CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA QUA WEBSITE THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ BÁN HÀNG
Khái quát chung về hoạt động mua bán hàng hóa của website Thương mại điện tử và hợp đồng qua website Thương mại điện tử bán hàng
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm của website Thương mại điện tử bán hàng
Kể từ khi internet ra đời, tầm quan trọng của nó trong mọi lĩnh vực đời sống xã hội không thể phủ nhận Các ứng dụng internet ngày càng phổ biến trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, cơ quan nhà nước và đời sống người dân Thông qua các website thương mại điện tử và sàn giao dịch trực tuyến, việc mua bán online đã trở thành thói quen của người tiêu dùng.
Theo khoản 8 Điều 3 Nghị định 52/2013 về thương mại điện tử quy định:
Website thương mại điện tử là trang thông tin điện tử được thiết lập để hỗ trợ quy trình mua bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ Nó bao gồm các chức năng như trưng bày sản phẩm, giao kết hợp đồng, thanh toán và dịch vụ sau bán hàng.
Lá cờ đại diện cho quốc gia và logo biểu trưng cho doanh nghiệp, trong khi website chính là văn phòng online của doanh nghiệp Văn phòng thực tế không chỉ là nơi thực hiện giao dịch mà còn thể hiện bộ mặt của doanh nghiệp, tạo ấn tượng với khách hàng Tương tự, website giúp doanh nghiệp quảng bá hình ảnh và giới thiệu dịch vụ, sản phẩm đến người tiêu dùng toàn cầu Để tối đa hóa doanh thu, nhiều website thương mại điện tử đã tích hợp chức năng đặt hàng trực tuyến, trở thành nền tảng bán hàng hiệu quả.
Theo khoản 1 Điều 25 Nghị định 52/2013 về thương mại điện tử quy định:
Website thương mại điện tử bán hàng là nền tảng trực tuyến do các thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân tự xây dựng nhằm mục đích thúc đẩy thương mại và bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ Những website này thường có các tính năng đặc trưng như quản lý sản phẩm, giỏ hàng, thanh toán trực tuyến và chăm sóc khách hàng, giúp tối ưu hóa trải nghiệm mua sắm cho người tiêu dùng.
Hình ảnh và video trực quan, chất lượng
Hình ảnh và video sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất mà khách hàng muốn thấy khi truy cập vào website thương mại điện tử Do đó, các trang web cần có chức năng hiển thị hình ảnh trực quan với tốc độ tải nhanh, giúp khách hàng không phải chờ đợi.
Cung cấp thông tin nhanh và ch^nh xác
Website thương mại điện tử nổi bật hơn so với website thông thường nhờ khả năng cung cấp thông tin sản phẩm nhanh chóng, chính xác và đầy đủ Các doanh nghiệp lớn thường thiết lập cấu trúc website rõ ràng và khoa học, giúp người mua dễ dàng tìm kiếm sản phẩm phù hợp Cấu trúc này bao gồm các bộ lọc tìm kiếm theo giá cả, độ phổ biến, chất liệu và kích cỡ, từ đó mang lại trải nghiệm mua sắm đơn giản và hiệu quả cho khách hàng.
Thao tác thuận tiện và nhanh chóng
Các trang thương mại điện tử nổi bật với tính năng thao tác thuận tiện và nhanh chóng, khác biệt so với các trang web thông thường Khi khách hàng truy cập vào một website mua sắm, họ mong muốn tìm kiếm thông tin đầy đủ về sản phẩm một cách dễ dàng và nhanh chóng.
T^nh năng giỏ hàng yêu th^ch
Tính năng gió hàng yêu thích cho phép khách hàng lưu lại danh sách các sản phẩm mong muốn Người mua thường bị cuốn hút bởi nhiều món hàng hơn so với danh sách ban đầu, nhờ vào các chương trình khuyến mãi hấp dẫn và những đánh giá tích cực từ người tiêu dùng khác.
Việc cải thiện trải nghiệm người dùng trên website thương mại điện tử không chỉ giúp doanh nghiệp tăng khả năng bán hàng mà còn tạo ấn tượng tốt với khách hàng, khiến họ có khả năng quay lại mua sắm trong tương lai.
Website thương mại điện tử mang đến sự tương tác dễ dàng giữa người bán và người mua nhờ vào các phần mềm chat trực tuyến, giúp doanh nghiệp tư vấn và hỗ trợ khách hàng nhanh chóng Ngoài ra, tính năng thảo luận, hỏi đáp và đánh giá sản phẩm trên trang web không chỉ tạo niềm tin cho khách hàng mà còn giúp họ nhận biết các mặt hàng bán chạy, từ đó nâng cao trải nghiệm mua sắm.
Hình thXc thanh toán đa dạng
Ngày nay, thanh toán bằng tiền mặt đang dần được thay thế bởi các hình thức thanh toán hiện đại như thẻ ngân hàng, mã QR, chuyển khoản và ví điện tử Sự đa dạng trong các phương thức thanh toán này là một ưu điểm nổi bật của các website thương mại điện tử, giúp tạo điều kiện thuận lợi cho cả người mua và người bán trong việc đạt được mục tiêu giao dịch của mình.
1.1.2 Vai trò của hoạt động website Thương mại điện tử bán hàng
Tạo ra một phương tiện h_ trợ kinh doanh, một thương hiệu riêng
Ngày nay, mọi mặt hàng từ sách, máy tính, điện thoại đến xe hơi và bất động sản đều có thể được mua sắm trực tuyến Sự tiện lợi này không chỉ mang lại lợi ích cho người mua mà còn mở ra cơ hội lớn cho người bán Để hiện diện trên mạng và thực hiện giao dịch thành công, người bán cần một công cụ hỗ trợ hiệu quả, và website bán hàng chính là giải pháp tối ưu cho việc này.
Dù không có kế hoạch bán hàng trực tuyến, việc sở hữu một website chất lượng vẫn rất quan trọng Website sẽ là cầu nối giúp doanh nghiệp giới thiệu thương hiệu của mình đến với khách hàng.
Tăng khả năng cạnh tranh với đối thủ
Trong thời đại 4.0, internet trở thành thị trường tiềm năng, nơi mọi người sử dụng để trao đổi và làm việc Nhiều doanh nghiệp đã nhận ra cơ hội này và bắt đầu khai thác, bao gồm cả đối thủ cạnh tranh Việc xây dựng website bán hàng sẽ giúp doanh nghiệp tạo lợi thế cạnh tranh về thị trường, khách hàng và doanh thu.
Tiếp cận nguồn khách hàng tiềm năng lớn
Theo Sách trắng thương mại điện tử Việt Nam năm 2020, tỷ lệ người sử dụng internet tại Việt Nam đạt 70% tổng dân số, với 88% người dùng tham gia mua sắm trực tuyến Điều này mang lại cơ hội lớn cho doanh nghiệp có website thương mại điện tử, khi họ có thể tiếp cận khoảng 49,3 triệu khách hàng tiềm năng Hơn nữa, tính phi biên giới của internet giúp doanh nghiệp mở rộng thị trường và tăng cường khả năng tiếp cận khách hàng.
Giúp chất lượng phục vụ khách hàng tốt hơn
Pháp luật về hợp đồng mua bán hàng hóa qua website Thương mại điện tử bán hàng
1.2.1 Giao kết và thực hiện hợp đồng mua bán hàng hóa qua website Thương mại điện tử bán hàng a Giao kết hợp đồng trên website thương mại điê 8n tử
Trình tự giao kết hợp đồng là quá trình mà các bên thể hiện ý chí để đạt được thỏa thuận, từ đó hình thành quyền và nghĩa vụ Quy trình này trên website thương mại điện tử bao gồm ba bước chính.
Bước 1: Thương nhân, tổ chXc, cá nhân bán hàng đưa ra thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng
Bước 2: Khách hàng đưa ra đề nghị giao kết hợp đồng
Bước 3: Thương nhân, tổ chXc, cá nhân bán hàng trả lời đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng
Thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng:
Thông tin trên website thương mại điện tử không được coi là đề nghị kết hợp đồng Do lượng người truy cập lớn, những người tham gia mua bán trực tuyến chỉ thực hiện việc xem xét và đánh giá sản phẩm, nên nội dung trên website chỉ mang tính chất mô tả hoặc thông báo.
Theo Điều 12 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, thông báo bằng chứng từ điện tử về đề nghị giao kết hợp đồng mà không chỉ định bên nhận cụ thể chỉ được coi là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng Thông báo này chưa được xem là đề nghị giao kết hợp đồng, trừ khi bên thông báo nêu rõ trách nhiệm của mình khi nhận được phản hồi chấp nhận.
Theo Điều 15 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, nếu một website thương mại điện tử có chức năng đặt hàng trực tuyến cho từng hàng hóa hoặc dịch vụ cụ thể, thì các thông tin giới thiệu về hàng hóa, dịch vụ cùng các điều khoản liên quan sẽ được xem là thông báo mời đề nghị giao kết hợp đồng của thương nhân, tổ chức hoặc cá nhân bán hàng Thông báo này rất quan trọng, đóng vai trò là tiền đề cho việc giao kết hợp đồng giao dịch sau này.
Theo quy định của pháp luật Việt Nam, các website thương mại điện tử bán hàng phải cung cấp đầy đủ thông tin về các điều khoản hợp đồng cho khách hàng Những thông tin này bao gồm thông tin về hàng hóa, dịch vụ, giá cả, điều kiện giao dịch chung, vận chuyển và giao nhận, cũng như các phương thức thanh toán Cụ thể, theo Điều 16 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, các website có chức năng đặt hàng trực tuyến phải cung cấp thông tin về các điều khoản hợp đồng từ Điều 30 đến Điều 34 trước khi khách hàng gửi đề nghị giao kết hợp đồng.
Khi truy cập vào website thương mại điện tử, người dùng có thể thấy thông tin về chủ sở hữu website cũng như hàng hóa và dịch vụ được niêm yết Những thông tin này được quy định rõ ràng trong Điều 29 đến Điều 31 của Nghị định 52/2013/NĐ-CP về thương mại điện tử.
“Điều 29 Thông tin về người sở hữu website
Thương nhân, tổ chXc, cá nhân sở hữu website thương mại điện tử bán hàng phải công bố những thông tin tối thiểu sau trên trang chủ website:
1 Tên và địa chỉ trụ sở của thương nhân, tổ chXc hoặc tên và địa chỉ thường trú của cá nhân.
2 Số, ngày cấp và nơi cấp giấy chXng nhận đăng ký kinh doanh của thương nhân, hoặc số, ngày cấp và đơn vị cấp quyết định thành lập của tổ chXc, hoặc mã số thuế cá nhân của cá nhân.
3 Số điện thoại hoặc một phương thXc liên hệ trực tuyến khác. Điều 30 Thông tin về hàng hóa, dịch vụ Đối với hàng hóa, dịch vụ được giới thiệu trên website thương mại điện tử bán hàng, thương nhân, tổ chXc, cá nhân phải cung cấp những thông tin để khách hàng có thể xác định ch^nh xác các đặc t^nh của hàng hóa, dịch vụ nhằm tránh sự hiểu nhầm khi quyết định việc đề nghị giao kết hợp đồng. Điều 31 Thông tin về giá cả
1 Thông tin về giá hàng hóa hoặc dịch vụ, nếu có, phải thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi ph^ liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, ph^ đóng gói, ph^ vận chuyển và các chi ph^ phát sinh khác.
2 Trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác, nếu thông tin giá hàng hóa hoặc dịch vụ niêm yết trên website không thể hiện rõ giá đó đã bao gồm hay chưa bao gồm những chi ph^ liên quan đến việc mua hàng hóa hoặc dịch vụ như thuế, ph^ đóng gói, ph^ vận chuyển và các chi ph^ phát sinh khác thì giá này được hiểu là đã bao gồm mọi chi ph^ liên quan nói trên.
3 Đối với dịch vụ trên các website cung cấp dịch vụ thương mại điện tử quy định tại Mục 2 và 4 Chương này, website phải công bố thông tin chi tiết về cách thXc t^nh ph^ dịch vụ và cơ chế thanh toán.”
Đề nghị giao kết hợp đồng trên website thương mại điê Vn tử
Khi hàng hóa và dịch vụ đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, khách hàng có thể tiến hành giao kết hợp đồng trên website thương mại điện tử Theo Điều 17 Nghị định 52/2013/NĐ-CP, "Chứng từ điện tử do khách hàng khởi tạo và gửi đi qua chức năng đặt hàng trực tuyến được xem là đề nghị giao kết hợp đồng của khách hàng đối với hàng hóa hoặc dịch vụ liên quan."
Khác với hợp đồng truyền thống, trong giao dịch thương mại điện tử, khách hàng là bên chủ động đề xuất hợp đồng Để tránh nhầm lẫn khi đặt hàng, website cần có cơ chế cho phép khách hàng rà soát, bổ sung, sửa đổi và xác nhận nội dung giao dịch trước khi gửi đề nghị Điều này được quy định rõ trong Điều 18 Nghị định 52/2013/NĐ-CP.
“Điều 18 Rà soát và xác nhận nội dung hợp đồng
Website thương mại điện tử cần thiết lập cơ chế cho phép khách hàng kiểm tra, bổ sung, sửa đổi và xác nhận thông tin giao dịch trước khi thực hiện đặt hàng trực tuyến Cơ chế này phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định.
1 Hiển thị cho khách hàng những thông tin sau: a) Tên hàng hóa hoặc dịch vụ, số lượng và chủng loại; b) Phương thXc và thời hạn giao hàng hoặc cung Xng dịch vụ; c) Tổng giá trị của hợp đồng và các chi tiết liên quan đến phương thXc thanh toán được khách hàng lựa chọn.
Những thông tin này phải có khả năng lưu trữ, in ấn được trên hệ thống thông tin của khách hàng và hiển thị được về sau.
THỰC TIỄN ÁP DỤNG HỢP ĐỒNG MUA BÁN HÀNG HÓA
Đánh giá thực trạng
Phân tích quy trình thực hiện hợp đồng qua website bán hàng của Thế Giới Di Động giúp làm rõ ưu nhược điểm của loại hợp đồng điện tử này Việc áp dụng hợp đồng điện tử mang lại nhiều lợi ích như tiết kiệm thời gian và chi phí, đồng thời tạo sự thuận tiện cho người tiêu dùng Tuy nhiên, cũng cần chú ý đến những rủi ro tiềm ẩn như vấn đề bảo mật thông tin và sự phức tạp trong việc giải quyết tranh chấp.
Thứ nhyt, viê Vc áp dụng hợp đồng thương mại điê Vn tử qua website mang lại rất nhiều lợi ^ch trong quá trình thực hiê Vn giao dịch:
Hợp đồng điện tử mang lại quy trình thực hiện nhanh chóng, chính xác và minh bạch, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh và bảo vệ môi trường Người dùng có thể ký kết hợp đồng ở bất kỳ đâu, vào bất kỳ thời điểm nào mà không cần gặp mặt trực tiếp, từ đó không làm gián đoạn công việc Đặc biệt, trong giao dịch thương mại điện tử, người mua là bên đưa ra lời đề nghị hợp đồng bằng cách điền thông tin cần thiết, và giá hàng hóa phải được thể hiện rõ ràng, bao gồm các chi phí liên quan như thuế và phí vận chuyển Tất cả thông tin đều được đảm bảo rõ ràng, chính xác và dễ hiểu, giúp khách hàng tiếp cận thông tin trước khi gửi đề nghị giao kết hợp đồng.
So với hợp đồng giấy truyền thống, hợp đồng điện tử giúp tiết kiệm chi phí quản lý và lưu trữ, đồng thời giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến việc lưu trữ và tìm kiếm Nhờ vào sự phát triển của công nghệ hiện đại, người dùng có thể dễ dàng truy cập và tra cứu các hợp đồng đã ký, hợp đồng chờ ký, và hợp đồng trả lại thông qua chức năng lọc của hệ thống.
Hợp đồng mua bán hàng hóa qua website thương mại điện tử cho phép người dùng thực hiện mọi thao tác như tạo lập, kiểm duyệt, ký kết, gửi và nhận hợp đồng một cách nhanh chóng và tiết kiệm chi phí Chỉ cần có thiết bị điện tử kết nối mạng, người dùng có thể chủ động trong quá trình thực hiện hợp đồng Nhờ đó, hợp đồng điện tử không chỉ giúp tiết kiệm thời gian và giảm chi phí mà còn mở rộng thị trường, tăng doanh thu và lợi nhuận cho doanh nghiệp.
Quá trình giao kết hợp đồng, thanh toán và cung ứng hàng hóa, dịch vụ hiện nay được thực hiện thông qua các thông điệp dữ liệu số hóa, chủ yếu bởi các doanh nghiệp lớn và tập đoàn xuyên quốc gia Điều này giúp tăng tốc độ "số hóa" trong giao dịch mua bán sản phẩm và dịch vụ Năm 2008, Pacific Airlines đã trở thành công ty đầu tiên tại Việt Nam thực hiện hợp đồng điện tử B2C với dịch vụ bán vé máy bay trực tuyến Sau đó, nhiều website và siêu thị trực tuyến như Dangkhoa.vn, Thegioididong.com, Chodientu.vn và 25h.vn cũng đã thành công trong việc ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại điện tử qua internet.
Tổng doanh thu trực tuyến của chuỗi Thế Giới Di Động (TGDĐ) và Điện Máy Xanh (ĐMX) đạt 1.635 tỷ đồng, chiếm 9% tổng doanh thu của chuỗi Mặc dù các cửa hàng của TGDĐ hiện diện rộng rãi trên toàn quốc, nhưng thói quen mua sắm và tình hình dịch bệnh hiện nay đã thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của việc đặt hàng và giao dịch trực tuyến.
Hình 9 Tình hình kinh doanh hai tháng đầu năm 2021 của MWG
(nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh MWG hai tháng đầu năm 2021)
Hầu hết các doanh nghiệp thương mại điện tử, như thegioididong.com, đã xây dựng website với đầy đủ các chính sách và dịch vụ hỗ trợ người mua, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng trong quá trình mua sắm Các chính sách này bao gồm bảo hành, đổi trả, giao hàng và thanh toán, giúp khách hàng yên tâm hơn khi lựa chọn sản phẩm.
Nhiều doanh nghiệp hiện nay đang chú trọng đến an toàn thông tin trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa qua website thương mại điện tử Khách hàng ngày càng quan tâm đến vấn đề này, đồng thời cũng lo lắng khi thực hiện giao dịch trực tuyến Do đó, các doanh nghiệp đã triển khai nhiều biện pháp bảo mật và an toàn thông tin để bảo vệ khách hàng Theo thống kê, có tới 93,7% doanh nghiệp đã áp dụng các biện pháp đảm bảo an toàn trên website và ứng dụng di động.
Pháp lý cho giao dịch thương mại điện tử tại Việt Nam đã được xác định rõ ràng thông qua Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Nghị định 52/2013/NĐ-CP, tạo hành lang pháp lý minh bạch và cạnh tranh lành mạnh Sự ra đời của Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 và Luật Doanh nghiệp số 68/2014/QH13, cùng với Thông tư số 47/2014/TT-BCT, đã mang lại những thay đổi quan trọng trong quản lý website thương mại điện tử, khắc phục các lỗ hổng pháp lý trước đó như thông tin đăng ký và quy phạm quản lý trên mạng xã hội Ngoài ra, các vấn đề liên quan đến ký kết hợp đồng thương mại điện tử qua website cũng đã được hướng dẫn cụ thể, bao gồm thời điểm giao kết hợp đồng và thủ tục chấm dứt hợp đồng.
Cơ sở hạ tầng thương mại điện tử tại Việt Nam đang được cải thiện rõ rệt, với công nghệ ngày càng tiên tiến đáp ứng tốt cho việc ký kết và thực hiện hợp đồng thương mại qua website Theo thống kê từ Bộ Công thương, hạ tầng này được thể hiện qua các thiết bị thực hiện, chứng tỏ sự phát triển mạnh mẽ của thương mại điện tử trong nước.
Theo khảo sát năm 2017, 99% doanh nghiệp cho biết đã trang bị máy tính PC và laptop, trong khi 61% doanh nghiệp sở hữu các thiết bị di động như điện thoại thông minh và máy tính bảng.
Kết quả từ việc ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử qua website ở các nước trên thế giới và tại Việt Nam là rõ ràng, tuy nhiên, Việt Nam vẫn đối mặt với nhiều khó khăn và hạn chế trong lĩnh vực thương mại điện tử Dù đã có những bước tiến trong khung pháp luật điều chỉnh hợp đồng điện tử, nhưng việc xây dựng một hệ thống pháp lý hoàn chỉnh tại Việt Nam vẫn còn nhiều bất cập Những vấn đề này phản ánh những thiếu sót trong khung pháp luật quốc gia liên quan đến ký kết và thực hiện hợp đồng điện tử.
- Các quy định về hợp đồng mua bán hàng hóa qua website thương mại điện tử còn chưa cụ thể, chưa rõ ràng, đồng nhất trong các văn bản.
Các quy định về giao kết hợp đồng điện tử trong Luật Giao dịch điện tử 2005 còn chung chung, thiếu rõ ràng về quy trình và thủ tục giao kết Luật chỉ đề cập đến giá trị pháp lý, điều kiện có hiệu lực và các trường hợp hợp đồng vô hiệu trong môi trường điện tử, đặc biệt liên quan đến việc đặt hàng qua website thương mại điện tử Giao kết hợp đồng được quy định tại 6 điều (từ điều 33 đến điều 38) trong Chương IV và các điều 17 đến 20 hướng dẫn về gửi, nhận thông điệp dữ liệu Tuy nhiên, các quy định này vẫn còn sơ sài và chưa đáp ứng được các vấn đề pháp lý phát sinh trong giao kết hợp đồng mua bán hàng hóa qua website thương mại điện tử hiện nay.
Hoạt động "đề nghị giao kết hợp đồng" và "chấp nhận giao kết hợp đồng" đóng vai trò quan trọng trong hợp đồng mua bán hàng hóa qua website thương mại điện tử, đặc biệt là trên các trang có chức năng đặt hàng trực tuyến Tuy nhiên, pháp luật hiện hành chưa quy định cụ thể về các hoạt động này, chỉ đề cập đến thông điệp dữ liệu Luật Giao dịch điện tử năm 2005 và Nghị định số 52/2013/NĐ-CP không sử dụng thuật ngữ "đề nghị giao kết" và "chấp nhận giao kết" trong bối cảnh hợp đồng trực tuyến, gây ra sự thiếu nhất quán giữa các văn bản pháp lý Điều này tạo ra bất hợp lý trong kỹ thuật lập pháp và cần được điều chỉnh để đảm bảo tính đồng bộ và rõ ràng trong quy định.
- Chưa có mẫu hợp đồng Thương mại điện tử, đặc biệt là mẫu cho hợp đồng đặt hàng trực tuyến qua website Thương mại điện tử bán hàng.
Hợp đồng mua bán hàng hóa trên các website thương mại điện tử hiện nay thiếu mẫu cụ thể, dẫn đến sự không nhất quán và công bằng trong giao dịch Các hợp đồng này thường do người bán tự soạn thảo, không trải qua quá trình thương lượng với người mua, khiến người mua chỉ có quyền chấp nhận hoặc từ chối mà không thể thương lượng điều khoản Điều này tạo ra sự mất cân bằng quyền lợi trong việc ký kết hợp đồng Hơn nữa, người mua thường không có cái nhìn rõ ràng về sản phẩm, trong khi người bán nắm rõ thông tin, dẫn đến việc một số website lợi dụng tình trạng này để đưa ra các điều khoản không công bằng và mập mờ, nhằm tránh trách nhiệm.