1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM KỂ TỪ THỜI KỲ ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐẾN NAY

35 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Phân Tích Chính Sách Của Ngành Nông Nghiệp Tác Động Đến Phát Triển Sản Xuất Nông Nghiệp Ở Việt Nam Kể Từ Thời Kỳ Đổi Mới Kinh Tế Đến Nay
Tác giả Nguyễn Thị Hải Yến
Người hướng dẫn Đào Văn Thi
Trường học Trường Đại Học Hàng Hải Việt Nam
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Tế
Thể loại bài tập lớn
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hải Phòng
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 308,5 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1.....................................................................................................................................3 (4)
    • 1.1. Khái niệm về chính sách kinh tế xã hội (4)
      • 1.1.1. Xét theo nghĩa rộng (4)
      • 1.1.2. Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội theo nghĩa hẹp (5)
    • 1.2. Hệ thống chính sách kinh tế xã hội (5)
      • 1.2.1. Xét theo lĩnh vực tác động (5)
      • 1.2.2. Theo phạm vi ảnh hưởng của chính sách (7)
      • 1.2.3. Theo thời gian phát huy hiệu lực (7)
      • 1.2.4. Theo cấp độ của chính sách (8)
    • 1.3. Các công cụ và giải pháp thực hiện (8)
    • 1.4. Quá trình thực hiện chính sách (10)
    • 1.5. Phân tích chính sách (11)
      • 1.5.1. Khái niệm (11)
      • 1.5.2. Nhiệm vụ của phân tích chính sách (12)
    • 1.6. Nội dung của chính sách (13)
  • CHƯƠNG 2...................................................................................................................................14 (15)
    • 2.1. Một số chính sách kinh tế tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn 14 1. Chính sách sử dụng đất nông nghiệp (15)
      • 2.1.2. Chính sách hỗ trợ giá trong nước (16)
      • 2.1.3. Chính sách bảo hộ nông nghiệp (17)
    • 2.2. Tác động của các chính sách đối với Việt Nam (18)
      • 2.2.1. Chính sách đổi mới nông nghiệp, nông thôn (19)
      • 2.2.2. Chính sách ruộng đất (20)
      • 2.2.3. Chính sách thuế sử dụng đất (22)
      • 2.2.4. Chính sách đầu tư (22)
      • 2.2.5. Chính sách phát triển công nghiệp và ngành nghề nông thôn (23)
      • 2.2.6. Chính sách giá (23)
      • 2.2.7. Tín dụng nông thôn và các dịch vụ tài chính (28)
  • CHƯƠNG 3...................................................................................................................................30 (31)
    • 3.1. Mục tiêu cụ thể (31)
    • 3.2. Những ngành sản xuất hàng hoá quan trọng của nông nghiệp 10 năm tới (32)
    • 3.3. Phát triển nông thôn phải gắn với đô thị, công nghiệp (34)
  • KẾT LUẬN (35)

Nội dung

Khái niệm về chính sách kinh tế xã hội

Chính sách kinh tế - xã hội bao gồm các quan điểm tư tưởng phát triển, mục tiêu tổng quát và phương thức cơ bản nhằm thực hiện mục tiêu phát triển quốc gia.

Chính sách phát triển kinh tế tại Việt Nam được xác định bởi Đảng Cộng sản Việt Nam, lực lượng chính trị chủ chốt lãnh đạo nhà nước và xã hội.

Các quan điểm và tư tưởng phát triển của đất nước là nguyên tắc cốt lõi phản ánh bản chất của chế độ xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc định hướng mọi vấn đề trong quá trình xây dựng đất nước Việc đánh mất những quan điểm này sẽ dẫn đến sự biến chất của nhà nước và xã hội Như người xưa đã nói: hành động không có quan điểm là hành động vô nghĩa, liên kết không có hội nhập là hành động đầu cơ, nhượng bộ không có quan điểm là hành động đầu hàng, và thủ đoạn không có quan điểm là hành động phá hoại Các quan điểm này còn là kim chỉ nam cho hoạt động của các lĩnh vực, ngành nghề và địa phương, giúp lựa chọn các mục tiêu cụ thể và ưu tiên cho từng giai đoạn phát triển, đồng thời bảo đảm không gây tổn hại đến lợi ích chung của toàn quốc.

- Phát triển đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, đảm bảo vai trò lãnh đạo của đảng đối với nhà nước và xã hội,

- Phát triển nền kinh tế thị trường nhiều thành phần

- Tiến hành sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước

- Tiến hành đa dạng hoá, đa phương hoá các mối quan hệ đối ngoại

- Lấy giáo dục, đạo tạo và khoa học, công nghệ làm quốc sách hàng đầu, gắn đổi mới kinh tế với đổi mới chính trị

- Kết hợp hài hoà giữa tăng trưởng kinh tế với thực hiện các chính sách công bằng xã hội.

Mục tiêu tổng quát của Việt Nam đến năm 2020 là trở thành một nước công nghiệp với cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp lý và quan hệ sản xuất tiến bộ Điều này nhằm nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, đảm bảo quốc phòng và an ninh vững chắc, hướng tới một xã hội công bằng, văn minh, với dân giàu và nước mạnh.

1.1.2 Khái niệm chính sách kinh tế - xã hội theo nghĩa hẹp

Có rất nhiều khái niệm khác nhau về chính sách kinh tế - xã hội có thể kể đến như:

- Chính sách kinh tế xã hội là một hành động nào đó mà nhà nước lựa chọn thực hiện hoặc không thực hiện.

Chính sách công là các hành động mà nhà nước công bố và thực hiện để giải quyết các vấn đề thường gặp Một ví dụ điển hình là việc áp dụng mức thuế VAT bằng 0 cho tất cả các mặt hàng xuất khẩu.

- Chính sách là những hành động của nhà nước nhằm hướng tới những mục tiêu của đất nước.

Chính sách kinh tế - xã hội là quyết định của nhà nước nhằm giải quyết các vấn đề cấp bách trong đời sống kinh tế - xã hội Qua hoạt động thực thi của các ngành và cấp liên quan trong bộ máy nhà nước, chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện và phát triển đất nước.

Chính sách là công cụ mà nhà nước sử dụng để ảnh hưởng đến kết quả của các sự kiện kinh tế - xã hội Nó bao gồm một tập hợp các mục tiêu cụ thể và những phương pháp được lựa chọn nhằm đạt được các mục tiêu đó.

Chính sách kinh tế - xã hội bao gồm tổng hợp các quan điểm, chuẩn mực, biện pháp và thủ thuật mà nhà nước áp dụng để tác động đến các đối tượng và khách thể quản lý, nhằm đạt được những mục tiêu trong chiến lược phát triển chung của đất nước.

Chính sách kinh tế - xã hội là tập hợp các quan điểm, tư tưởng, giải pháp và công cụ mà nhà nước áp dụng để tác động đến các chủ thể kinh tế - xã hội Mục tiêu của chính sách này là giải quyết các vấn đề chính sách và đạt được những mục tiêu cụ thể, phù hợp với định hướng tổng thể của đất nước.

Hệ thống chính sách kinh tế xã hội

Các hình thái kinh tế - xã hội đóng vai trò quan trọng trong quản lý nhà nước, ảnh hưởng đến mọi lĩnh vực của đời sống xã hội Sự đa dạng của các hình thái này cho phép phân loại chính sách - kinh tế xã hội theo nhiều tiêu chí khác nhau.

1.2.1 Xét theo lĩnh vực tác động

Căn cứ vào lĩnh vực tác động, các chính sách kinh tế - xã hội có thể được chia thành những nhóm chính sau:

 Các chính sách kinh tế

Chính sách kinh tế đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các mối quan hệ kinh tế, nhằm tạo động lực cho sự phát triển kinh tế Hệ thống chính sách này rất phức tạp, bao gồm nhiều loại chính sách khác nhau.

- Chính sách tiền tệ - tín dụng

- Chính sách kinh tế đối ngoại

- Chính sách cơ cấu kinh tế

- Chính sách phát triển các ngành kinh tế

 Các chính sách xã hội

Chính sách xã hội đóng vai trò quan trọng trong việc điều tiết các mối quan hệ xã hội, nhằm tạo nền tảng cho sự phát triển công bằng và văn minh Các chính sách này tập trung vào việc giải quyết các vấn đề xã hội, đảm bảo quyền lợi và cơ hội bình đẳng cho mọi người dân, từ đó góp phần xây dựng một xã hội phát triển toàn diện và bền vững.

- Chính sách lao động và việc làm

- Chính sách dân số và kế hoạch hoá gia đình

- Chính sách bảo đảm xã hội v.v

Nhà nước Việt Nam chú trọng đến các chính sách xã hội, vì sự phát triển kinh tế cuối cùng cũng nhằm mục tiêu nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân.

 Các chính sách văn hoá

Chính sách văn hóa đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển nền văn hóa, tạo nền tảng tinh thần cho xã hội và thúc đẩy sự phát triển xã hội Các chính sách văn hóa cơ bản cần được thiết lập để bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, đồng thời tạo điều kiện cho sự sáng tạo và giao lưu văn hóa.

- Chính sách giáo dục và đào tạo.

- Chính sách phát triển khoa học kỹ thuật và công nghệ.

- Chính sách văn hoá thông tin.

- Chính sách bảo tồn và phát huy di sản và truyền thống dân tộc v.v

Chính sách đối ngoại đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh mối quan hệ của một quốc gia với các nước khác trên thế giới Trong bối cảnh toàn cầu hóa và hội nhập ngày càng sâu rộng, các quyết sách đối ngoại hợp lý là cần thiết để tránh sự cô lập và tụt hậu.

 Chính sách an ninh, quốc phòng

Chính sách an ninh và quốc phòng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao tiềm lực bảo vệ đất nước, đảm bảo chủ quyền và toàn vẹn lãnh thổ Những chính sách này không chỉ tập trung vào việc củng cố an ninh mà còn tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và xây dựng đất nước.

1.2.2 Theo phạm vi ảnh hưởng của chính sách

Căn cứ vào quy mô tác động, có thể phân chia chính sách kinh tế - xã hội thành các loại sau:

Chính sách vĩ mô là các chính sách được thiết lập để điều hành nền kinh tế quốc dân, ảnh hưởng đến các cân đối tổng thể của nền kinh tế - xã hội và tác động đến nhiều lĩnh vực, từ đó ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia và người dân Những chính sách này thường có hiệu lực trên toàn quốc, bao gồm các lĩnh vực như chính sách tài chính, chính sách tiền tệ - tín dụng, chính sách phân phối và chính sách kinh tế đối ngoại, được xem là những chính sách kinh tế vĩ mô quan trọng nhất.

Chính sách trung mô là những chính sách có ảnh hưởng đến các bộ phận hoặc phân hệ trong xã hội Ví dụ điển hình bao gồm chính sách điều tiết cơ cấu ngành kinh tế, chính sách phát triển cơ cấu thành phần kinh tế và chính sách phát triển vùng Những chính sách này đóng vai trò quan trọng trong việc định hình và phát triển các lĩnh vực kinh tế cụ thể.

Chính sách vi mô là những biện pháp tác động trực tiếp đến các chủ thể kinh tế - xã hội cụ thể, như các đơn vị cơ sở và nhóm người riêng biệt Các chính sách này bao gồm chính sách tài chính doanh nghiệp, chính sách xoá đói giảm nghèo, và chính sách thi tuyển công chức Thậm chí, những chính sách như công nghiệp và nông nghiệp cũng được xem là chính sách vi mô do chúng điều tiết hoạt động của doanh nghiệp và các cá nhân trong xã hội.

Mặc dù có nhiều cách phân loại chính sách, nhưng mọi phân loại đều mang tính tương đối Một ví dụ điển hình là quan điểm cho rằng các chính sách ngành không chỉ là chính sách trung mô mà còn có yếu tố vi mô.

1.2.3 Theo thời gian phát huy hiệu lực

Căn cứ vào thời gian phát huy hiệu lực sẽ có các loại chính sách kinh tế - xã hội như sau:

Chính sách dài hạn là những biện pháp được thực hiện trong thời gian dài nhằm đạt được các mục tiêu chiến lược của quốc gia Một trong những chính sách quan trọng mà nhà nước đề ra là phát triển các thành phần kinh tế Chính sách này khuyến khích các thành phần kinh tế đầu tư và phát triển, tạo điều kiện cho họ yên tâm đầu tư nguồn lực vào sản xuất kinh doanh bền vững, từ đó góp phần làm giàu cho cá nhân và đất nước.

Chính sách trung hạn là những biện pháp công được áp dụng trong khoảng thời gian từ ba đến bảy năm, nhằm giải quyết các vấn đề quan trọng ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội Những chính sách này có thể bao gồm các giải pháp chống lạm phát, xoá đói giảm nghèo và ngăn chặn suy thoái kinh tế, với mục tiêu đạt được kết quả trong một khoảng thời gian xác định.

Chính sách ngắn hạn là những biện pháp được triển khai trong thời gian dưới ba năm, nhằm giải quyết nhanh chóng các vấn đề cụ thể Ví dụ về chính sách ngắn hạn bao gồm ổn định tỷ giá hối đoái, kiểm soát chặt chẽ hoạt động của các ngân hàng cổ phần, và áp dụng mức giá trần cho việc thu mua nông sản phục vụ xuất khẩu.

1.2.4 Theo cấp độ của chính sách

Phụ thuộc vào chủ thể quyết định chính sách có thể có những loại chính sách kinh tế

- Chính sách quốc gia do quốc hội ra quyết định.

- Chính sách của chính phủ.

- Chính sách của địa phương do chính quyền địa phương (hội đồng nhân dân và uỷ ban nhân dân) quyết định.

Thông qua việc nghiên cứu hệ thống chính sách kinh tế - xã hội theo các tiêu chí khác nhau có thể rút ra một số nhận xét:

Để quản lý xã hội hiệu quả, nhà nước cần xây dựng các chính sách kinh tế - xã hội đa dạng, nhưng các chính sách này phải hợp nhất thành một hệ thống đồng bộ, bao quát mọi lĩnh vực hoạt động xã hội Mục tiêu cuối cùng là xây dựng một Việt Nam xã hội chủ nghĩa, nơi người dân giàu có, đất nước mạnh mẽ, và xã hội công bằng, văn minh.

Các công cụ và giải pháp thực hiện

Để đạt được các mục tiêu chính sách, các nhà hoạch định cần xây dựng một hệ thống giải pháp và công cụ hiệu quả Các giải pháp này đóng vai trò là phương thức hành động của Nhà nước nhằm thực hiện các mục tiêu đã đề ra.

Các vấn đề và lĩnh vực tác động của chính sách kinh tế - xã hội rất đa dạng, dẫn đến nhiều giải pháp chính sách khác nhau Mỗi chính sách thường có những giải pháp riêng, tạo nên sự khác biệt giữa các chính sách Mặc dù nhiều nhà nghiên cứu đã nỗ lực phân loại các giải pháp chính sách, nhưng vẫn chưa có quan điểm thống nhất về vấn đề này.

Trong việc phân loại các giải pháp chính sách, có thể chia thành hai loại: giải pháp tác động trực tiếp và gián tiếp vào mục tiêu Giải pháp tác động trực tiếp cho phép Nhà nước tham gia vào thị trường và các hoạt động kinh tế nhằm ảnh hưởng đến kết quả thị trường theo mục tiêu chính sách Chẳng hạn, việc tăng chi tiêu của chính phủ để phục hồi kinh tế thông qua chính sách tài khóa sẽ tác động trực tiếp đến tổng cầu Hơn nữa, tác động trực tiếp này có thể tạo ra hiệu ứng khuếch đại, khi gia tăng chi tiêu của Nhà nước dẫn đến thay đổi doanh thu và thu nhập của doanh nghiệp và dân cư, từ đó kích thích các khoản chi tiêu tiếp theo và tạo ra doanh thu mới.

Các giải pháp tác động gián tiếp đến mục tiêu nhằm tạo ra phản ứng tích cực từ các chủ thể kinh tế - xã hội Tùy thuộc vào mức độ ảnh hưởng đến quyền tự do ra quyết định của các chủ thể này, các giải pháp được phân loại thành những nhóm cụ thể khác nhau.

- Giải pháp điều chỉnh nhận định về mục tiêu của chính sách,

- Giải pháp khuyến kích hành vi sáng tạo

- Giải pháp tạo ra khỏa thuận tự nguyện của các chủ thể kinh tế - xã hội,

- Giải pháp mang tính cưỡng bức

Ngược lại với các giải pháp, các công cụ chính sách kinh tế - xã hội được xem xét từ một quan điểm tương đối thống nhất Những công cụ cơ bản này bao gồm các nhóm chính sau đây.

Các công cụ kinh tế bao gồm ngân sách, hệ thống đòn bẩy và các khuyến khích kinh tế như thuế, lãi suất, tiền lương, tiền thưởng, bảo hiểm và tỷ giá hối đoái Những yếu tố này đóng vai trò quan trọng trong việc điều chỉnh và thúc đẩy hoạt động kinh tế.

Các công cụ hành chính – tổ chức bao gồm mô hình tổ chức, cơ cấu bộ máy và đội ngũ cán bộ, công chức; đồng thời, các kế hoạch và quy hoạch của Nhà nước cùng với hệ thống văn bản quy phạm pháp luật cũng đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý và điều hành.

Các công cụ tâm lý và giáo dục bao gồm hệ thống thông tin đại chúng, hệ thống thông tin chuyên ngành, và hệ thống giáo dục của các tổ chức chính trị, đoàn thể và nghề nghiệp Những công cụ này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin và hỗ trợ phát triển kỹ năng cho cá nhân và cộng đồng.

- Các công cụ kỹ thuật, nghiệp vụ đặc trưng cho từng chinh sách.

Việc phân tích các yếu tố cơ bản của chính sách kinh tế - xã hội giúp nghiên cứu một cách khoa học, từ đó nâng cao hiệu lực và hiệu quả của các quá trình thực thi chính sách.

Quá trình thực hiện chính sách

Hoạch định chính sách tổ chức các hình thái cơ cấu chỉ đạo thực hiện chính sách kiểm soát sự thực hiện chính sách.

Tuy nhiên, với đặc trưng của mình, quá trình chính sách kinh tế - xã hội được thực hiên với những công việc cơ bản dưới đây:

Hoạch định chính sách, bao gồm những nội dung sau:

- Phân tích và nêu sáng kiến về các vấn đề chính sách,

Cơ quan có thẩm quyền sẽ chấp nhận và ra quyết định về việc xây dựng chính sách nhằm giải quyết các vấn đề hiện tại Đồng thời, cơ quan này cũng sẽ giao nhiệm vụ cho các cá nhân và tổ chức liên quan trong việc soạn thảo dự thảo chính sách.

+ Những nhà phân tích chính sách tiến hành phân tích vấn đề, phân tích mục tiêu, + Phân tích giải pháp để lựa chọn phương án chính sách tối ưu.

+ Xây dựng dự thảo chính sách để đệ trình lên cơ quan có thẩm quền.

+ Đệ trình dự thảo chính sách lên cơ quan (người) có quền ra quyết định chính sách.

+ Xem xét, đánh giá dự thảo chính sách.

+ Thông qua (quyết định) chính sách.

+ Thể chế hóa chính sách bằng văn ban quy phạm pháp luật.

- Tổ chức các hình thái cơ cấu để thực hiện chính sách, gồm:

+ Tổ chức bộ máy thực thi chính sách.

+ Tổ chức các nguồn lực và thời gian để thực thi chính sách (xây dựng các chương trình, dự án để đưa chính sách vào thực tế).

+ Ban hành các biên bản pháp quy để cụ thể hóa các chính sách từ trung ương đến địa phương.

+ Tập huấn cho các cán bộ và những đối tượng cơ bản của chính sách.

- Chỉ đạo thực hiện chính sách thông qua các kênh truyển tải gồm:

+ Huy động sự vận hành của hệ thống thông tin và truyền thông.

+ Tổ chức thực hiện các chương trình, dự án

+ Vận hành các ngân sách.

+ Phối hợp các ngành, địa phương, các tổ chức.

+ Giải quyết mâu thuãn giữa các bên liên quan

+ Phát triển hệ thống sự nghiệp và dịch vụ.

- Kiểm soát sự thực hiện chính sách.

+ Tổ chức kiểm soát thường xuyên và định kỳ thông qua hệ thống kiểm soát của Nhà nước.

+ Thiết lập hệ thống thông tin phản hồi.

+ Điều chỉnh những bất hợp lý gấn liền với chính sách.

+ Đưa ra các sáng kiến hoàn thiện, đổi mới chính sách.

Mỗi hoạt động trong cơ thể được xem như một công việc tạo ra sản phẩm, sản phẩm này thường tham gia vào các hoạt động tiếp theo Tuy nhiên, các hoạt động này không nhất thiết phải diễn ra theo một trật tự tuyến tính, và một số hoạt động có thể liên quan đến chính sách kinh tế - xã hội.

Quá trình quản lý nhà nước trong lĩnh vực chính sách kinh tế - xã hội bao gồm ba nội dung chính: hoạch định chính sách, tổ chức thực thi chính sách và phân tích chính sách.

Phân tích chính sách

Trên thực tế có nhiều quan niệm khác nhau về phân tích chính sách kinh tế xã hội như:

Phân tích chính sách là quá trình kết hợp các phân tích riêng lẻ nhằm đánh giá hiệu lực và hiệu quả của chính sách, từ đó đưa ra kết quả tổng hợp Quá trình này gắn liền với việc đánh giá thực hiện chính sách, giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả và cải thiện các chiến lược trong tương lai.

Phân tích chính sách là công cụ quan trọng giúp tổng hợp thông tin để tạo ra các phương án cho quyết định chính sách Đồng thời, nó cũng đóng vai trò xác định thông tin cần thiết cho việc xây dựng chính sách trong tương lai.

Phân tích chính sách là một lĩnh vực trong khoa học xã hội ứng dụng, kết hợp nhiều phương pháp điều tra và biện luận để tạo ra và truyền đạt thông tin liên quan đến chính sách Những thông tin này có thể được sử dụng trong quá trình chính trị nhằm giải quyết các vấn đề chính sách hiệu quả.

Phân tích chính sách, với tính chất nghề nghiệp cao, được nhiều tác giả định nghĩa là quá trình xem xét, so sánh và đánh giá mục tiêu, nội dung cùng ảnh hưởng của chính sách Mục đích của quá trình này là đưa ra những lời khuyên về chính sách dựa trên lợi ích xã hội.

Từ những năm 1960, phân tích chính sách đã trở thành một lĩnh vực quan trọng trong khoa học hành chính và quản lý, giúp các nhà lãnh đạo đưa ra quyết định chính sách tối ưu và tổ chức thực thi chính sách công Bên cạnh đó, phân tích chính sách còn cung cấp lời khuyên cho các đối tượng của chính sách, nhằm thực hiện chính sách một cách hiệu quả trong khuôn khổ pháp luật Tóm lại, phân tích chính sách là quá trình đưa ra lời khuyên về chính sách.

1.5.2 Nhiệm vụ của phân tích chính sách

Để nâng cao năng lực ra quyết định chính sách, tổ chức thực thi và thực hiện chính sách, phân tích chính sách cần thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau: xác định các vấn đề cần giải quyết, thu thập và phân tích dữ liệu, đánh giá các lựa chọn chính sách, và đề xuất giải pháp khả thi nhằm đảm bảo hiệu quả trong quá trình thực thi.

Hình thành cơ sở lý luận và thực tiễn là cần thiết để xây dựng các chính sách nhằm thực hiện các mục tiêu phát triển kinh tế xã hội của đất nước Điều này bao gồm việc nghiên cứu các quy luật của nền kinh tế thị trường, phân tích những ưu và nhược điểm của thị trường, cũng như đánh giá thành công và thất bại của nhà nước trong việc khai thác những lợi thế và khắc phục các hạn chế của thị trường.

Đánh giá và so sánh các mục tiêu, giải pháp và công cụ chính sách là cần thiết để lựa chọn phương án can thiệp phù hợp của nhà nước vào quá trình phát triển kinh tế và xã hội.

Đánh giá tác động của chính sách đến sự phát triển kinh tế - xã hội của đất nước là rất quan trọng, bao gồm cả ảnh hưởng trực tiếp và gián tiếp đến hoạt động của các chủ thể kinh tế xã hội cụ thể Việc phân tích này giúp hiểu rõ hơn về mối liên hệ giữa chính sách và sự phát triển bền vững, từ đó đưa ra các giải pháp hiệu quả để nâng cao hiệu suất kinh tế và cải thiện đời sống xã hội.

- Đề ra khuyến nghị để điều chỉnh, hoàn thiện và đổi mới các chính sách.

- Đưa ra lời khuyên cho một chủ thể nhấ định để thực hiện chính sách trong khuôn khổ pháp luật.

Phân tích chính sách kinh tế xã hội không chỉ đơn thuần là tranh luận triết lý, mà là việc áp dụng các nguyên tắc, phương pháp và kỹ thuật chuyên môn để hỗ trợ quá trình ra quyết định chính sách Mục tiêu là nâng cao khả năng chuyển hóa chính sách thành những kết quả mong muốn.

Nội dung của chính sách

Quá trình phân tích chính sách bao gồm các công việc cơ bản sau:

 Đối với phân tích trong hoạch định chính sách:

Mục tiêu là có được dự thảo chính sách tối ưu quá trình này gồm các bước sau:

- Bước 1: phân tích vấn đề chính sách với các nội dung cơ bản như:

+ Xác định vấn đề chính sách

+ Xác định nhu cầu cần có chính sách để giải quyết vấn đề

+ Xác định nguyên nhân của vấn đề

+ Mô hình hóa vấn đề: xác định mối quan hệ giữa các yếu tố của vấn đề

+ Xác định cơ hội có thể tận dụng, những thách thức cần vượt qua khi giải quyết vấn đề

- Bước 2: Phân tích mục tiêu và các hạn chế chính sách: lựa chọn các tiêu chí đánh giá

- Bước 3: Xác định các phương án ( lựa chọn) chính sách

- Bước 4: đánh giá và lựa chọn chính sách tối ưu với các nội dung:

+ Lựa chọn phương án, đánh giá phương án chính sách

+ Đánh giá các phương án chính sách và lựa chọn chính sách tối ưu

- Bước 5: đưa ra lời khuyên về chính sách

 Phân tích cho tổ chức thực thi chính sách:

- Đưa ra lời khuyên cho chuyển bị triển khai chính sách

- Đưa ra lời khuyên cho chỉ đạo, thực thi chính sách

- Đưa ra lời khuyên cho kiểm soát sự thực hiện chính sách

 Đánh giá sự thực hiện chính sách

- Phân tích ảnh hưởng của chính sách lên các chủ thể kinh tế xã hội

- Đánh giá sự thực hiện chính sách theo các tiêu chí

- Đưa ra lời khuyên cho những đối tượng chính sách nhất định

Mô hình này giúp xác định các phương án chính sách tối ưu, hỗ trợ nhà lãnh đạo trong việc ra quyết định và cải thiện phương pháp quản lý cho các tổ chức thực thi chính sách.

Một số chính sách kinh tế tác động đến phát triển kinh tế nông nghiệp và nông thôn 14 1 Chính sách sử dụng đất nông nghiệp

2.1.1 Chính sách sử dụng đất nông nghiệp Đất đai luôn là tài sản chủ yếu của nông dân, đặc biệt là người nghèo ở nông thôn, nó là cơ sở cho các hoạt động kinh tế xã hội và sự vận hành của thị trường Các thể chế liên quan đến đất đai, chính sách đất đai luôn chịu tác động của sự không hoàn hảo của thị trường

Chính sách đất đai trong nông nghiệp chủ yếu xoay quanh quyền sở hữu và quyền sử dụng đất của người nông dân Đây là yếu tố then chốt trong các chính sách đất đai, ảnh hưởng trực tiếp đến vai trò và hiệu quả của những chính sách này.

Việc đảm bảo quyền sở hữu và quyền sử dụng đất đai không chỉ khuyến khích các hộ gia đình và cá nhân đầu tư, mà còn giúp họ dễ dàng tiếp cận tín dụng hơn.

Sự phân phối đất canh tác có ảnh hưởng lớn đến sản lượng nông nghiệp, với bất bình đẳng trong phân phối đất đai làm giảm năng suất Do đó, quyền sở hữu đất đai rõ ràng và được đảm bảo là điều kiện thiết yếu cho các hộ gia đình và sự phát triển sản xuất nông nghiệp Cải cách ruộng đất được xem là điều kiện tiên quyết cho sự phát triển nông nghiệp ở các nước đang phát triển, thường bao gồm việc chuyển nhượng quyền sở hữu và sử dụng đất từ địa chủ sang nông dân thông qua các hình thức như trưng thu, mua đất, hoặc chia nhỏ các trang trại lớn thành các trang trại nhỏ hơn.

Cải cách ruộng đất đóng vai trò quan trọng trong việc xác định hình thức sở hữu và sử dụng đất đai, từ đó hình thành phương thức sản xuất và phân phối sản phẩm nông nghiệp Hiện nay, có ba loại hình thức sở hữu và sử dụng đất nông nghiệp chính.

Trang trại gia đình là hình thức sản xuất chủ yếu do các hộ gia đình sở hữu và quản lý, với diện tích đất nhỏ và lao động chủ yếu từ các thành viên trong gia đình Họ có trách nhiệm cao đối với kết quả sản xuất, dẫn đến hiệu quả sử dụng đất cao Tuy nhiên, việc áp dụng kỹ thuật mới và máy móc cơ khí vẫn còn hạn chế, ảnh hưởng đến năng suất và tiềm năng phát triển.

Thứ hai, các trang trại lớn do điền chủ tổ chức và quản lý, sử dụng lao động thuê mướn, trong đó người lao động thường là công nhân có thu nhập ổn định, ít phụ thuộc vào kết quả thu hoạch Hiệu quả sản xuất của các trang trại này chủ yếu phụ thuộc vào khả năng quản lý và giám sát lao động Thứ ba, hình thức tập thể hóa với đất đai thuộc sở hữu nhà nước cho phép nông dân cùng sử dụng và tổ chức sản xuất dựa trên kết quả tập thể và đóng góp lao động Tuy nhiên, hạn chế của hình thức này là trách nhiệm sử dụng đất đai không rõ ràng, dẫn đến hiệu quả sản xuất thấp.

2.1.2 Chính sách hỗ trợ giá trong nước

Có rất nhiều biện pháp để hỗ trợ trong nước nhưng biện pháp thường được áp dụng là hỗ trợ giá dưới hình thức sau:

Thứ nhất: Xử lý mối quan hệ giữa giá đầu vào và giá tiêu thụ nông sản

Khi nông dân có sản phẩm để giao dịch trên thị trường, lợi nhuận trở thành mối quan tâm hàng đầu Lợi nhuận của sản phẩm nông nghiệp phụ thuộc vào giá bán và chi phí đầu vào, trong đó phân bón hóa học đóng vai trò quan trọng Mối quan hệ giữa giá bán và chi phí đầu vào được thể hiện qua “hệ số trao đổi sản phẩm”.

In: Hệ số trao đổi sản phẩm, phản ánh % chi phí đầu vào cho một đơn vị sản phẩm đầu ra.

P1: Giá bình quân các yếu tố đầu vào.

P0: Giá bình quân tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp

Về lý thuyết người nông sân sử dụng phân bón hóa học cho đến khi sản phẩm cận biên bằng chi phí cận biên ( MP = MC )

Để tăng lợi nhuận từ sản xuất lúa, cần phải nâng cao giá lúa hoặc giảm giá phân bón, hoặc thực hiện cả hai biện pháp Mối quan hệ giữa giá lúa và giá phân bón có thể được minh họa qua đồ thị.

Nếu giá lúa là P1 và chi phí cho phân bón là MC1 thì mức sản lượng là q1

TH1: Nếu giá phân bón giảm từ ( MC1 – MC2 ) và giá lúa không đổi thì sản lượng tăng từ ( q1 – q2 )

TH2: Nếu giá lúa tăng từ ( P1 – P2 ), giá phân bón không đổi, thì sản lượng sẽ tăng từ ( q1 – q3 )

TH3: Nếu giảm giá phân bón và tăng giá lúa thì sản lượng tăng từ ( q1- q4)

Trong chính sách giá nông sản, nhà nước cần chú trọng đến mối quan hệ giữa giá tiêu thụ nông sản và các yếu tố đầu vào, nhằm đảm bảo lợi nhuận cho nông dân.

Thứ hai: Trợ giá nông sản

Vấn đề trợ giá nông sản cần được xem xét từ cả hai góc độ người sản xuất và người tiêu dùng Đối với người sản xuất, giá nông sản thấp dẫn đến giảm sản lượng và thu nhập, khiến nông dân phải di cư vào thành phố tìm kiếm việc làm Ngược lại, đối với người tiêu dùng, đặc biệt là ở khu vực thành thị, sự tăng giá nông sản có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống, khi mà họ thường phải chi đến 50% thu nhập cho thực phẩm.

Vấn đề này được mô tả qua đồ thị:

Nhà nước hỗ trợ nông dân bằng cách mua lương thực với giá P2, điều này khuyến khích họ tăng sản lượng từ q1 lên q2 Trong khi nhu cầu tiêu dùng chỉ đạt mức q3, phần sản lượng dư thừa sẽ được sử dụng cho dự trữ và xuất khẩu.

Người tiêu dùng nhận được trợ giá từ nhà nước, với giá thu mua và bán ra thị trường đều là P1 Sự gia tăng nhu cầu từ mức q3 lên q4, trong khi khả năng sản xuất chỉ đạt q1, đã dẫn đến tình trạng nhập khẩu lương thực.

Thông thường Chính phủ lựa chọn giải pháp trung gian, trợ giá chi phí lưu thông vận chuyển từ nông thôn ra thị trường bán lẻ thành thị.

2.1.3 Chính sách bảo hộ nông nghiệp

Bảo hộ nông nghiệp là chính sách của chính phủ nhằm hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, nâng cao sức cạnh tranh của sản phẩm nông sản và ứng phó với hàng nhập khẩu Chính sách này được thực hiện thông qua nhiều hình thức khác nhau.

2.1.3.1 Bảo hộ bằng thuế quan

Theo quan điểm của tôt chức thương mại thế giới ( WTO )

Thuế quan là công cụ hợp pháp hiệu quả trong việc bảo vệ sản xuất nội địa, mang lại nhiều ưu điểm như sự ổn định và dễ dàng trong quá trình đàm phán Tuy nhiên, nhược điểm của thuế quan là không tạo ra rào cản nhanh chóng như các biện pháp phi thuế quan.

2.1.3.2 Bảo hộ bằng biện pháp phi thuế quan

Có thể chia thành các nhóm sau

Hạn chế định lượng, bao gồm: cấm nhập khẩu, hạn ngạch, giấy phép

Quản lý giá: là công cụ gián tiếp bảo hộ sản xuất trong nước Mục tiêu là để tránh gian lận thương mại.

Chế độ thương mại: biện pháp này liên quan đến các doanh nghiệp hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu.

Hàng rào kỹ thuật như là kiểm dịch động thực vật, nhãn mác hàng hóa.

Các biện pháp bảo vệ thương mại tạm thời như hạn chế nhập khẩu tạm thời, chống bán phá giá… Ưu điểm của biện pháp này là:

- Hình thức phong phú do đó có nhiều cơ hội lựa chọn hơn

- Có thể thực hiện đồng thời nhiều mục tiêu với hiệu quả cao.

Bên cạnh đó biện pháp này cũng tồn tại những hạn chế:

- Gây khó khăn, tốn kém trong quản lý

- Áp dụng biện pháp phi thuế quan đôi khi gây ra hậu quả xấu đối với nền kinh tế.

- Nhà nước sẽ không hoặc ít thu được lợi ích tài chính.

Tác động của các chính sách đối với Việt Nam

Với khoảng 70 % dân số là nông dân, Việt Nam luôn coi trọng những vấn đề liên quan đến nông dân, nông nghiệp và nông thôn

Xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, cùng với quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, khẳng định tầm quan trọng chiến lược của nông nghiệp, nông dân và nông thôn Đảng ta xác định nông nghiệp, nông dân, nông thôn là nền tảng cho phát triển kinh tế - xã hội bền vững, ổn định chính trị, bảo đảm an ninh quốc phòng, cũng như gìn giữ bản sắc văn hóa dân tộc và bảo vệ môi trường Để đạt được các mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn, Chính phủ Việt Nam triển khai nhiều chính sách như chính sách giá, đất đai, tín dụng nông thôn và đầu tư Chính sách nông nghiệp được coi là công cụ khắc phục thất bại thị trường, tạo ra môi trường phản ánh đúng chi phí xã hội Tuy nhiên, một số can thiệp của Chính phủ, như chính sách kinh tế vĩ mô, có thể dẫn đến sự méo mó trong phân phối nguồn lực xã hội.

2.2.1 Chính sách đổi mới nông nghiệp, nông thôn Đổi mới kinh tế trong khu vực nông nghiệp nông thôn ở nước ta được khởi đầu từ khi ban hành chỉ thị 100-CT/TW(1/1981) của ban bí thư trung ương Đảng về cải tiến công tác khoán và mở rộng khoán sản phẩm Việc thực hiện khoán sản phẩm đã cho phép người lao động được chủ động một số khâu canh tác trên ruộng khoán Chính sách này đã tạo ra động lực khuyến khích lợi ích vật chất đối với người nhận khoán Kết quả sản xuất nông nghiệp tăng rõ rệt,tốc độ tăng giá trị sản lượng nông nghiệp bình quân 5 năm (1981-

1985) là 5,1% cao hơn so với 5 năm ( 1976-180) là 1,9%

Nghị quyết 10 của Bộ Chính trị (4/1988) đã đánh dấu sự chuyển biến quan trọng trong nông nghiệp Việt Nam, xác định hộ gia đình là đơn vị kinh tế cơ bản, từ đó cho phép họ tự chủ trong kinh doanh Sự tự chủ này đã thúc đẩy sản xuất nông nghiệp, với mức tăng trưởng bình quân giai đoạn 1989-1992 đạt 5%/năm, cao hơn so với 3,1% trong giai đoạn 1986-1988 Để đạt được các mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn, Chính phủ Việt Nam đã triển khai nhiều chính sách như chính sách giá, đất đai, tín dụng nông thôn và đầu tư Chính sách nông nghiệp được coi là công cụ để khắc phục thất bại thị trường và đảm bảo phản ánh đúng chi phí xã hội Tuy nhiên, một số can thiệp của Chính phủ, bao gồm chính sách kinh tế vĩ mô và các chính sách ngành hàng cụ thể, đôi khi đã dẫn đến sự méo mó trong phân phối nguồn lực xã hội.

Trong hơn 20 năm đổi mới (1986-2008), nền kinh tế Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp Sản lượng lương thực tăng nhanh chóng, từ 20 triệu tấn năm 1989 lên kỷ lục 39 triệu tấn năm 2007, với xuất khẩu gạo đạt 4,5 triệu tấn và kim ngạch 1,7 tỷ USD GDP nông nghiệp bình quân hàng năm tăng 3,3%, đời sống nông dân cải thiện, tỷ lệ hộ nghèo giảm 1,5% mỗi năm, và trình độ văn hóa, khoa học, kỹ thuật của nông dân ngày càng được nâng cao, góp phần thay đổi bộ mặt nông thôn theo hướng văn minh.

Chính sách ruộng đất của Việt Nam bắt đầu với Luật cải cách ruộng đất, nhằm thực hiện mục tiêu “người cày có ruộng” Cải cách này đã mang lại thành quả quan trọng, giải phóng nông dân khỏi sự kìm kẹp của phương thức sản xuất phong kiến, giúp họ từ thân phận nô lệ trở thành người nông dân làm chủ ở nông thôn.

Cải cách ruộng đất là yếu tố thiết yếu để thúc đẩy sự phát triển nông nghiệp ở các quốc gia đang phát triển Quá trình này thường liên quan đến việc chuyển giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng đất từ các địa chủ cho nông dân Các hình thức cải cách ruộng đất có thể bao gồm việc trưng thu hoặc mua lại đất đai của địa chủ để phân chia cho nông dân, chuyển nhượng đất từ các trang trại lớn sang các trang trại nhỏ, hoặc phân chia các trang trại lớn thành những đơn vị nhỏ hơn.

Trong quá trình chuyển đổi từ nền kinh tế kế hoạch sang nền kinh tế thị trường, Việt Nam đã thực hiện những bước quan trọng trong việc cấp quyền sử dụng đất cho nông hộ Trước đây, dưới sự quản lý của hợp tác xã, đất đai được phân bổ cho các nông hộ, và hầu hết vật tư đều do hợp tác xã cung cấp, trong khi nông hộ phải nộp sản phẩm theo định mức cho hợp tác xã.

Cùng với sự thay đổi của chính sách theo hướng thị trường, Luật đất đai năm

Luật Đất đai năm 1988 đã đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao động lực cho người dân, khẳng định quyền sở hữu đất đai thuộc về toàn dân và do Nhà nước quản lý Luật này cung cấp cơ sở pháp lý cho việc quản lý và đánh thuế sử dụng đất, đồng thời giao đất cho các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân để sử dụng lâu dài Đối với đất nông nghiệp, luật quy định rõ diện tích đất trồng cây hàng năm và cây lâu năm mà mỗi hộ có thể sử dụng Quyền sử dụng đất được cấp cho cá nhân từ 10 đến 15 năm, cho phép nông hộ tự quyết định loại cây trồng và lượng sản phẩm dư để bán Kết quả là, sản lượng thóc đã tăng mạnh từ 16 triệu tấn năm 1986 lên 21,9 triệu tấn vào năm 1993.

Luật đất đai năm 1993 đánh dấu bước tiến quan trọng trong việc nâng cao quyền sử dụng đất cho nông dân, với thời gian sử dụng đất được gia hạn lên đến 20 năm cho cây hàng năm và 50 năm cho cây lâu năm Chính sách này cũng cho phép chuyển nhượng quyền sử dụng đất qua các hình thức như trao đổi, chuyển nhượng, cho thuê và thế chấp Đến đầu năm 1998, khoảng 86% tổng diện tích đất nông nghiệp đã được phân bổ, với khoảng 7,8 triệu nông hộ trong tổng số 9,6 triệu hộ được cấp quyền sử dụng đất, trong khi phần còn lại được dành cho các doanh nghiệp và xã.

Bảng 2: Tiến độ phân bổ đất, tháng 1/1998

Tổng số Phân bổ Phần trăm phân bổ Đất nông nghiệp (triệu ha) 8.0 8.0 100

Hộ gia đình (triệu ha) 6.9 86

Thành phần khác 0.075 Đất lâm nghiệp (triệu ha) 10.8 6.6 61

Luật đất đai đã tạo ra môi trường công bằng và thông thoáng cho người sử dụng, khẳng định vai trò của Nhà Nước trong việc bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của họ Điều này giúp người sử dụng đất yên tâm đầu tư, từ đó nâng cao hiệu quả sử dụng đất Chính sách ruộng đất đã góp phần tạo ra bước chuyển mình rõ rệt trong nông nghiệp và nông thôn, với sản lượng nông nghiệp tăng trưởng ổn định trung bình 4,2%/năm từ 1995 đến 2003, cùng với sự giảm tỷ lệ nghèo ở khu vực nông thôn, từ 25,1% năm 1993 xuống còn 13,6% năm 2005 Tốc độ tăng trưởng nông lâm ngư nghiệp lần lượt là 2,4% (1991-1995), 4,3% (1996-2000) và 3,8% (2001-2005).

2.2.3 Chính sách thuế sử dụng đất

Chính sách thuế sử dụng đất đã được áp dụng thay thế cho chính sách thuế nông nghiệp Mức thuế phải nộp được xác định dựa trên diện tích đất sử dụng, loại đất và mức tính thuế theo kg thóc trên mỗi hecta mỗi năm.

Cải cách chính sách thuế sử dụng đất nông nghiệp tại Việt Nam đang hướng tới việc giảm bớt gánh nặng thuế đối với nông dân, đồng thời đảm bảo sự công bằng trong việc nộp thuế giữa các tổ chức và cá nhân sử dụng đất.

Chính phủ Việt Nam đã triển khai chính sách đầu tư nhằm phát triển cơ sở hạ tầng, thuỷ lợi, và hệ thống nghiên cứu khuyến nông, hỗ trợ cho mục tiêu phát triển nông nghiệp và nông thôn Nguồn vốn đầu tư cho nông nghiệp thường bao gồm ngân sách nhà nước, tín dụng ưu đãi, và nguồn vốn từ dân tự đầu tư Hiện nay, đầu tư của Chính phủ là nguồn vốn quan trọng nhất trong tổng đầu tư vào ngành nông nghiệp Bên cạnh đó, Chính phủ cũng khuyến khích đầu tư trực tiếp từ nước ngoài vào lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp trong những năm qua.

Trong 5 năm 1996-2000, ngành nông lâm ngư nghiệp là nghành có tỷ trọng đầu tư từ Ngân sách Nhà nước chiếm 23,5%/ tổng vốn Ngân sách và đứng thứ 2 sau thông tin liên lạc (30.7%).

Theo Viện chính sách và chiến lược phát triển nông nghiệp nông thôn, tăng trưởng GDP từ sản xuất nông nghiệp có thể làm tăng thu nhập của người nghèo từ 2-4 lần so với tăng trưởng từ các hoạt động phi nông nghiệp Trong thế kỷ 21, nông nghiệp vẫn đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát triển bền vững và giảm nghèo.

Ngày đăng: 07/06/2022, 16:44

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

+ Mô hình hóa vấn đề: xác định mối quan hệ giữa các yếu tố của vấn đề - PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM KỂ TỪ THỜI KỲ ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐẾN NAY
h ình hóa vấn đề: xác định mối quan hệ giữa các yếu tố của vấn đề (Trang 13)
Bảng 2: Tiến độ phân bổ đất, tháng 1/1998   Tổng số Phân bổ  Phần trăm phân bổ  Đất nông nghiệp (triệu ha) 8.08.0100 Hộ gia đình (triệu ha)  6.986 - PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM KỂ TỪ THỜI KỲ ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐẾN NAY
Bảng 2 Tiến độ phân bổ đất, tháng 1/1998 Tổng số Phân bổ Phần trăm phân bổ Đất nông nghiệp (triệu ha) 8.08.0100 Hộ gia đình (triệu ha) 6.986 (Trang 21)
Bảng 2: Thực trạng huy động vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây : - PHÂN TÍCH CHÍNH SÁCH CỦA NGÀNH NÔNG NGHIỆP TÁC ĐỘNG ĐẾN PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM KỂ TỪ THỜI KỲ ĐỔI MỚI KINH TẾ ĐẾN NAY
Bảng 2 Thực trạng huy động vốn cho đầu t và phát triển của ngân hàng Đầu t & Phát triển Hà Tây : (Trang 30)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w