1. Trang chủ
  2. » Giáo án - Bài giảng

QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM MÀNG NÃO

33 17 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quy Trình Điều Dưỡng Chăm Sóc Người Bệnh Viêm Màng Não
Tác giả Nguyễn Thị Hoài Loan
Người hướng dẫn GVHD: Nguyễn Bửu Tân
Trường học Trường Đại Học Trà Vinh
Chuyên ngành Điều Dưỡng
Thể loại Báo Cáo Thực Tập
Năm xuất bản 2020
Thành phố Trà Vinh
Định dạng
Số trang 33
Dung lượng 682,3 KB

Cấu trúc

  • 1. Lời tựa (0)
  • 2. Nhận xét của Giáo viên (0)
  • 3. Mục lục (0)
    • 1.2. Giới thiệu mô hình khoa phòng (7)
    • 1.3. Mô tả và nhận xét cách sắp xếp, cấu trúc khoa phòng (8)
    • 1.4. Mô tả chức năng, nhiệm vụ, các vai trò của người Điều dưỡng trong khoa (8)
    • 1.5. Nhận xét phân công Điều dưỡng trong khoa (10)
    • 1.6. Mô tả cơ cấu đang điều trị tại khoa (11)
    • 1.7. Nhận xét quy trình tiếp nhận người bệnh và cho người bệnh xuất viện (11)
    • 1.8. Đánh giá quy trình kiểm soát nhiễm khuẩn (12)
    • 1.9. Mổ tả cách quản lý, lưu trữ và sử dụng hồ sơ (12)
    • 1.10. Mô tả về phương pháp/ mô hình chăm sóc người bệnh cảm thấy tâm đắc tại đơn vị thực tập, các can thiệp – thủ thuật có liên quan (13)
  • PHẦN 2: KẾ HOẠCH CHĂM SÓC: 2.1. Thu thập dữ kiện (15)
    • 2.1.1. Hành chính (15)
    • 2.1.2. Ngày giờ nhập viện (15)
    • 2.1.3. Lý do vào viện (15)
    • 2.1.4. Chẩn đoán ban đầu (15)
    • 2.1.5. Bệnh sử (15)
    • 2.1.6. Tiền sử (15)
    • 2.1.7. Chẩn đoán xác định (15)
    • 2.1.8. Hướng điều trị (16)
    • 2.1.9. Các chỉ định của điều trị, cận lâm sàng và chăm sóc (16)
    • 2.1.10. Tình trạng hiện tại (16)
    • 2.1.11. Phân cấp chăm sóc (17)
    • 2.2. Bệnh học (17)
    • 2.3. Cận lâm sàng (19)
    • 2.4. Thuốc và điều dưỡng thuốc (21)
    • 2.5. Kế hoạch chăm sóc (22)
      • 2.5.1. Các vấn đề của người bệnh (theo thứ tự ưu tiên) (22)
      • 2.5.2. Vấn đề trước mắt (22)
      • 2.5.3. Vấn đề lâu dài (30)
    • 2.6. Giáo dục sức khỏe (32)
  • PHẦN 3: CẢM NHẬN CÁ NHÂN 3.1. Nêu cảm nhận cá nhân(những điều đạt được, chưa đạt: sai sót trong thời gian thực tập, cách khắc phục sai sót…) và bài học kinh nghiệm cho tương lai (33)

Nội dung

TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA ĐIỀU DƯỠNG BÁO CÁO THỰC TẬP QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM MÀNG NÃO CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG TRÀ VINH, NĂM 2020 TRƯỜNG ĐẠI HỌC TRÀ VINH KHOA ĐIỀU DƯỠNG BÁO CÁO THỰC TẬP QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM MÀNG NÃO CHUYÊN NGÀNH ĐIỀU DƯỠNG GVHD NGUYỄN BỬU TÂN SINH VIÊN NGUYỄN THỊ HOÀI LOAN MSSV 145418037 TRÀ VINH, NĂM 2020 i PHẦN MỞ ĐẦU LỜI TỰA  Trong cuộc đời của một con người, ai ai cũng có những hoài bão, những ước mơ khát vọng lớn lao và b.

KẾ HOẠCH CHĂM SÓC: 2.1 Thu thập dữ kiện

Hành chính

- Họ và Tên BN: NGUYỄN NGỌC SANG Giới tính: Nam

- Dân tộc: Kinh Tôn giáo: Không

- Địa chỉ: Khu phố 3, Thị trấn Hòa Thành, P.Hòa Thành, Tỉnh Tây Ninh.

Ngày giờ nhập viện

Vào viện lúc 23 giờ 25 phút, ngày 07/07/2020 tại khoa cấp cứu – Bệnh viện Quận

Lý do vào viện

Bệnh viện Nhiệt Đới TP.HCM chuyển đến với chẩn đoán: Viêm màng não ngày thứ 7 của bệnh.

Chẩn đoán ban đầu

 Tại khoa cấp cứu: Viêm màng não ngày thứ 7

 Tại khoa nhiễm: Di chứng viêm não.

Bệnh sử

Từ ngày 01/07/2020 – 02/07/2020 Bệnh nhân ở nhà sốt cao, không co giật, người nhà tự mua thuốc uống không rõ loại

Vào ngày 03/07/2020, bệnh nhân nhập Bệnh viện Nhiệt Đới TP.HCM với triệu chứng sốt cao và kích động Từ ngày 04 đến 07/07/2020, bệnh nhân có dấu hiệu sốt, đau đầu, lơ mơ và đã co giật ba lần Sau khi chọc dịch não tủy, bệnh nhân được chẩn đoán viêm màng não và sau đó được chuyển đến Bệnh viện Quận Gò Vấp trong tình trạng sốt và lơ mơ, với điểm Glasgow là 8.

Tiền sử

 Bản thân: Khỏe, không dị ứng thuốc, không tiền sử co giật

 Gia đình: Chưa phát hiện bệnh lý liên quan

 Bệnh cấp tính đang lưu hành: Sốt xuất huyết

 Đang sinh sống và làm việc tại Tây Ninh

 Môi sinh: hàng xóm có 1 gia đình nuôi heo, gia đình có nuôi chó, mèo

 Trước nhập viện bệnh nhân không đi khỏi địa phương

 Thói quen ăn uống: Ăn thịt heo, thịt bò

 Thói quen sinh hoạt: ngủ mùng

Chẩn đoán xác định

 Di chứng viêm màng não/viêm màng não

Hướng điều trị

 Chống co giật, an thần.

Các chỉ định của điều trị, cận lâm sàng và chăm sóc

 Thở oxy ẩm qua MKQ 10 lít/ phút

 Chăm sóc MKQ 4 giờ/lần và khi dơ

 Theo dõi cơn co giật, co gồng

 Theo dõi dấu hiệu sinh tồn mỗi 3 giờ

 Theo dõi lượng nước xuất nhập/ 24 giờ

 Xoay trở, vỗ lưng 2 giờ/lần, tập vận động các khớp

 Ăn cháo, uống sữa qua sonde

Tình trạng hiện tại

- Tổng trạng: Gầy, cân nặng: 43kg, chiều cao: 1.65m, BMI: 15.8

- Tri giác: mở mắt vô cảm, không tiếp xúc, Glasgow: 8đ

- Da khô, niêm hồng, mặt nổi nhiều mụn

- Thỉnh thoảng gồng ngắn toàn thân

 Mạch: 60 lần/ phút, đều, rõ

Bệnh nhân đang thở oxy qua mặt nạ khí quản Venturi với tỷ lệ 40%, tần số thở là 20 lần mỗi phút Nhịp thở đều và sâu, lồng ngực nhấp nhô theo nhịp thở mà không có dấu hiệu co kéo cơ hô hấp phụ.

Bệnh nhân đang được hỗ trợ thở oxy qua mặt nạ Ventori 40%, có tăng tiết ít đàm nhớt màu trắng đục, phổi ứ đọng ở hai bên Hệ thống mặt nạ khí quản hoạt động tốt, không bị tắc nghẽn Gạc che chân mở khí quản khô sạch, vùng da xung quanh chân mở khí quản cũng khô sạch, không sưng đỏ và không có dịch rỉ ra.

 Không có đặt đường truyền tĩnh mạch trung tâm và ngoại biên

Bệnh nhân hiện đang được nuôi ăn qua sonde dạ dày, được thay vào ngày 15/10/2020 Sonde được cố định an toàn và sạch sẽ, tình trạng mũi khô ráo, không có dấu hiệu tổn thương.

 Chế độ ăn bệnh viện, Ăn cháo dinh dưỡng: 400ml x 4 lần/ ngày; sữa :300ml ×2 lần/ ngày, uống khoảng 600ml/24 giờ

- Tiết niệu: Tiểu qua tã 2300ml /24h, nước tiểu màu vàng, trong

- Bài tiết: Bệnh nhân tiêu phân 1 lần/ ngày,khoảng 250gr, màu vàng, sệt, không đàm máu

- Lượng nước xuất nhập: Nhập 2800ml/24 giờ (Uống nước + cháo dinh duỡng + sữa), Xuất 2600ml ( Nước tiểu+ mồ hôi, hơi thở)

Bệnh nhân được giữ an toàn tại giường và không thể tự vận động Thỉnh thoảng, bệnh nhân có những cơn co giật nhẹ ở mặt và co cứng cơ toàn thân, mỗi cơn kéo dài khoảng 4 phút và xảy ra 6 lần mỗi ngày.

- Vệ sinh cá nhân: Bệnh nhân được vệ sinh sạch sẽ phụ thuộc hoàn toàn.

Phân cấp chăm sóc

Bệnh học

Viêm não là tình trạng viêm nhiễm ở nhu mô não, dẫn đến rối loạn chức năng thần kinh và tâm thần, có thể xảy ra ở mức độ khu trú hoặc lan tỏa Đây là một bệnh lý nghiêm trọng, có nguy cơ đe dọa tính mạng của bệnh nhân.

Viêm não có hai thể chính: thể tiên phát và thể thứ phát Trong đó, viêm não tiên phát thường nặng hơn, trong khi viêm não thứ phát lại phổ biến hơn Mặc dù thể thứ phát thường nhẹ hơn, nhưng viêm não tiên phát vẫn chiếm tỷ lệ cao hơn trong số các trường hợp nhập viện.

Nguyên nhân phổ biến nhất gây viêm não là nhiễm virus, trong đó có herpes virus, arbovirus lây truyền qua muỗi và các côn trùng khác, cũng như bệnh dại do vết cắn của động vật nhiễm bệnh như chó và mèo.

Viêm não có hai thể phân theo phương thức virus sử dụng gây nhiễm trùng ở hệ thần kinh trung ương:

Viêm não tiên phát là tình trạng viêm não xảy ra khi virus tấn công trực tiếp vào não và tủy sống Thể viêm não này có thể xuất hiện bất kỳ thời điểm nào trong năm, được gọi là viêm não tản phát, hoặc có thể xảy ra theo mùa và thỉnh thoảng bùng phát thành dịch, được gọi là viêm não dịch tễ.

Viêm não thứ phát, hay còn gọi là viêm não sau nhiễm trùng, là tình trạng viêm não xảy ra khi virus gây bệnh ở các cơ quan khác ngoài hệ thần kinh trung ương và sau đó lây lan ảnh hưởng đến hệ thần kinh này.

Các bệnh viêm não vi rút do muỗi truyền có sự phân bố rộng rãi toàn cầu, với mỗi loại bệnh được hình thành theo đặc trưng địa lý riêng Điều này liên quan chặt chẽ đến các đặc điểm sinh lý và sinh thái học của muỗi vectơ truyền bệnh.

Bệnh viêm não Nhật Bản (JE) thường xuất hiện tản phát hàng năm tại Việt Nam, đặc biệt là ở miền Bắc Thời gian bùng phát bệnh thường diễn ra từ tháng 4 đến tháng 10, với tần suất mắc cao nhất vào tháng 6.

- Chọc dịch não tủy: Để xét nghiệm tế bào- vi trùng, hóa sinh hay virus học

Chẩn đoán hình ảnh, bao gồm chụp cắt lớp điện toán (CT scan) và chụp cộng hưởng từ (MRI), đóng vai trò quan trọng trong việc phát hiện tình trạng phù nề, xuất huyết và các bất thường khác của não.

- Điện não đồ (EEG): Khảo sát hoạt động điện của não nhằm phát hiện các sóng bất thường

Xét nghiệm máu bao gồm công thức máu, xét nghiệm hóa sinh và xét nghiệm huyết thanh học, giúp phát hiện các kháng thể đặc hiệu chống lại bệnh và phân lập virus.

E NHẬN XÉT LÝ THUYẾT VÀ LÂM SÀNG

TCLS LÝ THUYẾT TCLS THỰC TẾ NHẬN XÉT

Triệu chứng lâm sàng thực tế phù hợp với lý thuyết

Cận lâm sàng

Kết quả Đơn vị Giới hạn tham chiếu So sánh lâm sàng

% K/uL K/uL K/uL K/uL K/uL K/uL M/uL g/dL

MONO tăng do bệnh lý

BN không có rối loạn thăng bằng kiềm- toan

140.7 4.23 mmHg mmHg mmol/l mmol/l mmol/l mmol/l mmol/l

% mL/dL mmHg mmol/l mmol/l

Sinh hóa nước tiểu: ngày 16/10/2020

0.05 Norm Neg Neg Neg Neg 6.4 Neg 1.010 Neg Neg mg/dl mg/dl mg/dl mg/dl mg/dl

0.1 mg/dl Neg Neg Neg Neg Neg 6.5 Neg 1.000 Neg Neg

BN không có nhiễm trùng tiểu

+ Cấy dịch rửa phế quản định lượng

Kết quả cấy: ÂM TÍNH

- X-quang ngày 15/10/2020: Theo dõi viêm phổi

Thuốc và điều dưỡng thuốc

CHÍNH TÁC DỤNG PHỤ ĐIỀU DƯỠNG

Chống co giật Thường gặp:

- Có hồng cầu to trong máu

- Rung giật nhãn cầu, mất điều hòa động tác, lo âu, bị kích thích, lú lẫn

- Nổi mẩn do dị ứng Ít gặp

- Còi xương, nhuyễn xương, loạn dưỡng đau cơ (gặp ở trẻ em khoảng 1 năm sau khi điều trị), đau khớp

- Rối loạn chuyển hóa porphyrin

- Hội chứng Lyell (có thể tử vong)

- Thiếu máu hồng cầu to do thiếu hụt acid folic

Theo dõi cơn co giật, co gồng cơ Theo dõi các tác dụng phụ của thuốc

Theo dõi các xét nghiệm thường xuyên để phát hiện sớm dấu hiệu thiếu calci và bổ sung kịp thời

Cần bổ sung vitamin D và acid folic khi dùng thuốc kéo dài

- Toàn thân: Chóng mặt, đau đầu

- Thần kinh: Khó tập trung tư tưởng

Theo dõi dấu sinh hiệu

- Thần kinh: Phản ứng nghịch lý như kích động, hung hăng, ảo giác

- Gan: Vàng da, độc tính với gan, transaminase tăng, phosphatase kiềm tăng

Theo dõi tình trạng da, giữ vệ sinh da luôn khô sạch

Theo dõi chức năng gan thường xuyên

Kế hoạch chăm sóc

2.5.1 Các vấn đề của người bệnh (theo thứ tự ưu tiên)

1 Bệnh nhân có mở khí quản ngày thứ 42 do liệt cơ hô hấp

2 Bệnh nhân rối loạn tri giác, thỉnh thoảng giật nhẹ mặt, co gồng – co cứng cơ toàn thân do tổn thương não

3 Bệnh nhân được nuôi ăn qua sonde dạ dày do sức nhai giảm

4 Bệnh nhân bị teo cơ, cứng khớp do nằm lâu, không vận động

5 Thân nhân bệnh nhân thiếu kiến thức về bệnh, lo lắng về tình trạng kinh tế

Nguy cơ xảy ra các biến chứng do nằm lâu:

Chẩn đoán Điều dưỡng Mục tiêu Can thiệp Lý do Lượng giá

1 Bệnh nhân có mở khí quản ngày thứ 42 do liệt cơ hô hấp

- BN được thông đường thở

- Nhận tình trạng hô hấp: Tần số, kiểu thở, co kéo cơ hô hấp phụ

- Tăng tiết đàm nhớt của người bệnh: Số lượng,

- Phát hiện tình trạng tắc nghẽn đàm nhớt

- Làm thông thoáng đường thở

- Đường thở bệnh nhân luôn được thông thoáng: Da niêm hồng, thở dễ, không co kéo cơ hô hấp phụ

- BN được an toàn khi thở oxy qua mở khí quản

- BN được thở oxy ẩm màu sắc, tính chất

- Nghe phổi, vỗ rung lồng ngực trước khi hút đàm

- Hút đàm nhớt đúng quy trình kỹ thuật, đảm bảo vô khuẩn

- Đảm bảo cung cấp đủ oxy trong quá trình hút

- Thời gian mỗi lần hút không quá 10-15s

- Ngưng hút ngay khi bn có dấu hiệu suy hô hấp: thở co kéo, tím tái, SPO2 tụt

- Thường xuyên theo dõi tình trạng tăng tiết đàm nhớt, hô hấp của người bệnh

- Cung cấp oxy qua mở khí quản 10lít đúng theo y lệnh

- Thường xuyên kiểm tra hệ thống thở oxy, tránh ống bị gập, hở

- Thường xuyên kiểm tra mực nước trong bình

- Tránh tình trạng nhiễm trùng đường hô hấp do kỹ thuật hút không vô khuẩn

- Tránh suy hô hấp trong quá trình hút

- Phát hiện sớm tắc nghẽn đường hô hấp

- Giúp duy trì hô hấp hiệu quả

- Đảm bảo Bn được cung cấp oxy liên tục

- Tránh nước lọt vào đường thở

- Tránh tình trạng thừa hoặc thiếu oxy

- Bệnh nhân không có dấu hiệu nhiễm trùng đường hô hấp, cấy đàm (-)

- Bn không bị viêm nhiễm chân da dưới canula do ẩm ướt làm ẩm, tránh nước trong bình làm ẩm quá nhiều

- Theo dõi tình trạng hô hấp, SPO2, khí máu động mạch

- Cung cấp oxy ẩm (lít) qua mở khí quản

- Đảm bảo mực nước trong bình làm ẩm ở mức ẵ bình

- Treo biển báo cấm lửa, cấm hút thuốc

- Nhận định tình trạng vùng da dưới canula trước khi thay băng

- Thay băng mỗi 4 giờ hoặc khi thấm ướt băng đảm bảo kỹ thuật vô khuẩn, đúng quy trình kỹ thuật

- Tránh ứ đọng dung dịch rửa trong quá trình thay băng

- Thao tác nhẹ nhàng, nhanh chóng

- Thường xuyên đánh giá băng che chân mở khí quản

- Tránh biến chứng khô, xẹp phổi

- Tránh xảy ra cháy, nổ

- Phát hiện viêm nhiễm chân da dưới canula

- Tránh nhiễm trùng đường hô hấp, giữ vùng da dưới canula được nguyên vẹn

- Hạn chế tình trạng kích thích của người bệnh giúp thực hiện việc thay băng dễ dàng

- Vùng da dưới chân nơi mở khi quản không sưng, đỏ Thân nhiệt7 0 C

- Theo dõi dấu sinh hiệu nhất là nhiệt độ

- Phát hiện băng thấm ướt -

- Phát hiện sớm tình trạng viêm nhiễm

2 BN rối loạn tri giác, thỉnh thoảng giật nhẹ mặt, co gồng co cứng cơ toàn thân do tổn thương não

- BN được an toàn, hô hấp duy trì hiệu quả trong cơn co giật, co gồng

- Bn được kiểm soát cơn co giật, co gồng cơ

- Cho Bn nằm giường có song chắn

- Duy trì đủ oxy theo y lệnh

- Theo dõi cơn co giật, cơn gồng: số lần trong ngày, thời gian, tính chất của cơn giật, co gồng cơ

- Thực hiện thuốc đúng y lệnh

- Theo dõi dấu sinh hiệu đặc biệt là hô hấp, SPO2

- Giúp đường thở thông thoáng

- Tránh thiếu oxy não, suy hô hấp trong lúc co giật, co gồng

- Kiểm soát cơn co giật, co gồng và có hướng xử trí kịp thời

- Cắt cơn, dự phòng cơn co giật, co gồng

- Phát hiện suy hô hấp

- Bn không bị té ngã

- Đường thở thông thoáng, SPO2 trong cơn co giật, co gồng

- Giảm số lần co giật, co gồng cơ

3 Bệnh nhân được nuôi ăn qua sonde dạ dày do sức nhai giảm

Bệnh nhân được duy trì chế độ dinh dưỡng hợp lý, đủ năng lượng, tình trạng suy kiệt

- Nhận định tình trạng dinh dưỡng

- Cho bệnh nhân ăn cháo chảy nhỏ giọt qua sonde dạ dày 400ml x 6lần/ ngày

- Cung cấp thức ăn phù hợp với tình trạng bệnh

Bệnh nhân được cung cấp đầy đủ dinh dưỡng theo nhu cầu, không sụt cân, tình trạng suy kiệt không tiến triển

- Đảm bảo đúng số lượng và tốc độ vừa phải

- Đảm bảo cung cấp năng lượng và chất dinh dưỡng cho bệnh nhân

- Kiểm tra vị trí ống thông dạ dày, dịch tồn lưu trước khi cho ăn

- Cho bệnh nhân nằm đầu cao trong lúc cho ăn và sau khi ăn xong ít nhất

- Vệ sinh mũi miệng sạch sẽ

- Cố định ống đúng cách tránh loét mũi

- Theo dõi chăm sóc vệ sinh tube Levin, rửa túi nuôi ăn sau mỗi lần cho ăn xong

- Thay mới tube Levin mỗi 5 – 7 ngày hoặc khi dơ

- Theo dõi tình trạng tiêu hóa vấn đề đi tiêu của bệnh nhân

- Báo bác sỹ tình trạng dinh dưỡng của bệnh nhân và thực hiện y lệnh

- Đảm bảo an toàn cho bệnh nhân

-Tránh nguy cơ trào ngược thức ăn

- Phát hiện sớm tình trạng thiếu hụt dinh dưỡng thêm

- Theo dõi lượng nước xuất nhập 24h

4 Bệnh nhân bị teo cơ, cứng khớp do nằm lâu, không vận động

Tình trạng teo cơ cứng khớp không bị nặng thêm

- Vận động khớp thụ động mỗi ngày

- Massage da cho bệnh nhân mỗi ngày

- Xoay trở bệnh nhân mỗi 2h/lần

- Cung cấp đầy đủ dinh dưỡng

- Tránh teo co cứng khớp nặng thêm

- Kích thích tuần hoàn đến các chi

Tình trạng teo co cứng khớp không tiến triễn

5 Thân nhân bệnh nhân thiếu kiến thức về bệnh, lo lắng về tình trạng kinh tế

Thân nhân bệnh nhân có kiến thức về bệnh và cách chăm sóc, giảm lo lắng về kinh tế

Bệnh viêm não là một tình trạng nghiêm trọng mà thân nhân cần nắm rõ, vì nó có thể để lại nhiều di chứng đáng lo ngại như rối loạn tâm thần, động kinh, yếu liệt chi và mất khả năng thực hiện các công việc tinh vi trong nghề nghiệp Việc hiểu biết về những hậu quả này sẽ giúp gia đình có sự chuẩn bị tốt hơn trong việc chăm sóc và hỗ trợ bệnh nhân.

- Giải thích cho thân nhân biết bệnh nhân đã bị di chứng của viêm não và tình trạng bệnh hiện tại của bệnh nhân cho thân nhân biết rõ

- Giúp thân nhân bệnh nhân hiểu biết về bệnh viêm não

- Thân nhân bệnh nhân hiểu biết về bệnh

Hướng dẫn thân nhân chăm sóc bệnh nhân sau khi ra viện rất quan trọng để đảm bảo an toàn cho bệnh nhân, tránh nguy cơ té ngã Cần xoay trở bệnh nhân mỗi 2 giờ để giữ cho họ thoải mái và không bị cấn ở những vị trí nhạy cảm, đồng thời sử dụng các vật dụng chêm lót để hỗ trợ.

- Hướng dẫn thân nhân vệ sinh cá nhân sạch sẽ, giữ bộ phận sinh dục khô ráo, tránh ẩm ướt, cắt ngắn móng tay móng chân

- Hướng dẫn thân nhân cách xử trí nếu bệnh nhân bị sốt cao, co giật tại nhà

Hướng dẫn thân nhân một số bài tập vận động nhẹ nhàng cho bệnh nhân nhằm ngăn ngừa tình trạng teo cơ và cứng khớp trở nên nghiêm trọng hơn Cần chú ý rằng các bài tập phải được thực hiện với cường độ vừa phải, tránh những động tác quá thô bạo để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân.

- Thân nhân biết cách tự chăm sóc bệnh nhân

- Thân nhân biết cách chăm sóc bệnh nhân

23 thân nhân hiểu được việc giữ gìn môi trường sống trong sạch rất quan trọng để ngăn ngừa những bệnh lây lan do muỗi, súc vật nuôi

- Giải thích cho thân nhân biết tầm quan trọng của việc chủng ngừa, cho thân nhân biết một số loại bệnh viêm não đã có thuốc chủng ngừa

Hướng dẫn thân nhân chủng ngừa đầy đủ các bệnh như thủy đậu, sởi, quai bị……

- Hướng dẫn thân nhân đưa bệnh tái khám theo hẹn hoặc khi có các triệu chứng như: sốt cao, co giật, ói…

- Hướng dẫn cho thân nhân biết các chế độ bảo hiểm y tế, các chế độ miễn giảm viện phí…

- Thân nhân hiểu biết để chủng ngừa bệnh viêm não

- Giảm lo lắng về viện phí

- Thân nhân bệnh nhân giảm lo lắng về kinh tế

BN không bị biến chứng viêm phổi – xẹp phổi

- Xoay trở bệnh nhân mỗi 2h/lần

- Vận động hô hấp , vỗ rung ngực

- Nhỏ dung dịch Nacl 0,9% 3-5ml trước mỗi lần hút đàm

- Hút đàm đảm bảo đúng kĩ thuật vô trùng, thao tác nhẹ nhàng

- Đảm bảo cung cấp oxy ẩm cho bệnh nhân

- Bồi hoàn nước ,điện giải

- Soi hút rửa phế quản bằng ống soi mềm

- Long đàm , kích thích phản xạ ho

- Tránh viêm phổi, tổn thương khí phế nang, nhiễm trùng chéo

- Điều trị xẹp phổi do ứ đọng đờm, chất tiết khí phế quản

- BN không có dấu hiệu viêm phổi- xẹp phổi

Bệnh nhân không bị nhiễm trùng bệnh viện

- Đảm bảo vô khuẩn khi thực hiện các kỹ thuật

- Rửa tay đúng cách, đúng thời điểm

- Mang găng tay khi tiếp xúc với máu , dịch tiết , chất thải, tránh rơi vãi ra xung quanh

- Lau chùi, tẩy uế các bề mặt phòng

Ngăn ngừa các nguy cơ gây nhiễm trùng bệnh viện

Bệnh nhân không có dấu hiệu nhiễm trùng bệnh viện

- Vệ sinh cá nhân sạch sẽ

- Giữ bộ phận sinh dục khô ráo, thay tả khi ướt

- Theo dõi dấu sinh hiệu, chú ý đến nhiệt độ

3.Loét Bệnh nhân không bị loét

- Thay đổi tư thế mỗi 2h/lần

- Tắm bệnh nhân hàng ngày

- Sử dụng nệm hơi, chêm lót ,massage vùng da bị đè cấn, cọ xát

- Giữ drap luôn khô ráo, ngay thẳng, thay drap hằng ngày, thay khi dơ

- Vệ sinh bộ phận sinh dục hàng ngày hoặc sau mỗi lần tiêu tiểu

- Quan sát, theo dõi da hằng ngày

- Tránh ẩm ướt dễ gây nhiễm trùng và tổn thương da

-Phát hiện sớm và điều trị kịp thời

Da của bệnh nhân nguyên vẹn, không rơm lở

Giáo dục sức khỏe

 Hướng dẫn thân nhân tuân thủ nội quy khoa phòng

 Tuân thủ theo chế độ điều trị của bệnh

 Giải thích tình trạng bệnh hiện tại, diễn biến bệnh cho thân nhân BN biết:

Bệnh viêm não có thể để lại nhiều di chứng nghiêm trọng cho người bệnh, bao gồm rối loạn tâm thần, động kinh, yếu liệt chi, và mất khả năng thực hiện các công việc tinh vi Việc cung cấp kiến thức về bệnh này cho thân nhân là rất quan trọng để họ hiểu rõ những hậu quả có thể xảy ra và có sự chuẩn bị tốt hơn trong quá trình chăm sóc.

- Giải thích cho thân nhân biết bệnh nhân đã bị di chứng của viêm não và tình trạng bệnh hiện tại của bệnh nhân cho thân nhân biết rõ

 Báo và giải thích những thủ thuật được làm trên BN cho thân nhân

 Giữ vệ sinh cá nhân sạch sẽ, vệ sinh bộ phận sinh dục sau mỗi lần đi vệ sinh

 Tập vận động thụ động cho bệnh nhân tại giường

 Hướng dẫn cho thân nhân biết các chế độ bảo hiểm y tế, các chế độ miễn giảm viện phí…

 Tiếp tục uống thuốc theo toa bác sĩ

Hướng dẫn thân nhân chăm sóc bệnh nhân sau khi ra viện rất quan trọng để đảm bảo an toàn và sức khỏe Cần tránh nguy cơ té ngã bằng cách giữ cho môi trường xung quanh sạch sẽ và không có vật cản Ngoài ra, nên xoay trở bệnh nhân ít nhất 2 giờ một lần và sử dụng các vật chêm lót ở những vị trí dễ bị đè cấn để giảm thiểu sự khó chịu và tổn thương da.

 Hướng dẫn thân nhân vệ sinh cá nhân sạch sẽ, giữ bộ phận sinh dục khô ráo, tránh ẩm ướt, cắt ngắn móng tay móng chân

 Hướng dẫn thân nhân cách xử trí nếu bệnh nhân bị sốt cao, co giật tại nhà

Hướng dẫn thân nhân thực hiện một số bài tập vận động cho bệnh nhân nhằm ngăn chặn tình trạng teo cơ và cứng khớp trở nên nghiêm trọng hơn Việc tập luyện cần được thực hiện một cách nhẹ nhàng, tránh các động tác quá thô bạo để đảm bảo an toàn và hiệu quả cho bệnh nhân.

Việc giữ gìn môi trường sống trong sạch là vô cùng quan trọng nhằm ngăn ngừa sự lây lan của các bệnh do muỗi và động vật nuôi gây ra Điều này không chỉ bảo vệ sức khỏe cộng đồng mà còn tạo ra một không gian sống an toàn và lành mạnh cho tất cả mọi người.

 Giải thích cho thân nhân biết tầm quan trọng của việc chủng ngừa, cho thân nhân biết một số loại bệnh viêm não đã có thuốc chủng ngừa

 Hướng dẫn thân nhân đưa bệnh tái khám theo hẹn hoặc khi có các triệu chứng như: sốt cao, co giật, ói…

 Biết cách phòng ngừa viêm màng não mũ thứ phát và điều trị tích cực các ổ nhiễm trùng tiên phát: nhiễm trùng huyết, viêm xoang, viêm mũi, viêm tai,…

 Đến khám ngay khi có các dấu hiệu: sốt, đau đầu, nôn ói, cổ gượng,…

Ngày đăng: 06/06/2022, 21:07

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Với nhiều năm hình thành, phát triển, bệnh viện đã đáp ứng được nhu cầu phòng ngừa, điều trị và chăm sóc các vấn đề sức khỏe của người dân trên địa bàn quận và một  số khu vực xung quanh - QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM MÀNG NÃO
i nhiều năm hình thành, phát triển, bệnh viện đã đáp ứng được nhu cầu phòng ngừa, điều trị và chăm sóc các vấn đề sức khỏe của người dân trên địa bàn quận và một số khu vực xung quanh (Trang 7)
Viêm não thứ phát (viêm não sau nhiễm trùng (post-infectious encephalitis): Hình thức viêm não này  xuất hiện khi virus gây bệnh ở một số cơ quan khác bên ngoài hệ  thần kinh trung ương và sau đó mới ảnh hưởng đến hệ này - QUY TRÌNH ĐIỀU DƯỠNG CHĂM SÓC NGƯỜI BỆNH VIÊM MÀNG NÃO
i êm não thứ phát (viêm não sau nhiễm trùng (post-infectious encephalitis): Hình thức viêm não này xuất hiện khi virus gây bệnh ở một số cơ quan khác bên ngoài hệ thần kinh trung ương và sau đó mới ảnh hưởng đến hệ này (Trang 18)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

  • Đang cập nhật ...

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w