năm giai đoạn 2015-2019
Đặt vấn đề
Đất đai là tài nguyên quý giá và tư liệu sản xuất đặc biệt quan trọng, không chỉ là đối tượng lao động mà còn là tư liệu lao động với vị trí cố định và tính giới hạn về không gian Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, việc quản lý và sử dụng đất đai trở thành vấn đề cấp bách được Đảng và Nhà nước quan tâm hàng đầu Nhận thức rõ tầm quan trọng của công tác này, Nhà nước đã ban hành và hoàn thiện các văn bản luật, như Luật đất đai 1993, cho phép chuyển quyền sử dụng đất, mở ra thời kỳ mới cho quan hệ đất đai phù hợp với cơ chế thị trường Luật đất đai 2003 ra đời nhằm khắc phục những tồn tại của Luật 1993, quy định chặt chẽ về hình thức và trình tự chuyển quyền sử dụng đất, đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong công tác quản lý đất đai.
Để nâng cao hiệu quả quản lý đất đai, Nhà nước đã ban hành Luật đất đai 2013 với nhiều đổi mới, đặc biệt là trong hình thức chuyển quyền sử dụng đất so với Luật đất đai 2003 Luật này nhằm tiến hành các hoạt động như quy hoạch, thống kê, kiểm kê và thanh tra đất đai, tạo ra một hệ thống quản lý ổn định Tuy nhiên, tình trạng chuyển quyền sử dụng đất trái phép, mua bán sang tay và đầu cơ đất đai vẫn diễn ra, ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và việc sử dụng đất Do đó, việc tìm hiểu và hệ thống hóa tình hình chuyển quyền sử dụng đất là cần thiết để đưa ra giải pháp thực tiễn cho các địa phương Huyện Ứng Hòa, nằm phía nam Hà Nội, đã có những tiến bộ trong quản lý đất đai, đặc biệt là trong lĩnh vực chuyển quyền sử dụng đất, nhưng vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn trong việc thực hiện Luật đất đai 2013 Nhu cầu về quyền sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng tăng, dẫn đến sự gia tăng trong việc đăng ký quyền sử dụng đất tại các cơ quan Nhà nước, mặc dù vẫn còn nhiều bất cập cần khắc phục.
Xuất phát từ những vấn đề hiện tại, đề tài "Đánh giá công tác chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội, giai đoạn 2015 - 2019" là một nghiên cứu cần thiết và có ý nghĩa quan trọng trong bối cảnh hiện nay.
Mục đích nghiên cứu của đề tài
Đánh giá kết quả chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) là cần thiết để xác định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình này Từ đó, cần đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện việc thực hiện chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho QSDĐ, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý đất đai tại huyện Ứng Hòa.
Yêu cầu của đề tài
Bài viết này nhằm phân tích những vấn đề chính trong việc thực hiện quyền sử dụng đất tại huyện Ứng Hòa Đồng thời, chúng tôi sẽ đề xuất các giải pháp khoa học và thực tiễn, nhằm thúc đẩy việc thực hiện quyền sử dụng đất một cách hiệu quả, phù hợp với điều kiện cụ thể của huyện Ứng Hòa.
Ý nghĩa của đề tài
Việc học tập và nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc bổ sung kiến thức đã học trên lớp, giúp sinh viên tiếp cận những kiến thức và kinh nghiệm thực tiễn Điều này giúp họ hiểu rõ hơn về công tác quản lý Nhà nước về đất đai, đặc biệt là các vấn đề liên quan đến chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho tài sản.
Nghiên cứu đề tài về công tác chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội giúp xác định những thuận lợi và khó khăn trong quá trình này Từ đó, chúng tôi đề xuất các giải pháp khắc phục nhằm nâng cao hiệu quả thực hiện công tác chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho tại địa phương.
TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ðối tượng, phạm vi nghiên cứu
2.1.1 Ð ố i t ượ ng nghiên c ứ u Ðối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động thực hiện quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ của hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
Phạm vi về không gian: Trong 28 xã và 01 thị trấn thuộc huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
Phạm vi về thời gian: Từ năm 2015 đến năm 2019
Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá quy trình chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) của hộ gia đình và cá nhân tại huyện Ứng Hòa.
Thời gian và địa điểm nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành từ tháng 12/2019 đến tháng 12/2020 tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
Nghiên cứu được tiến hành trong 28 xã và 01 thị trấn thuộc huyện Ứng Hòa, thành phó Hà Nội
Nội dung nghiên cứu
Ðánh giá tình hình cơ bản và thực trạng công tác quản lý đất đai của huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
• Ðiều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
• Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai
Hiện trạng sử dụng đất năm 2019 tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội, cho thấy sự cần thiết trong việc đánh giá công tác quản lý đất đai và quy trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) trong giai đoạn 2015-2019 Việc cải thiện quy trình này không chỉ nâng cao hiệu quả quản lý mà còn đảm bảo quyền lợi hợp pháp của người dân trong việc sử dụng và chuyển nhượng đất đai.
•Ðánh giá công tác quản lý hồ sơ chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ
• Ðánh giá quy trình chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ
•Những khó khăn, tồn tại, một số nguyên nhân và huyện Ứng Hòa,thành phố
Hà Nộitheo đúng quy định của pháp luật
• Những khó khăn, tồn tại trong chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ trên địa bàn huyện Ứng Hòa,thành phố Hà Nội
Quyền chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội đang gặp phải một số thách thức Nguyên nhân chủ yếu bao gồm sự thiếu hiểu biết về quy định pháp luật, thủ tục hành chính phức tạp và tình trạng tranh chấp đất đai Để khắc phục, cần tăng cường công tác tuyên truyền, đào tạo cho người dân về quyền và nghĩa vụ liên quan đến QSDĐ, đơn giản hóa thủ tục hành chính và xây dựng cơ chế giải quyết tranh chấp hiệu quả Những giải pháp này không chỉ giúp hoàn thiện quyền chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho QSDĐ mà còn thúc đẩy sự phát triển kinh tế địa phương.
Phương pháp nghiên cứu
2.4.1 Ph ươ ng pháp đ i ề u tra, thu th ậ p s ố li ệ u, tài li ệ u th ứ c ấ p trên đị a bàn thành ph ố Hà N ộ i
Việc thu thập số liệu từ các công trình nghiên cứu trước đây là cần thiết để phục vụ cho việc phân tích và làm rõ nội dung nghiên cứu Các nguồn tài liệu này sẽ cung cấp thông tin phong phú, hỗ trợ minh họa một cách rõ nét cho các kết quả nghiên cứu.
Các tài liệu nghiên cứu bao gồm sách, báo, tạp chí, văn kiện nghị quyết, và chương trình nghiên cứu đã được xuất bản, cùng với các kết quả nghiên cứu công bố từ các cơ quan nghiên cứu và nhà khoa học trong và ngoài nước, cũng như các tài liệu có sẵn trên internet.
•Tài liệu, số liệu đã được công bố về tình hình kinh tế, xã hội nông thôn, kinh tế của các ngành sản xuất
Bài viết này tiến hành điều tra số liệu thứ cấp về tình hình thực hiện quyền sử dụng đất, đặc biệt là quyền chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho Nghiên cứu cũng xem xét tình hình quản lý đất đai và công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất tại Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện Ứng Hòa, Văn phòng Đăng ký QSDĐ, cũng như các phòng ban chuyên môn và UBND các xã, thị trấn thuộc huyện Ứng Hòa.
2.4.2 Ph ươ ng pháp đ i ề u tra, thu th ậ p s ố li ệ u s ơ c ấ p
Dựa trên nội dung đề tài và thực trạng phát triển kinh tế - xã hội, huyện Ứng Hòa có thể được chia thành hai nhóm xã: vùng đô thị - trung tâm chính trị, kinh tế, văn hóa với tốc độ đô thị hóa nhanh và nhiều biến động đất đai, và vùng các xã thuần nông với ít biến động đất đai hơn Cụ thể, huyện được phân chia thành hai vùng điều tra.
Vùng 1 là khu vực trung tâm, bao gồm thị trấn và các xã lân cận của huyện Trong đó, tôi đã chọn 3 xã để tiến hành điều tra, bao gồm xã Hòa Nam, xã Liên Bạt và thị trấn Vân Đình Tại đây, các hộ gia đình thực hiện quyền sử dụng đất của mình nhiều hơn so với các khu vực khác trong huyện.
Vùng 2 bao gồm 26 xã nằm xa trung tâm, với sự biến động đất đai ít, gồm các xã như Đại Hùng, Đồng Tân, Hòa Lâm, Hòa Xá, Phù Lưu, Sơn Công, Trung Tú và Viên.
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã chọn ba xã là Hồng Quang, Đông Lỗ và Đại Cường làm mẫu điều tra nhằm xác định các vấn đề liên quan đến quá trình chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất Đối tượng điều tra bao gồm những cá nhân và tổ chức có liên quan đến các hoạt động này tại ba xã trên.
Nhóm 1: Người dân tại các địa phương;
Nhóm 2: Cán bộ địa chính và cán bộ quản lý đất đai cấp xã, huyện Tổng số phiếu ĐT dự kiến như sau:
Đối với cấp xã và huyện, tổng số phiếu điều tra là 18, bao gồm 12 phiếu từ cán bộ địa chính và cán bộ quản lý đất đai cấp xã (2 người/xã, thị trấn x 6 xã, thị trấn = 12 người), cùng với 6 phiếu từ cán bộ quản lý đất đai cấp huyện Ngoài ra, số phiếu điều tra dành cho người dân là 180 phiếu.
6 xã, thị trấn x 30 phiếu / xã, thị trấn 0 phiếu
Chọn ngẫu nhiên các hộ gia đình đã thực hiện chuyển nhượng, thừa kế hoặc tặng cho quyền sử dụng đất (QSDÐ) trong giai đoạn 2015-2019 để điều tra Phiếu điều tra được thiết kế riêng cho hai đối tượng: cán bộ quản lý đất đai và người dân Nội dung câu hỏi bao gồm cả câu hỏi đóng và mở, nhằm khai thác sự hiểu biết của người được phỏng vấn.
2.4.3 Ph ươ ng pháp chuyên gia
Để nắm bắt tình hình chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho, cần tham khảo ý kiến từ các chuyên gia, lãnh đạo các cấp và hộ gia đình thông qua phỏng vấn trực tiếp Việc này giúp thu thập ý kiến về các giải pháp, mong muốn và nguyện vọng của người dân, từ đó mở rộng hiểu biết hơn so với nội dung phiếu điều tra.
2.4.4 Ph ươ ng pháp th ố ng kê phân tích, x ử lý s ố li ệ u
Bài viết tổng hợp tình hình chuyển nhượng, thừa kế và tặng cho quyền sử dụng đất (QSDÐ) trên địa bàn huyện Ứng Hòa, dựa trên số liệu đã được đăng ký tại Phòng Tài nguyên và Môi trường và Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất huyện Qua quá trình điều tra thực tế, số liệu được phân loại theo từng đối tượng tại các xã, thị trấn, cũng như theo từng nội dung chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDÐ và theo từng năm Dữ liệu được tổ chức thành bảng và sử dụng phần mềm EXCEL để tính toán các chỉ tiêu cần thiết như số tuyệt đối, số tương đối và số trung bình.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Đánh giá tình hình cơ bản của huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
Huyện Ứng Hòa, tọa lạc phía nam thành phố Hà Nội, có tổng diện tích tự nhiên lên tới 18.375,25 ha tính đến năm 2014 Huyện này có đường ranh giới tiếp giáp với nhiều địa phương lân cận.
-Phía Bắc giáp huyện Chương Mỹ và huyện Thanh Oai;
- Phía Đông giáp huyện Phú Xuyên;
- Phía Nam giáp huyện Kim Bảng (tỉnh Hà Nam);
- Phía Tây giáp huyện Mỹ Đức;
Huyện Ứng Hòa gồm 28 xã và 1 thị trấn, nằm trên Quốc lộ 21B, cách quận Hà Đông 30km về phía Bắc và khu du lịch chùa Hương 20km về phía Nam Với các tuyến đường 428, 78 và hệ thống đường liên huyện, liên xã, huyện tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và tiếp cận thị trường cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật.
Hình 3.1 S ơ đồ hành chính huy ệ n Ứ ng Hòa
3.1.1.2 Địa hình, địa mạo Ứng Hòa có dạng địa hình đồng bằng, có độ dốc từ Bắc xuống Nam, từ Tây sang Đông Độ cao so với mực nước biển trung bình đạt 1,6m Theo đặc điểm địa hình, lãnh thổ huyện Ứng Hòa có thể được chia làm 2 tiểu vùng:
Tiểu vùng 1, nằm ven sông Đáy, bao gồm 13 xã: Viên An, Viên Nội, Cao Thành, Sơn Công, Đồng Tiến, thị trấn Vân Đình, Vạn Thái, Hòa Xá, Hòa Nam, Hòa Phú, Phù Lưu, Lưu Hoàng, và Hồng Quang Khu vực này nổi bật với việc trồng cây công nghiệp ngắn ngày bên ngoài đê và lúa bên trong đê, tạo nên một hệ sinh thái nông nghiệp đa dạng và bền vững.
Tiểu vùng 2 là vùng nội đồng bao gồm 16 xã: Hoa Sơn, Trường Thịnh, Quảng Phú Cầu, Liên Bạt, Phương Tú, Tảo Dương Văn, Trung Tú, Đồng Tân, Minh Đức, Kim Đường, Hòa Lâm, Trầm Lộng, Đại Hùng, Đại Cường, Đông Lỗ và Đội Bình Khu vực này có địa hình thấp và trũng, không được phù sa bồi đắp hàng năm, dẫn đến đất đai có độ chua cao Do đó, nông nghiệp tại đây thường chỉ thực hiện hai vụ lúa và một vụ đông.
Huyện có địa hình thuận lợi cho việc khai thác đất đai, xây dựng cơ sở hạ tầng, bố trí dân cư và phát triển sản xuất Mặc dù có một số hạn chế về địa hình, nhưng chúng chỉ mang tính cục bộ và không ảnh hưởng lớn đến các hoạt động phát triển, bao gồm chuyển đổi cơ cấu cây trồng và vật nuôi.
Huyện có khí hậu nhiệt đới đặc trưng, chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ hai hướng gió chủ yếu: gió mùa Đông Bắc và gió mùa Đông Nam Khí hậu tại đây được phân thành bốn mùa rõ rệt: xuân, hạ, thu và đông.
- Chế độ nhiệt: Nhiệt trung bình tháng trong năm dao động từ 16 0 C đến 29 0 C
- Chế độ ẩm: Độ ẩm tương đối trung bình từ 83% - 86%
- Chế độ gió: Gió theo mùa, mùa đông thường gió Đông Bắc, mùa hè gió Đông Nam.Bão thường xẩy ra vào tháng 5 đến tháng 9 trong năm
- Chế độ bức xạ: Nằm trong vùng mang tính chất chung của vùng đồng bằng Bắc Bộ, hàng năm có từ 120 - 140 ngày nắng
- Chế độ mưa: Lượng mưa trung bình năm 1900mm, cá biệt năm mưa nhiều nhất đạt 2.200mm (1997), năm mưa ít nhất 1.124mm (1998)
Huyện Ứng Hoà sở hữu một mạng lưới sông ngòi phong phú và đa dạng, với hai hệ thống sông chính là sông Đáy ở phía Tây Nam và sông Nhuệ ở phía Đông Nam, cùng với sông đào Vân Đình Những nguồn nước này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho huyện, hỗ trợ phát triển nền nông nghiệp đa dạng, hiệu quả và bền vững.
Sông Đáy dài khoảng 240km, là một phân lưu của sông Hồng, nhận nước từ sông Hồng tại Hà Nội giữa huyện Phúc Thọ và Đan Phượng Lưu lượng nước sông Đáy biến động, với mùa mưa lũ dễ gây ra lũ quét và tạo thành ghềnh thác lớn do dòng sông quanh co Vào mùa khô, nhiều đoạn sông cạn và có thể lội qua Đặc biệt, khi xuôi đến Vân Đình, lòng sông trở nên rộng rãi hơn và sông Đáy chảy qua huyện với tổng chiều dài 31km.
Sông Nhuệ là một con sông nhỏ dài khoảng 76km, chảy theo hướng Tây Bắc - Đông Nam và đi qua huyện Ứng Hoà 11km Hiện nay, sông đang đối mặt với tình trạng bồi lắng và ô nhiễm nghiêm trọng do nước thải công nghiệp và sinh hoạt từ nội thành, đặc biệt là từ sông Tô Lịch gần Văn Điển, ảnh hưởng tiêu cực đến sức khoẻ của người dân sống trong lưu vực.
Chế độ thuỷ văn bị chi phối bởi 3 yếu tố đó là:
+ Chế độ thuỷ triều của biển Đông;
+ Chế độ thuỷ văn của sông Hồng;
+ Chế độ mưa nội vùng
3.1.1.5 Các nguồn tài nguyên a) Tài nguyên đất Diện tích tự nhiên toàn huyện đến hết năm 2019 là 18.375,25 ha Theo số liệu điều tra xây dựng bản đồ đất huyện Ứng Hoà do trung tâm Tài nguyên và Môi trường thuộc Viện Quy hoạch và thiết kế nông nghiệp năm 2001, huyện Ứng Hoà có 4 loại đất chính
* Đất phù sa được bồi (Pb)
- Phân bố trên địa hình thấp ven sông Đáy của các xã: Viên An, Viên Nội, Đồng Tiến và thị trấn Vân Đình
Đất được hình thành từ phù sa cổ của các nhánh sông Hồng, với phẫu diện trẻ trung và màu nâu tươi, thường có sự phân lớp rõ rệt theo thành phần cơ giới.
* Đất phù sa không được bồi, không có tầng glây và loang lổ: P
Phân bố tập trung của các xã Viên An, Viên Nội, Hoa Sơn, Sơn Công, Liên Bạt, thị trấn Vân Đình, Tảo Dương Văn, Hoà Lâm, Đồng Tân, Đông Lỗ, Đại Cường, và Hồng Quang cho thấy sự đa dạng và phong phú của địa hình trong khu vực này.
Đất hình thành từ phù sa sông Hồng, có phẫu diện ít bị biến đổi bởi yếu tố tự nhiên và canh tác Đặc điểm nổi bật của đất là màu nâu hoặc nâu tươi đồng nhất, với một số khu vực xuất hiện vệt oxit sắt loang lổ, tuy nhiên chưa có dấu hiệu rõ ràng của tầng phát sinh.
* Đất phù sa glây: Pg
Phân bố đất tại huyện chủ yếu tập trung ở các khu vực địa hình thấp, nằm rải rác trong tất cả các xã Đất ở đây được hình thành từ sản phẩm bồi tụ phù sa của sông Hồng, với đặc điểm thoát nước kém và thường xuyên bị ngập úng Điều này dẫn đến sự xuất hiện của 1 hoặc 2 tầng glây ở phẫu diện, với mức độ trung bình hoặc mạnh.
* Đất phù sa úng nước: Pj
- Phân bố Loại đất này được phân bố tại các vùng trũng ngập nước thường xuyên ở các xã: Lưu Hoàng, Phù Lưu, Hoà Xá, Cao Thành, Hoa Sơn
Đánh giá kết quả chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
Kết quả chuyển nhượng và thừa kế quyền sử dụng đất chung của huyện sẽ được tổng hợp và đánh giá cho tất cả 28 xã và 1 thị trấn Đánh giá này sẽ dựa trên kết quả điều tra ý kiến của người dân và cán bộ quản lý đất đai, với việc khảo sát đại diện từ 5 xã và 1 thị trấn.
3.2.1 Đ ánh giá k ế t qu ả chuy ể n nh ượ ng, th ừ a k ế , t ặ ng cho QSD Đ theo đơ n v ị hành chính, so sánh k ế t qu ả chuy ể n nh ượ ng, th ừ a k ế , t ặ ng cho QSD Đ gi ữ a 28 xã và 01 tr ị tr ấ n v ớ i nhau
3.2.1.1 Ðánh giá kết quả chuyển nhượng QSDÐ theo đơn vị hành chính
Bảng 3.5 Kết quả thực hiện chuyển nhượng QSDÐ của 28 xã và 01 thị trấntrênđịa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015 - 2019
(Nguồn: Số liệu thống kê của văn phòng đăng ký đất đai huyện Ứng Hòa giai đoạn 2015-2019)
Vùng 2 Đơn vị hành chính Tổng số STT
Bảng trên cho thấy kết quả chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015-2019, được phân chia rõ ràng theo từng vùng, bao gồm các xã trung tâm và các xã xa trung tâm.
Tổng số hồ sơ chuyển nhượng đất tại vùng 1 (vùng trung tâm) huyện Ứng Hòa là 1.891 hồ sơ, với tổng diện tích 150.005,90m², cho thấy tỷ lệ chuyển nhượng ở đây cao hơn so với các xã khác trong huyện Thị trấn Vân Đình dẫn đầu với 812 hồ sơ và diện tích 55.622,00m², nhưng không phải là xã có tổng diện tích đất chuyển nhượng lớn nhất.
Tổng số hồ sơ chuyển nhượng đất tại vùng 2 (vùng xa trung tâm) lên tới 8.877 hồ sơ, với tổng diện tích 1.036.613,15m² Khu vực này chủ yếu gồm các xã xa trung tâm và có ít biến động về đất đai Trong số đó, xã Sơn Công ghi nhận số hồ sơ chuyển nhượng đất thấp nhất với 225 hồ sơ, diện tích chỉ 16.200m² Đáng chú ý, xã Hòa Phú lại có diện tích đất chuyển nhượng lớn nhất trong toàn huyện Ứng Hòa và vùng 2, với tổng diện tích lên đến 90.484,80m².
3.2.1.2 Ðánh giá kế kết quả thừa kế QSDÐ theo đơn vị hành chính
Bảng 3.6 Kết quả thực hiện thừa kế QSDÐ của 28 xã và 01 thị trấntrên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2019
(Nguồn: Số liệu thống kê của văn phòng đăng ký đất đai huyện Ứng Hòa giai đoạn 2015-2019)
STT Đơn vị hành chính Tổng số
Qua bảng trên ta có thể thấy được tình hình thừa kế QSDĐ giai đoạn 2015-
Năm 2019, huyện Ứng Hòa ghi nhận tổng số hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) là 2.711 hồ sơ, với tổng diện tích đất lên tới 296.725,70m² Trong vùng trung tâm (vùng 1), có 477 hồ sơ với tổng diện tích 37.701,30m², trong đó thị trấn Vân Đình chiếm số lượng hồ sơ cao nhất với 203 hồ sơ Ở vùng xa trung tâm (vùng 2), gồm 26 xã, tổng số hồ sơ thừa kế là 2.234 hồ sơ và tổng diện tích đất là 259.024,40m² Xã Sơn Công và xã Viên Nội có số hồ sơ ít nhất với 57 hồ sơ, trong khi xã Công Sơn có tổng diện tích đất liên quan đến QSDĐ thừa kế là 3.911m².
3.2.1.3 Ðánh giá kết quả tặng cho QSDÐ theo đơn vị hành chính
Bảng 3.7 Kết quả thực hiện tặng cho QSDÐ của 28 xã và 01 thị trấn trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nộigiai đoạn 2015 - 2019
(Nguồn: Số liệu thống kê của văn phòng đăng ký đất đai huyện Ứng Hòa giai đoạn
Vùng 2 STT Đơn vị hành chính Tổng số
Kết quả thực hiện việc tặng Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội trong giai đoạn 2015-2019 được phân loại rõ ràng theo từng vùng, bao gồm các xã trung tâm và các xã xa trung tâm.
Tổng cộng có 952 hồ sơ tặng đất tại vùng 1, với diện tích 75.153,55m² Trong đó, thị trấn Vân Đình dẫn đầu với 410 hồ sơ, chiếm diện tích 27.942,90m² Nhìn chung, các xã và thị trấn thuộc vùng 1 có số hồ sơ tặng đất cao hơn hẳn so với các xã xa trung tâm.
Tổng cộng có 4.446 hồ sơ tặng cho đất vùng 2, với tổng diện tích lên tới 518.193,40m² Trong số đó, xã Kim Đường là địa phương thực hiện ít hồ sơ tặng đất nhất.
(115 hồ sơ) với tổng diện tích đất là 12.602,40m 2 Tuy nhiên xã có diện tích đất cho tặng ít nhất là xã Sơn Công với tổng diện tích là 8.232m 2
3.2.1.4 So sánh kết quả chuyển nhượng QSDÐ giữa 28 xã và 01 thị trấn
Bảng 3.8 So sánh số lượng hồ sơ chuyển nhượng QSDÐ của 28 xã và 01 trấn trên địa bàn huyện Ứng Hòathành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2019
(Nguồn: Số liệu thống kê của văn phòng đăng ký đất đai huyện Ứng Hòa giai đoạn 2015-2019)
STT Đơn vị hành chính Số hồ sơ chuyển nhượng các năm (hồ sơ)
Bảng so sánh cho thấy số lượng hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại huyện Ứng Hòa trong giai đoạn 2015-2019, cả tổng thể và theo từng vùng cụ thể.
Từ năm 2015 đến 2019, tổng số hồ sơ chuyển nhượng đất tại vùng các xã trung tâm (vùng 1) là 1.891 hồ sơ, trong đó năm 2019 ghi nhận số hồ sơ cao nhất với 491 hồ sơ, còn năm 2017 có số hồ sơ thấp nhất chỉ với 324 hồ sơ Thị trấn Vân Đình, được xem là trung tâm số 1 của huyện Ứng Hòa, đã đóng góp 812 hồ sơ trong 5 năm, chiếm gần một nửa tổng số hồ sơ của toàn vùng.
Từ năm 2015 đến 2019, tổng số hồ sơ chuyển nhượng đất tại các xã xa trung tâm (vùng 2) đạt 8.877 hồ sơ, với năm 2019 ghi nhận tỷ lệ hồ sơ cao nhất.
Trong vòng 5 năm qua, huyện Ứng Hòa đã tiếp nhận tổng cộng 1.950 hồ sơ chuyển nhượng quyền sử dụng đất, với năm 2016 ghi nhận tỷ lệ hồ sơ thấp nhất là 1.648 hồ sơ Xu hướng chung cho thấy số lượng hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ tại huyện này đang tăng dần theo từng năm Xã Phú Cầu dẫn đầu về tổng số hồ sơ chuyển nhượng QSDĐ trong giai đoạn 2015-2019 với 599 hồ sơ, trong khi xã Sơn Công có số lượng hồ sơ ít nhất, chỉ đạt 225 hồ sơ.
Bảng 3.9 So sánh diện tích chuyển nhượng QSDÐ của 28 xã và 01 thị trấn trên địa bàn huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2019
((Nguồn: Số liệu thống kê của văn phòng đăng ký đất đai huyện Ứng Hòa giai đoạn 2015-2019)
STT Đơn vị hành chính Diện tích chuyển nhượng các năm (m2)
Trong giai đoạn 2015-2019, tổng diện tích chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại huyện Ứng Hòa đạt 1.186.618,05m² Khu vực trung tâm huyện có tổng diện tích 150.005,90m², trong đó năm 2019 ghi nhận diện tích lớn nhất với 38.509,30m², còn năm 2017 là năm có diện tích nhỏ nhất với 26.254,90m² Thị trấn Vân Đình dẫn đầu về diện tích chuyển nhượng với 55.622m², trong khi xã Hòa Nam có diện tích nhỏ nhất là 45.888m² Đối với các xã xa trung tâm, tổng diện tích chuyển nhượng trong 5 năm là 1.036.613,15m², với năm 2019 là năm cao nhất đạt 229.187,45m², và năm 2016 là năm thấp nhất với 192.347,70m² Trong số 26 xã xa trung tâm, xã Hòa Phú có diện tích lớn nhất với 90.484,40m², trong khi xã Sơn Công có diện tích chuyển nhượng nhỏ nhất với 16.200m².
3.2.1.5 So sánh kết quả thừa kế QSDÐ giữa 28 và 01 thị trấn với nhau
Bảng 3.10 So sánh số lượng hồ sơ thừa kế QSDÐ của 28 xã và 01 trấn trên địa bàn huyện Ứng Hòa thành phố Hà Nội giai đoạn 2015-2019
(Nguồn: Số liệu thống kê của văn phòng đăng ký đất đai huyện Ứng Hòa giai đoạn 2015-2019)
STT Đơn vị hành chính Số hồ sơ thừa kế các năm (hồ sơ)
Bảng so sánh cho thấy số lượng hồ sơ thừa kế quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại huyện Ứng Hòa trong giai đoạn 2015-2019 Cụ thể, các xã và thị trấn vùng 1 có tổng cộng 477 hồ sơ, với năm 2019 ghi nhận số hồ sơ cao nhất là 122, trong khi năm 2017 là năm có ít hồ sơ nhất Thị trấn Vân Đình dẫn đầu với 203 hồ sơ, trong khi xã Hòa Nam có số lượng hồ sơ thấp nhất là 116 Đối với các xã xa trung tâm, số liệu cũng cho thấy sự biến động trong các năm.
Những khó khăn, tồn tại, một số nguyên nhân và giải pháp khắc phục việc chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nộitheo quy định của pháp luật
3.3.1.Nh ữ ng khó kh ă n, t ồ n t ạ i trong vi ệ c chuy ể n nh ượ ng, th ừ a k ế , t ặ ng cho QSD Đ trên đị a bàn huy ệ n Ứ ng Hòa, thành ph ố Hà N ộ i
Những kết quả đã đạt được:
Tại huyện Ứng Hòa, người sử dụng đất được pháp luật cho phép thực hiện nhiều quyền, bao gồm chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho quyền sử dụng đất, thế chấp quyền sử dụng đất và quyền được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất Tuy nhiên, các quyền chuyển đổi, cho thuê lại và góp vốn bằng quyền sử dụng đất hiện không được thực hiện.
Tỷ lệ thực hiện quyền sử dụng đất (QSDĐ), đặc biệt là chuyển nhượng QSDĐ, đã được người sử dụng đất đăng ký biến động đầy đủ với cơ quan Nhà nước và có sự cải thiện tích cực Điều này không chỉ phản ánh sự tiến bộ trong nhận thức của người dân về pháp luật đất đai, mà còn thể hiện trách nhiệm và quyền lợi của họ trong các giao dịch liên quan đến đất đai Hơn nữa, thành công này cũng chứng tỏ nỗ lực của chính quyền huyện Ứng Hòa và các phòng ban chuyên môn trong việc thiết lập trật tự và kỷ cương, góp phần đưa công tác quản lý đất đai vào nề nếp.
Sự hiểu biết về pháp luật, đặc biệt là các quy định liên quan đến đất đai, của người dân đã được cải thiện đáng kể Người dân ngày càng nhận thức rõ hơn về trách nhiệm và quyền lợi của mình trong các giao dịch dân sự, đặc biệt là trong lĩnh vực đất đai.
Lãnh đạo huyện chú trọng đầu tư vào con người và cơ sở hạ tầng nhằm nâng cao hiệu quả giải quyết hồ sơ nhà đất Điều này không chỉ đáp ứng kịp thời yêu cầu phát triển của thị trường đất đai mà còn đảm bảo quyền sử dụng đất của công dân được thực hiện một cách thiết yếu.
Mặc dù Ứng Hòa đã đạt được nhiều thành tựu tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, huyện vẫn gặp phải một số tồn tại trong quá trình thực hiện quyền sử dụng đất Sự hoàn thiện cơ cấu tổ chức và các hoạt động kinh tế - xã hội đang diễn ra, nhưng vẫn cần khắc phục những vấn đề còn tồn tại để đảm bảo sự phát triển bền vững.
Tình hình thực hiện quyền sử dụng đất (QSDĐ) ở các xã huyện Ứng Hòa cho thấy sự khác biệt rõ rệt Những xã có tốc độ phát triển kinh tế mạnh mẽ, với cơ cấu kinh tế chủ yếu là công nghiệp và thương mại dịch vụ, thường diễn ra các giao dịch đất đai sôi động Ngược lại, các xã có nền kinh tế chủ yếu dựa vào nông nghiệp hoặc buôn bán nhỏ lẻ lại chứng kiến ít hoạt động giao dịch Điều này phản ánh sự chênh lệch trong chuyển dịch cơ cấu sử dụng đất và phát triển sản xuất, kinh doanh giữa các địa phương.
Ngoài quyền thế chấp cần phải khai báo với cơ quan nhà nước, các quyền khác có tỷ lệ không được khai báo cao.
Do thiếu rõ ràng trong các quy định pháp luật liên quan đến quyền sử dụng đất (QSDĐ), như chuyển nhượng đất nông nghiệp, cho thuê lại QSDĐ và góp vốn bằng QSDĐ, nhiều người sử dụng đất thường không đăng ký và không tuân thủ các quy định hiện hành.
Quá trình giải quyết hồ sơ còn thiếu sự phối hợp, thống nhất giữa các phòng chuyên môn…
3.3.2.M ộ t s ố h ạ n ch ế và gi ả i pháp kh ắ c ph ụ c để hoàn thi ệ n và phát tri ể n quy ề n chuy ể n nh ượ ng, th ừ a k ế , t ặ ng cho QSD Đ trên đị a bàn huy ệ n Ứ ng Hòa, thành ph ố
Công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai hiện còn nhiều hạn chế, khiến một bộ phận người dân và cán bộ cơ sở chưa nắm rõ các quy định pháp luật liên quan Sự hạn chế trong nhận thức về pháp luật đất đai đã tạo ra tâm lý ngại ngần khi người dân cần đến các cơ quan có thẩm quyền để thực hiện quyền sử dụng đất.
Qua khảo sát cho thấy điều kiện, phương tiện làm việc của Phòng Tài nguyên
Môi trường làm việc tại huyện Ứng Hòa còn nhiều thiếu thốn, với không gian chật chội và trang thiết bị làm việc còn đơn giản, thủ công Đặc biệt, cán bộ địa chính xã gặp khó khăn hơn khi các phương tiện và trang thiết bị cần thiết vẫn còn thiếu hụt đáng kể.
Nghiên cứu tại huyện Ứng Hòa cho thấy nhiều người dân chưa thực hiện đăng ký biến động quyền sử dụng đất ở tại các xã, thị trấn Việc không làm thủ tục đăng ký này đã ảnh hưởng đến quyền lợi và nghĩa vụ của họ trong việc sử dụng đất.
Công tác tuyên truyền pháp luật về đất đai còn gặp nhiều khó khăn, khi một số người dân và cán bộ cơ sở chưa nắm rõ các quy định pháp luật hiện hành Điều này ảnh hưởng đến việc thực hiện quyền của người sử dụng đất, đòi hỏi cần cải thiện hơn nữa trong việc phổ biến thông tin pháp lý liên quan đến lĩnh vực đất đai.
3.3.2.2 Một số giải pháp khắc phục để hoàn thiện và phát triển quyền chuyển nhượng, thừa kế, tặng cho QSDĐ trên địa bàn huyện Ứng Hòa, thành phố Hà Nội
Tình hình đăng ký biến động quyền sử dụng đất tại huyện Ứng Hòa cho thấy một số người dân chưa thực hiện thủ tục này do chưa được cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ), thiếu niềm tin vào giao dịch, lo ngại rủi ro, hoặc do thời gian kéo dài và chi phí đi lại Để giải quyết vấn đề này, cần nhanh chóng cấp GCNQSDĐ cho hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất, giúp họ thực hiện quyền sử dụng đất một cách hợp pháp Đồng thời, cần đơn giản hóa thủ tục và tăng cường bồi dưỡng kỹ năng cho cán bộ chuyên môn để xử lý công việc nhanh chóng và hiệu quả.
Cần tăng cường tuyên truyền và phổ biến thông tin qua các phương tiện truyền thông, đồng thời xây dựng cơ sở dữ liệu pháp luật về đất đai theo các chủ đề phù hợp với quản lý nhà nước về lĩnh vực này, nhằm cung cấp thông tin hữu ích cho các địa phương.
Kết luận
Ứng Hòa là huyện ngoại thành với vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế - văn hoá - xã hội, nơi đô thị hóa diễn ra mạnh mẽ, thu hút dân cư và cải thiện hạ tầng Tuy nhiên, tốc độ đô thị hóa nhanh gây ra nhiều vấn đề trong quản lý hành chính, đặc biệt là trong việc thực hiện quyền sử dụng đất (QSDĐ) Nhu cầu sử dụng đất cho phát triển kinh tế - xã hội ngày càng gia tăng, dẫn đến sự gia tăng trong các hoạt động liên quan đến QSDĐ Mặc dù việc đăng ký tại các cơ quan nhà nước theo quy định pháp luật ngày càng tăng, nhưng vẫn còn một số quyền chưa được thực hiện hoặc thực hiện chưa đúng quy định.
Công tác quản lý Nhà nước về đất đai tại huyện đã được cải thiện đáng kể, phù hợp với yêu cầu của Luật Đất đai năm 2013 Đặc biệt, quy trình cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và lập hồ sơ địa chính ngày càng được thực hiện hiệu quả hơn.
Tại huyện Ứng Hòa, các hộ gia đình và cá nhân chủ yếu thực hiện 6 quyền sử dụng đất (QSDĐ) bao gồm quyền chuyển đổi, chuyển nhượng, cho thuê, thừa kế, tặng cho và thế chấp Mặc dù tình trạng giao dịch QSDĐ không khai báo vẫn diễn ra, nhưng đã có dấu hiệu giảm dần Nguyên nhân chủ yếu là do ý thức tuân thủ pháp luật đất đai của người sử dụng đất còn hạn chế Công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) diễn ra chậm, trong khi đây là giấy tờ bắt buộc cho các giao dịch QSDĐ Hơn nữa, việc quản lý và giám sát thực hiện các QSDĐ còn yếu kém, cùng với trình độ chuyên môn của cán bộ quản lý đất đai cấp xã còn hạn chế Các quy định về thực hiện QSDĐ chưa được phổ biến đầy đủ và kịp thời, tài liệu cung cấp cho địa phương còn thiếu, trong khi quy trình thực hiện lại phức tạp và thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho người dân trong việc cập nhật và thực hiện.
Nghiên cứu tình hình thực hiện quyền sử dụng đất (QSDĐ) tại huyện Ứng Hòa đã đề xuất ba nhóm giải pháp chính nhằm cải thiện hiệu quả sử dụng đất của người dân Các giải pháp bao gồm: tổ chức quản lý và đẩy nhanh tiến độ cấp giấy chứng nhận QSDĐ, tăng cường công tác tuyên truyền để nâng cao nhận thức của người dân, và cải thiện quy hoạch sử dụng đất Những biện pháp này không chỉ giúp người dân thực hiện tốt trách nhiệm và nghĩa vụ đối với Nhà nước mà còn hoàn thiện cơ chế chính sách liên quan đến QSDĐ.
Kiến nghị
Nội dung nghiên cứu của đề tài tập trung vào hoạt động chuyển nhượng quyền sử dụng đất (QSDĐ) của hộ gia đình và cá nhân tại một huyện ngoại thành Hà Nội Tuy nhiên, những giải pháp đề xuất vẫn còn hạn chế Để có cái nhìn toàn diện về thực trạng chuyển nhượng QSDĐ, cần mở rộng nghiên cứu đến các quận nội thành Hà Nội và đánh giá việc thực hiện QSDĐ không chỉ ở hộ gia đình, cá nhân mà còn ở các tổ chức sử dụng đất.
1 Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28 tháng 2 năm 2011 Bộ Tài chính hướngdẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NÐ-CP ngày 25 tháng 5 năm 2007 và Nghị định số 106/2010/NÐ-CP ngày 28 tháng 10 năm 2010 của Chính phủ;
2 Thông tư số 16/2011/TT-BTNMT ngày 20 tháng 15 năm 2011 của BộTài nguyên và Môi trường quy định sửa đổi, bổ sung một số nội dung liên quan đến thủ tục hành chính về lĩnh vực đất đai;
3 Thông tư 113/2011/TT-BTC ngày 04 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài Chính ban hành quy định cách xác định thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân chuyển nhượng QSDÐ, nhà, căn hộđã được cấp giấy chứng nhận QSDÐ;
4 Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của BộTài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ;
5 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6 tháng 11 năm 2013 của BộTài Chính hướng dẫn về hướng dẫn thi hành một sốđiều của Luật Quản lý thuế; Luật sửa đổi, bổ sung một sốđiều của Luật Quản lý thuế và Nghi định số 83/2013/NÐ-CP ngày 22/7/2013 của Chính phủ;
6 Thông tư số 02/2014/TT-BTC ngày 02 tháng 01 năm 2014của BộTài chính hưỡng dẫn về hướng dẫn về phí và lệ phí thuộc thẩm quyền Quyết định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương
7 Thông tư 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 Bộ Tài nguyên và Môi trường về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (Có hiệu lực từ 05/07/2014);
8 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Hồ sơđịa chính (Có hiệu lực từ 05/07/2014);
9 Thông tư 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về Bản đồđịa chính (Có hiệu lực từ 05/07/2014);
10 Nghị định số 45/2011/NÐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
11 Nghị định số 83/2013/NÐ-CP ngày 22 tháng 7 năm 2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sốđiều của Luật Quản lý thuế và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Quản lý thuế;
12 Nghị định 43/2014/NÐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một sốđiều của Luật đất đai (Có hiệu lực từ 01/07/2014);
13 Nghị định 44/2014/NÐ-CP ngày 15 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất (Có hiệu lực từ 01/07/2014);
14 Quyết định số09/2015/QÐ-TTg ngày 25 tháng 3 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế "một cửa, cơ chế một cửa liên thông" tại cơ quan hành chính Nhà nước ởđịa phương;
15 Quyết định số2555/QÐ-BTNMT ngày 20/10/2017 Bộ Tài nguyên và Môi trường về việc công bố thủ tục hành chính mới ban hành, được sửa đổi, bổ sung trong lĩnh vực đất đai thuộc phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Tài nguyên và Môi trường;
16 Nghị định 01/2017/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật đất đai, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 03/03/2017;
17 Trần Tú Cường và các cộng sự (2012) “Nghiên cứu cơ sở lý luận và qui định về QSH,QSDÐ đai của một số quốc gia trên thế giới, rút ra những kinh nghiệm cho Việt Nam”
18 Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, 2013.Luật Đất đai năm 2013
19 Chính phủ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam,2014 Nghị định 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai 2013
21 Quyết định số: 24/2018/QĐ-UBND ngày 15/10/2018 của UBND thành phố Hà Nội “ Ban hành về việc sử đổi, bổ sung một số điều của quy địnhvề đăng ký cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, các nhân, công đồng dân cư người, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, chuyển mục đích sử dụng đất vườn, ao liền kề và đất nông nghiệp xen kẹt trong khu dân cư sang đất ở trên địa bàn thành phố Hà Nộiban hành kèm theo quyết định số 12/2017/QĐ-UBND ngày31/3/2017của ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội”
22 Quyết định số: 47/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND thành phố Hà Nội “V/v quy định mức thu phí thẩm định cấp quyền sử dụng đất trên địa bàn thành phố Hà Nội”
23 Quyết định số:60/2014/QĐ-UBND ngày 20/8/2014 của UBND thành phố Hà Nội
“V/v quy định thu lệ phí địa chính trên địa bàn thành phố Hà Nội”
24 Quyết định số: 96/2014/QĐ – UBND ngày 29/12/2014 của UBND thành phố Hà Nội “V/v quy định giá các loại đất trên địa bàn thành phố Hà Nội thực hiện từ ngày 01/01/2015 đến 31/12/2019”