CHĂM SÓC BỆNH NHÂN TAI BIẾN MẠCH NÃO MỤC LỤC ĐẶT VẤN ĐỀ 1 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3 1 1 LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU 3 1 1 1 Thế giới 3 1 1 2 Trong nước 4 1 2 ĐẶC ĐIỂM GIẢI PHẪU AMYDAL 4 1 2 1 Vòng Waldeyer 4 1 2 2 Giải phẫu và chức năng của Amydal 6 1 3 BỆNH HỌC VIÊM AMYDAL 12 1 3 1 Nguyên nhân viêm Amydal 13 1 3 2 Biểu hiện lâm sàng viêm Amydal có chỉ định phẫu thuật 13 1 3 3 Chỉ định cắt Amydal 16 1 4 CẬN LÂM SÀNG 17 1 5 CÁC PHƯƠNG PHÁP CẮT AMYDAL HIỆN ĐẠI 18 1 6 Cắt Amydal bằng dao điện 18 1 6 1 C.
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CÚU
ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU
Gồm các bệnh nhân được phẫu thuật cắt Amydal bằng dao điện cao tần đơn cực tại BVđa khoa tỉnh
2.1.4 Tiêu chuẩn chọn bệnh nhân:
Bệnh nhân mắc viêm amidan mạn tính đã được chỉ định phẫu thuật và thực hiện phẫu thuật bằng phương pháp dao điện đơn cực, với đầy đủ hồ sơ bệnh án Sau phẫu thuật, bệnh nhân được theo dõi hậu phẫu một cách đầy đủ.
- Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu.
- Bệnh nhân không hoàn chỉnh về hồ sơ bệnh án nghiên cứu
- Bệnh nhân không hợp tác nghiên cứu hoặc không theo dõi đầy đủ.
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Nghiên cứu tiến cứu mô tả cắt ngang.
- Bộ dụng cụ khám TMH thông thường và bộ nội soi TMH.
- Hệ thống phẫu thuật bằng dao điện cao tầnđơn cực.
Hình 2.1 Bộ phẫu thuật dao điện đơn cực Hình 2.2.Dao điện
Bộ dụng cụ phẫu thuật cắt Amydal bao gồm các dụng cụ thiết yếu như kẹp Amydal, kẹp cầm máu, vén trụ, kẹp khuỷu dài có mấu, ống hút, chỉ tự tiêu, kéo và kìm cặp kim, giúp thực hiện quy trình phẫu thuật một cách hiệu quả và an toàn.
- Máy hút có bình chứa chia vạch.
- Hướng dẫn đánh giá điểm đau.
Lựa chọn bệnh nhân theo tiêu chuẩn nghiên cứu được cắt Amydal tại Bệnh viện Đa khoa tỉnh từ tháng 03/2021 đến tháng 9/2021
Khám lâm sàng, đánh giá chỉ định, chống chỉ định, thực hiện và kiểm tra kết quả xét nghiệm tiền phẫu.
Trước khi tiến hành phẫu thuật, các xét nghiệm cơ bản như công thức máu, sinh hóa máu, điện tâm đồ, xét nghiệm đông máu cơ bản, tổng phân tích nước tiểu và chụp X-quang là rất quan trọng để đảm bảo sức khỏe của bệnh nhân.
- Tư vấn bệnh nhân trước phẫu thuật
- Dặn dò bệnh nhân trước phẫu thuật bệnh nhân phải được nhịn ăn uống hoàn toàn từ 10 giờ đêm hôm trước phẫu thuật
- Chuẩn bị bệnh nhân trước mổ:
+ Đặt bệnh nhân trên bàn mổ
+ Trải săng toàn thân kẹp săng đầu
Trong quá trình phẫu thuật, bác sĩ phẫu thuật đứng ở đầu bệnh nhân, trong khi một trợ thủ đứng bên cạnh để hút máu và vén trụ, đảm bảo rằng hố mổ luôn được bộc lộ rõ ràng.
- Kỹ thuật cắt Amydal bằng dao điện cao tần đơn cực.
+ Mở miệng bệnh nhân bằng banh miệng phẫu thuật Davidboyle
+ Tách cực trên Amydal ra khỏi hố: Mở khuyết trên, bóc tách từ trên xuống dưới để giải phóng cực trên Amydal ra khỏi hố.
Để tách Amydal ra khỏi trụ trước, đầu tiên sử dụng kẹp Amydal và di chuyển kẹp sang hai bên nhằm xác định ranh giới giữa tổ chức Amydal và mô xung quanh Sau đó, dùng mũi dao cắt tạo một rãnh dọc theo đường ranh giới này Cuối cùng, sử dụng mũi dao để bóc tách theo đường đã định hướng cho đến khi Amydal được tách ra hoàn toàn khỏi trụ trước.
Để tách cực dưới Amydal khỏi hố, hãy kẹp khối Amydal và kéo nó vào trong và lên trên, nhằm làm rõ ranh giới giữa cực dưới Amydal và nền hố Sau đó, đặt mũi dao vào vị trí cần cắt để bóc tách giữa bao Amydal và nền hố một cách chính xác.
Tách Amydal khỏi nền hố và trụ sau là một quy trình quan trọng, bắt đầu bằng việc bóc tách bao Amydal từ nền hố, tiến dần về phía trụ sau Cuối cùng, cần giải phóng trụ sau và thực hiện các biện pháp cầm máu bề mặt nếu có chảy máu, hoặc khâu cầm máu nếu chảy máu thành tia.
2.2.3.5 Theo dõi và ghi nhận những thông số trong phẫu thuật
- Lượng máu mất trong phẫu thuật
- Các biện pháp cầm máu
- Kháng sinh với liều lượng tùy theo tuổi và cân nặng, theo dõi phát hiện sớm các biến chứng sau mổ.
- Thuốc giảm đau dung thống nhất là Paracetamol tùy theo từng lứa tuổi và cân nặng
- Dặn dò và hướng dẫn bệnh nhân ăn uống phù hợp với phẫu thuật
2.2.3.7 Theo dõi, thu thập số liệu các chỉ số cần nghiên cứu
2.2.3.8 Xử lý và phân tích số liệu, phân tích đánh giá kết quả
2.2.4 Các nội dung và thông số nghiên cứu.
2.2.4.1 Các đặc điểm dịch tễ
- Đau họng - Nuốt vướng - Ngủ ngáy
2.2.4.3 Các triệu chứng lâm sàng thường gặp
2.2.4.4 Điều trị trước phẫu thuật
2.2.4.5 Mức độ quá phát của Amydal
Mức độ quá phát của Amydal dựa theo mức độ thu hẹp eo họng của Brodsky, Leove và Stanievich [2]:
- Độ 0: 2 Amydal không ảnh hưởng tới đường thở
- Độ I: Amydal gây hẹp eo họng dưới 25%.
- Độ II: Amydal gây hẹp eo họng từ 25-50%
- Độ III: Amydal gây hẹp eo họng từ 50-75%
- Độ IV: Amydal gây hẹp eo họng ≥ 75%.
Thời gian phẫu thuật (phút): Được tính từ lúc đặt banh phẫu thuật mở miệng cho đến khi lấy hết môAmydal hai bên, cầm máu hoàn toàn.
2.2.4.7 Lượng máu mất trong phẫu thuật Ước lượng máu mất theo lượng máu thấm ướt gạc (1-5ml).
2.2.4.8 Các tai biến và biến chứng sau phẫu thuật
* Chảy máu sau mổ: Đánh giá chảy máu sau mổ gồm có chảy máu sớm và chảy máu muộn:
+ Phân loại theo mức độ chảy máu và phương pháp can thiệp
- Toàn thân: Không ảnh hưởng
+ Da niêm mạc bình thường
- Tính chất chảy máu: dây máu lẫn nước bọt, sau 3 giờ không tự cầm.
+ Bệnh nhân được chườm và ngậm đá
+ Ép bông cầu thấm oxy già hoặc chấm AgNO3.
- Toàn thân: Ảnh hưởng ít
+ Da niêm mạc nhợt tái, vã mồ hôi
+ Huyết áp tối đa tụt ≥ 10mm Hg.
- Tính chất chảy máu: Chảy máu từng đợt hay tia nhỏ rỉ ra.
- Phương pháp can thiệp: Gây mê kiểm soát chảy máu:
+ Dùng đông điện cầm máu
+ Khâu buộc điểm chảy máu
+ Khâu ép trụ với cục gạc ở hốc amydal
+ Tinh thần hoảng hốt kích thích
+ Da niêm mạc xanh nhợt
+ Huyết áp tối đa giảm, gây shock mất máu
+ Chảy máu liên tục hay thành tia lớn
+ Chảy máu tỏa lan toàn bộ hốc amydal
+ Thắt động mạch cảnh ngoài khi mọi biện pháp trên không hiệu quả.
Đánh giá mức độ đau của bệnh nhân sau phẫu thuật là rất quan trọng, bao gồm việc sử dụng thang điểm đau để xác định cường độ cảm giác đau Thời gian cần dùng thuốc giảm đau cũng được ghi nhận, cùng với thời gian bệnh nhân có thể ăn uống và trở lại các hoạt động sinh hoạt bình thường như trước khi phẫu thuật.
Thang điểm Wong-Baker là công cụ giúp trẻ em dưới 12 tuổi tự đánh giá mức độ đau của mình thông qua các hình vẽ mặt người Mỗi hình ảnh tương ứng với một điểm số và mức độ đau khác nhau Việc đánh giá sẽ được thực hiện vào các ngày 1, 2, 7 và 14.
Hình 2.3 Đánh giá theo thang điểm đau Wong- Baker[10]
Thang điểm VAS (Visual Analoge Scale) có thang điểm từ 0-10, áp dụng cho bệnh nhân từ 12 tuổi trở lên Để thuận tiện trong việc xử lý số liệu, chúng tôi đề xuất đánh giá theo hai thang điểm đau cho hai lứa tuổi khác nhau Thang điểm Wong-Baker sẽ được nhân đôi khi nhập số liệu, đảm bảo tính khách quan và kết quả nghiên cứu không bị ảnh hưởng.
Hình 2.4 Đánh giá theo thang điểm đau VAS [10]
Bệnh nhân được kê đơn thuốc giảm đau trong 7 ngày, với liều lượng tính theo cân nặng (Kg) Được tư vấn rõ ràng về thời điểm sử dụng thuốc, bệnh nhân chỉ nên uống khi cảm thấy đau hoặc đau ở mức độ không chịu đựng được Nếu sau 7 ngày vẫn còn cảm giác đau, bệnh nhân có thể tiếp tục sử dụng thuốc cho đến khi cơn đau giảm hẳn.
* Thời gian có thể ăn uống bình thường Được bệnh nhân hoặc người nhà ghi nhận thời điểm có thể ăn uống bình thường như trước mổ
* Đánh giá tình trạng tiến triển của hốc Amydal sau phẫu thuật.
- Dựa trên những quan sát về hốc Amydal vào ngày thứ nhất, ngày tái khám thứ 7 và thứ 14 sau phẫu thuật, chúng tôi đưa ra tiêu chuẩn đánh giá:
Tốt: giả mạc đều khắp hốc mổ, không có điểm chảy máu Không tốt: giả mạc không đều, có điểm rỉ máu.
Tốt: Giả mạc bong 1 phần hoặc bong hết, không chảy máu, không nhiễm khuẩn hốc mổ.
Không tốt: bong giả mạc có chảy máu hoặc có nhiễm khuẩn hốc mổ.
Kết quả tốt khi giả mạc bong hết mà không có hiện tượng chảy máu hay sẹo co kéo ở hốc mổ Ngược lại, kết quả không tốt khi giả mạc chưa bong hết, hoặc nếu bong hết mà vẫn có chảy máu hay xuất hiện sẹo co kéo ở hốc mổ.
Số liệu nghiên cứu được xử lý bằng các thuật toán thống kê y học, sử dụng chương trình toán thống kê SPSS 16.0.
ĐẠO ĐỨC NGHIÊN CỨU
Tất cả bệnh nhân tham gia nghiên cứu đều tự nguyện và được thông báo rõ ràng về yêu cầu cũng như lợi ích của việc tham gia Chúng tôi cam kết bảo mật thông tin sức khỏe và các thông tin cá nhân khác của các đối tượng nghiên cứu.
Nghiên cứu nhằm phục vụ sức khỏe bệnh nhân, không làm tốn kém thời gian và tài chính của bệnh nhân.
DỰ KIẾN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG AMYDAL CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
* Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới.
Bảng 3.1 Phân bố bệnh nhân theo tuổi và giới Giới
Số lượng Tỷ lệ Số lượng Tỷ lệ
Nhận xét: Tuổi mắc bệnh thấp nhất là 6 tuổi tuổi mác bệnh cao nhất là 46 tuổi
* Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Bảng 3.2 Phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp
Nghề nghiệp Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ(%)
Nhận xét: Trong phân bố bệnh nhân theo nghề nghiệp tỷ lệ gần như bằng nhau
Bảng 3.3 Điều trị trước phẫu thuật Điều trị n %
Nhận xét cho thấy rằng với dân trí cao và ý thức phòng bệnh tốt, tỷ lệ điều trị trước phẫu thuật của bác sĩ Tai Mũi Họng đạt 56,7% Đặc biệt, không có bệnh nhân nào tự điều trị hoặc không điều trị.
Bảng 3.4 Lý do vào viện
Lí do n % Đau họng tái phát 20 66,7
Nhận xét: Nuốt vướng là lý do hay gặp nhất chiếm 83,3%, đau họng chiếm tỷ lệ 66,7%, ngủ ngáy chiếm tỷ lệ 63,3%, hôi miệng chiếm tỷ lệ 33,3%.
Bảng 3.5 Triệu chứng cơ năng Triệu chứng Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Đau họng 30 100
Đau họng là triệu chứng phổ biến nhất, với tỷ lệ 100%, trong khi nuốt vướng đạt 86,7% Ngủ ngáy chiếm 70%, hôi miệng 40%, và sốt chỉ chiếm 3,3%.
3.1.2.2 Phân độ quá phát Amydal
Bảng 3.6 Phân độ quá phát
Phân độ Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%) Độ I 2 6,7 Độ II 5 16,7 Độ III 15 50 Độ IV 8 26,7
Nhận xét: Amydal quá phát độ III có 15 bệnh nhân chiếm tỷ lệ cao nhất
50%, amydal quá phát độ IV có 8 bệnh nhân chiếm 26,7%, amydal quá phát độ
II có 5 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 16,7%, amydal quá phát độ I có 2 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 6,7%
Bảng 3.7 Đối chiếu mức độ quá phát và độ tuổi Độ quá phát Độ tuổi
≤15 16 - 45 46 - 55 n % n % n % Độ I 0 0 1 3,3 1 3,3 Độ II 1 3,3 4 13,3 0 0 Độ III 1 3,3 14 46,7 0 0 Độ IV 6 20 2 6,7 0 0
Bảng 3.7 cho thấy sự khác biệt trong mức độ quá phát Amydal theo độ tuổi Cụ thể, ở độ tuổi từ 15 trở xuống, mức độ quá phát Amydal độ IV chiếm tỷ lệ cao nhất với 20% Trong khi đó, ở lứa tuổi từ 16 đến 45, mức độ quá phát Amydal độ III lại chiếm ưu thế với tỷ lệ 46,7%.
I, II (3,3%), còn lứa tuổi từ 16 – 45 là độ II chiếm 13,3% Ở lứa tuổi dưới 15 thì trong nghiên cứu của chúng tôi không xuất hiện quá phát độ I Ở lứa tuổi 16 –
46 quá phát độ I, II chiếm tỷ lệ thấp lần lượt là 3,3%, 6,7%.
Trong nghiên cứu này có duy nhất 1 bệnh nhân có lứa tuổi từ 46-55 độ quá phát của bệnh nhân này là độ I
Bảng 3.8 Chỉ định cắt Amydal
Chỉ định Số lượng Tỷ lệ (%)
Nhận xét: Chỉ định cắt amydal trên bảng ta thấy viêm tái phát chiếm tỷ lệ cao nhất 100%, amydal quá phát chiếm tỷ lệ 80%, ngủ ngáy chiém tỷ lệ 33,3%.
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ CẮT AMYDAL BẰNG DAO ĐIỆN ĐƠN CỰC 35 1 Đánh giá trong phẫu thuật
Bảng 3.9 Thời gian phẫu thuật Thời gian (phút) Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ (%)
Theo bảng đánh giá, thời gian phẫu thuật trên 20 phút chiếm tỷ lệ cao nhất với 27 bệnh nhân, tương đương 90%, trong khi thời gian phẫu thuật dưới 20 phút chỉ chiếm 10% tổng số bệnh nhân.
Bảng 3.10 Liên quan giữa thời gian phẫu thuật với hình thái viêm
Thời gian Độ I Độ II Độ III Độ IV Tổng n % n % n % n % n %
Nhận xét: Tỷ lệ viêm độ III, độ IV phẫu thuật kéo dài hơn và chiếm tỷ lệ cao nhất.
Bảng 3.11 Thể tích máu mất
V(ML) Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ(%)
Nhận xét: Lượng máu mất dưới 5ml là cao nhất chiếm 53,3 %, 5-10ml chiếm tỷ lệ 36,7%, trên 10ml chiếm tỷ lệ thấp nhất 10%.
3.2.1.3 Biện pháp cầm máu trong phẫu thuật:
Bảng 3.12 Các biện pháp cầm máu
Biện pháp Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ(%)
Chỉ dùng dao điện 20 66,7 Đông điện lưỡng cực 9 30
Nhận xét: Số bệnh nhân chỉ dùng dao điện 20/30 bệnh nhân chiếm 66,7% đông điện lưỡng cực 9/30 bệnh nhân chiếm 30%, không cầm máu 1/30 bệnh nhân chiếm 3,3 %
3.2.2.1 Mức độ đau và các nhóm tuổi a Sau phẫu thuật ngày thứ nhất.
Bảng 3.13 Liên quan giữa mức độ đau với các nhóm tuổi Độ đau
Bảng 3.13 cho thấy sự khác biệt trong mức độ đau sau phẫu thuật giữa các nhóm tuổi vào ngày đầu tiên Ở nhóm tuổi dưới 15, mức độ đau nhẹ chiếm tỷ lệ lớn nhất với 16,7% Trong khi đó, nhóm tuổi 16-45 ghi nhận mức độ đau nhiều cao nhất, đạt 43,3% Đối với nhóm tuổi 46-55, tỷ lệ đau trung bình chỉ là 3,3%.
Trong nghiên cứu duy nhất có 1 trường hợp không đau ở lứa tuổi dưới 15. b Sau phẫu thuật ngày thứ 2
Bảng 3.14 Liên quan giữa mức độ đau với các nhóm tuổi Độ đau
Tổng 8 26,7 21 70 1 3,3 30 100 thứ hai sau phẫu thuật là khác nhau Ở độ tuổi từ 15 trở xuống mức độ đau nhẹ chiếm tỷ lệ lớn nhất là 16,7% Còn lứa tuổi 16-45 mức độ đau ngày thứ hai đau trung bình cao nhất 56,7% Ở lứa tuổi 46-55 đau trung bình chiếm tỷ lệ thấp là 3,3% Trong nghiên cứu duy nhất có 1 trường hợp không đau ở lứa tuổi dưới 15 c Sau phẫu thuật ngày thứ 7
Bảng 3.15 Liên quan giữa mức độ đau với các nhóm tuổi Độ đau
Bảng 3.15 cho thấy sự khác biệt trong mức độ đau giữa các nhóm tuổi vào ngày thứ bảy sau phẫu thuật Đối với nhóm tuổi từ 15 trở xuống, tỷ lệ bệnh nhân không đau cao nhất là 26,7% Trong khi đó, nhóm tuổi 16-45 có tỷ lệ không đau lên đến 60% Đối với nhóm tuổi 46-55, tỷ lệ đau nhẹ chỉ chiếm 3,3% Nghiên cứu này cũng chỉ ra rằng không có bệnh nhân nào trong tất cả các nhóm tuổi gặp phải mức độ đau trung bình đến đau nhiều vào ngày thứ bảy.
Nhận xét về tình trạng bệnh nhân sau phẫu thuật vào ngày thứ 14 cho thấy không có bệnh nhân nào còn cảm thấy đau, tất cả đều ổn định và không gặp khó khăn về đau đớn Tiến triển của biến chứng đau đã được theo dõi qua các ngày thứ 1, thứ 2, thứ 7 và ngày thứ 14 sau phẫu thuật.
3.2.2.2 Biến chứng chảy máu sau phẫu thuật.
Trên nghiên cứu của chúng tôi không có bệnh nhân nào xuất hiện chảy máu sau phẫu thuật.
3.2.2.3 Số ngày dùng thuốc giảm đau
Bảng 3.16 Số ngày dùng thuốc giảm đau
Số ngày Số bệnh nhân (n) Tỷ lệ(%)
Tổng 30 100 có 2/30 bệnh nhân, còn dùng thuốc giảm đau 3 đến 5 ngày có 27/30 và trên 5 ngày có 1/30 bệnh nhân.
Số lần dùng thuốc giảm đau trong ngày sau phẫu thuật
Bảng 3.17 Số lần dùng thuốc giảm đau trong ngày sau phẫu thuật
Số lần Ngày thứ 1 Ngày thứ 7 Ngày thứ 14 n % n % n %
Nhận xét: Sau phẫu thuật
Ngày thứ 1: Có 28/30 BN dùng thuốc 2 lần/ngày chiếm tỷ lệ 93,3% và không bệnh nhân nào dùng thuốc 1 lần /ngày
Ngày thứ 7: Có 30/30 BN không phải dùng thuốc chiếm tỷ lệ cao nhất 100%.
Ngày 14: Có 30/30 BN không cần dùng thuốc chiếm tỷ lệ caonhất 100%.
3.2.2.5 Thời gian ăn uống bình thường sau phẫu thuật
Bảng 3.18 Thời gian ăn uống bình thường sau phẫu thuật và các nhóm tuổi
- Số BN ăn uống trở lại bình thường từ 1 - 14 ngày không có bệnh nhân nào.
- Số BN ăn uống trở lại bình thường trên 14 ngày 30/30 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 100%.
3.2.2.6 Đánh giá tình trạng hốc Amydal:
Thông qua số % giả mạc hốc Amydal đã bong sau phẫu thuật tại thời điểm ngày thứ 7 và ngày thứ 14 sau phẫu thuật.
Bảng 3.19 tình trạng giả mạc sau phẫu thuật ngày thứ nhất
Giả mạc phủ đều 2 bên hốc mổ 30 100
Sưng nề trụ trước, sau 1 3,3
Bảng 3.20 Tình trạng giả mạc sau phẫu thuật ngày thứ 7
Sưng nề trụ trước, sau 0 0
Bảng 3.21 Tình trạng giả mạc sau phẫu thuật ngày thứ 14
Sưng nề trụ trước, sau 0 0 mổ không nhiêm trùng chảy máu chiếm 100% sưng nề trụ trước và sau có 1 BN chiếm 3,3%
Sau 7 ngày phẫu thuật, tất cả 30 bệnh nhân đều có hiện tượng bong giả mạc đều ở hai bên hốc mổ Tình trạng này không gây nhiễm trùng, không chảy máu và không có sưng nề ở trụ trước và sau, đạt tỷ lệ 100%.
Sau phẫu thuật 14 ngày có 30/30 BN giả mạc bong nhiều 2 bên hốc mổ không nhiêm trùng, không chảy máu chiếm 100%.
LÂM SÀNG CỦA VIÊM AMIĐAN CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT
4.1 LÂM SÀNG CỦA VIÊM AMIDAL CÓ CHỈ ĐỊNH PHẪU THUẬT 4.1.1 Đặc điểm chung
Trong nghiên cứu của chúng tôi độ tuổi lớn nhất cắt amidal là 46 tuổi, độ tuổi nhỏ nhất là 5 tuổi
Nhóm tuổi hay gặp nhất là nhóm là nhóm 16- 30 tuổi có 21/30 bệnh nhân chiếm 70%.
Nhóm ≤ 15 tuổi có 8/30 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 26,7%
Nhóm tuổi 46-55 có 1/30 bệnh nhân có tỷ lệ 3,3%.
Trên lâm sàng, nhiều phẫu thuật viên (PTV) e ngại việc chỉ định cắt amiđan cho bệnh nhân lớn tuổi do lo ngại về nguy cơ chảy máu trong và sau phẫu thuật, vì amiđan ở độ tuổi này thường đã viêm nhiều lần, dẫn đến xơ hóa, dính khó bóc tách và tăng sinh mạch máu Tuy nhiên, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt rõ ràng về tai biến giữa các nhóm tuổi khi thực hiện phẫu thuật bằng dao điện.
Theo tác giả Lý Xuân Quang [18] và Trương Kim Tri [19] nhóm tuổi hay chỉ định phẫu thuật nhất là 16-30.
Theo tác giả Lưu Văn Duy [14] nghiên cứu trên 30 bệnh nhân thấy nhóm tuổi hay chỉ định cắt amiđan là 35-55.
Theo tác giả Lê Công Định và cộng sự tuổi trung bình là 19 tuổi [9] Theo Trần Anh Tuấn độ tuổi trung bình là 29,30 ± 11,7 [20].
Như vậy theo nghiên cứu của chúng tôi tuổi cắt amiđan tương ứng với tác giả Lý Xuân Quang [18], Trương Kim Chi [19] và cao hơn các nghiên cứu trước.
Theo nghiên cứu tỉ lệ nam nữ là 15/15 Không có sự chênh lệch về giới tính khi tiến hành cắt amiđan.
Theo nghiên cứu của Phạm Kiên Hữu và Lý Xuân Quang, tỷ lệ giới tính là ngang nhau Trong khi đó, Trần Anh Tuấn cho rằng tỷ lệ nữ cao hơn nam với tỷ lệ nữ/nam là 94/48 Ngoài ra, Britt K Erickson cũng chỉ ra rằng số lượng nữ giới gặp nhiều hơn nam giới.
Hiện tại, chưa có nghiên cứu nào xác định mối quan hệ giữa yếu tố giới tính và viêm amiđan cũng như kết quả phẫu thuật liên quan.
4.1.1.3 Tình hình điều trị trước khi vào viện
Tỷ lệ bệnh nhân được chăm sóc y tế trước khi vào viện là 100% trong đó có 56,7% bệnh nhân đến khám và điều trị đúng chuyên khoa TMH.
Nghiên cứu của chúng tôi chỉ ra rằng tỷ lệ bệnh nhân được khám và điều trị bởi bác sỹ TMH cao hơn 40% so với nghiên cứu của tác giả Lưu Văn Duy [14] Điều này cho thấy ý thức chăm sóc sức khỏe của người dân đang ngày càng được nâng cao trong những năm gần đây Hơn nữa, biểu đồ cũng cho thấy mạng lưới bác sỹ chuyên ngành TMH đã phần nào đáp ứng được nhu cầu khám chữa bệnh của cộng đồng.
Nuốt vướng là nguyên nhân chính khiến 83,3% bệnh nhân đến viện, với 25 trong số 30 bệnh nhân gặp phải tình trạng này Ngoài ra, đau họng và ngủ ngáy cũng là hai lý do phổ biến khác Trong số các bệnh nhân hôi miệng, có 10 trường hợp được chỉ định cắt amidan, chiếm 33,3% Đặc biệt, không có bệnh nhân nào được chỉ định cắt amidan do nghi ngờ u lành tính hoặc ác tính.
4.1.2 Đặc điểm lâm sàng của amiđan có chỉ định phẫu thuật
Nghiên cứu của chúng tôi có 30/30 bệnh nhân có triệu chứng đau họng
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi tương đồng với nghiên cứu của Hồ Phan Thị Ly Đa, đạt tỷ lệ 95,5%, và cũng phù hợp với nghiên cứu của Lưu Văn Duy với tỷ lệ 80% Tuy nhiên, kết quả này khác biệt so với nghiên cứu của Dương Hữu Nghị và Nguyễn Tấn Định.
[22], theo nghiên cứu của hai tác giả này triệu chứng hay gặp nhất là nuốt vướng với tỷ lệ là 89%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, triệu chứng nuốt vướng được ghi nhận ở 26 trong số 30 bệnh nhân, chiếm tỷ lệ 86,7% Điều này cho thấy triệu chứng nuốt vướng có tần suất khá cao trong các chỉ định cắt amidan.
Ngủ ngáy to là một triệu chứng phổ biến của viêm amiđan mạn tính quá phát Trong nghiên cứu của chúng tôi, có 21 trên 30 bệnh nhân (chiếm 70%) gặp phải tình trạng này, cho thấy một tỷ lệ cao hơn so với nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Sơn, nơi tỷ lệ này chỉ là 50%.
Hôi miệng là triệu chứng thường gặp do viêm amiđan mạn tính với sự hiện diện của hốc mủ chứa vi khuẩn yếm khí Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy 40% bệnh nhân, tương đương 12 trên 30 trường hợp, gặp phải tình trạng này.
Theo bảng 3.3 và bảng 3.4, hầu hết bệnh nhân phẫu thuật đều mắc amiđan quá phát, với 15 trên 30 bệnh nhân, chiếm 50% Không có bệnh nhân nào trong nghiên cứu có amiđan không quá phát.
Kết quả nghiên cứu này của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Sơn [23] thì tỷ lệ này là 63%.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ quá phát của amiđan được phân loại như sau: độ I có 2 bệnh nhân, chiếm 6,7%; độ II có 5 bệnh nhân, chiếm 16,7%; và độ III có 15 bệnh nhân.
BN chiếm tỷ lệ 50%, độ IV có 8 BN chiếm 26,7%
Theo nghiên cứu của Hồ Phan Thị Ly Đa, tỷ lệ bệnh nhân quá phát mức độ II là 46,2% và độ III là 36,5% Trong khi đó, Lưu Văn Duy ghi nhận tỷ lệ bệnh nhân độ II là 56% và độ III là 36% Ngoài ra, Nguyễn Nam Hà cũng cho thấy có 44 trong số 97 bệnh nhân, tương đương 45,4%, mắc quá phát độ.
4.1.2.3 Chỉ định cắt amiđan Qua biểu đồ
Chỉ định cắt amiđan do viêm tái phát nhiều lần chiếm 100% với 30/30 bệnh nhân, trong khi đó, 80% bệnh nhân (24/30) được chỉ định cắt amiđan do quá phát.
So sánh với chỉ định cắt amiđan của tác giả Lưu Văn Duy và Hồ Phan Thị Ly Đa, nghiên cứu của chúng tôi cho thấy tỷ lệ chỉ định cắt amiđan do viêm tái phát nhiều lần tương đương với hai tác giả này Cụ thể, tác giả Lưu Văn Duy ghi nhận tỷ lệ 78,6% cắt amiđan vì lý do u lành tính hoặc ác tính, trong khi nghiên cứu của chúng tôi không phát hiện bệnh nhân nào gặp phải tình trạng này.
KẾT QUẢ CẮT AMIĐAN BẰNG DAO ĐIỆN ĐƠN CỰC
- Trong nghiên cứu của chúng tôi thời gian phẫu thuật trung bình là: 20-25 PHÚT, nhanh nhất là 15 phút và lâu nhất là 30 phút.
So sánh kết quả trên với nghiên cứu của các tác giả khác chúng tôi nhận thấy có nhiều sự khác biệt.
- Theo tác giả Lê Công Định khi phẫu thuật bằng laser Gold thấy thời gian trung bình là 17,76 phút [9].
- Với nghiên cứu của tác giả Kothari [27] và hai tác giả Strunk & Nichols
Thời gian phẫu thuật bằng dao laser được ghi nhận lần lượt là 12 phút và 21,19 phút Trong khi đó, với dao kim điện, tác giả Nguyễn Tuấn Sơn cho biết thời gian cắt là 12,09 ± 5,545 phút.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, thời gian phẫu thuật kéo dài hơn so với tác giả Nguyễn Tuấn Sơn [23] khi sử dụng dao kim điện, tuy nhiên vẫn nhanh hơn một chút so với các tác giả khác.
- Tuy nhiên vấn đề đánh giá thời gian trong phẫu thuật ngắn hay kéo dài của bệnh nhân
Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy không có sự khác biệt rõ rệt giữa thời gian phẫu thuật và các hình thái lâm sàng của amiđan, với hầu hết bệnh nhân có thời gian phẫu thuật trên 20 phút.
4.2.1.2 Thể tích máu mất khi phẫu thuật
Lượng máu mất < 5 ml có 16/30 bệnh nhân chiếm 53,3%, lượng máu mất
5 –10 ml có 11/30 bệnh nhân chiếm 36,7% lượng máu mất trên 10ml có 3/30
BN tỷ lệ 10% - Theo tác giả Nguyễn Hữu Quỳnh [31] khi tiến hành cắt amiđan cho trẻ em bằng dao điện cao tần đơn cực lượng máu mất là 9 ml.
- Theo tác giả Lý Xuân Quang [18] cắt amiđan bằng dao mổ siêu âm lượng máu mất là 5 ± 2 ml.
- Theo Trần Anh Tuấn [20] khi phẫu thuật bằng Coblation lượng máu mất là 7 ml.
- Tác giả Nguyễn Tuấn Sơn [23] với nghiên cứu cắt amiđan bằng dao kim điện thì lượng máu mất là 6,22 ± 4,14 ml.
- Lưu Văn Duy [14] sử dụng dao laser CO2 lượng máu mất là 8,2 ml.
- Theo tác giả Lê Công Định [9] khi cắt bằng dao laser Gold lượng máu mất là 2,49 ml.
Thông qua những kết quả trên nhận thấy lượng máu mất trong phẫu thuật bằng dao điện trong nghiên cứu của chúng tôi tương đương với Tác giả.
- Tác giả Nguyễn Tuấn Sơn [23] với nghiên cứu cắt amiđan bằng dao kim điện thì lượng máu mất là 6,22 ± 4,14 ml.
Sử dụng dao điện trong phẫu thuật giúp giảm lượng máu mất so với các phương pháp khác, nhờ vào việc cắt tổ chức ở nhiệt độ thấp và bóc tách sát bao amiđan, từ đó hạn chế tổn thương các mạch máu.
4.2.1.3 Đánh giá cầm máu trong phẫu thuật
Trong nghiên cứu của chúng tôi, 66,7% bệnh nhân (20/30) đã được cầm máu hoàn toàn bằng dao điện Trong khi đó, 30% bệnh nhân (9/30) phải sử dụng đông điện lưỡng cực, và không có bệnh nhân nào cần khâu cầm máu.
Nghiên cứu cho thấy dao điện có hiệu quả cầm máu tốt trong phẫu thuật, với đa số bệnh nhân chỉ cần sử dụng lưỡi dao để kiểm soát chảy máu, giảm thiểu việc sử dụng đông điện lưỡng cực Điều này không chỉ giúp giảm đau sau phẫu thuật mà còn cải thiện quá trình bong giả mạc, do dao điện hoạt động ở nhiệt độ thấp, gây tổn thương mô nông Đặc biệt, không có bệnh nhân nào cần khâu cầm máu trong quá trình nghiên cứu.
4.2.2.1.Đánh giá mức độ đau a Ngày thứ nhất sau phẫu thuật
- Đau nhẹ có11/30 BN chiếm tỷ lệ 36,7%, đau mức độ trung bình có 3/30
BN chiếm tỷ lệ10% đau nặng 15/30 BN chiếm 50%
- Ở mức độ đau nặng gặp nhiều nhất ở nhóm 16- 45 tuổi với13/30 BN chiếm 43,3%, đau nhẹ dưới 15 tuổi có 5/30 BN chiếm 16,7% 1/30 BN không đau ở lứa tuổi dưới 15
Nghiên cứu của tác giả Lê Công Định cho thấy phẫu thuật bằng dao laser Gold mang lại kết quả khả quan, với điểm đau trung bình vào ngày thứ nhất sau phẫu thuật chỉ đạt 2.15 Phần lớn bệnh nhân trải qua cảm giác đau ở mức độ nhẹ và trung bình, cho thấy phương pháp này có thể là lựa chọn hiệu quả trong điều trị.
- Theo nghiên cứu của Lưu Văn Duy [14] đối với laser CO2 cho kết quả điểm đau ngày thứ nhất sau phẫu thuật là 4,3.
Nghiên cứu của Trần Anh Tuấn cho thấy mức độ đau sau phẫu thuật với phương tiện Coblation là 4 điểm Trong khi đó, nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Sơn với dao kim điện ghi nhận mức độ đau trung bình là 5,89 ± 0,89 Tương tự, nghiên cứu của Lý Xuân Quang và Phạm Kiên Hữu cho thấy đa số bệnh nhân sử dụng dao mổ siêu âm chỉ trải qua mức độ đau nhẹ và vừa (77%) Đối với phương pháp dao Laser, mức độ đau ghi nhận là 4,5 điểm.
Trong nghiên cứu của chúng tôi, mức độ đau sau phẫu thuật vào ngày thứ nhất khi sử dụng dao điện tương đương với phẫu thuật bằng Coblation theo tác giả Trần Anh Tuấn, cao hơn so với dao laser Gold và thấp hơn một chút so với các nghiên cứu khác Vào ngày thứ hai sau phẫu thuật, tình trạng đau có thể tiếp tục được đánh giá.
- Đau nhẹ có 9/30 BN chiếm 30%, đau mức độ trung bình có 20/30 BN chiếm 66,7%, không đau 1/30BN chiếm 3,3%
- Như vậy trong nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của
Lê Thanh Tùng và Võ Lâm Phước [33] với điểm đau ngày thứ 2 giảm từ 3,6 xuống còn 3,4 Kết quả trên cũng tương tự như của tác giả Nhan Trừng Sơn
Điểm đau của bệnh nhân vào ngày thứ nhất và thứ hai lần lượt là 3,5 và 3, trong khi tác giả Huỳnh Tấn Lộc ghi nhận điểm đau vào ngày thứ hai tăng từ 2,9 lên 3,6 Vào ngày thứ bảy sau phẫu thuật, tình trạng đau cần được theo dõi và đánh giá kỹ lưỡng.
Trong một nghiên cứu, 26 trong số 30 bệnh nhân đã hoàn toàn hết đau, chiếm tỷ lệ 86,7% Tuy nhiên, vẫn có 3 bệnh nhân (10%) cảm thấy đau nhẹ và 1 bệnh nhân còn trải qua cơn đau ở mức độ trung bình.
- So sánh với các nghiên cứu khác: Trong nghiên cứu của Trần Anh Tuấn
Điểm đau trung bình của bệnh nhân sau phẫu thuật cắt amiđan bằng phương pháp Coblation vào ngày thứ 7 là 1,8 So với các phương pháp khác, nghiên cứu của Lê Công Định cho thấy điểm đau trung bình với dao laser Gold là 1,53, trong khi dao kim điện của Nguyễn Tuấn Sơn ghi nhận điểm đau là 1,96 ± 0,47, và laser CO2 của Lưu Văn Duy có điểm đau trung bình là 2.
Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cho thấy hầu hết bệnh nhân vẫn cảm thấy đau nhẹ vào ngày thứ 7 sau phẫu thuật, điều này tương đồng với nhiều nghiên cứu trước đây.
BN không còn cảm giác đau chiếm tỷ lệ 100%
Theo nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Sơn, điểm đau trung bình sau phẫu thuật vào ngày thứ 14 là 0,15 ± 0,54 điểm, trong khi Lưu Văn Duy ghi nhận điểm đau là 0,2 điểm, và Lê Công Định cho thấy điểm đau trung bình là 1,02 điểm.
Như vậy kết quả nghiên cứu của chúng tôi không phù hợp với các nghiên cứu khác hầu hết bệnh nhân đều hết đau sau phẫu thuật 14 ngày.
4.2.2.2 Đánh giá chảy máu sau phẫu thuật
- Qua nghiên cứu của chúng tôi tất cả các bệnh nhân sau phẫu thuật không xuất hiện chảy máu 30/30 bệnh nhân chiếm tỷ lệ 100%.
Theo nghiên cứu của Nguyễn Hữu Quỳnh, tỷ lệ chảy máu sớm ở nhóm bệnh nhân cắt amiđan bằng phương pháp bóc tách là 16,7%, trong khi nhóm sử dụng dao điện đơn cực có tỷ lệ này là 13%.