1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la

85 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Mô Hình Ứng Dụng Thương Mại Điện Tử Của Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Dalat Hasfarm Cho Tiêu Thụ Nông Sản Tại Mộc Châu – Sơn La
Tác giả Phạm Thu Hằng
Người hướng dẫn ThS. Phan Minh Đức
Trường học Học viện Báo chí và Tuyên truyền
Chuyên ngành Kinh tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2017
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,38 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIÊN TỬ VÀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG TIÊU THỤ NÔNG SẢN (14)
    • 1.1 Thương mại điện tử (14)
    • 1.2 Các mô hình thương mại điện tử áp dụng trong tiêu thụ nông sản (27)
    • 1.3 Kinh nghiệm tiêu thụ nông sản có ứng dụng thương mại điện tử của các quốc gia trên thế giới (34)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY TNHH DALAT HASFARM VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ, SẢN XUẤT NÔNG SẢN TẠI MỘC CHÂU – SƠN LA (38)
    • 2.1. Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử Dalat Hasfarm (38)
    • 2.2. Tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản tại Mộc Châu – Sơn La (58)
    • 2.3. Khả năng áp dụng mô hình Thương mại điện tử cho Mộc Châu trong tiêu thụ nông sản (66)
  • Chương 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀO TIÊU THỤ NÔNG SẢN (71)
    • 3.1. Đối với cơ quan quản lý nhà nước ở địa phương (71)
    • 3.2. Đối với các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp (74)
    • 3.3. Đối với cộng đồng khỏi nghiệp trẻ ở địa phương (78)
  • KẾT LUẬN (82)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (84)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ THƯƠNG MẠI ĐIÊN TỬ VÀ ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ TRONG TIÊU THỤ NÔNG SẢN

Thương mại điện tử

1.1.1 Khái niệm thương mại điện tử

Thương mại điện tử là hình thức mua bán hàng hóa và dịch vụ qua mạng toàn cầu, đang ngày càng phát triển mạnh mẽ nhờ sự tiến bộ của công nghệ Hình thức kinh doanh này mang lại nhiều lợi ích cho con người, góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế.

Các doanh nghiệp ngày nay nhận thấy rằng Internet và Website mang lại nhiều lợi ích trong việc trưng bày, cung cấp và chia sẻ thông tin, cũng như liên lạc với đối tác một cách nhanh chóng và tiết kiệm Nhờ đó, doanh nghiệp và cá nhân trên toàn cầu đã tích cực khai thác sức mạnh của Internet và World Wide Web để phục vụ cho hoạt động kinh doanh, dẫn đến sự hình thành khái niệm Thương mại điện tử Internet và Web trở thành công cụ quan trọng nhất của Thương mại điện tử, góp phần thúc đẩy sự phát triển và hoạt động hiệu quả của lĩnh vực này, đồng thời tạo ra nhiều thay đổi đáng kể trong cách thức kinh doanh.

Thương mại điện tử theo nghĩa rộng được định nghĩa Luật mẫu về Thương mại điện tử của Ủy ban Liên Hợp quốc về Luật Thương mại Quốc tế

Thuật ngữ Thương mại cần được hiểu rộng rãi để bao quát mọi vấn đề phát sinh từ các quan hệ thương mại, bất kể có hợp đồng hay không Các quan hệ này bao gồm giao dịch cung cấp hoặc trao đổi hàng hóa và dịch vụ, thỏa thuận phân phối, đại diện thương mại, ủy thác hoa hồng, cho thuê dài hạn, xây dựng công trình, tư vấn, kỹ thuật công trình, đầu tư, cấp vốn, ngân hàng, bảo hiểm, thỏa thuận khai thác hoặc tô nhượng, liên doanh và các hình thức hợp tác công nghiệp hoặc kinh doanh, cũng như chuyên chở hàng hóa và hành khách qua các phương tiện đường biển, đường không, đường sắt và đường bộ.

Thương mại điện tử là một lĩnh vực rộng lớn, bao gồm nhiều hình thức hoạt động kinh tế, không chỉ giới hạn ở việc mua bán hàng hóa và dịch vụ Mua bán chỉ là một trong vô vàn hoạt động diễn ra trong thương mại điện tử.

Theo nghĩa hẹp Thương mại điện tử được Tổ chức kinh tế thế giới (WTO) định nghĩa như sau:

Thương mại điện tử là quá trình sản xuất, quảng cáo, bán hàng và phân phối sản phẩm thông qua Internet, với việc thanh toán và giao nhận hàng hóa diễn ra trực tuyến nhưng vẫn đảm bảo nhận hàng một cách hữu hình.

Theo Ủy ban Thương mại điện tử của Tổ chức Hợp tác kinh tế châu Á - Thái Bình Dương (APEC):

"Thương mại điện tử là công việc kinh doanh được tiến hành thông qua truyền thông số liệu và công nghệ tin học kỹ thuật số" [25]

Thương mại điện tử, theo nghĩa hẹp, chỉ bao gồm các hoạt động mua bán hàng hóa và dịch vụ diễn ra qua Internet và các mạng viễn thông.

Khi đề cập đến thương mại điện tử (E-Commerce), nhiều người thường nhầm lẫn với kinh doanh điện tử (E-Business) Thực tế, thương mại điện tử có thể được xem là một phần của kinh doanh điện tử Thương mại điện tử tập trung vào hoạt động mua bán trực tuyến, trong khi kinh doanh điện tử liên quan đến việc sử dụng Internet và công nghệ trực tuyến để tối ưu hóa quy trình kinh doanh, bất kể có lợi nhuận hay không, nhằm gia tăng giá trị cho khách hàng.

Thương mại điện tử bao gồm các hoạt động mua bán và cung cấp dịch vụ qua các phương tiện điện tử, như chuyển tiền điện tử, mua bán cổ phiếu, và đấu giá thương mại Nó cũng bao gồm hợp tác thiết kế tài nguyên mạng, mua sắm công cộng, tiếp thị trực tuyến đến người tiêu dùng, cùng với các dịch vụ bán hàng khác.

Thương mại điện tử (E-commerce) là hoạt động mua bán hàng hóa qua Internet và các mạng viễn thông, còn được gọi là thương mại trực tuyến, thương mại không giấy tờ hay kinh doanh điện tử Đây là thuật ngữ phổ biến nhất và được thống nhất trong các tài liệu nghiên cứu của tổ chức và các nhà nghiên cứu.

Trong khuôn khổ khóa luận này, thương mại điện tử (TMĐT) được định nghĩa là quá trình thực hiện giao dịch thông qua mạng máy tính, bao gồm việc chuyển nhượng quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hóa và dịch vụ.

1.1.2 Các phương tiện kĩ thuật của thương mại điện tử

Điện thoại là một công cụ phổ biến và dễ sử dụng, thường được khởi đầu cho các giao dịch thương mại Nhiều dịch vụ, như bưu điện, ngân hàng, tư vấn và giải trí, có thể được cung cấp trực tiếp qua điện thoại Với sự phát triển của điện thoại di động và công nghệ liên lạc vệ tinh, ứng dụng của điện thoại ngày càng trở nên rộng rãi và quan trọng trong cuộc sống hiện đại.

Hai là, Máy điện báo (Telex) và máy fax

Máy Fax hiện nay đã gần như thay thế dịch vụ đưa thư và gửi công văn truyền thống, đồng thời cũng thay thế máy Telex chỉ truyền lời văn Tuy nhiên, máy Fax vẫn tồn tại một số hạn chế như không thể truyền tải âm thanh, chưa hỗ trợ hình ảnh phức tạp, và chi phí đầu tư cũng như sử dụng còn cao.

Truyền hình đóng vai trò quan trọng trong thương mại, đặc biệt là trong quảng cáo hàng hóa, khi ngày càng nhiều người tiêu dùng quyết định mua sắm nhờ vào các quảng cáo trên truyền hình Tuy nhiên, truyền hình chỉ là một công cụ viễn thông “một chiều”, khiến khách hàng không thể tìm kiếm thông tin chào hàng hay đàm phán trực tiếp với người bán về các điều khoản cụ thể.

Bốn là, Thiết bị kĩ thuật thanh toán điện tử

Mục tiêu chính của mọi giao dịch mua bán là người mua nhận hàng và người bán nhận tiền Thanh toán đóng vai trò quan trọng trong thương mại, đặc biệt trong thương mại điện tử (TMĐT) với các công cụ thanh toán điện tử như hệ thống chuyển tiền tự động Các phương tiện này cho phép chuyển tiền giữa các tài khoản một cách dễ dàng, bao gồm cả hình thức ví điện tử Thanh toán điện tử hiện nay còn sử dụng rộng rãi các máy rút tiền tự động (ATM), thẻ tín dụng, thẻ mua hàng và thẻ thông minh, giúp tối ưu hóa quy trình giao dịch.

Năm là, Mạng nội bộ và liện mạng nội bộ

Mạng nội bộ, theo nghĩa rộng, bao gồm toàn bộ mạng thông tin và các liên lạc giữa các máy tính trong một xí nghiệp, cùng với liên lạc di động Theo nghĩa hẹp, mạng nội bộ có thể là mạng cục bộ (LAN) kết nối các máy tính gần nhau hoặc mạng miền rộng (WAN) kết nối các máy tính trong khu vực rộng lớn hơn Khi hai hay nhiều mạng nội bộ kết nối với nhau, chúng tạo thành liên mạng nội bộ (extranet) và hình thành cộng đồng điện tử liên xí nghiệp.

Sáu là, Internet và Website

Các mô hình thương mại điện tử áp dụng trong tiêu thụ nông sản

Hoạt động TMĐT diễn ra dưới sự tham gia chủ yếu của ba nhóm sau:

Giao dịch điện tử diễn ra giữa ba bên chính: doanh nghiệp (B), chính phủ (G) và người tiêu dùng (C) Các giao dịch này bao gồm việc người tiêu dùng mua sắm trực tuyến mà không cần đến cửa hàng, doanh nghiệp trao đổi dữ liệu và thanh toán hàng hóa với nhau để nâng cao hiệu quả sản xuất, và doanh nghiệp hợp tác với chính phủ để thực hiện mua sắm trực tuyến và quản lý các dịch vụ như thuế và hải quan Ngoài ra, người tiêu dùng cũng tương tác với các cơ quan chính phủ về vấn đề thuế và dịch vụ hải quan, trong khi các chính phủ trao đổi thông tin với nhau.

Các mô hình thương mại điện tử (TMĐT) có thể được phân loại theo đối tượng tham gia, bao gồm ba nhóm chính: doanh nghiệp đến các đối tượng khác, chính phủ đến các đối tượng khác và khách hàng đến các đối tượng Mặc dù còn nhiều cách phân loại khác như theo mức độ số hóa, doanh thu hay phương thức kết nối, nhưng phân chia theo đối tượng vẫn là phương pháp phổ biến nhất trong việc nghiên cứu và áp dụng TMĐT.

Hiện nay, các mô hình thương mại điện tử (TMĐT) phổ biến trong kinh doanh nông sản bao gồm B2B (Business to Business) và B2C (Business to Customer), được áp dụng rộng rãi để tối ưu hóa quy trình giao dịch và nâng cao hiệu quả kinh doanh.

1.2.1 Mô hình B2B (Business to Business)

B2B (Business to Business) là hình thức giao dịch giữa các thành viên trong chuỗi cung ứng hàng hóa và dịch vụ, diễn ra qua các phương tiện điện tử như Internet, Intranet và Extranet Mô hình B2B chủ yếu liên quan đến giao dịch điện tử giữa các doanh nghiệp, nhưng cũng bao gồm hoạt động thương mại điện tử nội bộ Trong phạm vi nghiên cứu về tiêu thụ hàng nông sản, bài viết sẽ tập trung vào mô hình B2B theo nghĩa hẹp.

1 GỬI THÔNG TN SẢN PHẨM

Biểu đồ 1.1 Mô tả mô hình TMĐT B2B

Bảng1.1 Các mô hình B2B trong nông nghiệp

Mô hình doanh thu của muahoaonline.com tập trung vào phân phối điện tử, cung cấp trực tiếp sản phẩm nông sản và dịch vụ đến tay các doanh nghiệp và cá nhân thông qua các catalog trực tuyến.

Sàn giao dịch farms.com sannongnghiep.org

Là thị trường số hóa độc lập nơi cá nhà cung cấp có thể tiến hành các giao dịch

(Nguồn: Tác giả tự tổng hợp (2017))

Mô hình B2B trong tiêu thụ nông sản thường được thực hiện ở hai mô hình kinh doanh là phân phối điện tử và sàn giao dịch

Mô hình B2B phần lớn được ứng dụng trong lĩnh vực cung ứng, quản lý kho hàng, quản lý phân phối, quản lý thanh toán Các phương thức TMĐT

2 XEM THÔNG TIN SẢN PHẨM

LÝ ĐƠN HÀNG VÀ GỬI HÀNG ĐI

B2B chủ yếu là phương thức lấy công ty làm trung tâm, phương thức nhiều người mua/bán với nhiều người mua/bán

Phương thức lấy công ty làm trung tâm

Trong mô hình B2B, hoạt động diễn ra qua việc bên bán xây dựng trang web và kênh bán hàng riêng cho đối tác doanh nghiệp thông qua mạng Extranet Người bán có thể là doanh nghiệp sản xuất hoặc nhà phân phối, phục vụ cho người bán buôn, bán lẻ và các đối tác kinh doanh Cả người tiêu dùng cuối cùng và doanh nghiệp đều sử dụng chung một thị trường Mô hình này có ba phương thức bán hàng trực tuyến: bán hàng từ catalogs điện tử, bán hàng theo kiểu đấu giá, và bán trực tiếp theo mối quan hệ một – một Đặc biệt, trong lĩnh vực sản xuất nông nghiệp, phương thức lấy công ty làm trung tâm thường gắn liền với website công ty, với hình thức bán hàng chủ yếu là từ catalogs điện tử.

Phương thức thương mại điện tử giữa các doanh nghiệp (B2B) bao gồm quá trình hoàn thiện đơn đặt hàng, quản lý hậu cần và chuỗi cung ứng hàng hóa Hậu cần điện tử đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý sự chuyển động của sản phẩm, đảm bảo phân phối đúng sản phẩm đến đúng vị trí và thời gian, đồng thời với mức giá hợp lý.

Hoàn thiện đơn đặt hàng không chỉ là việc cung cấp sản phẩm đúng yêu cầu và đúng thời hạn cho khách hàng, mà còn bao gồm các dịch vụ liên quan Quá trình này bao gồm việc xác nhận khả năng thanh toán của khách hàng, kiểm tra tình trạng hàng hóa trong kho, sắp xếp lịch vận chuyển, bảo hiểm, sản xuất theo yêu cầu, dịch vụ nhà máy, mua bán và lưu trữ hàng hóa, cũng như liên hệ và xử lý trả lại hàng hóa.

Quản lý chuỗi cung cấp hàng hóa (SCM) đóng vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch, tổ chức và phân phối các hoạt động trong chuỗi cung cấp, góp phần lớn vào thành công của nhiều doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại điện tử (TMĐT) Trong mô hình B2B, ứng dụng trao đổi dữ liệu điện tử (EDI) thường được sử dụng để chia sẻ thông tin giữa các doanh nghiệp, giúp tối ưu hóa quy trình và nâng cao hiệu quả hoạt động.

Trong tiêu thụ nông sản, mô hình kinh doanh sàn giao dịch đóng vai trò quan trọng, cung cấp dịch vụ vận chuyển và quản lý chuỗi sản phẩm Các sàn giao dịch không chỉ sắp xếp và tổ chức nông sản của công ty một cách hợp lý, mà còn cung cấp hệ thống phần mềm quản lý kho hàng, giúp doanh nghiệp xác định và cân đối số lượng nông sản hiệu quả.

1.2.2 Mô hình B2C (Business to Customers)

Mô hình B2C (Business to Consumer) là hình thức thương mại điện tử giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, nơi các công ty cung cấp hàng hóa hoặc dịch vụ trực tiếp đến tay người tiêu dùng cuối cùng Thường được gọi là bán lẻ trực tuyến, mô hình này có thể bao gồm các doanh nghiệp như nhà sản xuất, nhà phân phối hoặc đại lý Đây là loại giao dịch phổ biến nhất trong thương mại điện tử, đặc biệt trong lĩnh vực nông nghiệp, phát sinh từ nhu cầu mua bán hàng hóa trên mạng.

Bảng1.2 Các mô hình B2C trong nông nghiệp

Mô hình Hình thức Ví dụ Miêu tả Mô hình doanh thu Cổng Nhà bán lẻ trực tuyến

Adayroi.com Cửa hàng bán lẻ trực tuyến nơi khách hàng có thể mua hàng vào mọi lúc mà không phải đi ra khỏi nhà hoặc văn phòng

Doanh nghiệp truyền thống bán TMĐT

Muahoaonline.com Kênh phân phối hàng trực tuyến cho công ty có cửa hàng truyền thống

Nhà sản xuất phân phối trực tuyến

Pfarm.vn Nhà sản xuất phân phối trực tiếp qua môi trường mạng

Người tạo lập thị trường

Homegrowcow.com Kinh doanh trên môi trường mạng bằng cách sử dụng Internet để tạo ra thị trường

(Nguồn: Tác giả tổng hợp (2017))

Các mô hình mua hàng giúp tối ưu hóa sự tương tác giữa khách hàng và doanh nghiệp, tạo ra sự thống nhất trong quy trình Điều này không chỉ tiết kiệm thời gian cho doanh nghiệp trong việc xử lý các yêu cầu đa dạng của khách hàng mà còn hỗ trợ khách hàng trong việc mua sắm một cách thuận tiện hơn.

Mô hình kinh doanh có thể được xây dựng từ phía khách hàng hoặc từ phía doanh nghiệp

Mô hình thương mại điện tử B2C từ phía khách hàng

Quá trình mua hàng của khách hàng bắt đầu từ hoạt động tiền mua hàng, sau đó là mua hàng và cuối cùng là bước hậu mua hàng

Hoạt động tiền mua hàng bắt đầu bằng việc nghiên cứu và tìm kiếm sản phẩm, tiếp theo là so sánh và lựa chọn dựa trên các tiêu chí tiêu thụ khác nhau Cuối cùng, người tiêu dùng sẽ đàm phán các điều khoản mua hàng như giá cả và phương thức giao hàng.

Quá trình mua hàng bắt đầu khi khách hàng xác nhận đơn đặt hàng sau khi đàm phán Khách hàng tiến hành thanh toán theo cơ chế đã thỏa thuận Tuy nhiên, việc nhận sản phẩm chỉ là một phần của quá trình mua hàng, mà còn bao gồm dịch vụ và hỗ trợ khách hàng sau khi mua.

Mô hình thương mại điện tử B2C từ phía công ty

Mô hình thương mại điện tử B2C từ góc độ công ty thể hiện quy trình quản lý mua sắm của khách hàng, bao gồm các hoạt động mà công ty thực hiện để đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong quá trình mua hàng Điều này bao gồm việc hoàn thành đơn hàng, giao hàng cho khách hàng và thực hiện các hoạt động hậu cần cần thiết cho hoạt động kinh doanh.

Kinh nghiệm tiêu thụ nông sản có ứng dụng thương mại điện tử của các quốc gia trên thế giới

Trung Quốc là quốc gia hàng đầu về thương mại điện tử (TMĐT) tại Châu Á, với 731 triệu người sử dụng Internet, chiếm 53,2% tổng dân số vào năm 2015, trong đó 695 triệu người sử dụng Internet qua điện thoại di động Thị trường TMĐT tại đây có doanh thu ước đạt 672,01 tỷ USD năm 2015, tăng 42,1% so với năm 2014, chiếm khoảng 15,9% tổng doanh thu bán lẻ của Trung Quốc Alibaba, với trang web Taobao, là một trong những tên tuổi lớn trong lĩnh vực bán lẻ trực tuyến Đặc biệt, TMĐT trong nông sản cũng đang phát triển nhanh chóng, từ 260.6 nghìn doanh nghiệp TMĐT năm 2012 lên tới 1 triệu doanh nghiệp hiện nay Mô hình TMĐT B2C và B2B được áp dụng để cung cấp sản phẩm nông nghiệp như sữa, trái cây, rau quả và thủy sản, đồng thời quảng cáo thông tin về các sản phẩm này trên các trang mạng.

Chính phủ Trung Quốc hỗ trợ doanh nghiệp xây dựng các trang web cung cấp thông tin về nông nghiệp và sản phẩm nông nghiệp, như www.3nong.com, www.nongshang168.com và www.cnhnb.com Các trang web này chủ yếu cung cấp dịch vụ thông tin nông nghiệp và dịch vụ chuyển phát, nhưng không hỗ trợ trao đổi ZhongNong Network được xem là trang thương mại điện tử nông nghiệp lớn nhất, chuyên cung cấp thông tin về truy xuất nguồn gốc, giá nông sản bán buôn và các dịch vụ nông nghiệp liên quan.

Nhiều trang thương mại điện tử nông nghiệp theo mô hình B2B như Alibaba (www.1688.com) chuyên cung cấp giao dịch nông sản, bao gồm thực phẩm, rau quả, gạo, trà và đồ uống Một ví dụ khác là trang Huicong (www.HC360.com), nơi giao dịch các loại hạt giống, thức ăn gia súc và thực phẩm.

Mô hình kinh doanh thương mại điện tử B2C tại Trung Quốc đang phát triển nhanh chóng, với các trang web như www.benlai.com, www.youcai.com và www.tootoo.cn chuyên cung cấp thực phẩm nông nghiệp sạch Trong số đó, Benlai dẫn đầu về doanh thu, đạt 5394 tỷ USD vào năm 2015 Trang web này đã tận dụng hiệu quả các nền tảng quảng bá lớn như echat và baidu, đồng thời cung cấp hình thức thanh toán tiện lợi qua thẻ hoặc thu tiền khi nhận hàng, giúp Benlai nổi bật hơn so với các trang thương mại điện tử khác trong lĩnh vực nông nghiệp.

Tuy nhiên, thương mại điện tử trong nông nghiệp tại Trung Quốc đang đối mặt với nhiều thách thức, đặc biệt là trong việc cung ứng sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua dịch vụ chuyển phát.

Doanh nghiệp Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp ứng dụng thương mại điện tử (TMĐT) cần đa dạng hóa mô hình kinh doanh Đối với mô hình B2C, việc chú trọng đến Marketing mix, đặc biệt là chính sách chiêu thị và dịch vụ vận chuyển, là rất quan trọng do nông sản có thời gian sử dụng ngắn và dễ hư hỏng Trong khi đó, mô hình B2B yêu cầu sự hợp tác và liên kết giữa các doanh nghiệp Ngoài ra, các cơ quan chức năng ở Việt Nam cần tiên phong xây dựng các trang TMĐT để truy xuất nguồn gốc nông sản, nhằm tạo niềm tin cho khách hàng.

Mỹ là một trong những quốc gia có số lượng người sử dụng Internet cao nhất thế giới, tỷ lệ này lên tới 86.9% tổng dân số (năm 2015) [27] Năm

Năm 2015, doanh thu bán lẻ trực tuyến tại Mỹ đạt 251,9 tỷ USD, chiếm 7,4% tổng doanh thu bán lẻ cả nước Thương mại điện tử Mỹ nổi bật với sự phát triển của Amazon.com, ban đầu là một hiệu sách trực tuyến, sau đó mở rộng sang nhiều lĩnh vực như DVD, CD, phần mềm, hàng điện tử, và thực phẩm Ngoài Amazon, các trang thương mại điện tử khác như eBay, Walmart, Best Buy và Costco cũng nằm trong top 10 website lớn nhất thế giới Trong lĩnh vực nông nghiệp, thương mại điện tử phát triển với nhiều mô hình khác nhau, ví dụ như Homegrowncow.com, nơi cung cấp sản phẩm thịt và phô mai Mô hình này cho phép nông dân tập trung vào sản xuất, trong khi khách hàng đặt hàng và thanh toán trực tiếp Điều quan trọng là nông dân phải đảm bảo quy trình sản xuất an toàn để xây dựng lòng tin với người tiêu dùng Khách hàng có thể nhận hàng tại nhà hoặc đến trang trại để lấy, với nhiều lựa chọn dịch vụ giao hàng khác nhau như giao hàng địa phương hoặc bằng máy bay.

Mô hình thương mại điện tử B2C trong nông nghiệp tiêu biểu tại Mỹ là Locally Grown (locallygrown.net), cung cấp sản phẩm thực phẩm tươi sống dễ tiếp cận cho người dân địa phương Trang TMĐT này cho phép nông dân mô tả sản phẩm qua hình ảnh và quy trình sản xuất Một nhược điểm của mô hình này là chỉ chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt khi nhận hàng Người tiêu dùng có thể dễ dàng đặt hàng bằng cách chọn sản phẩm, số lượng và nhà sản xuất, tương tự như giỏ hàng trên các website bán hàng khác Mô hình Locally Grown hiện đã có mặt tại 26 bang và doanh thu đạt 261 triệu USD vào năm 2015.

Doanh nghiệp Việt Nam cần chú trọng xây dựng niềm tin với khách hàng thông qua việc cung cấp sản phẩm chất lượng Việc tiếp cận sản phẩm từ góc độ địa phương, phù hợp với sở thích và nhu cầu của người tiêu dùng, sẽ giúp các sàn giao dịch nông nghiệp thu hút sự chú ý nhờ vào những đặc tính riêng biệt của từng dòng sản phẩm.

THỰC TRẠNG ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ CỦA CÔNG TY TNHH DALAT HASFARM VÀ TÌNH HÌNH TIÊU THỤ, SẢN XUẤT NÔNG SẢN TẠI MỘC CHÂU – SƠN LA

Thực trạng ứng dụng thương mại điện tử Dalat Hasfarm

Vào năm 1993, Thomas Hooft, một người Hà Lan đam mê hoa, đã đến Đà Lạt để khởi nghiệp trong lĩnh vực trồng hoa Năm 1994, ông thành lập công ty Dalat Hasfarm, đánh dấu sự phát triển của ngành trồng hoa tại Đà Lạt.

Dalat Hasfarm, thuộc Công ty TNHH Agrivina với 100% vốn đầu tư nước ngoài, ban đầu triển khai trên diện tích 28ha tại ngoại ô Đà Lạt Hiện nay, công ty đã mở rộng quy mô sản xuất với ba nông trại tổng diện tích khoảng 300ha, nằm ở độ cao từ 1000 đến 1500 mét so với mực nước biển Đầu tư vào hệ thống nhà kính hiện đại và các chế độ chăm sóc như độ gió, độ ẩm, nhiệt độ và ánh sáng được lập trình và giám sát bằng máy tính, Dalat Hasfarm đã trở thành nhà cung cấp hoa hàng đầu tại Việt Nam.

Năm 2003, Dalat Hasfarm được công nhận là một trong năm dự án đầu tư nước ngoài hiệu quả nhất tại Đà Lạt Đến năm 2004, công ty vinh dự trở thành thành viên duy nhất của Việt Nam trong Hiệp hội Hoa thế giới Từ năm 2012 đến 2017, Dalat Hasfarm đã năm lần nhận danh hiệu Hàng Việt Nam Chất lượng cao do Hội Doanh nghiệp Hàng Việt Nam Chất Lượng Cao trao tặng.

2.1.2 Hoạt động sản xuất và kinh doanh của Dalat Hasfarm

Một, về quy mô sản xuất

Năm 2014, Dalat Hasfarm đã mở rộng diện tích trồng hoa lên tới 60ha với công nghệ cao, trong tổng số khoảng 300ha trồng các loại hoa khác nhau Sau 20 năm hoạt động, công ty đã phát triển từ 2ha ban đầu tại đường Nguyễn Tử thành một trong những nhà sản xuất hoa hàng đầu.

Dalat Hasfarm đã mở rộng quy mô sản xuất hoa gấp 150 lần, với diện tích trồng hoa tăng từ 20 đến 25 ha mỗi năm trong 3 năm qua Công ty không chỉ mở rộng về quy mô mà còn áp dụng công nghệ hiện đại trên diện tích hiện có, đặc biệt là trong việc trồng hoa dưới hệ thống nhà kính.

Năm 2016, diện tích sản xuất đã mở rộng lên tới 100ha Công ty đã liên kết với nông dân sở hữu đất và lao động, giúp tiết kiệm chi phí thu mua hoặc thuê đất, đồng thời vẫn đảm bảo hiệu quả sản xuất cao.

Với quy mô trên số lượng nhân viên của công ty cũng tăng theo từng năm Từ năm 2012 đến năm 2015, số lượng cán bộ công nhân viên tăng từ

Tính đến năm 2016, công ty đã có tổng cộng 2500 cán bộ công nhân viên, trong đó 1800 lao động chủ yếu Quy mô sản xuất và số lượng lao động của công ty đã tăng nhanh, phản ánh sự phát triển mạnh mẽ trong thời gian qua.

Dalat Hasfarm chuyên cung cấp đa dạng các loại hoa chậu và hoa cắt cành, bao gồm các sản phẩm chủ lực như hoa hồng, lily, cẩm chướng, hoa cúc, cát tường, tulip, calimero và thủy tiên Diện tích trồng hoa cắt cành chiếm tỷ lệ lớn trong tổng diện tích trồng hoa của công ty Ngoài ra, hoa chậu như thu hải đường, cúc lớn, hồng môn, đồng tiên, dâm bụt, sống đời, cúc pico, ớt kiếng, trạng nguyên, tulip, nguyệt quế và dã yến thảo cũng góp phần làm phong phú danh mục sản phẩm Các loại lá trang trí và hoa trang trí khác là sản phẩm phụ, phục vụ cho nhu cầu cung cấp hoa trang trí tại các cửa hàng và cho khách hàng mua lẻ Sự đa dạng và phong phú của sản phẩm giúp Dalat Hasfarm phục vụ nhiều nhóm khách hàng, đóng vai trò quan trọng trong chiến lược phát triển sản phẩm của công ty.

Nhập khẩu ngọn cây mẹ

Trồng ngọn cây mẹ và sản xuất giống tử

Kiểm tra chất lượng,chọn lọc đóng gói, lưu kho giống Ươm ngọn giống trong vườn ươm

Bước 2: Xử lý hoa cành/ hoa chậu

Thu hoạch hoa cành, xử lý tại vườn

Thu hoạch hoa chậu đạt tiêu chuẩn

Vận chuyển từ nhà kính ra khu đóng gói

Chọn lọc cành hoa chất lượng, ngắt lá, bó, lót đệm Cắt tỉa lá đối với hoa chậu

Chọn và đóng gói theo đơn đặt hàng

Bước 3: Bảo quản và Vận chuyển Đặt thùng vào công - ten - nơ

Phun khí lạnh giảm nhiệt độ

Vận chuyển ra sân bay hoặc dùng xe chuyên dụng chuyển hàng tới các địa phương

Ba, về quy trình sản xuất

Hình 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm hoa tại Dalat Hasfarm

Quy trình sản xuất tại Dalat Hasfarm được thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc gia và tiêu chuẩn của Hội hàng Việt Nam chất lượng cao.

Quy trình sản xuất của Dalat Hasfarm được nâng cao nhờ vào đầu tư mạnh mẽ vào hệ thống nhà kính, màng mái, và các thiết bị tưới phun mưa cũng như phun sương tự động Những công nghệ này không chỉ giúp tạo ra sản phẩm chất lượng cao mà còn đảm bảo năng suất vượt trội, từ đó củng cố niềm tin của khách hàng vào thương hiệu.

Một, về chiến lược Marketing

Dalat Hasfarm, với 20 năm kinh nghiệm trong ngành hoa, khẳng định thương hiệu qua các chiến lược Marketing rõ ràng Công ty tập trung vào sản phẩm có nhu cầu lớn như hoa cành và hoa chậu, với hoa hồng và hoa cúc là sản phẩm chủ lực Năm 2016, hoa hồng đạt 9 triệu cành, chiếm 6% sản lượng hoa cành, trong khi hoa cúc đạt 6,8 triệu cành, chiếm 4,5% Hoa chậu được ưa chuộng nhất là cúc chậu và sống đời, với sản lượng lần lượt là 430.000 và 500.000 chậu mỗi năm Dalat Hasfarm đầu tư cải tiến công nghệ giống để kéo dài chu kỳ sản phẩm, cung cấp nhiều màu sắc cho mỗi loại hoa nhằm phục vụ đa dạng khách hàng Công ty đặc biệt chú trọng vào quy trình bảo quản hoa cành, từ việc sơ chế đến đóng gói trong điều kiện nhiệt độ 4°C, đảm bảo chất lượng sản phẩm đến tay người tiêu dùng.

Dalat Hasfarm không ngừng đầu tư nghiên cứu để phát triển các sản phẩm mới, mở rộng thị trường và mang đến sự đa dạng cho danh mục sản phẩm của mình Năm 2014, công ty giới thiệu hoa cành thủy tiên, tiếp theo là hoa Calimero vào năm 2015, được trồng theo công nghệ sạch với bốn màu sắc: đỏ, hồng, trắng và xanh Sản phẩm này sử dụng công nghệ tiên tiến và hứa hẹn sẽ trở thành trọng tâm sản xuất trong những năm tới Các dòng sản phẩm mới của Dalat Hasfarm được ra mắt nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng, giúp họ mang đến sắc màu rực rỡ cho không gian sống hiện đại.

Sản phẩm của Dalat Hasfarm được đóng gói trong bao bì ni-lông với các lỗ thoáng, giúp hoa luôn tươi và không bị héo Bao bì không chỉ chứa logo "Dalat Hasfarm" để khách hàng dễ nhận diện, mà còn cung cấp đầy đủ thông tin như hướng dẫn sử dụng, hạn sử dụng, địa chỉ và số điện thoại của công ty Mặc dù bao bì đã phát huy hiệu quả trong việc nhận diện sản phẩm, nhưng việc sử dụng túi ni-lông vẫn gây ảnh hưởng đến môi trường Bên cạnh đó, Dalat Hasfarm còn cung cấp đa dạng sản phẩm hoa cành, hoa chậu và hoa trang trí, thích hợp làm quà tặng trong các dịp lễ tết và kỷ niệm.

Sự đa dạng sản phẩm của Dalat Hasfarm dẫn đến việc điều chỉnh chiến lược giá theo từng giai đoạn Đối với các loại hoa cành, giá cả thường ổn định trong ngày thường, nhưng sẽ tăng nhẹ từ 10 - 15% vào các dịp lễ, Tết.

Bảng 2.1 Giá các sản phẩm hoa cành và chậu trên thị trường trong nước của Dalat Hasfarm tháng 12/2016

Loại sản phẩm Đơn vị tính Giá bán trên thị trường

Hoa sống đời Đồng/ chậu 80.000

Hoa lily chậu Đồng/ chậu 100.000

(Nguồn: Báo cáo kinh doanh tháng 12/2016 - Phòng kinh doanh công ty)

Các sản phẩm hoa tại Dalat Hasfarm được thiết kế và bán tại showroom và trang web với giá từ 200.000 đồng đến 1.000.000 đồng cho hoa tươi, và từ 120.000 đồng đến 700.000 đồng cho hoa chậu So với giá thị trường tại các chợ, giá sản phẩm của Dalat Hasfarm cao gấp 1 đến 1.5 lần Chiến lược giá cao này đi đôi với chất lượng sản phẩm, giúp tạo lòng tin vững chắc từ phía người tiêu dùng.

Tình hình sản xuất và tiêu thụ nông sản tại Mộc Châu – Sơn La

2.2.1 Thực trạng sản xuất nông sản tại Mộc Châu

Mộc Châu là huyện miền núi và cao nguyên thuộc tỉnh Sơn La, nằm ở hướng Đông Nam, cách Hà Nội 180 km về phía Tây Bắc Huyện có diện tích tự nhiên 1.081,66 km2, chiếm 7,49% tổng diện tích của tỉnh, đứng thứ 8 trong 12 huyện, thành phố của Sơn La Mộc Châu được kết nối qua Quốc lộ 6 và 43, đồng thời có đường biên giới chung với Lào dài 40,6 km.

Huyện Mộc Châu có địa hình đa dạng với nhiều núi cao hiểm trở và thung lũng, nằm trong hệ thống núi đá vôi với độ cao trung bình từ 950 – 1050 m so với mực nước biển Cao nguyên Mộc Châu trải dài 80km từ Yên Châu đến Suối Rút, với đất đai màu mỡ và tương đối bằng phẳng Khu vực này có độ cao trung bình thấp hơn so với các vùng lân cận như Hòa Bình và Sơn La, được chia thành bốn vùng chính: cao nguyên Mộc Châu, vành đai cao nguyên Mộc Châu, vùng Sông Đà và cao nguyên biên giới.

Mộc Châu có khí hậu cao nguyên ôn hòa với bốn mùa rõ rệt, mát mẻ quanh năm Nhiệt độ trung bình hàng năm dao động từ 18-20°C, với lượng mưa trung bình khoảng 1.500 - 1.600 mm và độ ẩm không khí trung bình đạt 85%.

Với các điều kiện tự nhiên trên Mộc Châu thích hợp để sản xuất các sản phẩm nông nghiệp

2.2.1.2 Sản phẩm chủ lực và quy mô sản xuất

Huyện Mộc Châu sở hữu địa hình và khí hậu lý tưởng, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp Năm 2016, tổng diện tích đất nông nghiệp được sử dụng đạt 83.846,3 ha Mộc Châu đã phát triển và cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm nông nghiệp nổi bật như trái cây, rau, chè và sữa bò, khẳng định thế mạnh của vùng trong lĩnh vực nông nghiệp.

Bảng 2.5 Các loại nông sản chủ lực và diện tích trồng của Mộc Châu năm 2016

Loại nông sản Diện tích đất nông nghiệp sử dụng (ha)

Tỷ lệ sử dụng đất trên tổng diện tích đất nông nghiệp (%)

Sản lượng trên 1 ha đất sử dụng

(Nguồn: Báo cáo Tổng kết nông nghiệp nông thôn năm 2016 tỉnh Sơn La)

Các sản phẩm nông sản của Mộc Châu được sản xuất theo các mô hình:

Tính đến năm 2016, Mộc Châu có 21 doanh nghiệp và 17 hợp tác xã hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, cùng với 13.500 hộ nông dân sản xuất Diện tích đất nông nghiệp trung bình của mỗi hộ là 4,9 ha, trong khi các doanh nghiệp sở hữu diện tích trung bình lên tới 887,68 ha mỗi đơn vị.

Quy mô các doanh nghiệp chủ yếu là doanh nghiệp vừa và nhỏ, số doanh nghiệp lớn chỉ chiếm 23.809% tổng số doanh nghiệptrong năm 2016

Biểu đồ 2.5 Các loại hình doanh nghiệp tham gia sản xuất nông nghiệp tại Mộc Châu – Sơn La năm 2016

(Nguồn: Tổng hợp từ Số liệu thống kê Doanh nghiệp tỉnh Sơn La 2016)

Quy mô sản xuất nông sản tại Huyện Mộc Châu hiện còn nhỏ và chưa được tập trung, với số lượng doanh nghiệp và hợp tác xã hoạt động còn hạn chế.

Sản xuất theo hộ nông dân canh tác là chủ yếu, chưa tập trung sản xất theo quy mô lớn

Năm 2013, tỉnh Sơn La đã thành lập Ban quản lý dự án xây dựng khu nông nghiệp công nghệ cao tại Mộc Châu, bao gồm 8 xã và thị trấn: Mường Sang, Tân Lập, Đông Sang, Phiêng Luông, Vân Hồ, Chiềng Hắc, thị trấn Mộc Châu và thị trấn nông trường Mộc Châu, với tổng diện tích thu hút đầu tư lên tới 3000ha Việc thu hút đầu tư vào diện tích đất lớn tại Mộc Châu là một quyết định đúng đắn, giúp tạo ra sản phẩm có giá trị cao và đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng, từ đó mở ra cơ hội tiêu thụ cho các công ty.

2.2.2 Năng lực tiêu thụ nông sản của Mộc Châu

2.2.2.1 Mô hình tiêu thụ hiện nay

Nông sản tại Mộc Châu chủ yếu được tiêu thụ thông qua các thương lái và tiểu thương tại các chợ đầu mối, trong khi việc tiêu thụ qua hệ thống chợ và các doanh nghiệp liên kết, hợp tác xã vẫn còn hạn chế.

Doanh nghiệp quy mô lớn 24%

Doanh nghiệp Nhỏ Doanh nghiệp vừa Doanh nghiệp quy mô lớn

Biểu đồ 2.6.Các hình thức tiêu thụ nông sản tại Mộc Châu Sơn La năm 2016

(Nguồn: Báo cáo tổng kết nông nghiệp, nông thôn năm 2016 - Sở

Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sơn La) [18]

Nông dân tiêu thụ sản phẩm qua thương lái bằng cách tự tìm nguồn giống và sản xuất dựa trên kinh nghiệm và mẹo dân gian Thương lái đến từng hộ gia đình để đặt hàng nông sản, sau đó thỏa thuận giá cả dựa trên cung cầu thị trường Các sản phẩm này được thương lái cung cấp cho các chợ đầu mối ở khu vực phía Bắc, đặc biệt là tại Hà Nội, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hải Phòng.

Tại huyện Mộc Châu, hình thức tiêu thụ sản phẩm chủ yếu diễn ra qua hệ thống chợ, nơi các hộ nông dân sản xuất và cung cấp hàng hóa cho các tiểu thương Giá cả sản phẩm được các tiểu thương xác định dựa trên nguyên tắc cung cầu của thị trường.

Hình thức tiêu thụ nông sản tại Mộc Châu được thực hiện thông qua việc liên kết với các doanh nghiệp và hợp tác xã, cung cấp giống, vật tư và kỹ thuật trồng trọt cho hộ nông dân Hộ nông dân sản xuất theo quy trình được chuyển giao, đảm bảo sản phẩm đạt chất lượng Các doanh nghiệp và hợp tác xã thu mua sản phẩm, đảm bảo khâu tiêu thụ hiệu quả Hệ thống liên kết với các siêu thị lớn như Big C, Hapro và Fivimart giúp các hợp tác xã tiêu thụ nông sản Đồng thời, doanh nghiệp sản xuất nông nghiệp tại Mộc Châu cũng xây dựng kênh phân phối trên toàn quốc và xuất khẩu sản phẩm ra nước ngoài.

Doanh nghiệp, Hợp tác xã 31%

Hệ thống chợ Thương lái Doanh nghiệp, Hợp tác xã

Công ty cổ phần giống Bò sữa Mộc Châu đã phát triển hệ thống phân phối bán lẻ mạnh mẽ, với sản phẩm Mộc Châu Milk hiện diện tại các siêu thị lớn như Big C, Vinmart, Metro và Aeon Mall, cũng như tại nhiều cửa hàng bán lẻ khác.

Tiêu thụ nông sản tiếp cận với Internet tại Mộc Châu được thể hiện qua biểu đồ sau:

Biểu đồ 2.7: Biểu đồ tiêu thụ nông sản theo các phương thức của Mộc Châu năm 2016

(Nguồn: Báo cáo tổng kết nông nghiệp, nông thôn năm 2016 - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Sơn La)

Tiêu thụ nông sản truyền thống tại Mộc Châu chiếm 99% tổng sản lượng, trong khi thương mại điện tử chỉ chiếm dưới 1% Hình thức tiêu thụ nông sản qua thương mại điện tử chủ yếu là bán lẻ qua mạng xã hội, với sản lượng nhỏ từ 1 đến 2 tấn cho các sản phẩm như mận và hồng Các doanh nghiệp nông sản hiện chỉ sử dụng thương mại điện tử để quảng bá và xây dựng kết nối nội bộ, mà chưa áp dụng hiệu quả vào tiêu thụ sản phẩm Số lượng doanh nghiệp tham gia sàn giao dịch hoặc có mô hình TMĐT B2C chỉ chiếm 0.13% tổng số doanh nghiệp trong ngành Thương mại điện tử trong nông nghiệp tại Mộc Châu vẫn chưa phổ biến và thiếu sự đầu tư chú trọng.

Các sản phẩm tiêu thụ chủ yếu được mô phỏng trong sơ đồ sau:

Biểu đồ 2.8 Trạng thái của nông sản Mộc Châu khi tiêu thụ năm 2016

(Nguồn:Báo cáo Tổng kết nông nghiệp nông thôn năm 2016 tỉnh Sơn La)

Nông sản Mộc Châu chủ yếu là sản phẩm chưa qua chế biến, chiếm tới 95,2% tổng sản lượng, trong khi sản phẩm đã qua chế biến chỉ đạt 4,8% Các sản phẩm chế biến chủ yếu là sữa bò từ Công ty Giống bò sữa Mộc Châu và một số hợp tác xã sản xuất rau củ có thực hiện sơ chế Tuy nhiên, chất lượng nông sản chưa qua chế biến thường không đảm bảo khi vận chuyển đường dài, ảnh hưởng đến trải nghiệm của người tiêu dùng.

2.2.2.2.Đánh giá mô hình tiêu thụ

Mô hình tiêu thụ nông sản tại Mộc Châu đã giúp đưa sản phẩm đến tay người tiêu dùng khắp miền Bắc, với tổng lượng tiêu thụ đạt 161.372 tấn nông sản và 74.000 tấn sữa tươi Các hình thức tiêu thụ qua thương lái và tiểu thương phù hợp với đa số hộ sản xuất nông nghiệp, góp phần nâng cao thu nhập cho nông dân trong khu vực.

Khả năng áp dụng mô hình Thương mại điện tử cho Mộc Châu trong tiêu thụ nông sản

Lợi thế riêng có của sản xuất nông nghiệp ở Mộc Châu

Mộc Châu, nằm cách Hà Nội chỉ 190km và giáp biên giới với Lào, mang lại lợi thế lớn trong việc vận chuyển và tiêu thụ nông sản Vị trí địa lý này giúp tiết kiệm chi phí và đảm bảo chất lượng sản phẩm rau khi tiếp cận các thị trường tiêu thụ lớn và tiềm năng.

Mộc Châu, với diện tích đất nông nghiệp gấp 6 lần Đà Lạt, có tiềm năng phát triển các hợp tác xã và doanh nghiệp quy mô lớn Điều này sẽ tạo điều kiện cho việc hình thành các khu sản xuất công nghệ cao, mang lại hiệu quả sản xuất cao.

Mộc Châu nổi bật với những nông sản đặc trưng của khu vực Tây Bắc, bao gồm chè San Tuyết, mận hậu và rau cải mèo Những sản phẩm đặc sản này không chỉ phong phú mà còn được thị trường Hà Nội ưa chuộng, mang lại giá trị cao cho người nông dân địa phương.

Sản phẩm truyền thống lâu đời như sữa tươi Mộc Châu và chè Mộc Châu đang được người tiêu dùng ưa chuộng Những sản phẩm này đã có thị trường tiêu thụ ổn định, và việc mở rộng thị trường mới sẽ tạo cơ hội phát triển cho thương hiệu nông sản Mộc Châu.

Mộc Châu sở hữu nguồn lao động dồi dào với 64.7% dân số trong độ tuổi lao động và tỷ lệ lao động qua đào tạo đạt 32% Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hoạt động sản xuất và tiêu thụ nông sản tại địa phương.

Tỉnh Sơn La, huyện Mộc Châu, mặc dù đi sau nhiều tỉnh trong sản xuất và tiêu thụ nông sản, nhưng điều này lại là một lợi thế Mộc Châu có cơ hội học hỏi kinh nghiệm từ các tỉnh như Vĩnh Long, Lâm Đồng, và An Giang, nơi đã có những bước tiến vững chắc trong phát triển nông nghiệp và mở rộng thị trường tiêu thụ nông sản cả trong nước và quốc tế.

2.3.1 Thuận lợi và khó khăn trong áp dụng mô hình thương mại điện tử của Dalat Hasfarm cho Mộc Châu

Thương mại điện tử (TMĐT) đang trở thành xu hướng phát triển mạnh mẽ trong tương lai nhờ vào sự tiến bộ của công nghệ thông tin Dalat Hasfarm là một trong những mô hình TMĐT B2C tiên phong tại Việt Nam trong lĩnh vực nông nghiệp, đã ghi nhận nhiều thành công Việc áp dụng mô hình TMĐT trong tiêu thụ nông sản tại Mộc Châu là cần thiết để nâng cao giá trị thương hiệu nông sản Mộc Châu trên thị trường trong nước và quốc tế.

Tại Mộc Châu, Sơn La, 76% doanh nghiệp và hợp tác xã là vừa và nhỏ, nhanh chóng thích nghi với các xu hướng mới và mô hình thương mại điện tử (TMĐT) Việc ứng dụng TMĐT giúp các doanh nghiệp giảm chi phí tiêu thụ và mở rộng cơ hội kinh doanh Họ có thể tham gia vào các sàn giao dịch điện tử lớn như www.sannongnghiep.net, www.nongdan24h.com, và www.agribiz.org để quảng bá thương hiệu, bán sản phẩm nông sản đặc trưng của địa phương và tìm kiếm đối tác.

Sản phẩm nông sản được ưa chuộng đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy các doanh nghiệp xây dựng mô hình thương mại điện tử (TMĐT) hiệu quả Đặc biệt, TMĐT trong xuất khẩu các sản phẩm nông sản độc đáo sang thị trường nước ngoài như Nhật Bản và Hàn Quốc ngày càng trở nên quan trọng.

Các hộ sản xuất nông nghiệp có thể dễ dàng tham gia vào kinh doanh thương mại điện tử (TMĐT) thông qua các mạng xã hội, đặc biệt là Facebook Với tính năng Sale được tích hợp trên các trang fanpage, nông dân có cơ hội thuận lợi để tiếp cận khách hàng và tăng doanh thu.

Mô hình thương mại điện tử (TMĐT) của Đà Lạt Hasfarm đang trở thành xu hướng phổ biến tại Việt Nam Do đó, các doanh nghiệp tại Mộc Châu có thể dễ dàng tiếp cận các phần mềm quản lý hàng hóa và xây dựng website mà không cần đầu tư chi phí ban đầu cao.

Dưới sự nỗ lực của lãnh đạo địa phương, Mộc Châu đã xây dựng thương hiệu và chỉ dẫn địa lý cho các sản phẩm nông sản, đặc biệt là "Chè San Tuyết – Mộc Châu" được cấp bằng bảo hộ độc quyền từ năm 2010 Hiện tỉnh Sơn La đang hoàn thiện hồ sơ để đề nghị cấp chỉ dẫn địa lý cho sản phẩm "Chè Olong Mộc Châu" Những nỗ lực này đã giúp các doanh nghiệp tại Mộc Châu nhận được sự tin tưởng từ khách hàng, điều này rất quan trọng trong kinh doanh thương mại điện tử.

Doanh nghiệp nông nghiệp tại Mộc Châu chủ yếu là vừa và nhỏ, dẫn đến nguồn vốn hạn chế, gây khó khăn trong việc phát triển thương mại điện tử (TMĐT) song song với tiêu thụ truyền thống Hơn nữa, vấn đề nhân lực trong các doanh nghiệp này cũng gặp trở ngại do trình độ kỹ năng còn hạn chế trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh điện tử.

Thu hút vốn đầu tư cho hoạt động thương mại điện tử (TMĐT) của các công ty nhỏ và vừa là một vấn đề quan trọng Với làn sóng đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng gia tăng, cơ hội lớn đang mở ra, nhưng cũng đặt ra thách thức yêu cầu có kế hoạch cụ thể, hợp lý và khả thi để thu hút vốn Tại địa phương, cần thúc đẩy các cơ hội cho nguồn vốn đầu tư vào nông nghiệp; hiện tại, tỉnh chỉ hợp tác với một số nước lân cận như Trung Quốc và Lào, trong khi chưa thiết lập quan hệ ngoại giao với các quốc gia có nền nông nghiệp phát triển.

Hoạt động sản xuất nông nghiệp tại Mộc Châu chủ yếu do các hộ sản xuất thực hiện và cung cấp sản phẩm cho thương lái, dẫn đến chất lượng sản phẩm không được đảm bảo và không đạt tiêu chuẩn Điều này làm cho việc bán hàng qua thương mại điện tử thiếu nền tảng vững chắc, gây khó khăn trong việc xây dựng niềm tin với khách hàng.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY VIỆC ỨNG DỤNG THƯƠNG MẠI ĐIỆN TỬ VÀO TIÊU THỤ NÔNG SẢN

Ngày đăng: 06/06/2022, 18:59

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (2016), Kế hoạch tổng thể phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2016 – 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế hoạch tổng thể phát triển Thương mại điện tử giai đoạn 2016 – 2020
Tác giả: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin
Năm: 2016
5. Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin (2015), Báo cáo Thương Mại điện tử Việt Nam 2015, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Thương Mại điện tử Việt Nam 2015
Tác giả: Cục Thương mại điện tử và Công nghệ thông tin
Năm: 2015
8. Ngân hàng nhà nước Việt Nam (2016), Thống kê Số lượng thẻ ngân hàng, www.sbv.gov.vn Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thống kê Số lượng thẻ ngân hàng
Tác giả: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Năm: 2016
17. PGS.TS Nguyễn Văn Hồng chủ biên (2012), Giáo trình Thương Mại Điện Tử căn bản, NXB Đại học Ngoại Thương, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thương Mại Điện Tử căn bản
Tác giả: PGS.TS Nguyễn Văn Hồng chủ biên
Nhà XB: NXB Đại học Ngoại Thương
Năm: 2012
18. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Sơn La (2016) – Báo cáo Tổng kết nông nghiệp, nông thôn năm 2016, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp nông thôn năm 2017, Sơn La Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo Tổng kết nông nghiệp, nông thôn năm 2016, nhiệm vụ phát triển nông nghiệp nông thôn năm 2017
20. Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La (2015), Báo cáo tổng kết năm 2015 và nhiệm vụ năm 2016, Sơn La Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo tổng kết năm 2015 và nhiệm vụ năm 2016
Tác giả: Sở Nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Sơn La
Năm: 2015
26. Dariusz Strzebicki (2011), Selling of agricultural product via Internet, Magazine Finance in Marketing Sách, tạp chí
Tiêu đề: Selling of agricultural product via Internet
Tác giả: Dariusz Strzebicki
Năm: 2011
28. Lv Dan and ZhowQhong (2014), Development model of agricultural E – commerce in the context of social commerce, Wuhan Donghu University, China Sách, tạp chí
Tiêu đề: Development model of agricultural E – commerce in the context of social commerce
Tác giả: Lv Dan and ZhowQhong
Năm: 2014
23. Trang fanpage Dalat Hasfarm Flower Shop, Công ty TNHH Dalat Hasfarm, https://www.facebook.com/hoatuoi.dalathasfarm/ Link
1. Bộ Thông Tin Truyền Thông (2016), Báo cáo tổng kết năm 2015 Khác
2. Chi cục thống kê tỉnh Sơn La (2012), Niêm giám thống kê tỉnh Sơn La năm 2012 Khác
3. Công ty TNHH Dalat Hasfarm (2016), Báo cáo tình hình tài chính công ty năm 2016 Khác
6. Cổng thông tin điện tử Tỉnh Sơn La, www.sonla.gov.vn Khác
7. Cổng thông tin điện tử Tỉnh Lâm Đồng, www.lamdong.gov.vn Khác
9. Phòng kinh doanh công ty TNHH Dalat Hasfarm (2012 - 2016), Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Khác
10. Phòng kế toán công ty TNHH Dalat Hasfarm (2012), Báo cáo tài chính hàng năm Khác
11. Phòng kế toán công ty TNHH Dalat Hasfarm (2013), Báo cáo tài chính Khác
12. Phòng kế toán công ty TNHH Dalat Hasfarm (2014), Báo cáo tài chính Khác
13. Phòng kế toán công ty TNHH Dalat Hasfarm (2015), Báo cáo tài chính Khác
14. Phòng kế toán công ty TNHH Dalat Hasfarm (2016), Báo cáo tài chính Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Bảng1.1. Các mô hình B2B trong nông nghiệp. - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
Bảng 1.1. Các mô hình B2B trong nông nghiệp (Trang 29)
Biểu đồ 1.1. Mô tả mô hình TMĐT B2B - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
i ểu đồ 1.1. Mô tả mô hình TMĐT B2B (Trang 29)
Mô hình Hình thức Ví dụ Miêu tả Mô hình - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
h ình Hình thức Ví dụ Miêu tả Mô hình (Trang 32)
Hình 1.1: Quy trình sản xuất sản phẩm hoa tại DalatHasfarm. - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
Hình 1.1 Quy trình sản xuất sản phẩm hoa tại DalatHasfarm (Trang 40)
Bảng 2.1.Giá các sản phẩm hoa cành và chậu trên thị trường trong - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
Bảng 2.1. Giá các sản phẩm hoa cành và chậu trên thị trường trong (Trang 42)
Biểu đồ 2.1.: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của DalatHasfarm - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
i ểu đồ 2.1.: Tình hình tiêu thụ sản phẩm của DalatHasfarm (Trang 45)
Bảng 2.2.Tình hình doanh thu và lợi nhuận thuần DalatHasfarm  từ 2012 – 2016 - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
Bảng 2.2. Tình hình doanh thu và lợi nhuận thuần DalatHasfarm từ 2012 – 2016 (Trang 45)
Hình 2.2. Trang chủ website www.muahoaonline.com của công ty Dalat Hasfarm. - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
Hình 2.2. Trang chủ website www.muahoaonline.com của công ty Dalat Hasfarm (Trang 48)
Bảng 2.3.Cơ cấu nhân sự mảng kinh doanh trực tuyến website www.muahoaonline.com - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
Bảng 2.3. Cơ cấu nhân sự mảng kinh doanh trực tuyến website www.muahoaonline.com (Trang 53)
Từ bảng 2.6 chúng ta thấy sự tăng trưởng của mô hình bán lẻ trực tuyến của  Dalat  Hasfarm  qua  trang  web  www.muahoaonline.com  ,  doanh  thu  từ  hoạt động bán lẻ trực tuyến năm 2015 so với năm 2016 tăng trưởng 17.27%,  chi  phí  cho  hoạt  động  này - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
b ảng 2.6 chúng ta thấy sự tăng trưởng của mô hình bán lẻ trực tuyến của Dalat Hasfarm qua trang web www.muahoaonline.com , doanh thu từ hoạt động bán lẻ trực tuyến năm 2015 so với năm 2016 tăng trưởng 17.27%, chi phí cho hoạt động này (Trang 54)
DalatHasfarm cung cấp 2 hình thức bán lẻ là bán lẻ truyền thống và bán lẻ trực tuyến, doanh thu của hai hoạt động phân bố như sau: - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
alat Hasfarm cung cấp 2 hình thức bán lẻ là bán lẻ truyền thống và bán lẻ trực tuyến, doanh thu của hai hoạt động phân bố như sau: (Trang 55)
Với địa hình và khí hậu thuận lợi, sản xuất nông nghiệp là thế mạnh của  Huyện  Mộc  Châu,  quỹ  đất  nông  nghiệp  được  sử  dụng  năm  2016  là  83846.3 ha (chiếm Mộc Châu đã sản xuất và cung cấp ra thị trường nhiều sản  phẩm nông nghiệp có thế mạnh như - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
i địa hình và khí hậu thuận lợi, sản xuất nông nghiệp là thế mạnh của Huyện Mộc Châu, quỹ đất nông nghiệp được sử dụng năm 2016 là 83846.3 ha (chiếm Mộc Châu đã sản xuất và cung cấp ra thị trường nhiều sản phẩm nông nghiệp có thế mạnh như (Trang 59)
Biểu đồ 2.5. Các loại hình doanh nghiệp tham gia sản xuất nông nghiệp tại Mộc Châu – Sơn La năm 2016 - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
i ểu đồ 2.5. Các loại hình doanh nghiệp tham gia sản xuất nông nghiệp tại Mộc Châu – Sơn La năm 2016 (Trang 60)
Biểu đồ 2.6.Các hình thức tiêu thụ nông sản tại Mộc Châu Sơn La năm 2016 - Nghiên cứu mô hình ứng dụng thương mại điện tử của công ty trách nhiệm hữu hạn dalat hasfarm cho tiêu thụ nông sản tại mộc châu – sơn la
i ểu đồ 2.6.Các hình thức tiêu thụ nông sản tại Mộc Châu Sơn La năm 2016 (Trang 61)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w