Thất nghiệp và phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp là gì?
Theo khái niệm kinh tế vĩ mô, thất nghiệp là tình trạng của những người trong độ tuổi lao động, có khả năng làm việc nhưng vẫn đang tìm kiếm việc làm mà chưa tìm được.
Phân loại thất nghiệp
Thất nghiệp tự nhiên là mức thất nghiệp không thể tránh khỏi trong nền kinh tế, xảy ra do quy luật cung cầu trên thị trường lao động Tỷ lệ thất nghiệp tự nhiên có mối liên hệ chặt chẽ với tỷ lệ lạm phát, phản ánh sự biến động của nền kinh tế.
Thất nghiệp cơ cấu xảy ra khi có sự mất cân đối giữa cung và cầu lao động, dẫn đến một số loại lao động dư thừa trong khi loại khác lại thiếu hụt Sự phát triển của các ngành kinh tế thu hút nhiều lao động, như công nghiệp, trong khi nông nghiệp bị thu hẹp do ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, tạo ra tình trạng dư thừa lao động nông nghiệp Mặc dù nhu cầu lao động trong công nghiệp tăng lên nhờ vốn đầu tư nước ngoài, nhưng việc đào tạo và chuyển đổi nghề cho lao động dư thừa chưa được thực hiện kịp thời.
Thất nghiệp tạm thời, hay còn gọi là thất nghiệp bề mặt, phát sinh do sự di chuyển lao động giữa các vùng miền và thuyên chuyển công tác trong các giai đoạn khác nhau của quá trình sản xuất Đây là loại thất nghiệp phổ biến và thường xuyên xảy ra.
Thất nghiệp chu kỳ là hiện tượng xảy ra khi nhu cầu lao động giảm, thường xuất hiện sau giai đoạn kinh tế phát triển mạnh mẽ và dẫn đến suy thoái Trong giai đoạn này, nền kinh tế đối mặt với khủng hoảng, gia tăng thất nghiệp và lạm phát Đây là loại thất nghiệp có tính chu kỳ và mang tính quy luật trong nền kinh tế.
- Thất nghiệp thời vụ: Phát sinh theo các chu kỳ sản xuất kinh doanh, loại này xảy ra rất phổ biến trong ngành nông, lâm, ngư, nghiệp.
Thất nghiệp công nghệ đang gia tăng do việc áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật và công nghệ vào sản xuất Sự cải tiến này dẫn đến việc giảm nhu cầu lao động trong các dây chuyền sản xuất, gây ra tình trạng dôi dư nhân lực và từ đó phát sinh thất nghiệp công nghệ.
Các chính sách và biện pháp khắc phục tình trạng thất nghiệp
Chính sách dân số
Chính sách này không chỉ giúp giảm tỷ lệ thất nghiệp mà còn ảnh hưởng tích cực đến nhiều khía cạnh của đời sống kinh tế - xã hội.
Tăng dân số có thể dẫn đến giảm tỷ lệ tăng lực lượng lao động, mở ra thêm cơ hội tìm kiếm việc làm Việc thực hiện chính sách dân số bao gồm các chương trình kế hoạch hóa gia đình, cải thiện sức khỏe, dinh dưỡng, giáo dục và tạo cơ hội cho phụ nữ Mục tiêu là giảm tỷ lệ sinh đẻ, từ đó giảm tỷ lệ tăng dân số và nguồn lao động.
Ngăn cản di cư từ nông thôn ra hành thị
Tỷ lệ thất nghiệp ở thành thị thường cao hơn ở nông thôn, nhưng nhiều cư dân nông thôn vẫn di cư ra thành phố để tìm kiếm cơ hội việc làm với thu nhập cao hơn Quá trình đô thị hóa nhanh chóng tạo ra áp lực lớn cho cư dân thành thị, dẫn đến tình trạng thất nghiệp Để giải quyết vấn đề này, chính phủ đã triển khai nhiều chương trình như phát triển nông nghiệp, cải cách công nghệ, xây dựng trường học, bệnh viện và cơ sở hạ tầng, cũng như tăng cường đầu tư phát triển công nghiệp ở nông thôn Tuy nhiên, việc thực hiện các chương trình này thường gặp khó khăn về vốn và quản lý đầu tư.
Áp dụng các công nghệ thích hợp
Việc áp dụng công nghệ phù hợp có thể gia tăng số lượng lao động trong sản xuất Do đó, chính phủ khuyến khích các doanh nghiệp địa phương và doanh nghiệp vừa và nhỏ ở nông thôn sử dụng công nghệ này để tạo ra sản phẩm hấp dẫn với người tiêu dùng có thu nhập thấp Chính sách này có thể được hỗ trợ qua các công cụ thuế và lãi suất, như việc đánh thuế cao đối với hàng xa xỉ và giảm lãi suất cho vay cho các doanh nghiệp địa phương nhằm thu hút nhiều lao động.
Giảm độ tuổi nghỉ hưu
Biện pháp cắt giảm tuổi nghỉ hưu của người lao động là một giải pháp tạm thời nhằm giảm tỷ lệ thất nghiệp đang gia tăng, đặc biệt là thu hút lao động từ 16 đến 24 tuổi Tuy nhiên, việc này có thể dẫn đến tăng chi phí trợ cấp hưu trí, buộc người lao động và người sử dụng lao động phải đóng góp nhiều hơn, ảnh hưởng đến đời sống và sản xuất Đồng thời, ngân sách chính phủ cũng phải chịu một phần gánh nặng Do đó, việc thực hiện biện pháp này cần được tính toán và cân nhắc kỹ lưỡng.
Chính phủ tăng cường đầu tư cho nền kinh tế
Chính phủ không chỉ tập trung vào việc gọi vốn và thu hút đầu tư nước ngoài, mà còn tăng cường đầu tư trực tiếp vào nền kinh tế thông qua việc “bơm tiền” để phát triển các vùng kinh tế, xây dựng cơ sở hạ tầng và công trình công cộng Điều này nhằm tạo thêm việc làm cho người lao động và thực hiện các mục tiêu kinh tế - xã hội Tuy nhiên, nếu chi tiêu vượt quá thu nhập từ thuế, nguy cơ lạm phát có thể xảy ra.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Trợ cấp thôi việc, mất việc làm
Các doanh nghiệp thường áp dụng biện pháp tạm thời này để giúp ổn định cuộc sống cho người lao động khi họ phải nghỉ việc hoặc mất việc làm.
Khi doanh nghiệp (DN) bị phá sản, giải thể hoặc tinh giảm biên chế, người lao động (NLĐ) nhận được khoản trợ cấp thôi việc nhờ vào quá trình đóng góp của họ cho phúc lợi của DN, thực chất là phần lợi nhuận mà họ đã tạo ra Mức trợ cấp này phụ thuộc vào thời gian làm việc của NLĐ tại DN trước khi thôi việc Tuy nhiên, một nhược điểm lớn là khi có nhiều NLĐ mất việc, DN thường gặp khó khăn trong sản xuất kinh doanh và phải chi một khoản tiền lớn cho trợ cấp, dẫn đến tình trạng tài chính bị động.
DN không có khả năng chi trả.
Trợ cấp thất nghiệp
Biện pháp hỗ trợ người lao động thất nghiệp rất đa dạng, bao gồm việc Liên đoàn Lao động cung cấp khoản tiền cho thành viên nhằm ổn định cuộc sống và tìm kiếm việc làm mới Ngoài ra, Nhà nước cũng trợ cấp cho người lao động thất nghiệp từ quỹ bảo hiểm quốc gia, với điều kiện người nhận đã đóng góp vào quỹ trước khi mất việc Đây là chế độ trợ cấp thất nghiệp thuộc hệ thống bảo hiểm xã hội mà Tổ chức Lao động Quốc tế khuyến cáo Một số quốc gia thực hiện cả hai hình thức hỗ trợ, trong đó Liên đoàn Lao động hỗ trợ cho thành viên của mình trong các doanh nghiệp gặp khó khăn, trong khi Nhà nước trợ cấp cho các đối tượng khác từ ngân sách.
Trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc , trợ cấp thất nghiệp có điểm gì khác nhau?
Điểm giống
- Là mất trợ cấp mà NLĐ nhận được từ NSDLĐ.
- Được tính dựa trên tiền lương và thời gian làm việc.
- Giúp NLĐ trang trải cuộc sống trong thời gian tìm công việc mới.
Khác nhau
Khái Là một khoản tiền mà niệm NSDLĐ phải trả cho
Là một khoản tiền mà
DN phải trả cho NLĐ bị mất việc làm một cách
Là một khoản tiền mà NLĐ nhận được từ quỹ bảo hiểm quốc
Trong trường hợp doanh nghiệp gây ra sự chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) một cách thụ động, người lao động (NLĐ) có quyền yêu cầu bồi thường theo quy định pháp luật Việc chấm dứt HĐLĐ trước thời hạn mà không phải do lỗi của NLĐ sẽ dẫn đến việc doanh nghiệp phải chi trả khoản tiền bồi thường hợp lý cho NLĐ.
Theo Điều 48 Bộ luật Lao động năm 2012, người lao động (NLĐ) phải có tổng thời gian làm việc thực tế cho doanh nghiệp từ đủ 12 tháng trở lên và thuộc một trong các trường hợp quy định để được hưởng quyền lợi.
- Đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ.
- Hai bên thoả thuận chấm dứt HĐLĐ.
Người lao động (NLĐ) có thể bị kết án tù giam, tử hình hoặc bị cấm thực hiện công việc ghi trong hợp đồng lao động (HĐLĐ) nếu bị tuyên án theo bản án hoặc quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án.
- NLĐ chết, bị Toà án tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự, mất tích hoặc là đã chết.
- DN chấm dứt hoạt động.
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ hợp Điều 49 Bộ luật lao động năm 2012
NLĐ có tổng thời gian thực tế làm việc cho DN từ đủ 12 tháng trở lên và thuộc một trong hai trường hợp sau:
- DN cho NLĐ thôi việc do thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế.
- Do sát nhập, hợp nhất, chia tách DN. Điều 49, Điều 50 Luật việc làm năm 2013 Đã tham gia đóng BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV, cụ thể:
- Từ đủ 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn hoặc có xác định thời hạn.
Người lao động từ 12 tháng trở lên trong thời gian 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định có thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng sẽ được xem xét các quyền lợi liên quan.
Chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng làm việc (HĐLV) chỉ được thực hiện trong những trường hợp nhất định Đặc biệt, không áp dụng cho những người lao động (NLĐ) đơn phương chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV trái pháp luật, cũng như những NLĐ đang nhận lương hưu hoặc trợ cấp mất sức lao động hàng tháng.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com pháp.
- DN đơn phương chấm dứt
- Đã nộp hồ sơ hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm.
- Chưa tìm được việc làm sau 15 ngày, kể từ ngày nộp hồ sơ hưởng BHTN, trừ các trường hợp quy định tại Khoản 4 Điều 49 Luật việc làm năm 2013
M M ỗi ứ nă c m là h m ư việ ở c n tín g h trả T trợ C cấ T p, N
L h Đ ằ nh n ận g trợ cấ t p h bằ á ng n
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com r lư g ợ ơn g; 6 c nh 0 ấ ưn % p g,
L i Đ gia l n ư n là ơ h m n ậ việ g n c tín b t h ì r trả n ợ trợ h cấ c p ít q ấ hơ u p n â
( ch t m nhi h ộ ệm á t chi n n trả g trợ ử cấ l a p i
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
) mấ ề t n t việ h c k á là ề n m g ch c o ó t N i L đ ề Đ ó n ít n nh g l ất ư bằ B ơ ng H n 02 T g thá N
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com u y n h i ê n :
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com ở đ ố i v ớ i N L Đ t h u ộ c đ ố i t ư ợ n g t h ự c h i ệ n c h ế
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com đ ộ t i ề n l ư ơ n g d o
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com c k h ô n g q u á 5 l ầ n m ứ c l ư ơ n g t ố i t h i ể u v ù n
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com g đ ố i v ớ i N L Đ đ ó n g
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com ư ơ n g d o
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Thời Bằng tổng thời gian gian làm NLĐ đã làm việc thực việc tính tế trừ đi thời gian hưởng
NLĐ đã tham gia trợ cấp BHTN và thời gian làm việc đã được DN chi trả trợ cấp thất thôi việc trước đây (nếu có).
Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp được xác định theo năm, với điều kiện đủ 12 tháng Trong trường hợp có tháng lẻ, nếu từ đủ 1 tháng đến dưới 6 tháng, sẽ được tính bằng 0,5 năm; còn từ đủ 6 tháng trở lên sẽ được tính bằng 1 năm.
Bằng tổng thời gian NLĐ đã làm việc thực tế trừ đi thời gian NLĐ đã tham gia BHTN và thời gian làm việc đã được
DN chi trả trợ cấp thất thôi việc trước đây (nếu có).
Thời gian làm việc để tính hưởng trợ cấp được xác định theo năm, với đủ 12 tháng Nếu có tháng lẻ, từ 1 tháng đến dưới 6 tháng sẽ được tính bằng 0,5 năm, còn từ 6 tháng trở lên sẽ được tính là 1 năm làm việc.
Để nhận trợ cấp thất nghiệp (TCTN), người lao động cần đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) từ 12 đến 36 tháng Cụ thể, sau khi đóng đủ 12 tháng, người lao động sẽ được hưởng 3 tháng TCTN Sau đó, cứ mỗi 12 tháng đóng tiếp theo, người lao động sẽ nhận thêm 1 tháng TCTN, nhưng tổng thời gian hưởng trợ cấp không được vượt quá 12 tháng.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Tiền Tiền lương bình quân lương theo HĐLĐ của 6 tính tháng liền kề trước hưởng khi
HĐLĐ chấm dứt trợ cấp
Hồ sơ Khoản 5 Điều 14 hưởng Nghị định trợ cấp 05/2015/NĐ-CP Đối NSDLĐ tượng chi trả
Tiền lương bình quân theo HĐLĐ của 6 tháng liền kề trước khi HĐLĐ chấm dứt.
Theo Điều 49 Bộ luật lao động 2019
Mức lương bình quân của 6 tháng liền kề có đóng BHTN trước khi thất nghiệp.
Theo Điều 16 Nghị định 28/2015/NĐ-CP
Sự ra đời và phát triển của BHTN
BHTN lần đầu tiên xuất hiện ở Châu Âu trong ngành sản xuất thủy tinh tại Thụy Sĩ, nơi cần nhiều thợ lành nghề trong một quy mô nhỏ khoảng 20-30 công nhân Để giữ chân công nhân tay nghề cao, năm 1893, các chủ doanh nghiệp Thụy Sĩ đã thành lập quỹ doanh nghiệp để hỗ trợ công nhân nghỉ việc do thời vụ Nhiều nghiệp đoàn ở Châu Âu cũng đã thành lập quỹ công đoàn để trợ cấp cho đoàn viên mất việc Khoản trợ cấp này được tính vào giá thành sản phẩm, khiến người tiêu dùng phải gánh chịu Nhận thấy lợi ích của trợ cấp nghỉ việc, các cấp chính quyền địa phương đã liên kết với doanh nghiệp và nghiệp đoàn để hình thành quỹ BHTN Quỹ BHTN tự nguyện đầu tiên ra đời tại Béc-nơ (Thụy Sĩ) vào năm 1893, với sự tham gia của cả chủ doanh nghiệp và người lao động có công việc không ổn định, cùng với sự đóng góp của chính quyền địa phương và trung ương nhằm tăng quy mô quỹ.
Năm 1900 và 1910, Na Uy và Đan Mạch ban hành Đạo luật quốc gia về BHTN tự nguyện có sự hỗ trợ về tài chính của Nhà nước.
Năm 1911, Vương quốc Anh đã ban hành đạo luật đầu tiên về bảo hiểm thất nghiệp bắt buộc, mở đường cho nhiều quốc gia châu Âu khác như Thụy Điển và Cộng hòa Liên bang Đức cũng áp dụng các quy định tương tự.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Sau cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu từ 1929 đến 1933, nhiều quốc gia ở Châu Âu và Bắc Mỹ đã triển khai các Đạo luật về Bảo hiểm xã hội (BHXH) và Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN), điển hình là Mỹ vào năm 1935 và Canada vào năm 1939.
Sau chiến tranh Thế giới lấn thứ II, đặc biệt là sau khi có Công ước số 102, năm
Theo Tổ chức Lao động Quốc tế (ILO), từ năm 1952, nhiều quốc gia trên thế giới đã triển khai bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) và trợ cấp thất nghiệp (TCTN) Đến năm 1981, có 30 nước thực hiện BHTN bắt buộc và 7 nước áp dụng BHTN tự nguyện Con số này đã tăng lên 39 và 12 nước vào năm 1992 Tại Châu Á, các quốc gia như Trung Quốc, Nhật Bản và Hàn Quốc cũng đã thực hiện BHTN.
Nội dung cơ bản của BHTN ở Việt Nam
Phạm vi và đối tượng áp dụng
NLĐ phải tham gia BHTN khi làm việc theo HĐLĐ hoặc HĐLV như sau:
- HĐLĐ hoặc HĐLV không xác định thời hạn;
- HĐLĐ hoặc HĐLV xác định thời hạn;
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
- HĐLĐ theo mùa vụ (hợp đồng thời vụ) hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Trong trường hợp người lao động ký kết và thực hiện nhiều hợp đồng lao động, người lao động và người sử dụng lao động của hợp đồng lao động đầu tiên có trách nhiệm tham gia bảo hiểm thất nghiệp.
Lưu ý: NLĐ theo quy định nêu trên đang hưởng lương hưu, giúp việc gia đình thì không phải tham gia BHTN.
Người sử dụng lao động:
Các đối tượng tham gia Bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) bao gồm cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, và đơn vị vũ trang nhân dân Ngoài ra, còn có các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội nghề nghiệp, cũng như các cơ quan, tổ chức nước ngoài và tổ chức quốc tế hoạt động tại Việt Nam Các doanh nghiệp, hợp tác xã, hộ gia đình, hộ kinh doanh, tổ hợp tác, cùng với các tổ chức và cá nhân có thuê mướn, sử dụng lao động theo hợp đồng lao động cũng thuộc đối tượng tham gia BHTN.
Nguyên tắc của BHTN
- Bảo đảm chia sẻ rủi ro giữa những người tham gia BHTN.
- Mức đóng BHTN được tính trên cơ sở tiền lương của
- Mức hưởng BHTN được tính trên cơ sở mức đóng, thời gian đóng BHTN.
- Việc thực hiện BHTN phải đơn giản, dễ dàng, thuận tiện, bảo đảm kịp thời và đầy đủ quyền lợi của người tham gia.
- Quỹ BHTN được quản lý tập trung, thống nhất, công khai, minh bạch,bảo đảm an toàn và được Nhà nước bảo hộ.
Các chế độ của BHTN
- Hỗ trợ tư vấn, giới thiệu việc làm.
- Hỗ trợ đào tạo, bồi dưỡng, nâng cao trình độ kỹ năng nghề để duy trì việc làm cho NLĐ.
Mức đóng BHTN
NSDLĐ phải tham gia BHTN cho NLĐ tại tổ chức BHXH trong thời hạn 30 ngày, kể từ ngày HĐLĐ hoặc HĐLV có hiệu lực.
Theo Điều 57 Luật Việc làm 2013, mức đóng hàng tháng của NLĐ và
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
- NLĐ đóng 1% tiền lương tháng;
- NSDLĐ đóng 1% quỹ tiền lương tháng của những NLĐ đang tham gia.
Điều kiện hưởng BHTN
NLĐ đang đóng BHTN được hưởng TCTN khi có đủ các điều kiện sau đây: a Chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV, trừ các trường hợp sau đây:
- NLĐ đơn phương chấm dứt HĐLĐ, HĐLV trái pháp luật;
- Hưởng lương hưu, trợ cấp mất sức lao động hằng tháng b Đã đóng BHTN từ đủ:
- 12 tháng trở lên trong thời gian 24 tháng trước khi chấm dứt HĐLĐ đối với các trường hợp: HĐLĐ có xác định và không xác định thời hạn
Để đủ điều kiện hưởng trợ cấp thất nghiệp, người lao động cần có thời gian tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ 12 tháng trở lên trong vòng 36 tháng trước khi chấm dứt hợp đồng lao động Điều này áp dụng cho những trường hợp ký hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo công việc nhất định với thời hạn từ 3 tháng đến dưới 12 tháng Người lao động phải đã đăng ký thất nghiệp và nộp hồ sơ hưởng trợ cấp tại Trung tâm dịch vụ việc làm Ngoài ra, nếu sau 15 ngày kể từ ngày nộp hồ sơ mà vẫn chưa tìm được việc làm, họ vẫn đủ điều kiện hưởng trợ cấp, trừ một số trường hợp ngoại lệ.
- Thực hiện nghĩa vụ quân sự, nghĩa vụ công an;
- Đi học tập có thời hạn từ đủ 12 tháng trở lên;
- Chấp hành quyết định áp dụng biện pháp đưa vào trường giáo dưỡng, cơ sở giáo dục bắt buộc, cơ sở cai nghiện bắt buộc;
- Bị tạm giam; chấp hành hình phạt tù;
- Ra nước ngoài định cư; đi lao động ở nước ngoài theo hợp đồng;
Mức, thời gian, thời điểm hưởng trợ cấp BHTN
Mức hưởng BHTN được quy đinh tại điều 50, Luật việc làm 2013 và được hướng dẫn chi tiết tại điều 8, Nghị định
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
28/2015/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật việc làm về BHTN như sau:
Mức hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) hàng tháng là 60% mức bình quân tiền lương tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) của 06 tháng liền kề trước khi thất nghiệp Tuy nhiên, mức hưởng tối đa không được vượt quá 05 lần mức lương cơ sở đối với người lao động (NLĐ) thuộc chế độ tiền lương do Nhà nước quy định, hoặc không quá 05 lần mức lương tối thiểu vùng theo quy định của Bộ luật lao động đối với NLĐ tham gia BHTN theo chế độ tiền lương do người sử dụng lao động (NSDLĐ) quyết định tại thời điểm chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng lao động vụ (HĐLV).
Thời gian nhận trợ cấp thất nghiệp (TCTN) được xác định dựa trên số tháng đóng bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Cụ thể, nếu người lao động đóng đủ từ 12 đến 36 tháng BHTN, sẽ được hưởng 03 tháng TCTN Sau đó, mỗi khi đóng thêm đủ 12 tháng, người lao động sẽ nhận thêm 01 tháng TCTN, nhưng tổng thời gian hưởng không vượt quá 12 tháng.
- Thời điểm hưởng TCTN được tính từ ngày thứ 16, kể từ ngày nộp đủ hồ sơ hưởng TCTN theo quy định tại khoản 1 Điều
BHTN có phát huy hỗ trợ NLĐ vượt qua dịch COVID-19? Điều kiện và thủ tục hưởng BHTN trong dịch COVID-19?
Thực trạng việc làm ở Việt Nam do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19
Dịch Covid-19 đã gây ra những diễn biến phức tạp và khó lường, dẫn đến sự chậm lại trong tăng trưởng của hầu hết các ngành nghề Sự ảnh hưởng này đã khiến lực lượng lao động giảm mạnh kỷ lục và tỷ lệ thất nghiệp gia tăng.
Tổng sản phẩm trong nước (GDP) quý II năm 2020 chỉ tăng 0,36% so với cùng kỳ năm trước, đánh dấu mức tăng thấp nhất trong giai đoạn 2011-2020 Nhiều ngành nghề chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch Covid-19, với tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng giảm 4,6%, doanh thu dịch vụ lưu trú, ăn uống giảm 26,1%, và vận chuyển hành khách giảm tới 44,4% Lực lượng lao động cũng ghi nhận sự giảm sút đáng kể.
2 triệu người so với quý trước và cùng kỳ năm trước, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động khu vực thành thị cao nhất trong 10 năm qua (4,46%).
Tính đến tháng 6 năm 2020, dịch Covid-19 đã ảnh hưởng tiêu cực đến 30,8 triệu người từ 15 tuổi trở lên tại Việt Nam, trong đó 57,3% (tương ứng 17,6 triệu người) gặp khó khăn do giảm thu nhập Trong số này, có 28,7 triệu người vẫn có việc làm, 897,5 nghìn người thất nghiệp và 1,2 triệu người không tham gia vào lực lượng lao động.
Trong quý II năm 2020, tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động đạt 2,73%, trong đó khu vực thành thị ghi nhận tỷ lệ cao nhất trong 10 năm qua với 4,46%, tăng 1,36 điểm phần trăm so với cùng kỳ năm trước.
Hình 6-1 Tỷ lệ thất nghiệp trong độ tuổi lao động quý II các năm giai đoạn 2011-2020 chia theo thành thị, nông thôn (Đơn vị:
BHTN có phát huy hỗ trợ NLĐ vượt qua dịch Covid-19?
BHTN hỗ trợ NLĐ bằng cách TCTN giúp NLĐ vượt khó khăn.
Dịch Covid-19 đã khiến nhiều người lao động mất việc và các doanh nghiệp phải tạm ngừng hoạt động, gây ra khó khăn cho cả người lao động và người sử dụng lao động trong thời gian dài Trong bối cảnh này, bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) đóng vai trò quan trọng như một phao cứu sinh của nhà nước, hỗ trợ những người không có việc làm.
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 61/2020/NĐ-CP ngày 29/05/2020 về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 28/2015/NĐ-CP ngày 12/3/2015 của
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Chính phủ đã ban hành Nghị định 61/2020/NĐ-CP để quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Việc làm liên quan đến bảo hiểm thất nghiệp (BHTN) Nghị định này bao gồm nhiều điều chỉnh kịp thời nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người lao động và doanh nghiệp trong việc tiếp cận các chính sách BHTN.
DN và NLĐ được hưởng BHTN.
6.3 “Nới lỏng” điều kiện nhận hỗ trợ BHTN:
Mặc dù Chính phủ đã triển khai nhiều chính sách hỗ trợ như Nghị quyết số 35/NQ-CP và Nghị quyết số 28-NQ/TW nhằm nâng cao kỹ năng nghề cho người lao động, nhưng thực tế số lượng doanh nghiệp nhận hỗ trợ vẫn còn hạn chế do yêu cầu điều kiện tương đối cao so với khả năng đáp ứng của các doanh nghiệp.
Trong bối cảnh khó khăn do đại dịch Covid-19, Nghị định 61/2020/NĐ-CP đã điều chỉnh giảm điều kiện để người sử dụng lao động (NSDLĐ) được nhận hỗ trợ Cụ thể, NSDLĐ gặp khó khăn có nguy cơ cắt giảm lao động từ 30% hoặc từ 30 lao động trở lên nếu có dưới 200 lao động; từ 50 lao động trở lên đối với NSDLĐ có từ 200 đến 1.000 lao động; và từ 100 lao động trở lên cho NSDLĐ sử dụng trên 1.000 lao động Những thay đổi này nhằm tạo điều kiện thuận lợi hơn cho NSDLĐ trong việc duy trì lực lượng lao động trong thời kỳ khó khăn.
Thủ tục hưởng BHTN trong dịch Covid-19?
Thủ tục các bước hưởng TCTN gồm:
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ
Hồ sơ đề nghị hưởng TCTN bao gồm:
- Đơn đề nghị hưởng TCTN theo Mẫu số 03 ban hành kèm theo Thông tư 28/2015/ TT-BLĐTBXH ngày 31/7/2015.
Cần cung cấp bản chính hoặc bản sao có chứng thực, hoặc bản sao kèm theo bản chính để đối chiếu của một trong các giấy tờ sau đây để xác nhận việc chấm dứt hợp đồng lao động (HĐLĐ) hoặc hợp đồng lao động viên (HĐLV).
+ HĐLĐ hoặc HĐLV đã hết hạn hoặc đã hoàn thành công việc theo HĐLĐ; + Quyết định thôi việc;
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
+ Quyết định kỷ luật buộc thôi việc;
+ Thông báo hoặc thỏa thuận chấm dứt HĐLĐ hoặc HĐLV;
+ Xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền;
+ Giấy tờ xác nhận về việc chấm dứt HĐLĐ theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng.
Ngoài ra, NLĐ cũng cần mang theo Chứng minh nhân dân hoặc Căn cước công dân và Sổ hộ khẩu hoặc Sổ tạm trú kèm theo để đối chiếu.
Trong vòng 03 tháng kể từ ngày chấm dứt hợp đồng lao động, người lao động cần nộp trực tiếp 01 bộ hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp tại trung tâm dịch vụ việc làm ở địa phương mà họ muốn nhận trợ cấp.
- NLĐ được ủy quyền nộp hồ sơ hoặc gửi qua đường bưu điện trong những trường hợp sau:
+ Ốm đau, thai sản có xác nhận của cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Bị tai nạn có xác nhận của cảnh sát giao thông hoặc cơ sở y tế có thẩm quyền;
+ Hỏa hoạn, lũ lụt, động đất, sóng thần, địch họa, dịch bệnh có xác nhận của Chủ tịch UBND xã, phường, thị trấn.
Ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng TCTN được xác định là ngày mà người được ủy quyền nộp hồ sơ trực tiếp hoặc là ngày ghi trên dấu bưu điện nếu hồ sơ được gửi qua đường bưu điện.
Theo Nghị quyết số 42/NQ-CP ban hành ngày 9 tháng 4 năm 2020, người lao động gặp khó khăn do đại dịch Covid-19 có thể gửi hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN) qua bưu điện Thông báo về việc tìm kiếm việc làm hàng tháng cũng được thực hiện dưới hình thức gián tiếp như qua email, fax, hoặc bưu điện Thời gian áp dụng từ ngày 01 tháng 4 năm 2020 cho đến khi dịch bệnh được công bố kết thúc, mà không cần xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn về tình hình dịch bệnh tại địa phương.
Trong vòng 15 ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp (TCTN), nếu người lao động (NLĐ) không có nhu cầu nhận TCTN, họ cần phải trực tiếp hoặc ủy quyền cho người khác nộp đề nghị không hưởng TCTN tại trung tâm dịch vụ việc làm nơi đã nộp hồ sơ.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com
Bước 3: Xác nhận giải quyết hồ sơ hưởng TCTN.
Trong thời gian 15 ngày kể từ khi nộp hồ sơ, nếu người lao động chưa tìm được việc làm, họ cần đến trung tâm dịch vụ việc làm để thực hiện xác nhận và giải quyết hồ sơ hưởng trợ cấp thất nghiệp.
Trong vòng 20 ngày làm việc kể từ khi nộp hồ sơ, trung tâm dịch vụ việc làm sẽ ra quyết định duyệt chi trả trợ cấp thất nghiệp (TCTN) và gửi kèm sổ bảo hiểm xã hội (BHXH) đã được xác nhận cho người lao động (NLĐ).
Thời điểm hưởng TCTN được tính từ ngày thứ 16 theo ngày làm việc kể từ ngày nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp.
TIEU LUAN MOI download : skknchat@gmail.com