Công nghệ thông tin là tập hợp các phương pháp khoa học và các công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu là kỹ thuật máy tính và viễn thông nhằm tổ chức khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin phong phú, tiềm năng trong mọi lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội. Ngày nay, công nghệ thông tin phát triển nhanh chóng và ứng dụng vào tất cả các lĩnh vực, có thể nói công nghệ thông tin trở thành thước đo để đánh giá sự phát triển của xã hội hiện đại – nơi mà con người đang từ bỏ cách làm việc thủ công, tiến đến tin học hóa trong tất cả các lĩnh vực, để công việc thực hiện có hiệu quả hơn, tiết kiệm thời gian và nhân lực hơn.
Giới thiệu
Lý do chọn đề tài
Công nghệ thông tin bao gồm các phương pháp khoa học và công cụ kỹ thuật hiện đại, chủ yếu liên quan đến kỹ thuật máy tính và viễn thông Mục tiêu của công nghệ thông tin là tổ chức, khai thác và sử dụng hiệu quả các nguồn tài nguyên thông tin phong phú trong tất cả các lĩnh vực hoạt động của con người và xã hội.
Hiện nay, công nghệ thông tin phát triển mạnh mẽ và được áp dụng rộng rãi trong mọi lĩnh vực, trở thành tiêu chí quan trọng để đánh giá sự tiến bộ của xã hội hiện đại Sự chuyển mình từ phương pháp làm việc thủ công sang tin học hóa giúp nâng cao hiệu quả công việc, đồng thời tiết kiệm thời gian và nguồn nhân lực.
Ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý đã trở thành xu hướng phổ biến tại các doanh nghiệp Phần mềm quản lý hàng hoá mang lại nhiều lợi ích, giúp tăng cường hiệu quả công việc nhờ vào khả năng tính toán chính xác và cập nhật thông tin nhanh chóng Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian và công sức cho người quản lý mà còn nâng cao hiệu suất làm việc tổng thể.
Là sinh viên ngành hệ thống thông tin, em đã áp dụng lý thuyết vào thực tiễn qua đề tài “Thiết kế website quản lý cửa hàng kính mắt Việt Tín” cho đồ án tốt nghiệp Mục tiêu của em là nghiên cứu và xây dựng một hệ thống thông tin giúp quản lý số lượng, thông tin và tình trạng xuất, nhập, tồn kho hàng hóa, từ đó tiết kiệm thời gian và công sức cho người quản lý.
- Nhằm mang lại hiệu quả cao trong kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.3 Giới hạn và phạm vi của đề tài
Trong phạm vi đề tài này em sẽ nghiên cứu các vấn đề:
- Xây dựng website dựa trên các ngôn ngữ lập trình Java, Ajax và xây dựng dữ liệu qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.
- Phạm vi: vừa, quy mô trong nước
1.4 Kết quả dự kiến đạt được
Website khi hoàn thành dự kiến đạt được các kết quả sau:
Website được chia thành 4 phần chính: Khách hàng, Nhân viên, Quản trị viên. Đối với Khách hàng:
Khách hàng có thể dễ dàng xem sản phẩm qua danh mục và sử dụng tính năng tìm kiếm để nhanh chóng tìm ra những sản phẩm ưa thích dựa trên các tiêu chí như danh mục và tên sản phẩm Bên cạnh đó, người dùng còn có thể khám phá các sản phẩm bán chạy.
- Khách hàng có thể tùy chỉnh giỏ hàng của mình và đặt hàng Đối với Nhân viên:
- Quản lý thông tin cá nhân: Bao gồm xem thông tin cá nhân và cập nhật thông tin cá nhân
- Đăng sản phẩm để bán hàng.
- Xử lý đơn hàng Đối với Quản trị viên:
- Quản lý danh mục: Quản trị viên có thể quản lý toàn bộ danh mục sản phẩm.
- Quản lý sản phẩm: Quản lý toàn bộ sản phẩm.
- Quản lý giỏ hàng: Quản lý được đơn hàng, nhập xuất.
- Quản lý tài khoản: Quản lý tất cả tài khoản của hệ thống.
Giới hạn và phạm vi của đề tài
Trong phạm vi đề tài này em sẽ nghiên cứu các vấn đề:
- Xây dựng website dựa trên các ngôn ngữ lập trình Java, Ajax và xây dựng dữ liệu qua hệ quản trị cơ sở dữ liệu MySQL.
- Phạm vi: vừa, quy mô trong nước.
Kết quả dự kiến đạt được
Website khi hoàn thành dự kiến đạt được các kết quả sau:
Website được chia thành 4 phần chính: Khách hàng, Nhân viên, Quản trị viên. Đối với Khách hàng:
Khách hàng có thể dễ dàng xem sản phẩm qua danh mục và sử dụng tính năng tìm kiếm để nhanh chóng tìm ra những sản phẩm yêu thích dựa trên các tiêu chí như danh mục và tên sản phẩm Bên cạnh đó, khách hàng còn có thể xem các sản phẩm bán chạy nhất.
- Khách hàng có thể tùy chỉnh giỏ hàng của mình và đặt hàng Đối với Nhân viên:
- Quản lý thông tin cá nhân: Bao gồm xem thông tin cá nhân và cập nhật thông tin cá nhân
- Đăng sản phẩm để bán hàng.
- Xử lý đơn hàng Đối với Quản trị viên:
- Quản lý danh mục: Quản trị viên có thể quản lý toàn bộ danh mục sản phẩm.
- Quản lý sản phẩm: Quản lý toàn bộ sản phẩm.
- Quản lý giỏ hàng: Quản lý được đơn hàng, nhập xuất.
- Quản lý tài khoản: Quản lý tất cả tài khoản của hệ thống.
Kiến thức nền tảng
Cơ sở lý thuyết
Spring là một framework phổ biến trong phát triển ứng dụng Java, được hàng triệu lập trình viên sử dụng nhờ khả năng tạo ra các ứng dụng hiệu năng cao, dễ sử dụng và có thể tái sử dụng Điều này giúp lập trình viên tối ưu hóa công việc và tiết kiệm thời gian Đặc biệt, Java Enterprise là một trong những ứng dụng phổ biến nhất của Spring Framework này được Rod Johnson phát triển và hiện đang được cấp phép theo giấy phép Apache 2.0.
Spring is an open-source framework with a large community of users, built on two main design principles: Dependency Injection and Aspect-Oriented Programming.
Ngôn ngữ lập trình Java
Java là ngôn ngữ lập trình hướng đối tượng phổ biến, được ứng dụng rộng rãi trong phát triển phần mềm, trang web, trò chơi và ứng dụng di động.
Java được phát triển bởi James Gosling và nhóm của ông tại Sun Microsystems vào năm 1991 Ban đầu, Java được thiết kế để viết phần mềm cho các sản phẩm gia dụng và có tên gọi là Oak.
Java được phát hành năm 1994, đến năm 2010 được Oracle mua lại từ Sun MicroSystem.
Java được phát triển với nguyên tắc "Viết một lần, thực thi khắp nơi" (WORA), cho phép chương trình viết bằng Java chạy trên nhiều nền tảng khác nhau Điều này chỉ khả thi khi có môi trường thực thi phù hợp hỗ trợ nền tảng đó.
Ngôn ngữ lập trình thường được chia ra làm 2 loại (tùy theo các hiện thực hóa ngôn ngữ đó) là ngôn ngữ thông dịch và ngôn ngữ biên dịch.
● Thông dịch (Interpreter): Nó dịch từng lệnh rồi chạy từng lệnh, lần sau muốn chạy lại thì phải dịch lại.
Biên dịch (Compiler) là quá trình chuyển đổi mã nguồn thành một tệp thực thi, thường có định dạng exe Tệp exe này có thể được sử dụng lại mà không cần phải biên dịch lại, giúp tiết kiệm thời gian và công sức cho lập trình viên.
Ngôn ngữ lập trình Java là một ngôn ngữ vừa biên dịch vừa thông dịch, thuộc loại ngôn ngữ thông dịch.
Khi lập trình, hệ thống tạo ra tệp java Sau khi biên dịch, mã nguồn sẽ được chuyển đổi thành mã byte code Máy ảo Java (Java Virtual Machine) sẽ chuyển đổi mã byte code này thành mã máy (native code) khi chương trình được yêu cầu chạy.
Java core mang lại lợi ích lớn với khả năng chạy mã trên nhiều nền tảng khác nhau, miễn là nền tảng đó có hỗ trợ JVM.
Nhược điểm của Java là quá trình thực thi mã chậm hơn so với các ngôn ngữ biên dịch khác, mặc dù tốc độ vẫn nằm trong mức chấp nhận được Một trong những ưu điểm nổi bật của Java là khả năng hỗ trợ đa luồng, cho phép thực hiện nhiều tác vụ đồng thời.
Java hỗ trợ lập trình đa tiến trình, cho phép thực thi các công việc đồng thời một cách hiệu quả Ngoài ra, Java cũng cung cấp các giải pháp đồng bộ giữa các tiến trình, như sử dụng priority, nhằm đảm bảo sự phối hợp và an toàn trong quá trình thực thi Tính an toàn và bảo mật của Java là một trong những yếu tố quan trọng, giúp bảo vệ dữ liệu và ứng dụng khỏi các mối đe dọa.
Ngôn ngữ lập trình Java có yêu cầu nghiêm ngặt về kiểu dữ liệu, đòi hỏi người lập trình phải khai báo dữ liệu một cách tường minh Trong Java, việc sử dụng con trỏ và các phép toán liên quan đến con trỏ là không được phép.
Java đảm bảo an toàn trong việc truy cập mảng và chuỗi bằng cách kiểm soát chặt chẽ, ngăn chặn việc sử dụng các kỹ thuật tràn Nhờ đó, các truy cập vào mảng và chuỗi sẽ không vượt quá kích thước cho phép, giúp tránh lỗi và tăng cường tính ổn định của chương trình.
Quá trình cấp phát và giải phóng bộ nhớ diễn ra tự động, giúp tối ưu hóa hiệu suất hệ thống Cơ chế xử lý lỗi hỗ trợ việc khắc phục và phục hồi lỗi một cách dễ dàng, nâng cao độ tin cậy của ứng dụng.
Mức 3: Trình thông dịch sẽ kiểm tra mã byte code xem các đoạn mã này có đảm bảo được các quy định, quy tắc trước khi thực thi.
Mức 4: Java kiểm soát việc nạp các lớp vào bộ nhớ để giám sát việc vi phạm giới hạn truy xuất trước khi nạp vào hệ thống.
2.1.1.2 JRE hoạt động với JVM
JRE (Java Runtime Environment): cung cấp JVM (Java Virtual Machine) và thư viện được sử dụng để chạy chương trình Java.
JVM (Java Virtual Machine) là phần mềm chịu trách nhiệm thực thi các chương trình Java JRE (Java Runtime Environment) kết hợp mã nguồn Java với các thư viện cần thiết và chuyển giao cho JVM để thực hiện chương trình.
Các module và kiến trúc của Spring Framework
Spring được chia làm nhiều module khác nhau, tùy theo mục đích phát triển ứng dụng mà ta dùng 1 trong các module đó.
Dưới đây là kiến trúc tổng thể của Spring Framework.
Hình 1.3: Kiến trúc của Spring
Test: Đây là tầng cung cấp cho người dùng khả năng hỗ trợ kiểm thử với JUnit và TestNG
Spring Core Container: Nó có bao gồm một số module khác như:
● Spring core, bean: Có khả năng cung cấp các tính năng như: IOC và Dependency Injection
● Spring Context: Hỗ trợ các dạng đa ngôn ngữ và các tính năng Java EE cho người dùng như: EJB, JMX.
● Expression Language: Có khả năng mở rộng từ Expresion Language bên
Công cụ sử dụng
- Giới thiệu về ngôn ngữ lập trình xây dựng hệ thống
- Giới thiệu về hệ quản trị cơ sở dữ liệu sử dụng trong hệ thống
Phân tích và thiết kế hệ thống
Khảo sát hệ thống và đặc tả nghiệp vụ
Website quản lý cửa hàng kính mắt Việt Tín được xây dựng để đáp ứng nhu cầu mua sắm kính mắt trong thời đại công nghệ 4.0 Với mô hình này, người dùng sẽ dễ dàng tiếp cận và trải nghiệm việc mua sắm kính mắt một cách thuận tiện và hiệu quả.
Khách hàng có thể dễ dàng xem danh sách sản phẩm bằng cách truy cập vào danh mục và tìm kiếm theo các loại sản phẩm Khi có nhu cầu mua sắm, khách hàng sẽ sử dụng tính năng quản lý giỏ hàng, cho phép thêm, sửa hoặc xóa sản phẩm theo sở thích cá nhân.
Các câu hỏi đặt ra khi xây dựng bài toán:
Trang web có những chức năng như thế nào?
Công nghệ xây dựng trang web
Trang web hoạt động như thế nào
Cách tiếp cận người dùng
Cơ chế nâng cấp kiểm thử bảo trì
Sử dựng cơ sở dữ liệu nào dễ làm
Những chức năng quan trọng, những logic trong web
Website cung cấp đầy đủ giao diện cho người dùng : Giao diện admin và người dùng
3.1.2 Giới thiệu đơn vị khảo sát
Mặc dù Việt Nam hiện có nhiều trang web bán kính mắt, nhưng vẫn thiếu sự đa dạng và các chức năng cần thiết của một trang thương mại điện tử như mua sắm trực tuyến và tìm kiếm theo chỉ mục Để khắc phục những thiếu sót này, website mới được ra đời với đầy đủ chức năng và các mô-đun xử lý đơn hàng, nhằm mang đến trải nghiệm mua sắm tốt hơn cho khách hàng Đơn vị khảo sát: CÔNG TY TNHH CÔNG NGHỆ NHÃN KHOA KÍNH MẮT.
Link trang web cửa hàng: https://kinhmatviettin.com/
Hình 3.1 Trang web của cửa hàng kính mắt Việt Tín
Hình 3.2 Các sản phẩm kính thời trang của cửa hàng kính mắt Việt Tín
Hình 3.3 Các sản phẩm gọng kính của cửa hàng kính mắt Việt Tín
Hình 3.4 Các sản phẩm mắt kính của cửa hàng kính mắt Việt Tín
Hình 3.5 Các sản phẩm kính áp tròng của cửa hàng kính mắt Việt Tín
Hình 3.6 Bài viết của cửa hàng kính mắt Việt Tín
Hình 3.7 Các cơ sở của cửa hàng kính mắt Việt Tín Địa chỉ:
Cơ sở 1: 345 Cầu Giấy, Quận Cầu Giấy, Hà Nội (Có bãi đỗ xe ô tô)
- Giờ làm việc từ: 08h00 đến 18h30
Cơ sở 2: C4/142 Giãng Võ, Quận Ba Đình, Hà Nội (Có bãi đỗ xe ô tô)
Cơ sở 4: 173 Trường Chinh , Quận Thanh Xuân, Hà Nội (Có bãi đỗ xe ô tô)
- Giờ làm việc từ: 8h00 đến 21h30
Cơ sở 5: Tầng 1, TTTM Savico Megamall (BigC Long Biên), Số 7-9 Nguyễn Văn Linh, Quốc Lộ 5, Quận Long Biên, TP Hà Nội (Có bãi đỗ xe ô tô)
- Giờ làm việc từ: 8h30 đến 22h00
Cở sở 6: Tầng 2, TTTM Discovery Complex, số 302 Cầu Giấy, Quận Cầu Giấy,
TP Hà Nội (Có bãi đỗ xe ô tô)
- Giờ làm việc từ: 9h30 đến 22h00
Cơ sở 7: T10 SO07 Time City, 458 Minh Khai, Quận Hai Bà Trưng, TP Hà Nội (Có bãi đỗ xe ô tô)
- Giờ làm việc từ: 8h30 đến 22h00
Cơ sở 8: Tầng 1 THT - New City - Lai Xá- Hoài Đức - Hà Nội
- Giờ làm việc từ: 8h00 đến 21h30
Công ty TNHH Công Nghệ Nhãn Khoa Kính Mắt Việt Tín, thành lập vào ngày 04 tháng 08 năm 2005, chuyên cung cấp các sản phẩm Kính Thời Trang, Gọng Kính và Mắt Kính Thuốc chất lượng cao, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Chúng tôi tự hào sở hữu đội ngũ Y Bác sĩ chuyên sâu, dày dạn kinh nghiệm trong lĩnh vực mắt và chỉnh quang Công ty đã đầu tư xây dựng phòng khám mắt đạt tiêu chuẩn châu Âu, trang bị các thiết bị đo khám khúc xạ hiện đại nhất, nhằm phát hiện và tư vấn hiệu quả các tật khúc xạ.
Chúng tôi sở hữu đội ngũ kỹ thuật viên tay nghề cao và trang thiết bị hiện đại, đảm bảo mài và lắp ráp hoàn chỉnh các chi tiết kính mắt theo đúng đơn kính Đặc biệt, với máy đo chiều cao tâm kính chuyên dụng của Nhật Bản, chúng tôi không chỉ đảm bảo tâm kính theo phương ngang (khoảng cách đồng tử PD) mà còn theo phương dọc, phù hợp với chiều cao kính của từng người đeo Công nghệ đo chiều cao tâm kính này là độc quyền tại Việt Nam, giúp người sử dụng kính thuốc đạt đúng tâm theo hai chiều, từ đó hạn chế việc tăng số kính do đeo kính không đúng tâm.
Chúng tôi cung cấp đa dạng mẫu mã và giá thành phong phú, cùng với đội ngũ nhân viên tư vấn chuyên sâu, giúp khách hàng chọn lựa kiểu dáng mắt kính đẹp phù hợp với gương mặt Những cặp kính thuốc sẽ được biến tấu thành kính thời trang, mang lại sự tự tin và thoải mái cho Quý Khách trong công việc cũng như những lúc vui chơi giải trí.
Kính mắt Việt Tín luôn nỗ lực hết mình để xứng đáng với khẩu hiệu:
“Kính Mắt Việt Tín cho đôi mắt sáng rạng ngời tương lai”
Cùng với nỗ lực đó Kính Mắt Việt Tín đã xây dựng 08 cơ sở để phục vụ quý khách hàng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
3.1.4 Cách thức mua các sản phẩm kính mắt
- Để mua các sản phẩm bạn có thể đến trực tiếp trong thời gian làm việc của cửa hàng.
- Hoặc đặt mua online trên website của cửa hàng kính mắt Viêt Tín
- Hoặc liên hệ số điện thoại các cơ sở để đặt mua mắt kính
Hệ thống có cấu trúc 3 tầng tương ướng với 3 phần chính: lõi xử lý (backend),tầng trung gian (middle-level), giao diện người dùng (front-end).
Hình 3.8: Kiến trúc 3 tầng của hệ thống
Giao diện người dùng (front-end) là phần quan trọng của một trang web, cho phép người dùng truy cập và xem sản phẩm Chức năng chính của giao diện bao gồm hiển thị sản phẩm, hỗ trợ người dùng trong việc tìm kiếm và lựa chọn sản phẩm, cũng như thu thập phản hồi từ người dùng để cải thiện trải nghiệm mua sắm.
Tầng trung gian bao gồm một cơ sở dữ liệu tập trung và bộ phận xử lý yêu cầu từ giao diện Bộ xử lý này thực hiện nhiệm vụ chuyển dữ liệu đã tính toán trước từ lõi xử lý đến người dùng thông qua giao diện web.
Phần lõi xử lý (Back-End) đóng vai trò quan trọng trong hệ thống, chịu trách nhiệm chính trong việc thu thập thông tin từ người dùng, bao gồm các sản phẩm họ muốn mua và những sản phẩm yêu thích.
Hình 3.9 :Mô hình khái quát
Hệ thống được chia làm 2 phần chính: Người dùng, Quản trị viên. Đối với người dùng:
Người dùng có thể dễ dàng xem sản phẩm qua danh mục, tìm kiếm và sắp xếp theo giá hoặc tên để tìm ra sản phẩm ưng ý Họ cũng có thể xem các sản phẩm nổi bật và quản lý đơn hàng của mình Đối với quản trị viên, việc quản lý sản phẩm và đơn hàng trở nên thuận tiện hơn.
- Quản lý danh mục: Quản trị viên có thể quản lý toàn bộ danh mục sản phẩm.
- Quản lý thương hiệu: Quản trị viên có thể quản lý toàn bộ thương hiệu của sản phẩm.
- Quản lý sản phẩm: Quản trị viên có thể quản lý toàn bộ sản phẩm.
Phân tích, xác định cá tác nhân của hệ thống, xây dựng và đặc tả các biểu đồ
Biểu đồ usecase tổng quát
3.2.1 Đặc tả ca sử dụng của Người dùng
Bảng 1: Đặc tả ca sử dụng xem danh mục sản phẩm
Mã ca sử dụng UC-01
Hệ thống cho phép người dùng lọc sản phẩm theo danh mục yêu cầu, đảm bảo cung cấp thông tin chi tiết và tin tức liên quan.
Hành động của tác nhân Hành động của hệ thống
Trên thanh tiêu đề của trang web, người dùng di chuột vào tên của các danh mục có sẵn
2 Hiển thị các danh mục con
3 Người dùng nhấp vào tên danh mục
4 Hiển thị tin tức theo danh mục yêu cầu
Bảng 2:Đặc tả ca sử dụng theo danh mục sản phẩm
Mã ca sử dụng UC-02
Hệ thống truy xuất dữ liệu sản phẩm cung cấp thông tin chi tiết về sản phẩm và nhãn của nó Trước khi sử dụng, cần đảm bảo các điều kiện nhất định được đáp ứng Sau khi hoàn tất, hệ thống sẽ xuất ra thông tin đầy đủ và chính xác về sản phẩm và nhãn của sản phẩm.
Hành động của tác nhân Hành động của hệ thống
1 Tại trang chủ, nhấp vào tiêu đề, hình ảnh, v.v của một sản phẩm bất kỳ
2 Hiển thị chi tiết sản phẩm cùng với nhãn của bài viết
Mã ca sử dụng UC-03
Hệ thống tìm kiếm tin tức dựa trên từ khóa do người dùng cung cấp Sau khi nhận được từ khóa, hệ thống sẽ xuất ra các sản phẩm có tiêu đề liên quan đến từ khóa đó, đáp ứng nhu cầu thông tin của người dùng.
Hành động của tác nhân Hành động của hệ thống
Tại trang chủ, nhập từ khóa tìm kiếm vào “search box” bên thanh tiêu đề, sau đó bấm tìm kiếm
Hiển thị danh sách sản phẩm mà nội dung hoặc tiêu đề liên quan đến từ khóa đã nhập vào
3.2.2 Đặc tả ca sử dụng quản trị viên Đặc tả ca sử dụng chức năng chính của quản trị viên
Bảng 4:Đặc tả ca sử dụng quản lý sản phẩm
Mã ca sử dụng UC-06
Tác nhân Quản trị viên
Quản trị viên có quyền truy cập vào hệ thống để quản lý sản phẩm, yêu cầu trước tiên là đăng nhập vào tài khoản Sau khi đăng nhập thành công, quản trị viên có thể thực hiện các thao tác chỉnh sửa hoặc tạo bài đăng mới.
Hành động của tác nhân Hành động của hệ thống
Tại trang chủ hệ thống, tại thanh điều hướng góc trái nhấp vào Quản lý bài viết
Hiện thị trang quản lý bài viết, bao gồm các chức năng thêm, chỉnh sửa và xóa sản phẩm
Bảng 5:Đặc tả ca sử dụng quản lý tài khoản
Mã ca sử dụng UC-07
Tác nhân Quản trị viên
Để truy cập vào hệ thống và quản lý thông tin người dùng, trước tiên, bạn cần đăng nhập vào tài khoản của mình Sau khi đăng nhập thành công, các thao tác chỉnh sửa thông tin sẽ được cập nhật một cách hiệu quả.
Hành động của tác nhân Hành động của hệ thống
Tại trang chủ hệ thống, tại thanh điều hướng góc trái nhấp vào Quản lý người dùng
Hiện thị trang quản lý người dùng, thêm tài khoản hệ thống và khóa tài khoản
Bảng 6:Đặc tả ca sử dụng quản lý danh mục
Mã ca sử dụng UC-08
Tác nhân Quản trị viên
Quản trị viên có quyền truy cập vào hệ thống để quản lý danh mục Trước khi thực hiện, người dùng cần đăng nhập vào tài khoản hệ thống Sau khi đăng nhập thành công, quản trị viên có thể thực hiện các thao tác chỉnh sửa hoặc thêm mới danh mục một cách hiệu quả.
Hành động của tác nhân Hành động của hệ thống
Tại trang chủ hệ thống, tại thanh điều hướng góc trái nhấp vào Quản lý danh mục
Hiển thị trang quản lý danh mục, bao gồm các chức năng thêm, chỉnh sửa và xóa danh mục
Bảng 7:Đặc tả ca sử dụng quản lý thương hiệu
Mã ca sử dụng UC-09
Tác nhân Quản trị viên
Quản trị viên có thể truy cập vào hệ thống để quản lý thương hiệu sau khi đăng nhập tài khoản Sau khi đăng nhập thành công, các thao tác tạo quảng cáo sẽ được thực hiện một cách hiệu quả.
Hành động của tác nhân Hành động của hệ thống
Tại trang chủ hệ thống, tại thanh điều hướng góc trái nhấp vào Quản lý thương hiệu
Hiện thị trang quản lý thương hiệu, bao gồm các chức năng thêm và xóa thương hiệu
Hình 3.3.1:Sơ đồ tuần tự chức năng đăng nhập
Hình 3.3.2: Sơ đồ tuần tự chức năng tìm kiếm tin tức
Biểu đồ hoạt động đăng nhập:
Biểu đồ hoạt động đăng xuất:
Biểu đồ hoạt động đăng kí:
Biểu đồ hoạt động tìm kiếm:
Biểu đồ hoạt động thêm :
Biểu đồ hoạt động sửa:
Biểu đồ hoạt động xóa:
3.5 Thiết kế về cơ sở dữ liệu
Biểu đồ thực thể ERD
Hình 3.4.1 : Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và danh mục
Hình 3.4.2: Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và thương hiệu
Hình 3.4.3: Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và danh mục, thương hiệu
Hình 3.4.4: Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và hình ảnh
Hình 3.4.5: Sơ đồ quan hệ giữa order và chi tiết order
Hình 3.4.6: Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và chi tiết order
Hình 3.4.7: Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và order
Hình 3.4.8: Sơ đồ quan hệ giữa người dùng và order
Hình 3.4.9: Sơ đồ tổng quát
No Name Type Length Not null
No Name Type Length Not null
No Name Type Length Not null
No Name Type Length Not null
No Name Type Length Not null
No Name Type Length Not null
3.6 Thiết kế các module chương trình chính
Biểu đồ hoạt động
Biểu đồ hoạt động đăng nhập:
Biểu đồ hoạt động đăng xuất:
Biểu đồ hoạt động đăng kí:
Biểu đồ hoạt động tìm kiếm:
Biểu đồ hoạt động thêm :
Biểu đồ hoạt động sửa:
Biểu đồ hoạt động xóa:
Thiết kế về cơ sở dữ liệu
Biểu đồ thực thể ERD
Hình 3.4.1 : Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và danh mục
Hình 3.4.2: Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và thương hiệu
Hình 3.4.3: Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và danh mục, thương hiệu
Hình 3.4.4: Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và hình ảnh
Hình 3.4.5: Sơ đồ quan hệ giữa order và chi tiết order
Hình 3.4.6: Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và chi tiết order
Hình 3.4.7: Sơ đồ quan hệ giữa sản phẩm và order
Hình 3.4.8: Sơ đồ quan hệ giữa người dùng và order
Hình 3.4.9: Sơ đồ tổng quát
No Name Type Length Not null
No Name Type Length Not null
No Name Type Length Not null
No Name Type Length Not null
No Name Type Length Not null
No Name Type Length Not null
Thiết kế giao diện chương trình
Front-end: HTML + CSS + JS
Xây dựng chương trình
Thu thập dữ liệu, xây dựng cơ sở dữ liệu vật lý
Danh mục: Ảnh sản phẩm:
Kiểm thử và đánh giá chương trình
Hình 4.1: Màn hình đăng nhập
Hình 4.2: Màn hình đăng ký
Hình 4.3: Màn hình trang chủ
Hình 4.4: Màn hình danh mục
Hình 4.5: Màn hình thương hiệu
Hình 4.6: Màn hình sản phẩm
Hình 4.7: Màn hình giỏ hàng
Hình 4.8: Màn hình thanh toán
Hình 4.10: Màn hình tìm kiếm sản phẩm
Hình 4.12: Màn hình quản lý danh mục
Hình 4.13: Màn hình thêm danh mục
Hình 4.14: Màn hình quản lý sản phẩm
Hình 4.15: Màn hình thêm sản phẩm
Hình 4.16: Màn hình thêm sản phẩm
Hình 4.17: Màn hình thương hiệu
Hình 4.19: Màn hình tài khoản
Hình 4.20: Màn hình thêm tài khoản
Hình 4.21: Màn hình quản lý giỏ hàng
Hình 4.22: Màn hình thêm đơn hàng
Hình 4.24: Báo cáo tồn kho
Hình 4.25: Màn hình danh thu tháng
Kết luận và hướng phát triển
- Tóm tắt các kết quả đạt được.
Chương này trình bày tổng quan về nghiệp vụ và chuyên môn mà hệ thống cần đáp ứng, đồng thời giới thiệu một số sơ đồ cơ bản thể hiện các chức năng chính của hệ thống.
- Hạn chế và hướng phát triển.
Chương này nêu rõ các yêu cầu máy chủ cần thiết để cài đặt hệ thống và xử lý dữ liệu thực tế, đồng thời xác nhận rằng các yêu cầu chức năng đã được phân tích và hoàn thành Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số trường hợp nhập liệu chưa được xác thực đầy đủ, dẫn đến sự xuất hiện của lỗi.