1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước về đối với hoạt động tôn giáo ở huyện trực ninh, tỉnh nam định hiện nay

77 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Đối Với Hoạt Động Tôn Giáo Ở Huyện Trực Ninh, Tỉnh Nam Định Hiện Nay
Tác giả Vũ Thị Tố Uyên
Người hướng dẫn PGS.TS. Trần Quang Hiển
Trường học Học Viện Chính Trị Quốc Gia Hồ Chí Minh
Chuyên ngành Chính Trị Học
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2018
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 77
Dung lượng 921,45 KB

Cấu trúc

  • 1.1. Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở cấp huyện (11)
  • 1.2. Nguyên tắc, nội dung và phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở cấp huyện (21)
  • 1.3. Vai trò của quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở cấp huyện (27)
  • Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY (11)
    • 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định và tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện (30)
    • 2.2. Kết quả, hạn chế trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định hiện nay (38)
  • Chương 3: QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI (30)
    • 3.1. Quan điểm chỉ đạo tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Đinh trong thời gian tới (55)
    • 3.2. Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Đinh trong thời gian tới (60)
  • KẾT LUẬN (72)

Nội dung

Khái niệm, đặc điểm quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở cấp huyện

Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là nhiệm vụ quan trọng trong công tác tôn giáo Quan điểm của Đảng về tôn giáo được thể hiện rõ trong các kỳ Đại hội, với những nguyên tắc nhất quán và một số quan điểm mới phù hợp với từng giai đoạn cách mạng Để hiểu rõ hơn về quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo, đặc biệt ở cấp huyện, cần nhận thức một số vấn đề cơ bản.

1.1.1 Một số khái niệm có liên quan

Trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội, sự tồn tại và phát triển của con người phụ thuộc vào nỗ lực của các tổ chức, từ nhóm nhỏ đến quy mô lớn hơn như quốc gia và quốc tế, đều cần phải có sự quản lý nhất định.

Quản lý là một hoạt động đã tồn tại từ lâu, nhưng vẫn chưa có định nghĩa thống nhất về thuật ngữ này Tùy thuộc vào mục tiêu và góc độ nghiên cứu, có nhiều quan niệm khác nhau về quản lý Một trong những quan điểm cho rằng quản lý là hoạt động nhằm đảm bảo hoàn thành công việc thông qua nỗ lực của người khác.

Quản lý được coi là một hoạt động quan trọng, giúp phối hợp nỗ lực của từng cá nhân nhằm đạt được mục tiêu chung của nhóm.

Có tác giả lại quan niệm một cách đơn giản hơn, coi quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó…

Mặc dù có nhiều quan niệm, song thuật ngữ quản lý được thống nhất ở hai nội dung chủ yếu sau:

Một là, quản lý là sự tác động mang tính tổ chức, tính mục đích của chủ thể quản lý tới đối tượng quản lý

Quản lý có mục tiêu chính là điều chỉnh hoạt động của đối tượng quản lý sao cho phù hợp với ý chí và kế hoạch đã được xác định trước bởi chủ thể quản lý.

Quản lý được định nghĩa là quá trình tác động có tổ chức và có mục đích của người quản lý đối với đối tượng quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu đã đề ra.

Trong định nghĩa trên, cần chú ý một số điểm sau:

Quản lý là một quá trình có mục tiêu rõ ràng, thể hiện mối quan hệ giữa chủ thể quản lý và đối tượng quản lý Chủ thể quản lý, có thể là cá nhân hoặc tổ chức, thực hiện nhiệm vụ điều khiển, trong khi đối tượng quản lý là bộ phận chịu sự quản lý Mối quan hệ này mang tính chất ra lệnh - phục tùng, không đồng cấp và có tính bắt buộc.

Quản lý bao giờ cũng là quản lý con người

Quản lý là sự tác động mang tính chủ quan nhưng phải phù hợp với quy luật khách quan

Quản lý xét về mặt công nghệ là sự vận động của thông tin

1.1.1.2 Khái niệm quản lý nhà nước

Quản lý nhà nước là quá trình tác động có tổ chức và điều chỉnh từ phía quyền lực nhà nước đối với các hoạt động xã hội Đây là những tác động được xây dựng trên cơ sở khoa học, mang tính kế hoạch và diễn ra liên tục nhằm thúc đẩy sự phát triển xã hội.

Quản lý nhà nước là hoạt động quyền lực nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý xã hội Đây được coi là một chức năng đặc biệt của nhà nước, đảm nhận những công việc quản lý xã hội thiết yếu ngay từ khi Nhà nước hình thành.

Quản lý nhà nước hiện nay được hiểu theo hai nghĩa:

Quản lý nhà nước là hình thức quản lý xã hội của Nhà nước, sử dụng quyền lực để điều chỉnh các quá trình xã hội và hành vi con người Hoạt động này được thực hiện bởi tất cả các cơ quan Nhà nước, bao gồm Lập pháp, Hành pháp và Tư pháp, nhằm thực hiện các chức năng của Nhà nước đối với xã hội.

Nghĩa hẹp: Quản lý nhà nước là dạng quản lý xã hội mang quyền lực

Nhà nước với chức năng chấp hành pháp luật và tổ chức thực hiện pháp luật của các cơ quan trong hệ thống hành pháp

Quản lý nhà nước là khái niệm rộng, bao gồm các hoạt động từ việc ban hành văn bản luật đến chỉ đạo trực tiếp các đối tượng bị quản lý và thực hiện tư pháp Hoạt động này chủ yếu được thực hiện bởi các cơ quan nhà nước, nhưng cũng có thể được các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể quần chúng và nhân dân thực hiện nếu được nhà nước ủy quyền theo quy định của pháp luật.

1.1.1.3 Tôn giáo và hoạt động tôn giáo

Tôn giáo là một hiện tượng xã hội xuất hiện từ rất sớm trong lịch sử nhân loại và đã tồn tại phổ biến trong hầu hết các cộng đồng trong suốt hàng ngàn năm Các khái niệm về tôn giáo có sự đa dạng tùy thuộc vào cách tiếp cận và mục tiêu nghiên cứu khác nhau.

* Quan điểm trước Mác về tôn giáo:

Trước khi đạo Kitô ra đời, nhiều nhà nước độc lập đã phổ biến việc thờ phụng các vị thần, kèm theo những nghi thức và niềm tin liên quan đến cái thiêng liêng, bên cạnh các hình thức tôn giáo sơ khai.

L.Feuerbach, một trong những đại biểu tiêu biểu của chủ nghĩa duy vật trước Mác, đã khẳng định rằng "Con người sáng tạo ra tôn giáo, chứ không phải tôn giáo sáng tạo ra con người" Quan điểm này nhấn mạnh vai trò chủ động của con người trong việc hình thành tôn giáo, phản ánh sự tương tác giữa con người và các giá trị tinh thần.

Quan điểm của L Feuerbach đánh dấu một bước tiến quan trọng trong nhận thức tôn giáo mà C Mác đã tiếp thu Tuy nhiên, C Mác cũng chỉ ra rằng L Feuerbach còn tồn tại những hạn chế khi nhìn nhận về con người.

* Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lênin về tôn giáo:

Nguyên tắc, nội dung và phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở cấp huyện

1.2.1 Nguyên tắc quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở cấp huyện

Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở cấp huyện cần tuân theo một số nguyên tắc sau:

Mọi công dân đều bình đẳng trước Hiến pháp và pháp luật, phản ánh nguyên tắc cơ bản của thể chế dân chủ, phổ biến ở nhiều quốc gia Hiến pháp Việt Nam, đã được bổ sung nhiều lần, quy định rõ ràng về các quyền con người, bao gồm quyền dân sự, chính trị, kinh tế, văn hóa và xã hội Đặc biệt, Hiến pháp bảo vệ quyền của trẻ em, phụ nữ, các dân tộc thiểu số và quyền bình đẳng trước pháp luật của các tôn giáo Công tác quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở cấp huyện cũng tuân theo nguyên tắc này.

Công dân có quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo, có thể theo hoặc không theo một tôn giáo nào Tất cả các tôn giáo đều được xem xét bình đẳng theo pháp luật Pháp luật bảo vệ các nơi thờ tự của các tín ngưỡng và tôn giáo Không ai được phép xâm phạm quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo, cũng như không được lợi dụng tín ngưỡng, tôn giáo để vi phạm pháp luật và chính sách của nhà nước.

Tại Việt Nam, mọi công dân, không phân biệt tín ngưỡng hay tôn giáo, đều bình đẳng trước pháp luật và được hưởng đầy đủ quyền lợi công dân Đồng thời, họ cũng có trách nhiệm thực hiện nghĩa vụ công dân Nguyên tắc này là nội dung quan trọng trong việc đảm bảo quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo.

1.2.1.2 Đảm bảo tự do tín ngưỡng, tôn giáo của công dân

Tín ngưỡng và tôn giáo là nhu cầu tinh thần cơ bản của con người, đã xuất hiện từ xa xưa trong lịch sử xã hội Chúng thể hiện sự tôn thờ tổ tiên, tưởng niệm những người có công, và thờ cúng các thần thánh, đồng thời phản ánh các giá trị văn hóa và đạo đức Mức độ niềm tin và sự tôn thờ khác nhau tùy theo từng cá nhân, cộng đồng và giai đoạn lịch sử Niềm tin tôn giáo không thể bị áp đặt hay tước đoạt, mà tồn tại như một nhu cầu khách quan Do đó, tự do tín ngưỡng cho phép con người tự nguyện hướng tới các lực lượng siêu nhiên, cũng như có quyền từ chối niềm tin hiện có Tự do tín ngưỡng còn có nghĩa là không chấp nhận sự độc tôn của một tôn giáo đối với tôn giáo khác và không thể bị áp đặt qua quyền lực chính trị.

Quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo không phải là vô hạn, vì khi một cá nhân hoặc cộng đồng vượt qua giới hạn, có thể vi phạm quyền lợi hợp pháp của người khác Tự do thực sự chỉ tồn tại khi quyền của một bên không xâm phạm đến quyền của bên khác Điều 8 của Pháp lệnh Tín ngưỡng, tôn giáo nhấn mạnh rằng không được lợi dụng quyền tự do này để phá hoại hòa bình, kích động bạo lực, tuyên truyền trái pháp luật, gây chia rẽ dân tộc, tôn giáo, hoặc gây rối trật tự công cộng, xâm hại đến tính mạng, sức khỏe, nhân phẩm và tài sản của người khác.

Nhà nước có trách nhiệm quản lý và điều chỉnh hoạt động của cá nhân và tổ chức tôn giáo để đảm bảo tuân thủ pháp luật và không gây ảnh hưởng tiêu cực đến xã hội Mọi hành vi lợi dụng tôn giáo nhằm chống phá Nhà nước sẽ bị xử lý nghiêm theo quy định của pháp luật.

Tất cả các tôn giáo cần hoạt động trong khuôn khổ của Hiến pháp và pháp luật, đồng thời phải chịu sự quản lý của Nhà nước Điều này nhằm đảm bảo sự thống nhất giữa các hoạt động tôn giáo và việc bảo tồn giá trị văn hóa, cũng như duy trì sự hài hòa giữa lợi ích cá nhân và lợi ích quốc gia, xã hội.

Hoạt động tín ngưỡng và tôn giáo luôn gắn liền với đời sống vật chất của con người, thể hiện qua kinh sách, luật lệ và lễ nghi Các cơ sở thờ tự không chỉ là nơi thờ phụng mà còn bảo tồn văn hóa vật thể và phi vật thể Những công trình kiến trúc, tác phẩm nghệ thuật, âm nhạc, trang phục và nghi thức tôn giáo đều phản ánh nét văn hóa đặc trưng của từng tôn giáo Do đó, sự tồn tại của tôn giáo đồng nghĩa với việc bảo tồn văn hóa Việc gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc không thể thiếu sự quan tâm đến tín ngưỡng dân gian và tôn giáo truyền thống mà nhân dân đã gìn giữ qua nhiều thế hệ.

Bên cạnh những giá trị văn hóa đích thực, tôn giáo cũng đối mặt với nhiều hiện tượng phản văn hóa như hủ tục cũ, mê tín dị đoan gia tăng và thương mại hóa Những hiện tượng này làm vẩn đục bầu không khí sinh hoạt tôn giáo lành mạnh Do đó, cần có sự quản lý từ Nhà nước để vừa giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc, vừa loại bỏ dần những yếu tố phản văn hóa trong hoạt động tôn giáo.

Người có tín ngưỡng và người không có tín ngưỡng đều có nhu cầu khác nhau trong xã hội Đối với tín đồ tôn giáo, nhà nước hỗ trợ để họ thỏa mãn nhu cầu tâm linh Tuy nhiên, trong một số tình huống, tín đồ cần cân bằng giữa lợi ích cá nhân, lợi ích tập thể và lợi ích chung của xã hội Việc thực hiện nguyên tắc này đòi hỏi phải giải quyết hiệu quả các xung đột và mâu thuẫn giữa các bên liên quan.

Tất cả các tôn giáo đều được công nhận bình đẳng trước pháp luật, với các nơi thờ tự hợp pháp, kinh bổn và đồ thờ cúng được pháp luật bảo vệ.

Tất cả các tổ chức tôn giáo tại Việt Nam đều được đối xử bình đẳng theo pháp luật, với Nhà nước cam kết bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng và tôn giáo Nhà nước không chỉ phát huy các giá trị văn hóa và đạo đức của tôn giáo mà còn bảo vệ các cơ sở vật chất như chùa, nhà thờ, thánh đường và các tài sản liên quan Việc phân biệt đối xử dựa trên tín ngưỡng và tôn giáo là hoàn toàn bị nghiêm cấm, đồng thời Nhà nước cũng ngăn chặn mọi hành vi lợi dụng quyền tự do tôn giáo để gây rối, phá hoại hòa bình và ổn định của đất nước.

1.2.2 Nội dung quản lý nhà nước với hoạt động tôn giáo ở cấp huyện

Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở cấp huyện được thực hiện bởi Uỷ ban nhân dân huyện, phù hợp với thẩm quyền của cơ quan này Nội dung quản lý dựa trên Điều 60 của Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, đảm bảo sự tuân thủ và phát triển các hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật.

Một là, xây dựng chính sách, ban hành văn bản quy phạm pháp luật về tôn giáo

Hai là, quy định tổ chức bộ máy quản lý nhà nước về tôn giáo

Ba là, tổ chức thực hiện chính sách, pháp luật về tôn giáo

Bốn là, phổ biến, giáo dục chính sách, pháp luật về tôn giáo

Năm là, nghiên cứu trong lĩnh vực tôn giáo; đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức, viên chức làm công tác tôn giáo

Sáu là, thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm pháp luật về tôn giáo

Bảy là, quan hệ quốc tế trong lĩnh vực tôn giáo

1.2.3 Phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở cấp huyện

Phương pháp quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo là cách thức mà cơ quan nhà nước tác động vào đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu quản lý Ở cấp huyện, các phương pháp chủ yếu bao gồm: phương pháp hành chính, tổ chức, kinh tế, cùng với các phương pháp vận động, giáo dục và thuyết phục.

Phương pháp vận động, giáo dục, thuyết phục là yếu tố then chốt trong quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở cấp huyện Đối tượng quản lý bao gồm giáo dân và chức sắc các tôn giáo, những người coi trọng niềm tin tôn giáo và sẵn sàng hy sinh để bảo vệ nó Do đó, cần tôn trọng niềm tin tôn giáo chính đáng của họ và khuyến khích tuân thủ các chính sách của Đảng và Nhà nước thông qua tuyên truyền và giáo dục Mặc dù quản lý nhà nước về tôn giáo đã có nhiều đổi mới, nhưng vẫn tồn tại tư duy cũ, dẫn đến việc hạn chế hoạt động tôn giáo và áp đặt biện pháp hành chính Để nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về tôn giáo, cần ưu tiên sử dụng phương pháp vận động, giáo dục và thuyết phục một cách kiên trì.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH HIỆN NAY

Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định và tình hình hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện

2.1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định

Huyện Trực Ninh nằm ở phía Đông Nam tỉnh Nam Định, được tái lập từ ngày 01/04/1997 sau khi chia tách huyện Nam Ninh theo Nghị định số 19/NĐ-

Theo CP ngày 26/02/1997 của Chính phủ, huyện có diện tích tự nhiên là 14.395,4 ha và dân số đạt 178.103 người Huyện được tổ chức thành 21 đơn vị hành chính, bao gồm 18 xã và 3 thị trấn, trong đó thị trấn Cổ Lễ đóng vai trò là trung tâm chính trị, kinh tế và văn hóa của huyện.

Huyện Trực Ninh nằm ở phía Bắc giáp huyện Nam Trực và tỉnh Thái Bình với sông Hồng làm ranh giới, phía Nam giáp huyện Hải Hậu, phía Đông giáp huyện Xuân Trường, và phía Tây giáp huyện Nghĩa Hưng Huyện có nhiều tuyến giao thông quan trọng như Quốc lộ 21, 21B, 37B và Tỉnh lộ 490C, tạo điều kiện thuận lợi cho việc di chuyển và phát triển kinh tế.

Huyện Trực Ninh có điều kiện thuận lợi để phát triển các ngành dịch vụ và thương mại nhờ vào các tuyến đường như 487 và 488B Sông Hồng và sông Ninh Cơ đóng vai trò là các mạch giao thông thủy quan trọng, tạo điều kiện thuận lợi cho việc vận chuyển và trao đổi hàng hóa, cũng như giao lưu kinh tế với các khu vực khác trong và ngoài tỉnh.

Huyện Trực Ninh được chia thành hai tiểu vùng chính: vùng Bắc và vùng Nam Vùng Bắc nằm ở phía Bắc sông Ninh Cơ, bao gồm 13 xã và 2 thị trấn (Cổ Lễ, Cát Thành), với địa hình thấp dần từ Bắc xuống Nam Trong khi đó, vùng Nam nằm ở phía Tây Nam sông Ninh Cơ, gồm 5 xã và 1 thị trấn (Ninh Cường), có địa hình bằng phẳng và nghiêng về phía Nam Đất đai huyện Trực Ninh nằm ven sông Hồng và hai bên sông Ninh Cơ, được bảo vệ bởi 6,3 km đê sông Hồng và 37 km đê sông Ninh Cơ, với đất đai màu mỡ, tiềm năng cho sản xuất nông nghiệp Khu vực này thường xuyên bị ảnh hưởng bởi bão, lũ và thủy triều, nhưng có mật độ kênh mương nội đồng dày, trung bình từ 0,7 - 0,9 km/km², tạo điều kiện thuận lợi cho tưới tiêu.

Tổng diện tích tự nhiên toàn huyện 14.395,4 ha; trong đó đất nông nghiệp 9.796 ha, đất phi nông nghiệp 4.490,8 ha; đất bằng chưa sử dụng 108,2 ha

Vùng Trực Ninh được cung cấp nguồn nước mặt phong phú từ sông Hồng và sông Ninh Cơ, mặc dù khu vực hạ lưu sông Ninh Cơ chịu ảnh hưởng của nước mặn Lượng mưa bình quân hàng năm dao động từ 1500 - 1800mm, cùng với nguồn nước ngầm phong phú có thể khai thác ở độ sâu từ 120 - 200m Hệ thống phù sa bồi đắp hàng năm và hệ thống thủy lợi tương đối hoàn chỉnh tạo điều kiện thuận lợi cho Trực Ninh phát triển nông nghiệp, khẳng định vị thế là một trong những huyện trọng điểm sản xuất của tỉnh.

2.1.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội

Huyện Trực Ninh có vị trí địa lý thuận lợi trong vùng kinh tế trọng điểm phía Nam đồng bằng sông Hồng, với thế mạnh về đất đai, giao thông và cơ sở hạ tầng Dân số đông và nguồn lao động dồi dào (chiếm khoảng 58% dân số) tạo điều kiện cho huyện phát triển trong thời kỳ dân số vàng Nhân dân lao động cần cù và sáng tạo, cùng với niềm tin vào sự lãnh đạo của Đảng và Nhà nước, là những yếu tố quan trọng thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của Trực Ninh trên các lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp - tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

Trực Ninh, huyện trọng điểm nông nghiệp của tỉnh, đã phát triển các vùng sản xuất nông nghiệp tập trung và xây dựng mô hình liên kết chuỗi giá trị từ sản xuất đến tiêu thụ nông sản Nhiều doanh nghiệp nông nghiệp đang đầu tư mạnh mẽ, mở rộng quy mô và áp dụng công nghệ mới, hứa hẹn mang lại nền nông nghiệp sạch và an toàn cho khu vực.

Sự phát triển mạnh mẽ của ngành công nghiệp và dịch vụ đã thu hút nhiều lao động nông thôn, góp phần quan trọng vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế và lao động của huyện Điều này không chỉ nâng cao thu nhập mà còn cải thiện đời sống của người nông dân.

Trong 5 năm trở lại đây, tình hình chính trị của huyện của huyện khá ổn định Kinh tế - xã hội đạt được những kết quả khả quan và tương đối toàn diện, tăng trưởng kinh tế cao, cơ cấu kinh tế chuyển biến tích cực, nhiều chỉ tiêu phát triển kinh tế - xã hội được nâng cao Theo báo cáo về kết quả thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội quý I năm 2018 của huyện Trực Ninh, trong quý I năm 2018, tốc độ tăng trưởng kinh tế đạt 13,51% (theo giá cố định năm 1994) Cơ cấu kinh tế chuyển dịch theo hướng tích cực, phát triển toàn diện Tỷ trọng ngành công nghiêp - xây dụng chiếm 41,14%, nông nghiệp 25,18%, dịch vụ 33,68% Huyện có ba cụm công nghiệp tập trung tại thị trấn Cổ Lễ, Cát Thành và xã Trực Hùng thu hút nhiều doanh nghiệp trong và ngoài nước đầu tư giải quyết việc làm cho lao động của địa phương và các địa phương khác trong tỉnh [29]

Trực Ninh là vùng đất giàu truyền thống văn hóa và lịch sử cách mạng, nơi nhân dân lao động cần cù và sáng tạo Tại đây, 14 xã và thị trấn cùng cán bộ huyện đã được Chủ tịch nước phong tặng danh hiệu Anh hùng Lực lượng vũ trang trong thời kỳ kháng chiến chống thực dân Pháp Huyện Trực Ninh cũng vinh dự nhận Huân chương Lao động hạng Ba năm 2012 và hạng Nhì năm 2016 Ngoài ra, huyện sở hữu hàng trăm đền chùa, nhà thờ và công trình kiến trúc cổ, trong đó có 12 di tích được Bộ Văn hóa Thể thao và Du lịch cùng Ủy ban nhân dân tỉnh công nhận Nơi đây còn nổi bật với các loại hình nghệ thuật truyền thống như hát chầu văn, múa rối và hát chèo.

Phong trào khuyến học, khuyến tài phát triển mạnh; những năm gần đây, ngành giáo dục đào tạo huyện liên tục xếp tốp đầu tỉnh

Cán bộ, đảng viên và nhân dân trong huyện thể hiện sự đoàn kết và tin tưởng vào đường lối lãnh đạo của Đảng và chính quyền, tích cực tham gia thi đua lao động, học tập và công tác Nhờ đó, đời sống vật chất và tinh thần của người dân được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm và không còn hộ đói Nhân dân cũng tích cực đóng góp công sức và tiền của để xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng như điện, đường giao thông, trường học và trạm y tế.

Trong những năm qua, tình hình kinh tế trong nước gặp nhiều khó khăn và biến động, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất, kinh doanh tại huyện Quá trình công nghiệp hóa diễn ra nhanh chóng, mang lại nhiều thuận lợi nhưng cũng đặt ra thách thức như ô nhiễm môi trường ở các làng nghề, khó khăn trong việc giải quyết việc làm cho lao động sau thu hồi đất, đào tạo nghề cho lao động nông thôn, và tình trạng bỏ ruộng không cấy ở một số địa phương.

2.1.2 Tình hình chung về hoạt động tôn giáo trên địa bàn huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định hiện nay

2.1.2.1 Khái quát tình hình tôn giáo ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định hiện nay

Trong những năm gần đây, tình hình tôn giáo ở huyện Trực Ninh diễn ra ổn định với hai tôn giáo chính được công nhận là Phật giáo và Công giáo Ngoài hai tôn giáo này, còn tồn tại một số giáo phái chưa được công nhận tư cách pháp nhân.

61 chùa, số lượng tín đố chiếm khoảng 35% dân số toàn huyện; Công giáo có

Trên địa bàn huyện, có 13 xứ và 63 họ giáo, với số lượng tín đồ chiếm khoảng 22,5% dân số Tổng diện tích đất đai tôn giáo đang sử dụng là 780.547 m², trong đó Phật giáo chiếm 272.048 m² và Công giáo chiếm 452.055 m² Đến nay, đã cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho 35 trong số 61 cơ sở tôn giáo của đạo Phật và 45 trong số 76 cơ sở tôn giáo của đạo Công giáo.

Tại huyện Trực Ninh, tỷ lệ các tôn giáo so với toàn tỉnh là nhỏ và không phức tạp Cộng đồng tôn giáo tại đây sống hòa thuận, đoàn kết và luôn tương trợ nhau trong đời sống cũng như sản xuất.

QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG TÔN GIÁO Ở HUYỆN TRỰC NINH, TỈNH NAM ĐỊNH TRONG THỜI GIAN TỚI

Quan điểm chỉ đạo tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Đinh trong thời gian tới

Để cải thiện quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, cần thực hiện một số quan điểm chỉ đạo quan trọng trong thời gian tới.

3.1.1 Tiếp tục nâng cao nhận thức cho cán bộ, Đảng viên và các tầng lớp nhân dân; coi trọng đổi mới và nâng cao chất lượng công tác dân vận

Huyện ủy và Ủy ban nhân dân huyện Trực Ninh cần nâng cao nhận thức cho cán bộ, Đảng viên và nhân dân về tầm quan trọng của Nghị quyết Hội nghị lần thứ 7 Ban chấp hành Trung ương Đảng khóa IX Đồng thời, cần tăng cường vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền trong việc xây dựng tổ chức Đảng trong sạch, vững mạnh Việc đổi mới và nâng cao chất lượng công tác dân vận của Đảng cũng cần được coi trọng, từ nội dung đến phương thức hoạt động.

Vào ngày 12/03/2003, Hội nghị lần thứ bảy Ban Chấp hành Trung ương khóa IX đã thông qua Nghị quyết số 25-NQ/TW về công tác tôn giáo, đánh dấu một bước tiến quan trọng trong nhận thức của Đảng về lĩnh vực tôn giáo kể từ thời kỳ đổi mới Nghị quyết này được xem là một trong những văn bản quan trọng nhất, thể hiện sự quan tâm sâu sắc đối với vấn đề tôn giáo, một lĩnh vực phức tạp và nhạy cảm trong xã hội.

Nghị quyết số 25-NQ/TW nhấn mạnh sự tồn tại khách quan của tôn giáo trong xã hội, khẳng định rằng tín ngưỡng và tôn giáo đáp ứng nhu cầu tinh thần của một bộ phận nhân dân Nghị quyết này cho rằng tôn giáo sẽ tiếp tục đồng hành cùng dân tộc trong quá trình xây dựng chủ nghĩa xã hội tại Việt Nam.

Trong các văn kiện trước đây, quyền tự do tín ngưỡng, tôn giáo của nhân dân được công nhận nhưng chưa cụ thể Tuy nhiên, Nghị quyết số 25-NQ/TW khẳng định rõ ràng về việc tôn trọng và bảo đảm quyền tự do tín ngưỡng, cho phép người dân sinh hoạt tôn giáo theo đúng pháp luật Đây là bước tiến quan trọng đáp ứng nhu cầu tín ngưỡng chân chính, giúp người dân không chỉ được thừa nhận mà còn có thể thực hiện quyền tự do lựa chọn và thay đổi đức tin, phù hợp với các công ước của Liên hợp quốc.

"bày tỏ đức tin thầm kín hay công khai"

Trong Văn kiện Hội nghị Trung ương lần đầu tiên, việc giữ gìn và phát huy giá trị truyền thống thờ cúng tổ tiên cùng với việc tôn vinh những người có công với Tổ quốc và nhân dân đã được chính thức công nhận Điều này không chỉ thể hiện sự tôn trọng đối với di sản văn hóa mà còn khẳng định vai trò quan trọng của tín ngưỡng trong đời sống xã hội.

Tổ quốc được xem là một phần quan trọng trong văn hóa, và Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh việc hoàn thiện chính sách và pháp luật về tôn giáo, phù hợp với quan điểm của Đảng trong giai đoạn mới Đảng khuyến khích các tổ chức tôn giáo và tín đồ sống tốt đời đẹp đạo, đồng thời tham gia tích cực vào công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Cần chú trọng tạo điều kiện cho các tổ chức tôn giáo hoạt động theo hiến chương và điều lệ đã được Nhà nước công nhận, đảm bảo tuân thủ quy định pháp luật Ngoài ra, cần chủ động phòng ngừa và đấu tranh với các hành vi lợi dụng tôn giáo nhằm chia rẽ và phá hoại khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

Vai trò lãnh đạo của các cấp ủy Đảng và chính quyền là rất quan trọng trong việc xây dựng tổ chức Đảng trong sạch và vững mạnh Điều này không chỉ quyết định sự phát triển của tổ chức Đảng mà còn góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân tộc.

3.1.2 Thực hiện tốt các chính sách về phát triển kinh tế - xã hội, xoá đói giảm nghèo, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho các tầng lớp nhân dân trong đó có đồng bào theo đạo

Thực hiện hiệu quả các chính sách phát triển kinh tế - xã hội nhằm xoá đói giảm nghèo và nâng cao đời sống vật chất, tinh thần cho mọi tầng lớp nhân dân, bao gồm cả đồng bào theo đạo, sẽ góp phần quan trọng vào việc thực hiện thắng lợi Nghị quyết đại hội Đảng các cấp.

Ngay sau khi Cách mạng tháng Tám thành công và nước Việt Nam Dân chủ Cộng hòa được thành lập vào ngày 02/09/1945, Chủ tịch Hồ Chí Minh cùng Chính phủ lâm thời đã xác định một trong sáu nhiệm vụ hàng đầu là cần phải thực hiện các công việc quan trọng để xây dựng và phát triển đất nước.

"Diệt giặc đói" là nhiệm vụ quan trọng được Trung ương Đảng, Quốc hội, Chính phủ và toàn thể nhân dân thực hiện liên tục trong hai cuộc kháng chiến chống Pháp và chống Mỹ Nhiệm vụ này không chỉ dừng lại ở đó mà còn được duy trì và phát huy trong công cuộc kiến thiết, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc sau này.

Sau Đại hội VIII, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội đã được cụ thể hóa nhằm thực hiện công bằng, bình đẳng và tiến bộ xã hội, tiếp tục được duy trì và phát triển trong các kỳ Đại hội sau Hệ thống chính trị từ Trung ương đến địa phương, đặc biệt là huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, đã đồng bộ thực hiện chủ trương của Đảng, mang lại hiệu quả rõ rệt trong công tác xóa đói giảm nghèo Kết quả là bộ mặt kinh tế - xã hội, nhất là ở vùng có đồng bào theo đạo, không ngừng phát triển, với tỷ lệ hộ đói nghèo giảm đều qua từng năm.

Qua các kỳ Đại hội XI, X, và XII, Đảng đã nhấn mạnh tầm quan trọng của việc "đổi mới chính sách giảm nghèo" với mục tiêu tập trung, hiệu quả, và áp dụng "phương pháp đo lường nghèo đa chiều" Điều này nhằm đảm bảo an sinh xã hội và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, trong đó "phương pháp đo lường nghèo đa chiều" là một khái niệm hoàn toàn mới.

Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Đinh trong thời gian tới

Dựa trên phân tích thực trạng và bài học kinh nghiệm trong quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, cần tập trung thực hiện hiệu quả các giải pháp sau đây để nâng cao quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo tại địa phương trong thời gian tới.

3.2.1.1.Tập trung nâng cao nhận thức, thống nhất quan điểm của hệ thống chính trị và toàn xã hội về vấn đề tôn giáo, chính sách tôn giáo và quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo

Tại Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, Đảng khẳng định tôn giáo không chỉ là vấn đề tâm linh mà còn liên quan đến văn hóa, đạo đức và lối sống Tín ngưỡng và tôn giáo đã làm phong phú thêm văn hóa dân tộc, đồng thời giúp ngăn chặn những ham muốn và dục vọng của con người Điều này đặc biệt quan trọng trong bối cảnh nước ta đang đối mặt với những tác động tiêu cực từ nền kinh tế thị trường và lối sống tư sản đang xâm nhập vào xã hội.

Đảng cần quán triệt sâu rộng quan điểm này trong từng cán bộ, đảng viên, giúp họ nhận thức rõ sự tương đồng giữa các giá trị văn hóa và đạo đức tốt đẹp của tôn giáo với công cuộc đổi mới, hướng tới mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng và văn minh.

Quản lý nhà nước về hoạt động tôn giáo ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định hiện còn nhiều hạn chế, chủ yếu do nhận thức của một bộ phận cán bộ đảng viên, đặc biệt là những người làm công tác tôn giáo Sự thiếu tin tưởng của tín đồ vào chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước đã tạo điều kiện cho các thế lực thù địch lợi dụng Để cải thiện tình hình, cần nâng cao nhận thức cho đội ngũ cán bộ, đảng viên và tín đồ về đường lối chính sách đối với tôn giáo, nhằm đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước trong thời gian tới.

Nâng cao nhận thức về nguồn gốc và quá trình phát triển của các tôn giáo, bao gồm cả các tôn giáo lớn trên thế giới và tại Việt Nam, đặc biệt là ở huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định, là điều cần thiết Hiểu rõ quan điểm và chính sách của Đảng và Nhà nước về tôn giáo giúp đề ra các giải pháp quản lý hiệu quả, đáp ứng nguyện vọng sinh hoạt tôn giáo của quần chúng, đồng thời khuyến khích sự đoàn kết toàn dân trong học tập và lao động Bên cạnh đó, cần kịp thời ngăn chặn các hoạt động lợi dụng tôn giáo cho mục đích chính trị xấu.

Các cấp ủy đảng, chính quyền và các tổ chức chính trị - xã hội cần tăng cường công tác tuyên truyền về đường lối, chính sách tôn giáo của Đảng và Nhà nước Điều này đặc biệt quan trọng đối với cán bộ, đảng viên và quần chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo Cần định hướng các hoạt động tôn giáo trong khuôn khổ pháp luật, nhằm đảm bảo lợi ích chung của toàn dân tộc.

Ba là, nâng cao giáo dục truyền thống yêu nước và ý thức bảo vệ độc lập, thống nhất Tổ quốc, nhằm gắn bó các tôn giáo với dân tộc, đất nước và chủ nghĩa xã hội Điều này khuyến khích sự tham gia tích cực trong việc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Đồng thời, cần cảnh giác và đấu tranh ngăn chặn âm mưu lợi dụng tôn giáo để phá hoại chính sách đại đoàn kết toàn dân, cũng như chống phá Đảng và chế độ xã hội chủ nghĩa của các thế lực phản động trong và ngoài nước tại huyện Trực Ninh, tỉnh Nam Định.

3.2.1.2.Tăng cường quản lý nhà nước đối với các hoạt động tôn giáo theo đúng quy định của pháp luật, xây dựng các quy định cụ thể về thủ tục hành chính

Tôn giáo là lĩnh vực nhạy cảm, thường bị các thế lực thù địch lợi dụng để thực hiện âm mưu diễn biến hoà bình Do đó, cần tăng cường quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo theo quy định pháp luật, đồng thời nắm bắt tình hình tôn giáo thường xuyên và giải quyết kịp thời các nguyện vọng chính đáng của tổ chức, cá nhân tôn giáo Việc xây dựng quy định cụ thể về thủ tục hành chính trong việc xử lý đề nghị từ các tổ chức, cá nhân tôn giáo cũng rất quan trọng.

Khi giải quyết vấn đề tôn giáo, cần thận trọng và tính toán kỹ lưỡng các phương án phù hợp với từng đối tượng, tránh sai sót có thể gây hậu quả nghiêm trọng Cần nắm rõ tình hình tôn giáo và kịp thời đáp ứng nguyện vọng một cách hợp lý, dựa trên pháp luật của Nhà nước và các yếu tố lễ nghi tôn giáo để đạt được sự hài hòa Trong trường hợp có mâu thuẫn, pháp luật phải là căn cứ để giải quyết Đồng thời, cần sự ủng hộ từ quần chúng nhân dân, chú trọng vào công tác vận động và giáo dục thuyết phục, nhưng vẫn phải tuân thủ nguyên tắc Đảng lãnh đạo, Nhà nước quản lý, Mặt trận Tổ quốc và các đoàn thể thực hiện tuyên truyền, vận động.

Cần kiên trì giải thích và tuyên truyền về đường lối, chính sách của Đảng và Nhà nước đối với giáo dân, đặc biệt khi họ vi phạm pháp luật do thiếu hiểu biết Đồng thời, khơi dậy và động viên mọi người phát huy bản tính thiện và truyền thống đoàn kết của dân tộc Quan trọng là không phân biệt đối xử và tạo ra sự bình đẳng giữa các tôn giáo.

Xây dựng quy định rõ ràng về thủ tục hành chính liên quan đến việc giải quyết đề nghị của các tổ chức và cá nhân tôn giáo sẽ giúp tăng cường tính nhanh chóng, thuận tiện và minh bạch trong quá trình xử lý công việc, từ đó mang lại kết quả tích cực cho các bên liên quan.

3.2.1.3 Tăng cường công tác vận động quần chúng tín đồ, chức sắc các tôn giáo và xây dựng lực lượng chính trị ở cơ sở

Công tác tôn giáo chủ yếu tập trung vào việc vận động quần chúng, và hiệu quả quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo phụ thuộc vào sự đồng thuận của tín đồ và chức sắc với chính quyền Để thu hút sự tham gia tích cực của quần chúng trong các phong trào cách mạng địa phương, lực lượng chính trị tại vùng giáo cần hoạt động hiệu quả Để đạt được mục tiêu này, cần chú trọng đến việc xây dựng sự đồng thuận và chấp hành chính sách pháp luật của nhà nước trong quá trình hành đạo.

Một là, tăng cường bồi dưỡng lòng yêu nước, ý thức công dân cho tín đồ các tôn giáo

Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh rằng tinh thần yêu nước giống như những báu vật quý giá, có lúc được bày tỏ công khai, nhưng cũng có khi ẩn giấu trong sâu thẳm Nhiệm vụ của chúng ta là làm cho những giá trị yêu nước này được thể hiện rõ ràng, thông qua việc tuyên truyền, tổ chức và lãnh đạo, để tinh thần yêu nước của mọi người được thực hiện trong công cuộc kháng chiến và xây dựng đất nước.

Ngày đăng: 06/06/2022, 18:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Thị Ngọc Ánh (2016), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Quản lý công, Học viện Hành chính cơ sở miền Trung, Quảng Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn tỉnh Quảng Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Ngọc Ánh
Năm: 2016
2. Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Trực Ninh (2017), Báo cáo công tác xây dựng Đảng năm 2017, Trực Ninh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Báo cáo công tác xây dựng Đảng năm 2017
Tác giả: Ban Chấp hành Đảng bộ huyện Trực Ninh
Năm: 2017
3. Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ Bảy (khoá IX) (2003), Nghị quyết số 25/NQ-TW ngày 12/3/2003 về công tác tôn giáo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị quyết số 25/NQ-TW ngày 12/3/2003 về công tác tôn giáo
Tác giả: Ban Chấp hành Trung ương Đảng lần thứ Bảy (khoá IX)
Năm: 2003
4. Bộ Chính trị (2004), Quy định số 123-QĐ/TW ngày 28/09/2004 của Bộ Chính trị, Quy định một số điểm về kết nạp đảng viên đối với người có đạo và đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quy định số 123-QĐ/TW ngày 28/09/2004 của Bộ Chính trị, Quy định một số điểm về kết nạp đảng viên đối với người có đạo và đảng viên có đạo tham gia sinh hoạt tôn giáo
Tác giả: Bộ Chính trị
Năm: 2004
5. Bộ Nội vụ (2013), Thông tư 01/2013/TT-BNV ngày 25/3/2013 của Bộ Nội vụ Ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến tôn giáo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư 01/2013/TT-BNV ngày 25/3/2013 của Bộ Nội vụ Ban hành và hướng dẫn sử dụng biểu mẫu về thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan đến tôn giáo
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2013
6. Bộ Nội vụ (2018), Quyết định số 199/QĐ-BNVQ về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quyết định số 199/QĐ-BNVQ về việc công bố thủ tục hành chính trong lĩnh vực tín ngưỡng, tôn giáo trong phạm vi chức năng quản lý nhà nước của Bộ Nội vụ
Tác giả: Bộ Nội vụ
Năm: 2018
7. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ (2014), Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30/5/2014 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thông tư liên tịch số 04/2014/TTLT-BVHTTDL-BNV ngày 30/5/2014 giữa Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ hướng dẫn việc thực hiện nếp sống văn minh tại các cơ sở tín ngưỡng, cơ sở tôn giáo
Tác giả: Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch và Bộ Nội vụ
Năm: 2014
8. Chính phủ (2008), Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 về nhà, đất liên quan đến tôn giáo”, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chỉ thị số 1940/CT-TTg ngày 31/12/2008 về nhà, đất liên quan đến tôn giáo”
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2008
10. Chính phủ (2017), Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghị định số 162/2017/NĐ-CP ngày 30/12/2017 quy định chi tiết và biện pháp thi hành Luật Tín ngưỡng, tôn giáo
Tác giả: Chính phủ
Năm: 2017
11. Nguyễn Hồng Dương (2012), Sách chuyên khảo Quan điểm đường lối của Đảng về tôn giáo và những vấn đề tôn giáo hiện nay, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan điểm đường lối của Đảng về tôn giáo và những vấn đề tôn giáo hiện nay
Tác giả: Nguyễn Hồng Dương
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2012
12. Đảng Cộng Sản Việt nam (2011), Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển 2011), NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH (Bổ sung, phát triển 2011)
Tác giả: Đảng Cộng Sản Việt nam
Nhà XB: NXB Sự thật
Năm: 2011
13. Đảng Cộng sản Việt Nam (2011), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2011
14. Đảng Cộng sản Việt Nam (2016), Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XII
Tác giả: Đảng Cộng sản Việt Nam
Nhà XB: NXB Chính trị quốc gia
Năm: 2016
15. Trần Quang Hiển - Trần Xuân Học (2014), Giáo trình lưu hành nội bộ Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo, Khoa Nhà nước và Pháp luật, Học viện Báo chí và Tuyên truyền, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước về dân tộc và tôn giáo
Tác giả: Trần Quang Hiển - Trần Xuân Học
Năm: 2014
16. Trần Quang Hiển (2017), Giáo trình Quản lý hành chính nhà nước, NXB Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý hành chính nhà nước
Tác giả: Trần Quang Hiển
Nhà XB: NXB Tư pháp
Năm: 2017
17. Trần Quang Hiển (2017), Sách chuyên khảo Pháp chế trong quản lý, NXB Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp chế trong quản lý
Tác giả: Trần Quang Hiển
Nhà XB: NXB Tư pháp
Năm: 2017
18. Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm khoa học về Tín ngưỡng và Tôn giáo (1998), Tài liệu lưu hành nội bộ Trích tác phẩm Kinh điển Chủ nghĩa Mác - Lênin về Tôn giáo, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trích tác phẩm Kinh điển Chủ nghĩa Mác - Lênin về Tôn giáo
Tác giả: Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Trung tâm khoa học về Tín ngưỡng và Tôn giáo
Năm: 1998
19. Dương Ngọc Kiên (2014), Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay, Luận văn thạc sĩ chuyên ngành Khoa học quản lý, Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc gia Hà Nội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước đối với hoạt động tôn giáo trên địa bàn thành phố Hà Nội hiện nay
Tác giả: Dương Ngọc Kiên
Năm: 2014
20. Nguyễn Phú Lợi (2012), “Quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về tôn giáo và công giáo: Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí Nghiên cứu Tôn giáo, Số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan điểm, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước về tôn giáo và công giáo: Những vấn đề lý luận và thực tiễn ở Việt Nam hiện nay”, Tạp chí "Nghiên cứu Tôn giáo
Tác giả: Nguyễn Phú Lợi
Năm: 2012
21. Quốc hội, Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), 2013), NXB Tư pháp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam (1946, 1959, 1980, 1992 (sửa đổi, bổ sung năm 2001), 2013)
Nhà XB: NXB Tư pháp

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w