản lý của Nhà nước, ngoài các dịch vụ ngân hàng thông thường, các ngân hàng thương mại quốc doanh còn thực hiện các nhiệm vụ do Nhà nước giao phó Một số ngân hàng quốc doanh tiêu biểu bao gồm Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (Agribank) và Ngân hàng ngoại thương Việt Nam (Vietcombank).

Ngân hàng thương mại cổ phần (NHTMCP) là loại hình ngân hàng được hình thành từ việc góp vốn của các cổ đông và doanh nghiệp Theo quy định của Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, mỗi cá nhân hoặc công ty chỉ được sở hữu một số lượng cổ phần nhất định Một số ngân hàng thương mại cổ phần tiêu biểu tại Việt Nam bao gồm Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu (ACB) và Ngân hàng thương mại cổ phần Đông Á (DongA Bank).

Ngân hàng liên doanh là loại hình ngân hàng được thành lập từ sự hợp tác giữa Ngân hàng Việt Nam và Ngân hàng nước ngoài, với tỷ lệ góp vốn của đối tác nước ngoài không vượt quá 50% Trụ sở chính của ngân hàng phải đặt tại Việt Nam và hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam Một số ngân hàng liên doanh nổi bật tại Việt Nam bao gồm Ngân hàng Việt Nga (VRB) và Indovina Bank Limited (IVB).

Ngân hàng 100% vốn nước ngoài là loại hình ngân hàng được thành lập với toàn bộ vốn từ nguồn nước ngoài, hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam Các ngân hàng này có quyền cung cấp đầy đủ các dịch vụ tài chính và thời gian hoạt động tối đa là 99 năm Một số ngân hàng thương mại 100% vốn nước ngoài tại Việt Nam bao gồm Ngân hàng TNHH một thành viên HSBC và Ngân hàng TNHH một thành viên ANZ.

Năm, Ngân hàng chi nhánh nước ngoài: Ngân hàng được thành lập

Các ngân hàng 100% vốn nước ngoài hoạt động hợp pháp tại Việt Nam, tuân thủ theo luật pháp nước ngoài Một số ngân hàng chi nhánh nước ngoài tiêu biểu tại Việt Nam bao gồm Citibank và Bangkok Bank.

Thứ hai, dựa vào chiến lược kinh doanh, chúng ta có các loại hình ngân hang sau:

Ngân hàng thương mại bán buôn chủ yếu phục vụ các doanh nghiệp, công ty tài chính lớn và tập đoàn kinh tế, hiếm khi giao dịch với khách hàng cá nhân Mặc dù danh mục sản phẩm dịch vụ không đa dạng, nhưng giá trị của từng giao dịch lại rất lớn.

Ngân hàng thương mại bán lẻ cung cấp dịch vụ tài chính cho cá nhân và các doanh nghiệp vừa và nhỏ, tập trung vào việc đa dạng hóa sản phẩm để đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng Mặc dù giá trị mỗi giao dịch không lớn, nhưng số lượng giao dịch lại rất cao, cho thấy sự quan trọng của ngân hàng trong việc phục vụ thị trường này.

Ngân hàng thương mại vừa bán buôn vừa bán lẻ phục vụ đa dạng khách hàng, bao gồm cả cá nhân và doanh nghiệp, từ quy mô nhỏ đến lớn Các ngân hàng này không giới hạn giá trị giao dịch và số lượng, hướng đến việc đáp ứng nhu cầu của tất cả các phân khúc khách hàng.

Ngân hàng chuyên doanh chỉ tập trung vào một lĩnh vực cụ thể như nông nghiệp, xuất nhập khẩu hay đầu tư, trong khi ngân hàng kinh doanh tổng hợp hoạt động đa dạng trên tất cả các lĩnh vực kinh tế và thực hiện hầu hết các nghiệp vụ theo quy định của pháp luật Việt Nam.

Ngoài ra còn có nhiều dạng Ngân hàng khác như: Ngân hàng đầu tư, Ngân hàng phát triển, Ngân hàng chính sách, Ngân hàng hợp tác.

1.1.1.3 Chức năng của Ngân hàng thương mại

Chức năng trung gian tín dụng là một trong những vai trò quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), giúp kết nối các đơn vị thặng dư và thâm hụt trong nền kinh tế NHTM nhận tiền gửi từ khách hàng và cho vay lại, tạo ra lợi nhuận từ chênh lệch lãi suất giữa tiền gửi và tiền vay Hoạt động này không chỉ mang lại lợi ích cho người gửi tiền và người đi vay mà còn là nguồn thu nhập chính cho NHTM, góp phần vào sự phát triển bền vững của hệ thống tài chính.

Những vấn đề chung về pháp luật xử lý nợ xấu của NHTM

1.2.1 Khái niệm pháp luật xử lý nợ xấu của NHTM

Pháp luật về xử lý nợ xấu của Ngân hàng Thương mại (NHTM) bao gồm các quy tắc do cơ quan nhà nước ban hành, nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội liên quan đến khoản vay của ngân hàng Khi đến hạn thu hồi nợ, nếu khách hàng như doanh nghiệp hoặc tổ chức tín dụng không thể thanh toán do làm ăn thua lỗ hoặc phá sản, điều này dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán nợ.

Ngày 21/6/2017, Quốc hội đã thông qua Nghị quyết 42/2017/QH14 về thí điểm xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng, có hiệu lực từ 15/8/2017 và kéo dài trong 5 năm Nghị quyết này cho phép áp dụng nhiều chính sách mới nhằm cải thiện quy trình xử lý nợ xấu và tài sản bảo đảm liên quan, tạo lập cơ sở pháp lý thuận lợi hơn cho việc giải quyết nợ xấu trong hệ thống tài chính.

1.2.2 Đặc điểm pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại

Có 10 điểm cơ bản của pháp luật đối với việc xử lý nợ xấu của NHTM:

Để xử lý nợ xấu hiệu quả, ngân hàng cần lựa chọn mô hình phù hợp dựa trên đặc điểm cụ thể của mình Mô hình xử lý nợ tập trung thường được các ngân hàng thương mại (NHTM) ưu tiên cho việc xử lý nợ xấu quá hạn, nhờ vào những ưu điểm vượt trội so với mô hình quản lý phân tán, nơi ba chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh và tác nghiệp chưa được tách biệt rõ ràng Mặc dù mô hình phân tán có tính đơn giản và gọn nhẹ, nhưng nó không đáp ứng được yêu cầu chuyên môn hóa và thường không phản ánh đúng tình hình thực tế Do đó, các ngân hàng nên cân nhắc lựa chọn mô hình quản lý nợ theo hướng tập trung để đạt hiệu quả cao hơn trong công tác xử lý nợ xấu.

Trong quy trình quản lý nợ xấu (QLNX), việc lựa chọn hoạt động quan trọng là cần thiết Nguyên tắc “phòng bệnh hơn chữa bệnh” đòi hỏi các ngân hàng phải tập trung vào việc nhận biết nợ xấu trước khi chúng xảy ra Để đạt được điều này, các ngân hàng cần xây dựng hệ thống cảnh báo sớm cho các khoản vay có vấn đề Việc giám sát chặt chẽ khách hàng vay vốn, yêu cầu gửi báo cáo định kỳ và kiểm soát dòng tiền ra vào là những biện pháp quan trọng giúp ngân hàng quản lý rủi ro hiệu quả.

Tài sản đảm bảo nợ của ngân hàng thường bao gồm các tài sản lớn từ vốn vay cho dự án bất động sản, dự án BT, BOT và dự án sản xuất công nghiệp Do giá trị cao, những tài sản này thường khó thanh khoản, dẫn đến việc giá trị bị suy giảm và khó khăn trong việc thu hồi nợ, ảnh hưởng đến thời gian xử lý.

Việc bán nợ cho VAMC và DATC chỉ mang tính chất kỹ thuật trong việc hạch toán và kéo dài thời gian trích dự phòng, mà chưa giải quyết tận gốc vấn đề nợ xấu Sau khi nợ được mua, ngân hàng vẫn giữ quyền thực hiện các bước tiếp theo như thu hồi và xử lý tài sản, do VAMC ủy quyền.

Nguyên nhân chính gây ra nợ xấu vào thứ năm là do hệ thống quản trị rủi ro tín dụng chưa đạt yêu cầu, chất lượng thẩm định cho vay không đảm bảo, kiểm soát lỏng lẻo và việc đánh giá xếp hạng tín dụng không phù hợp với từng đối tượng khách hàng Do đó, các ngân hàng cần phải cảnh giác và hạn chế những nguyên nhân này để giảm thiểu rủi ro.

Vào thứ Sáu, việc nâng cao hiệu quả kiểm toán nội bộ và phát triển đội ngũ cán bộ Ngân hàng là rất quan trọng Đặc biệt, cần chú trọng đến thẩm định tín dụng và đạo đức nghề nghiệp của nhân viên ngân hàng để nâng cao năng lực đánh giá Tất cả những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc hạn chế và quản lý nợ xấu một cách hiệu quả.

Vào thứ bảy, việc tuân thủ và minh bạch các tiêu chuẩn xác định nợ xấu là rất quan trọng Nhiều ngân hàng thương mại chưa thực sự minh bạch và chưa tuân thủ đầy đủ các tiêu chuẩn phân loại nợ xấu, dẫn đến tỷ lệ báo cáo nợ xấu thấp hơn nhiều so với số liệu từ Kiểm toán Nhà nước Do đó, nợ xấu cần được phân loại chính xác, ghi nhận đầy đủ và có các chính sách xử lý kịp thời Điều này sẽ giúp xác định mục đích quản lý, biện pháp thực hiện và chính sách xử lý nợ xấu một cách phù hợp.

Hệ thống thanh tra và giám sát nợ xấu cần được thực hiện thường xuyên và chuyên sâu, đặc biệt đối với các dự án lớn và phức tạp Việc áp dụng công nghệ thông tin cao và trang bị kiến thức cho đội ngũ thanh tra là rất quan trọng để đáp ứng yêu cầu công việc Để ngăn chặn tình trạng nợ xấu phát sinh, cần tăng cường công tác thanh tra và giám sát hiệu quả.

Vào thứ chín, Luật Đăng ký tài sản và Nghị định về giao dịch bảo đảm đã được ban hành, nhằm đẩy nhanh tiến độ xây dựng và cải cách quy trình Văn phòng Đăng ký đất đai, Tài nguyên và Môi trường cần tuân thủ nghiêm ngặt các quy định pháp luật liên quan đến việc sang tên tài sản, đảm bảo quyền lợi cho các chủ sở hữu khoản nợ trong việc thực hiện quyền phát mại tài sản bảo đảm để thu hồi nợ.

Thứ mười, nghiên cứu phát triển thị trường thứ cấp, tăng tính thanh khoản, thành lập sàn giao dịch mua bán nợ tập trung…

1.2.3 Các bộ phận pháp luật xử lý nợ xấu của Ngân hàng thương mại

Bộ phận Xử lý nợ thẻ và tín chấp tại Ngân hàng Techcombank đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ quyền lợi của ngân hàng Nhân viên trong bộ phận này có trách nhiệm quản lý hồ sơ khách hàng có nợ xấu thông qua việc kiểm tra định kỳ, gia hạn nợ, phân tích và phân loại nợ, cũng như điều chỉnh các điều khoản hợp đồng Họ thực hiện rà soát các khoản tín dụng, từ nợ thường đến nợ khó thu hồi, dựa trên tiêu chí phân loại nợ theo chính sách tín dụng của ngân hàng, nhằm đưa ra kế hoạch thu hồi hiệu quả.

Ngân hàng Techcombank có trách nhiệm quản lý các khoản vay dưới tiêu chuẩn có giá trị lớn trong danh mục khách hàng Ngân hàng phối hợp với Ban pháp chế để thực hiện các thủ tục pháp lý và thanh toán, đồng thời xử lý các khoản nợ xấu Họ tổ chức các cuộc họp với các chủ nợ và giám sát kế hoạch thu hồi nợ của các đơn vị kinh doanh Dựa trên phân tích tình huống, ngân hàng đề xuất các phương án thanh toán hợp lý và hiệu quả, đồng thời quản lý tài sản thế chấp, đặc biệt là bất động sản Ngân hàng cũng thực hiện thanh lý tài sản khi cần thiết và kiểm tra chứng từ của khách hàng để phát hiện dấu hiệu giả mạo Nếu phát hiện hành vi lừa đảo, ngân hàng sẽ thực hiện các biện pháp pháp lý cần thiết Nếu không, ngân hàng sẽ đánh giá khả năng thu hồi vốn và chuyển hồ sơ sang các công ty thu nợ nếu khả năng thu hồi thấp.

1.2.4 Pháp luật Hàn Quốc về xử lý nợ xấu và Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam

1.2.4.1 Hệ thống pháp luật của Hàn Quốc về xử lý nợ xấu 6

Trong giai đoạn từ 1980 đến đầu những năm 1990, Hàn Quốc ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế ấn tượng với mức tăng trưởng GDP trung bình hàng năm đạt 9% từ 1985 đến 1995 Sự bùng nổ kinh tế này đã thúc đẩy các doanh nghiệp bắt đầu thực hiện các khoản đầu tư quá mức.

Từ năm 1988 đến 1996, mức đầu tư trung bình của Hàn Quốc đạt 13,6%, vượt trội hơn so với 10,4% của Singapore và 8,3% của Hong Kong Tuy nhiên, một số doanh nghiệp Hàn Quốc đã không chú trọng vào việc phân tích kỹ lưỡng lợi ích và rủi ro trước khi thực hiện các khoản đầu tư.

Thực trạng pháp luật về xử lý nợ xấu của NHTM

2.1.1 Những ưu điểm về xử lý nợ xấu của NHTM

2.1.1.1 Quy định về nguyên tắc xử lý nợ xấu

Nợ xấu là biểu hiện của hoạt động tín dụng yếu kém, dẫn đến chất lượng cho vay không hiệu quả và giảm uy tín của ngân hàng Tình trạng này đe dọa khả năng thanh khoản, hạn chế sự phát triển và tăng rủi ro lãi suất, từ đó làm giảm thu nhập Nếu nguồn bù đắp rủi ro không đủ, nợ xấu sẽ ảnh hưởng đến vốn tự có của ngân hàng, gây ra sự suy giảm năng lực cạnh tranh.

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian tài chính, kết nối những người có vốn nhàn rỗi với những người cần vốn, giúp huy động và cung cấp tài chính cho nền kinh tế Sự an toàn trong hoạt động ngân hàng không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn đảm bảo khả năng tiếp cận vốn vay cho khách hàng Tuy nhiên, nợ xấu có thể hạn chế khả năng vay vốn do lãi suất cao và điều kiện vay nghiêm ngặt Nếu không được giải quyết kịp thời, nợ xấu có thể dẫn đến hiệu ứng dây chuyền, gây ra khủng hoảng cho hệ thống ngân hàng.

Trong thời gian qua, hệ thống ngân hàng thương mại đã hoạt động nhưng phải đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là vấn đề nợ xấu Nợ xấu không chỉ gây tắc nghẽn dòng tín dụng mà còn ảnh hưởng nghiêm trọng đến việc điều hành chính sách tiền tệ, lưu thông vốn, hiệu quả kinh doanh và tính an toàn của hệ thống Do đó, việc xử lý nợ xấu trở thành một bước đi quan trọng trong quá trình tái cấu trúc ngân hàng.

Theo Điều 3 Nghị quyết 42/2017/QH14, việc xử lý nợ xấu của các tổ chức tín dụng phải đảm bảo công khai, minh bạch và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của các bên liên quan, đồng thời phù hợp với cơ chế thị trường và nguyên tắc thận trọng Nghị quyết cũng nhấn mạnh rằng không được sử dụng ngân sách nhà nước để xử lý nợ xấu, và các tổ chức, cá nhân vi phạm pháp luật trong quá trình này phải chịu trách nhiệm theo quy định Tham khảo thêm tại Nghị quyết 42/2017/QH14.

2.1.1.2 Quy định về việc mua, bán nợ xấu, tài sản bảo đảm

Theo quy định của Chính phủ về mua, bán và xử lý nợ xấu của các công ty quản lý tài sản tại Việt Nam, việc mua bán nợ xấu phải thực hiện thông qua đấu giá theo luật pháp về bán đấu giá tài sản Các công ty mua bán nợ và tổ chức đấu giá chuyên nghiệp sẽ tiến hành bán đấu giá, với thông tin được niêm yết công khai Giá mua bán nợ thành công sẽ là mức giá cao nhất, tối thiểu bằng giá khởi điểm Có nhiều phương thức khác nhau để thực hiện giao dịch nợ xấu.

Thương lượng trực tiếp giữa bên mua nợ và bên bán nợ xấu là bước quan trọng, trong đó hai bên sẽ trao đổi ý kiến để đi đến thỏa thuận mua bán Giá trị của khoản nợ được xác định dựa trên khả năng thu hồi và tài sản bảo đảm của khoản vay, nhằm đảm bảo lợi ích cho cả hai bên.

Thứ hai, trái phiếu đặc biệt là công cụ tài chính do công ty mua bán nợ phát hành, nhằm mục đích mua nợ xấu từ các tổ chức tín dụng (TCTD) Các TCTD sẽ nhận trái phiếu đặc biệt như hình thức thanh toán cho khoản nợ xấu đã bán Trái phiếu này có thể được phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử, chứng chỉ hoặc bút toán ghi sổ, với mệnh giá tương ứng với giá mua của khoản nợ xấu Hình thức mua bán nợ xấu bằng trái phiếu đặc biệt thường được các công ty mua bán nợ nhà nước áp dụng, đi kèm với những điều kiện quy định của Nhà nước.

TSBĐ (Tài sản bảo đảm) đối với khoản nợ xấu cần phải hợp pháp và có đầy đủ hồ sơ, giấy tờ hợp lệ Trái phiếu đặc biệt thường được sử dụng để vay tái cấp vốn từ Ngân hàng Nhà nước (NHNN).

Mua bán nợ xấu theo giá trị thị trường được xác định dựa trên thỏa thuận và giá trị thực tế của khoản nợ Để tránh rủi ro tài chính, công ty mua bán nợ cần định giá hoặc thuê tổ chức độc lập để đánh giá khoản nợ Thông thường, khoản nợ khi mua phải có khả năng thu hồi toàn bộ số tiền đã chi, và tài sản bảo đảm của khoản nợ cần có khả năng phát mại.

Theo chỉ định của các cơ quan có thẩm quyền, giá cả mua bán sẽ được các cơ quan quản lý Nhà nước xem xét và trình lên cấp có thẩm quyền để quyết định.

Vào thứ năm, hoạt động mua bán sáp nhập (M&A) diễn ra giữa các tổ chức tín dụng (TCTD) với mục đích khác nhau, chủ yếu là giữa TCTD có tình hình tài chính ổn định và TCTD yếu kém Mục tiêu chính của M&A trong trường hợp này là xử lý nợ xấu và cải thiện tình hình tài chính của TCTD yếu kém Việc mua lại toàn bộ tài sản của TCTD yếu kém đồng nghĩa với việc tiếp nhận các khoản nợ xấu của họ Thành công của hoạt động M&A không chỉ mang lại lợi ích cho các bên tham gia mà còn góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế và xã hội.

2.1.1.3 Quy định về quyền thu giữ và xử lý tài sản bảo đảm

Thứ nhất, về điều kiện thu giữ tài sản bảo đảm: căn cứ Khoản 2 Điều

Theo Nghị quyết 42/2017/QH14, các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài và tổ chức mua bán, xử lý nợ xấu có quyền thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ) liên quan đến khoản nợ xấu, với điều kiện phải đáp ứng đầy đủ các quy định pháp luật hiện hành.

Khi xử lý tài sản bảo đảm (TSBĐ) theo quy định tại Điều 299 của Bộ luật Dân sự (BLDS) năm 2015, có ba trường hợp cần lưu ý Một là, khi đến hạn thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm mà bên có nghĩa vụ không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ Hai là, bên có nghĩa vụ phải thực hiện nghĩa vụ được bảo đảm trước thời hạn do vi phạm nghĩa vụ theo thỏa thuận hoặc theo quy định của luật Ba là, các trường hợp khác do các bên thỏa thuận hoặc luật có quy định.

Trong hợp đồng bảo đảm, bên bảo đảm đồng ý cho tổ chức tín dụng và chi nhánh ngân hàng nước ngoài quyền thu giữ tài sản bảo đảm (TSBĐ) đối với khoản nợ xấu khi có sự kiện xử lý TSBĐ theo quy định pháp luật.

Ba, giao dịch bảo đảm hoặc biện pháp bảo đảm đã được đăng ký theo quy định của pháp luật.

TSBĐ không được coi là tài sản tranh chấp trong các vụ án đã được thụ lý nhưng chưa giải quyết hoặc đang trong quá trình giải quyết tại Tòa án có thẩm quyền Ngoài ra, TSBĐ cũng không bị Tòa án áp dụng biện pháp khẩn cấp tạm thời, không bị kê biên, và không chịu các biện pháp bảo đảm thi hành án theo quy định của pháp luật.

Thực tiễn áp dụng pháp luật về xử lý nợ xấu tại Techcombank

2.2.1 Giới thiệu chung về Techcombank 22

2.2.1.1 Lịch sử thành lập và hoạt động của Techcombank

Trong bối cảnh chuyển đổi từ nền kinh tế tập trung sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã thực hiện nhiều cải cách quan trọng Những thay đổi này đã mang lại sự tăng trưởng kinh tế ấn tượng, với GDP tăng gấp đôi trong vòng một thập kỷ trước.

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam (Techcombank) được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, là một trong những ngân hàng đầu tiên của nhà nước Việt Nam Ngân hàng khởi đầu với vốn điều lệ chỉ 20 tỷ đồng và đặt trụ sở chính tại Hà Nội.

Bộ Tư pháp (2018) đã gửi giải trình đến Ủy ban Tư pháp của Quốc hội về các vấn đề liên quan đến công tác thi hành án dân sự (THADS) trong năm 2018.

Ngân hàng Techcombank, tọa lạc tại 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội, hoạt động như một trung gian tài chính, cung cấp các dịch vụ tín dụng ngắn hạn, trung hạn và dài hạn cho cá nhân và tổ chức Ngoài ra, ngân hàng còn thực hiện các nghiệp vụ kinh doanh ngoại hối, chiết khấu thương phiếu, trái phiếu và các chứng từ có giá, đồng thời cung cấp các dịch vụ bảo lãnh, cho vay, cho thuê tài chính, ủy thác, dịch vụ ngoại thẻ và nhiều dịch vụ khác Số liệu nội bộ của Techcombank trong các năm 2018, 2019 và 2020 cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của ngân hàng trong lĩnh vực tài chính.

Kể từ thời điểm thành lập Techcombank đã trải qua nhiều cột mốc lịch sử quan trọng:

Năm 1995, ngân hàng đã tăng vốn điều lệ lên 51,495 tỷ đồng, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong quá trình phát triển Đồng thời, ngân hàng mở rộng chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh và các khu đô thị lớn, khởi đầu cho sự lớn mạnh và mở rộng quy mô hoạt động.

Năm 1996, vốn điều lệ của Techcombank đã tăng lên 70 tỷ đồng Trong giai đoạn này, ngân hàng cũng thành lập chi nhánh Techcombank Thăng Long và các phòng giao dịch Nguyễn Chí Thanh tại Hà Nội cùng phòng giao dịch Thắng Lợi tại Thành phố Hồ Chí Minh.

Năm 1998, trụ sở chính của ngân hàng được chuyển đến tòa nhà số 15 Đào Duy Từ, Hà Nội, đồng thời chi nhánh Techcombank Đà Nẵng được thành lập Mạng lưới giao dịch của ngân hàng đã được mở rộng đều khắp từ Bắc vào Nam.

- Giai đoạn năm 1999: Vốn điều lệ được tăng lên thành 80,020 tỷ đồng Khai trương phòng giao dịch số 3 tại Phố Khâm Thiên – Hà Nội.

- Giai đoạn 2000: thành lập phòng giao dịch tại Thái Hà – Hà Nội.

Năm 2001, Techcombank tăng vốn điều lệ lên 102,345 tỷ đồng và ký kết hợp đồng với Temenos Holding NV, nhà cung cấp phần mềm hàng đầu thế giới Việc triển khai hệ thống phần mềm Ngân hàng GLOBUS cho toàn bộ hệ thống nhằm đáp ứng và thỏa mãn mọi nhu cầu của khách hàng.

- Giai đoạn năm 2002: đây là một năm có nhiều sự kiện nhất củaTechcombank Khi thành lập hàng loạt chi nhánh như: chi nhánh Chương

Dương có các chi nhánh tại nhiều thành phố lớn, bao gồm chi nhánh Hoàn Kiếm ở Hà Nội, chi nhánh Hải Phòng tại Hải Phòng, chi nhánh Thanh Khê tại Đà Nẵng và chi nhánh Tân Bình ở Thành phố Hồ Chí Minh.

Ngân hàng Techcombank đã có một bước tiến quan trọng tại Hà Nội, trở thành ngân hàng sở hữu mạng lưới giao dịch rộng nhất với Hội sở chính cùng 8 chi nhánh và 4 phòng giao dịch tại các thành phố lớn trên toàn quốc Vốn điều lệ của ngân hàng đã được tăng lên 104,435 tỷ đồng, và Techcombank đang chuẩn bị phát hành cổ phiếu nhằm nâng cao vốn điều lệ lên 202 tỷ đồng.

Năm 2003, Techcombank chính thức phát hành thẻ thanh toán F@stAccess-Connect24 và hợp tác với Vietcombank vào ngày 05/12 Đến ngày 16/12, ngân hàng đã triển khai thành công hệ thống phần mềm GLOBUS, tạo dựng một biểu tượng mới cho ngân hàng Ngoài ra, chi nhánh Chợ Lớn cũng đã đi vào hoạt động Đến cuối năm 2003, vốn điều lệ của Techcombank đạt 180 tỷ đồng.

Năm 2004, công ty đã liên tục tăng vốn điều lệ, bắt đầu với 234 tỷ đồng vào ngày 03/06, sau đó tăng lên 252,255 tỷ đồng vào ngày 02/08 và đạt 412 tỷ đồng vào ngày 26/11 Vào ngày 13/12, công ty ký kết hợp đồng với Compass Plus để mua phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ.

Năm 2005, ngân hàng liên tục mở rộng mạng lưới với việc thành lập nhiều chi nhánh và phòng giao dịch tại các thành phố lớn như Lào Cai, Bắc Ninh, Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Vũng Tàu, và Nha Trang Các phòng giao dịch mới đi vào hoạt động bao gồm Techcombank Phan Chu Trinh - Đà Nẵng, Techcombank Cầu Kiều – Lào Cai, và nhiều chi nhánh khác tại Hồ Chí Minh và Hà Nội Trong năm này, vốn điều lệ của ngân hàng đã được tăng lên ba lần, đạt 555 tỷ đồng vào cuối tháng 10 và tổng vốn tự có lên tới 831,333 tỷ đồng vào cuối tháng 12 Ngày 29/09/2005, ngân hàng đã khai trương phần mềm chuyển mạch và quản lý thẻ của hãng Compass Plus, đồng thời nâng cấp hệ thống GLOBUS lên phiên bản mới nhất vào ngày 03/12/2005.

Năm 2006 đánh dấu một cột mốc quan trọng cho Techcombank khi ngân hàng nhận giải thưởng thanh toán quốc tế từ The Bank of New York's và Citibank Vào tháng 08/2006, Techcombank vinh dự đứng đầu bảng xếp hạng Moody’s, khẳng định sự tín nhiệm tuyệt đối trong ngành ngân hàng tại Việt Nam Sự kiện này hứa hẹn sẽ mở ra nhiều cơ hội phát triển bền vững cho Techcombank trong tương lai Đồng thời, vào ngày 25/01/2006, ngân hàng cũng đã tăng vốn điều lệ lên 830,895 tỷ đồng, thể hiện cam kết mạnh mẽ đối với sự phát triển.

Năm 2007, tổng tài sản của ngân hàng đạt 2.5 tỷ USD, đồng thời thành lập khối quản lý tín dụng và rủi ro Ngân hàng triển khai chương trình “Khách hàng bí mật” nhằm đánh giá chất lượng dịch vụ của giao dịch viên và các điểm giao dịch Nhiều chương trình hấp dẫn được ra mắt như “Gửi Techcombank, trúng Mercedes” và Tiết kiệm tích lũy Bảo Gia, thu hút sự quan tâm của khách hàng Ngoài ra, ngân hàng cũng cung cấp nhiều sản phẩm cho doanh nghiệp, bao gồm tài trợ nhà cung cấp, sản phẩm công nghệ cao, dịch vụ quản lý tài khoản chứng khoán và cổng thanh toán điện tử, mang đến giải pháp thanh toán trực tuyến đa dạng cho khách hàng và các trang thương mại điện tử.

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KHUNG PHÁP LÝ VỀ XỬ LÝ NỢ XẤU TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM 90 3.1 Một số kiến nghị hoàn thiện pháp luật về xử lý nợ xấu tại các Ngân hàng thương mại Việt Nam

Ngày đăng: 08/06/2022, 10:25

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Trịnh Quang Anh (2018), Vấn đề nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ở các NHTM Việt Nam, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, Học viện hành chính quốc gia Hà nội, tr.30-33 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề nợ xấu trong hoạt động tín dụngcủa ngân hàng thương mại ở các NHTM Việt Nam
Tác giả: Trịnh Quang Anh
Năm: 2018
8. Bùi Huy Thọ (2013), “Tái cơ cấu các TCTD Việt nam – Kết quả và định hướng”, Hội thảo Chuyển động kinh tế vĩ mô và triển vọng tái cơ cấu hệ thống NHTM Việt nam, BIDV tổ chức tháng 10/2013, tr.20-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tái cơ cấu các TCTD Việt nam – Kết quả vàđịnh hướng”
Tác giả: Bùi Huy Thọ
Năm: 2013
19. Chính phủ (2017), Quyết định 1058/QĐ-TTg ngày 19/07/2017 về việc phê duyệt Đề án “Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lý nợ xấu giai đoạn 2016-2020” Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cơ cấu lại hệ thống các tổ chức tín dụng gắn với xử lýnợ xấu giai đoạn 2016-2020
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
20. Trần Văn Duy (2018), Kinh nghiệm tái cơ cấu ngân hàng qua thực tiễn tại một số ngân hàng yếu kém tại Việt Nam, Tham luận Hội thảo nghiên cứu Kinh tế thường niên, Đại học Quốc gia HN, Hà Nội, tr.105-107 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh nghiệm tái cơ cấu ngân hàng quathực tiễn tại một số ngân hàng yếu kém tại Việt Nam
Tác giả: Trần Văn Duy
Năm: 2018
21. Ths. Trương Thị Đức Giang – Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh (2019), Báo cáo nghiên cứu Quản lý nợ xấu tại một số ngân hàng thương mại và bài học kinh nghiệm, Tạp chí tài chính online Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nợ xấu tại một số ngân hàngthương mại và bài học kinh nghiệm
Tác giả: Ths. Trương Thị Đức Giang – Đại học Tài chính – Quản trị kinh doanh
Năm: 2019
30. Nguyễn Thị Mùi (2012), Thực trạng nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại tại các ngân hàng Việt Nam và giải pháp tháo gỡ, Tạp chí Tài chính, số 11, 2012, tr.7-9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng nợ xấu trong hoạt động tíndụng của ngân hàng thương mại tại các ngân hàng Việt Nam và giải pháptháo gỡ
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Năm: 2012
38. Nguyễn Đức Thành (2017), Báo cáo Kinh tế thường niên 2017, Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội, tr.109-112 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Kinh tế thường niên 2017
Tác giả: Nguyễn Đức Thành
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà nội
Năm: 2017
39. Thu Thủy (2017), Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại tại các NHTM Việt Nam cần những giải pháp xử lý đồng bộ, Tạp chí Thị trường Tài chính tiền tệ, số 10, 2017, tr.21-23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nợ xấu trong hoạt động tín dụng của ngân hàngthương mại tại các NHTM Việt Nam cần những giải pháp xử lý đồng bộ
Tác giả: Thu Thủy
Năm: 2017
40. Đào Minh Tú (2017), kinh nghiệm của Hàn Quốc về tái cơ cấu Ngân hàng và xử lý nợ xấu, Tạp chí Ngân hàng số 23/12/2017 (Cổng thông tin điện tử NHNN Việt Nam) Sách, tạp chí
Tiêu đề: kinh nghiệm của Hàn Quốc về tái cơ cấuNgân hàng và xử lý nợ xấu
Tác giả: Đào Minh Tú
Năm: 2017
5. Bộ Tư pháp, Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ngân hàng Nhà nước (2014), Thông tư liên tịch 16/2014/TTLT-BTP-BTNMT-NHNN ngày 06/06/2014 hướng dẫn một số vấn đề về xử lý tài sản bảo đảm Khác
6. Bộ Tư pháp (2014), Thông tư 06/2017/TT-BTP ngày 16/05/2017 quy định về chương trình khung của khóa đào tạo nghề đấu giá, cơ sở đào tạo nghề đấu giá, việc tập sự và kiểm tra kết quả tập sự hành nghề đấu giá và biểu mẫu trong lĩnh vực đấu giá tài sản Khác
7. Báo cáo tài chính TechcomBank đã được kiểm toán các năm 2018, 2019, 2020 Khác
9. Chính phủ (2006), Nghị định của Chính phủ về giao dịch bảo đảm số 163/2006/NĐ-CP ban hành ngày 29/12/2006 Khác
10. Chính phủ (2012), Nghị định của Chính Phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định 163/2006/NĐ-CP ngày 29/12/2006 về giao dịch bảo đảm số 11/2012/NĐ-CP ban hành ngày 10/4/2012 Khác
11. Chính phủ (2010) Nghị định 17/2010/NĐ-CP về bán đấu giá tài sản bảo đảm Khác
12. Chính phủ (2013), Nghị định số 53/2013/NĐ-CP về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Khác
13. Chính phủ (2015), Nghị định số 34/2014/NĐ-CP ngày 31/3/2015 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của công ty quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Khác
14. Chính phủ (2016), Nghị định số 18/2016/NĐ-CP ngày 18/3/2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 53/2013/NĐ-CP ngày 18 tháng 5 năm 2013 của Chính phủ về thành lập, tổ chức và hoạt động của Công ty Quản lý tài sản của các tổ chức tín dụng Việt Nam Khác
15. Chính phủ (2016), Nghị định 69/2016/NĐ-CP về điều kiện kinh doanh dịch vụ mua bán nợ ngày 01/07/2016 Khác
16. Chính phủ (2017), Nghị định 102/2017/NĐ-CP của Chính phủ về việc đăng ký biện pháp bảo đảm ngày 01/09/2017 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w