GIỚI THIỆU ĐỀ TÀI
Tính cấp thi ết của đề tài
1.1.1 Giới thiệu về đề tài:
Theo Bộ Công thương Việt Nam, hi n tệ ại nước ta đã tham gia và đang đàm phán
Tính đến tháng 11/2021, Việt Nam đã ký kết 17 Hiệp định thương mại tự do (FTA), cho thấy nước này đang ngày càng trở thành trung tâm của các dòng chảy thương mại toàn cầu với chỉ số hội nhập cao so với thế giới.
RCEP ra đời nhằm phát triển hợp tác kinh tế giữa các nước ASEAN và các đối tác lớn trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương Hiệp định này được kỳ vọng sẽ tạo ra một mối quan hệ đối tác kinh tế toàn diện giữa ASEAN và năm đối tác đã ký FTA với ASEAN, bao gồm Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, Úc và New Zealand.
Thị trường ngành sữa Việt Nam đang được đánh giá đầy tiềm năng sau khi Hiệp định RCEP có hiệu lực Năm 2022, Vinamilk được kỳ vọng sẽ mở ra một bước tiến mới trong hoạt động kinh doanh xuất khẩu, đặc biệt là vào các thị trường tiềm năng như Trung Quốc Tuy nhiên, RCEP cũng mang đến nhiều thách thức cho thương hiệu Việt trên thị trường quốc tế Bài nghiên cứu của chúng tôi sẽ phân tích các yếu tố này một cách chi tiết.
1.1.2 Lý do ch ọn đề tài :
Ngành sữa Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ để đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của thị trường Trong bối cảnh hội nhập kinh tế, các thương hiệu sữa phải đối mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ cả trong và ngoài nước.
1.1.2.1 Lý do ch ọ n hi ệp đị nh RCEP:
Hiệp định FTA sẽ mở ra cơ hội cho Việt Nam tiếp cận các thị trường tiêu dùng lớn, gấp đôi quy mô của các thị trường trong CPTPP RCEP sẽ thiết lập một thị trường thương mại hàng hóa và dịch vụ duy nhất cho khu vực Châu Á - Thái Bình Dương, đánh dấu một bước tiến quan trọng đối với thương mại tự do trong khu vực.
Hiệp định RCEP nhằm mục đích tăng cường quan hệ đối tác kinh tế trong khu vực, tạo ra lợi ích cho đầu tư và thương mại Điều này không chỉ thúc đẩy sự phát triển kinh tế mà còn mở rộng cơ hội hợp tác giữa các quốc gia thành viên.
Các điều khoản linh hoạt trong thời gian thực hiện và các quy định đặc biệt dành cho Campuchia, Lào, Myanmar và Việt Nam giúp các nền kinh tế với mức độ phát triển khác nhau và các doanh nghiệp quy mô khác nhau tối đa hóa lợi ích từ việc thực hiện các cam kết Điều này đảm bảo rằng tất cả các bên liên quan đều có cơ hội phát triển và thu được lợi ích tối đa.
1.1.2.2 Lý do ch ọ n công ty Vinamilk: a Vấn đề thương hiệu:
Thị trường sữa Việt Nam đang ngày càng phong phú với nhiều loại sản phẩm, trong đó sữa nước và sữa bột là hai phân khúc chủ yếu Vinamilk đã duy trì vị trí dẫn đầu trong nhiều năm qua với sự tăng trưởng toàn diện ở cả hai phân khúc này Công ty sở hữu gần 250 loại sản phẩm sữa, bao gồm 50 loại sữa nước, đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng của hầu hết người tiêu dùng Khả năng cạnh tranh và tiềm năng tăng trưởng của Vinamilk trong giai đoạn hiện nay rất cao.
Công ty C ph n S a Vi t Nam - Vinamilk, công ty s a l n nh t Viổ ầ ữ ệ ữ ớ ấ ệt Nam, đạt doanh thu thu n cao k l c 15,71 nghìn tầ ỷ ụ ỷ đồng (682,57 triệu USD) trong quý 2 năm
2021, tăng 1,4% so với cùng kỳ năm ngoái, theo báo cáo tài chính của Vinamilk
Mặc dù gặp nhiều thách thức về thương hiệu, Vinamilk đã tăng sáu bậc, vươn lên vị trí thứ 36 trong top 50 nhà sản xuất sữa hàng đầu thế giới Theo bảng xếp hạng năm 2021 của Plimsoll Publishing Ltd, có trụ sở tại Anh, thương hiệu này được định giá 2,4 tỷ USD.
Trong bối cảnh năm khủng hoảng do đại dịch Covid-19, Vinamilk đã đạt được nhiều thành tựu nổi bật, cho thấy tiềm năng mạnh mẽ của ngành sữa.
1.2 Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu:
Nghiên cứu về Hiệp định RCEP cho thấy những cơ hội và thách thức mà hiệp định này mang lại cho ngành hàng sữa, đặc biệt là đối với hoạt động xuất nhập khẩu của Vinamilk tại thị trường nội địa và Trung Quốc Qua đó, bài viết chỉ ra những thành công mà doanh nghiệp đã đạt được, đồng thời nêu rõ những hạn chế mà họ phải đối mặt khi hiệp định có hiệu lực Từ những phân tích này, bài viết đề xuất một số giải pháp giúp doanh nghiệp định hướng chiến lược, tận dụng các cơ hội và vượt qua thách thức để phát triển bền vững.
Nghiên cứu và đánh giá tác động của RCEP đối với hoạt động kinh doanh trong ngành sữa của Vinamilk, nhằm xác định những cam kết và lợi ích mà hiệp định này mang lại cho doanh nghiệp Việc phân tích này sẽ giúp Vinamilk tối ưu hóa chiến lược phát triển và nắm bắt cơ hội từ thị trường khu vực.
Vinamilk đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức khi thực hiện hiệp định RCEP Hiệp định này mở ra thị trường rộng lớn cho sản phẩm sữa của Vinamilk, giúp gia tăng xuất khẩu và nâng cao cạnh tranh Tuy nhiên, doanh nghiệp cũng phải vượt qua những rào cản về tiêu chuẩn chất lượng và quy định nhập khẩu từ các quốc gia thành viên Đánh giá thành công của Vinamilk trong việc tận dụng hiệp định này sẽ phụ thuộc vào khả năng thích ứng và đổi mới sản phẩm để đáp ứng nhu cầu thị trường quốc tế.
Tận dụng các lợi ích, cơ hội và thách thức từ hiệp định, doanh nghiệp cần đưa ra giải pháp phát triển hợp lý cho mặt hàng sữa.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Nghiên cứu này tập trung vào Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) và tác động của nó đối với doanh nghiệp Vinamilk Nhóm tác giả phân tích cơ hội và thách thức mà RCEP mang lại cho doanh nghiệp trong nước, đặc biệt là trong mối quan hệ thương mại với thị trường Trung Quốc.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu nghiên cứu:
Không gian: Cơ hội và thách thức của Hiệp định RCEP đối với hoạt động kinh doanh t i các thạ ị trường tiềm năng của doanh nghi p Vinamilk ệ
Thời gian: từ ngày 09/11/2021 đến ngày 29/11/2021
1.4 Tính đóng góp của đề tài:
TỔNG QUAN HI ỆP ĐỊ NH RCEP VÀ NGÀNH S ỮA TẠI VIỆT NAM
Tổng quan Hi ệp đị nh RCEP
Hiệp định Đối tác Kinh tế Toàn diện Khu vực (RCEP) nhằm mở rộng và làm sâu sắc hơn sự gắn kết giữa ASEAN và các quốc gia như Australia, Trung Quốc, Nhật Bản, Hàn Quốc, và New Zealand RCEP bao gồm các quốc gia chiếm khoảng 30% GDP toàn cầu và 30% dân số thế giới.
Hiệp định RCEP nhằm mục tiêu tạo ra một khu vực đối tác kinh tế hiện đại, toàn diện và chất lượng cao, góp phần thúc đẩy thương mại và đầu tư trong khu vực Thỏa thuận này được ký kết để giảm thiểu thuế quan và tình trạng quan liêu, đồng thời thống nhất các quy tắc xuất xứ, tạo điều kiện thuận lợi cho chuỗi cung ứng quốc tế và trao đổi trong khu vực Châu Á - Thái Bình Dương.
Hiệp định này không chỉ cấm một số loại thuế quan nhất định mà còn không tập trung vào các vấn đề như công đoàn, bảo vệ môi trường hay tiền trợ cấp chính phủ.
Những lợi ích mà Hi ệp đị nh RCEP mang l 5 ại: 2.3 Tổng quan ngành s ữa Việ t Nam
Hiệp định RCEP không chỉ là một thỏa thuận thương mại nhằm tăng cường kết nối thị trường và ổn định môi trường kinh doanh, mà còn là công cụ chiến lược để duy trì liên kết kinh tế khu vực RCEP dự kiến sẽ tăng trưởng kinh tế toàn cầu thêm 186 tỷ USD và nâng GDP của mỗi quốc gia tham gia thêm 0,2% Các hiệp định thương mại tự do đã giúp các nền kinh tế mới nổi phát triển bền vững hơn, đồng thời giảm nghèo đói thông qua việc thúc đẩy thương mại quốc tế Thương mại toàn cầu mở ra nhiều cơ hội việc làm chất lượng cao và khuyến khích tăng trưởng kinh tế Đối với Việt Nam, các ngành xuất khẩu chủ lực như Công nghệ thông tin, giày dép, nông nghiệp, ô tô và viễn thông sẽ được hưởng lợi Hiệp định FTA sẽ giúp Việt Nam tiếp cận các thị trường tiêu dùng lớn hơn, gấp đôi quy mô các thị trường trong CPTPP RCEP còn hỗ trợ doanh nghiệp trong nước tăng cường xuất khẩu và thu hút hàng hóa chất lượng cao cho người tiêu dùng Việc đơn giản hóa các thủ tục như hải quan và quy tắc xuất xứ sẽ giảm bớt tình trạng quan liêu, tạo điều kiện cho nhiều doanh nghiệp, đặc biệt là doanh nghiệp vừa và nhỏ, tham gia hơn vào thị trường.
98% doanh nghiệp tại Việt Nam là doanh nghiệp vừa và nhỏ, đóng góp 40% GDP Do đó, RCEP mang lại cơ hội lớn cho các doanh nghiệp này trong việc nâng cao chuỗi giá trị Hơn nữa, sau khi tham gia RCEP, việc kêu gọi và thu hút đầu tư nước ngoài đã có những chuyển biến tích cực.
2.3 Tổng quan ngành s a Vi t Nam: ữ ệ
Doanh thu xuất khẩu sữa của Việt Nam trong năm 2020 đạt 302,7 triệu USD, tăng 10,5% so với năm 2019, nhờ vào sự đầu tư trang thiết bị và công nghệ hiện đại từ các doanh nghiệp Nhiều trang trại đã đạt tiêu chuẩn GLOBALGAP, VIETGAP và Organic, giúp đa dạng hóa sản phẩm và nâng cao chất lượng Mặc dù chịu ảnh hưởng của đại dịch, các sản phẩm sữa từ Vinamilk, Vinasoy vẫn được xuất khẩu đều đặn sang các thị trường lớn như Trung Quốc, Trung Đông, Hàn Quốc và Nhật Bản.
VINAMILK VÀ SỰ TÁC ĐỘNG CỦA HIỆP ĐỊNH RCEP
Tổng quan v ề thương hiệ u Vinamilk
CTCP Sữa Việt Nam (HSX: VNM), hay còn gọi là Công ty Sữa - Cà Phê miền Nam, được thành lập năm 1976 với 04 nhà máy chế biến sữa và cà phê Sau hơn 40 năm phát triển, Vinamilk đã trở thành một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam và đang mở rộng ra thị trường quốc tế Công ty không ngừng theo đuổi giá trị cốt lõi là trở thành biểu tượng niềm tin hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực thực phẩm dinh dưỡng và sức khỏe, phục vụ cuộc sống con người.
Vinamilk hiện đang sở hữu 13 nhà máy sữa tại Việt Nam, trong đó có NMS Mega ở Bình Dương, nhà máy lớn nhất Đông Nam Á với công suất trên 0,8 triệu tấn/năm Ngoài ra, Vinamilk còn có hai nhà máy tại nước ngoài là NMS Driftwood ở Mỹ và NMS Angkor tại Campuchia Doanh nghiệp này có khả năng cung ứng hơn 60% nhu cầu sữa nội địa và đã xuất khẩu sang 53 thị trường trong năm 2019 Vinamilk cam kết cung cấp nguồn dinh dưỡng chất lượng cao cho cộng đồng, thể hiện sự trân trọng, tình yêu và trách nhiệm với cuộc sống con người và xã hội.
Bảng 3-1 Quy mô đàn bò củ a Vinamilk
3.1.2 Các sản phẩm sữa c a Vinamilk: ủ
Vinamilk cung cấp một danh mục sản phẩm đa dạng với 5 ngành hàng chính và hơn 250 loại sản phẩm, phục vụ nhiều đối tượng khách hàng khác nhau Hầu hết sản phẩm của Vinamilk được tiêu thụ trong nước, với doanh thu nội địa chiếm 84,4% tổng doanh thu vào năm 2019 Tại thị trường quốc tế, Vinamilk chủ yếu xuất khẩu các sản phẩm sữa bột cho trẻ em và sữa đặc.
Bảng 3-2 Các sản phẩm s a c ữ ủa Vinamilk
Nguồn: theo báo cáo đị nh giá l ần đầ u c ủa FPT Securities đố i với Vinamilk
Tóm t t các cam k t liên quan c a Hi ắ ế ủ ệp định RCEP đế n ngành s a Vi ữ ệt
RCEP có cam kết về thuế nhập khẩu ưu đãi nhưng không bao gồm cam kết về thuế xuất khẩu ưu đãi, khác với một số FTA thế hệ mới gần đây của Việt Nam như CPTPP và EVFTA.
Vì vậy các nước thành viên vẫn được ti p t c áp d ng các lo i thuế ụ ụ ạ ế xuất kh u phù hẩ ợp với cam k t WTO ế
Bảng 3-3 Tỷ lệ lộ trình cắt giảm thuế quan c ủa các đối tác RCEP đố ới mặt hàng s a i v ữ
Các biện pháp phi thuế quan của các nước thành viên RCEP ảnh hưởng đến ngành hàng, bao gồm ngành sữa của Việt Nam, có hai điều quan trọng về cam kết Thứ nhất, các cam kết này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho thương mại và giảm rào cản Thứ hai, các nước thành viên cần đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc áp dụng các biện pháp này để bảo vệ quyền lợi của các ngành hàng, trong đó có ngành sữa.
Để được hưởng ưu đãi thuế quan theo hiệp định RCEP, hàng hóa, đặc biệt là ngành sữa, cần đáp ứng quy tắc xuất xứ Theo phụ lục 3A chương 3 của hiệp định, sản phẩm sữa phải có quy tắc xuất xứ CC hoặc RVC 40 RVC 40 yêu cầu hàm lượng giá trị khu vực không thấp hơn 40%, trong khi CC đề cập đến việc chuyển đổi mã số hàng hóa ở cấp độ 2 số.
Sữa là sản phẩm được sản xuất từ động vật nuôi dưỡng tại quốc gia, theo quy định của hiệp định RCEP, sữa được coi là hàng hóa có xuất xứ thuần túy hoặc được sản xuất toàn bộ Ngành sữa sẽ được hưởng ưu đãi thuế quan theo RCEP, tuy nhiên doanh nghiệp xuất khẩu cần đảm bảo đáp ứng đầy đủ các tiêu chí xuất xứ và lưu ý đến các quy định khác trong Chương quy tắc xuất xứ của RCEP Đối với sản phẩm sữa, nguyên liệu và bao bì dùng để bán lẻ cũng cần được tính vào hàm lượng giá trị khu vực (RVC) để xác định xuất xứ của hàng hóa.
Theo quy định mới của WTO và RCEP, doanh nghiệp ngành sản xuất tại Việt Nam cần chú ý đến một số yêu cầu quan trọng trong quá trình điều tra và áp dụng các biện pháp phòng vệ thương mại Cụ thể, các doanh nghiệp không được sử dụng phương pháp "quy về 0" khi tính toán biên độ phá giá Phương pháp này tổng hợp tất cả các kết quả biên độ phá giá riêng lẻ của từng giao dịch có giá trị âm, dẫn đến việc quy về giá trị thấp hơn.
0 thay vì được tính đúng giá trị âm (“–”)
CÁC TH Ị TRƯỜ NG TI ỀM NĂNG VÀ HÀNH ĐỘNG ĐỂ THÍCH NGHI CỦA VINAMILK KHI THAM GIA HI ỆP ĐỊ NH RCEP
Thị trường nội địa
4.1.1 Tổng quan: Ở thị trường nội địa, cuối năm 2020, Vinamilk chiếm th ph n cao nh t trong ngành ị ầ ấ sữa với 43,3% FrieslandCampina đứng sau Vinamilk với 15,8%, các công ty còn l i có ạ thị phần dưới 10%
Trong 6 tháng đầu năm 2021, Vinamilk đạt tổng doanh thu hợp nhất 28,970 tỷ đồng, tương đương gần 47% kế hoạch năm, với doanh thu thuần 28,906 tỷ đồng, trong đó doanh thu từ thị trường nội địa đạt 24,430 tỷ đồng Doanh số bán hàng của Vinamilk ghi nhận mức tăng trưởng kỷ lục trong quý 3, phản ánh sự phục hồi mạnh mẽ của thị trường nội địa, với mức thu nhập ròng đạt 13,752 tỷ đồng, tăng hơn 3,7% so với cùng kỳ năm 2020.
Năm 2019, Vinamilk nhập khẩu khoảng 340,5 triệu USD sữa bột nguyên liệu, với các thị trường chính bao gồm New Zealand, Mỹ, Australia và Hà Lan Tỷ lệ thu nhập từ các thị trường này dao động từ 0% (Úc, New Zealand) đến 5% (các nước EU).
Hình 4-1 Cơ cấ u nh p kh u s a và các s n ph m t s a c a Vi t Nam ậ ẩ ữ ả ẩ ừ ữ ủ ệ
Nguồn: Tổng cục thống kê, FPTS Tổng hợp
4.1.2 Hành động để thích nghi với các cam kết liên quan của Hi ệp đị nh RCE :
Vinamilk đã hợp tác với các chuyên gia quốc tế có kinh nghiệm trong ngành sản xuất sữa từ Mỹ, Israel và Nhật Bản để phát triển đội ngũ nhân lực chất lượng cao, nhằm đối phó hiệu quả với những thách thức cạnh tranh ngày càng gay gắt.
Quá trình chuyển đổi số tại Vinamilk diễn ra nhanh chóng không chỉ ở công ty mẹ mà còn ở các công ty con và thành viên, với việc triển khai hệ thống ERP tại Mộc Châu chỉ trong 10 tháng Nhiều dự án chuyển đổi số khác cũng đã được thực hiện trong các lĩnh vực như quản trị, tài chính, nhân sự, kinh doanh quốc tế và chuỗi cung ứng Để đáp ứng yêu cầu khắt khe của thị trường trong nước và quốc tế, Vinamilk đã xây dựng hệ thống trang trại đạt tiêu chuẩn ISO 9001: 2015 và tiêu chuẩn quản lý Global G.A.P.
Thị trường s a Trung Qu ữ ốc
Trung Quốc hiện đang giữ vị trí là thị trường tiêu thụ sữa lớn thứ 4 thế giới và là quốc gia nhập khẩu sản phẩm sữa lớn nhất toàn cầu trong năm 2020 Đáng chú ý, nhập khẩu sữa của Trung Quốc đã tăng 32,2% trong nửa đầu năm 2021 so với cùng kỳ năm 2020.
Hình 4-2 Giá nh p kh u s a c a Trung Qu c vào tháng 9 qua t trị ậ ẩ ữ ủ ố ừng năm
Nguồn: General Administration of Customs People’s Republic of China
Nhập kh u sẩ ữa nước c a Trung Qu c, ch yủ ố ủ ếu là sữa tiệt trùng tiền đóng gói, dự báo đạt 980.000 tấn trong năm 2021, tăng 5% so với năm 2020
Hình 4-3 Cơ cấ u các m t hàng nh p kh u ch y u c a ngành s a ặ ậ ẩ ủ ế ủ ữ
Nguồn: IHS Markit/ GTA via European Commission
4.2.2 Các yếu tố tác động làm tăng nhậ p kh ẩu sữa: Ý thức người tiêu dùng:
Khi người tiêu dùng Trung Quốc ngày càng quen thuộc với lối sống và thực phẩm phương Tây, các khảo sát của Statista cho thấy xu hướng chi tiêu cho các sản phẩm hữu cơ, cao cấp và tốt cho sức khỏe đang gia tăng Điều này mở ra cơ hội cho Vinamilk trong việc chuyển hướng phát triển ngành sữa từ việc tăng quy mô sang nâng cấp chất lượng sản phẩm.
Sự thay đổi thu nhập bình quân đầu người của cư dân thành phố và nông thôn đang tác động đến thị trường sữa Người tiêu dùng hiện có khả năng chi tiêu cao hơn và ngày càng tiếp xúc với các xu hướng quốc tế, dẫn đến việc thay đổi lối sống theo hướng phương Tây.
Hình 4-4 Biểu đồ ự thay đổ s i thu nh p c a các t ng l p t i Trung Qu c ậ ủ ầ ớ ạ ố
Nguồn: General Administration of Customs People’s Republic of China
Khuyến khích từ chính phủ:
Vào năm 2016, Hướng dẫn Chế độ Ăn uống cho Nhân dân Trung Hoa khuyến nghị mỗi người dân nên tiêu thụ 300 gram sữa mỗi năm, cho thấy tiềm năng tiêu dùng sữa tại Trung Quốc rất lớn Tại Đại hội đại biểu nhân dân toàn quốc, một nhà lập pháp đã đề xuất chính phủ cần có chiến lược quốc gia khuyến khích mỗi người tiêu dùng uống ít nhất 300 gram sữa mỗi ngày Do đó, nhu cầu về sản phẩm sữa được khuyến khích mạnh mẽ và có khả năng xâm nhập vào thị trường.
Top 5 doanh nghiệp hàng đầu trong ngành s n xu t xu t s a nả ấ ấ ữ ội địa c a Trung ủ Quốc hi n nay là Yili (24,5%), Mengniu (20,3%) và Guangming, Jun Lebao và New ệ Hope, 3 công ty này chi m kho ng 4,0% th ph n Tuy nhiên hế ả ị ầ ọ đã mấ ần đi tính tựt d chủ được s n xu t sả ấ ữa và năng suất gi m dả ần trong vài năm qua khiến họ không đáp ứng đủ nguồn cung và các phải nhập khẩu lượng lớn sản phẩm từ bên ngoài Điều này tạo điều kiện để Vinamilk có thể tiếp cận vào thị trường đầy tiềm năng này
4.2.3 Tác độ ng của Hi ệp định RCEP đế n Vinamilk tại thị trường Trung Quốc
(1) Nâng cao ưu thế về vị trí địa lý:
Với vị trí địa lý thuận lợi gần Trung Quốc, sữa Việt Nam có thể vận chuyển nhanh chóng sang thị trường này, đảm bảo chất lượng và độ tươi mới của sản phẩm Sản phẩm sữa nhập khẩu từ ASEAN vào Trung Quốc được miễn thuế 0%, giúp giá cả cạnh tranh hơn so với sản phẩm từ Úc, EU và Mỹ Hơn nữa, việc nhập khẩu từ các nước láng giềng cũng giúp giảm chi phí vận chuyển trong bối cảnh thị trường có nhiều biến động khó lường.
) (2 Ưu thế ngành hàng sữa đặc:
Hình 4-5 Thị ph n các ngành s a t i Trung Qu c ầ ữ ạ ố
Các doanh nghiệp nước ngoài có khả năng cạnh tranh trong ngành sữa bột và sữa đặc, trong khi Vinamilk (VNM) chiếm hơn 80% thị phần tại Việt Nam và là thương hiệu được ưa chuộng Sản phẩm này không chỉ mang lại lợi nhuận cho doanh nghiệp mà còn được VNM xuất khẩu sang nhiều thị trường khác như Trung Quốc, Campuchia và Myanmar Do đó, phân khúc này được xem là tiềm năng lớn để Vinamilk gia tăng lợi nhuận.
New Zealand đã quyết định tạm dừng xuất khẩu gia súc sống trong vòng hai năm từ tháng 4 do lo ngại về phúc lợi động vật trong quá trình vận chuyển dài Trong khi đó, thị trường sữa Trung Quốc đang chuẩn bị mở rộng chăn nuôi với số lượng bò lớn nhập khẩu từ New Zealand Việc đóng cửa này khiến các doanh nghiệp tại Trung Quốc gặp khó khăn về nguồn cung Mặc dù Chile và Uruguay cũng tham gia xuất khẩu, nhưng khối lượng không đáng kể và thời gian vận chuyển lâu gấp đôi, trong khi giống bò từ Nam Mỹ thường cho năng suất sữa thấp hơn Do đó, sản xuất sữa với khối lượng lớn để cung cấp cho thị trường nội địa trở thành thách thức lớn, tạo cơ hội cho thương hiệu Vinamilk thâm nhập vào thị trường này.
4.2.4 Những hành độ ng của doanh nghi ệp để thích nghi với những cam kết liên quan của hi ệp đị nh RCEP:
Vào tháng 9/2019, Vinamilk chính thức gia nhập thị trường Trung Quốc, đánh dấu bước ngoặt quan trọng trong chiến lược mở rộng của công ty Sau hơn hai tháng chuẩn bị, Vinamilk đã bắt đầu xuất khẩu sản phẩm Sữa đặc Ông Thọ vào tháng 4/2020 Tiếp theo, công ty đã ghi nhận thành công trong việc xuất khẩu nhóm sản phẩm sữa chua, sữa tươi và các sản phẩm đạt tiêu chuẩn Organic Trung Quốc cho Nhà máy Trường Thọ, mở ra cơ hội lớn cho Vinamilk trong việc chinh phục thị trường tiềm năng này.
Vinamilk đang chú trọng vào việc đa dạng hóa sản phẩm ẩm thực, với nhiều loại sản phẩm như sữa chua, sữa đặc, sữa hạt và nước giải khát tại thị trường Trung Quốc Để đáp ứng nhu cầu và thị hiếu của người tiêu dùng, Vinamilk đã đầu tư vào thiết kế bao bì và quy cách đóng gói mới lạ, phù hợp để làm quà tặng.