Các vấn đề nghiên cứu
2.1 Nghiên cứu lý thuyết hệ thống điện trên xe Ford Focus 2019 bao gồm:
- Hệ thống chiếu sáng – tín hiệu
- Hệ thống gạt mưa rửa kính
- Hệ thống nâng kính khoá cửa
- Hệ thống gương chiếu hậu
- Các hệ thống hỗ trợ người lái ( đỗ xe, điểm mù, giữ lane)
- Hệ thống mạng giao tiếp trên xe
2.2 Tìm hiểu, phân tích các mạch điện hệ thống của xe Ford Focus 2019 nói trên
- Hệ thống chiếu sáng – tín hiệu
- Hệ thống gạt mưa rửa kính
Quá trình thực hiện và kết quả đạt được
Quá trình tìm hiểu lý thuyết thông qua tài liệu từ trang online của hãng Ford
Về phần thi công đồ án:
3.1 Sau khi tiếp nhận đề tài từ khoa chúng em đã tìm kiếm thông tin về hệ thống điện thân xe Ford Focus 2019
Sau khi thu thập đầy đủ thông tin, chúng tôi tiến hành phân tích chi tiết nguyên lý hoạt động của từng hệ thống điện trên xe Ford Focus 2019.
3.3 Cuối cùng là nhóm chúng em đã thiết kế củng như lắp ráp 2 mô hình về hệ thống chiếu sáng – tín hiệu và hệ thống gạt mưa
Các kết quả đạt được:
Nắm được lý thuyết, nguyên lý hoạt động của hệ thống điện thân xe Ford Focus 2019
Nắm bắt cập nhật thêm các nội dung kiến thức mới
Thiết kế, thực hiện được 2 mô hình mới phục vụ giảng dạy hệ thống điện thân xe
GIỚI THIỆU XE FORD FOCUS 2019
Lịch Sử Hình Thành Ford Focus
Ford Focus đã ra mắt được 19 năm và trải qua 3 thế hệ nâng cấp, cải tiến Mẫu xe tầm trung
"nhà" Ford có thiết kế thể thao, cứng cáp và đậm chất Mỹ
Ford Focus là mẫu xe kế thừa từ Ford Laser, ngừng sản xuất năm 2005 Sau khi ra mắt, Focus nhanh chóng trở thành một trong những mẫu xe bán chạy nhất của Ford trên toàn cầu.
Mỗi chiếc Ford Focus được chế tạo với tâm huyết, đảm bảo chất lượng bền bỉ như mới sau nhiều năm sử dụng, mang đến cảm giác lái tuyệt vời như những ngày đầu.
Với sự phát triển của công nghệ hiện đại, chúng ta có thể bảo vệ môi trường hiệu quả hơn, tiết kiệm nhiên liệu và giảm thiểu khí thải CO2 Điều này không chỉ giúp giảm chi phí vận hành mà còn góp phần vào việc bảo vệ hành tinh.
Hệ thống bảo vệ thông minh không chỉ nhằm bảo vệ xe mà còn quan trọng hơn là bảo vệ an toàn cho chủ sở hữu cùng với người thân và gia đình của họ.
Về sự thông minh : giúp sử dụng dễ dàng và thú vị hơn
Hình 1.1 1: Ford Focus 2019 Giá bán xe Ford Focus tại Việt Nam
Ford Focus hiện có 4 phiên bản: Focus Titanium, Focus Sport, Focus Trend 4 cửa và 5 cửa Giá bán của phiên bản Focus Titanium và Sport khoảng 770 triệu đồng, trong khi Focus Trend có giá khoảng 630 triệu đồng (số liệu tháng 6 năm 2019).
Các Thông Số Xe Ford Focus
1.2.1 Thông số kích thước - khung gầm xe Ford Focus
Ford Focus sở hữu kích thước tổng thể với dài x rộng x cao của bản sedan là 4.538 x 1.823 x 1.468 (mm) Tất cả các bản đều có chiều dài cơ sở 2.648 (mm)
Hình 1.2 1: thông số kích thước – khung gầm xe Ford Focus
1.2.2 Thông số ngoại thất xe Ford Focus
Thiết kế của Ford Focus giữ nguyên vẻ ngoài khỏe khoắn, cứng cáp đặc trưng của thương hiệu Ford, mang đến sự đơn giản nhưng hiệu quả, khác biệt so với những đối thủ châu Á có ngoại hình cầu kỳ và trau chuốt hơn.
Hình 1.2 2: thông số ngoại thất xe Ford Focus
1.2.3 Thông số nội thất xe Ford Focus
Nội thất của Ford Focus được thiết kế thông minh và khoa học, với các chi tiết trang bị không cầu kỳ nhưng vẫn tạo ấn tượng và đáp ứng nhu cầu người sử dụng Không gian xe rộng rãi và thoáng đãng, cùng với việc phân bổ ánh sáng hợp lý, mang lại cảm giác thoải mái cho hành khách.
Bảng điều khiển trung tâm được thiết kế tích hợp với khoang chứa đồ, bao gồm 1 cổng USB, ổ cắm điện 12V và hộc đựng cốc linh hoạt, giúp tối ưu hóa không gian và nâng cao tiện nghi sử dụng.
Vô lăng 3 chấu kiểu dáng thể thao sang trọng
Hệ thống kiếm soát nhiệt độ hai vùng cho phép người lái và người ngồi cạnh tự chọn nhiệt độ cho riêng mình
Khi bật sấy kính thì hệ thống sẽ bật sấy cả gương chiếu hậu
Hình 1.2 3: nội thất bên trong Ford Focus
Hình 1.2 4: giao diện 𝑆𝑌𝑁𝐶 𝑇𝑀 3 Hình 1.2 5: thông số nội thất xe Ford Focus
Bên cạnh đó, SYNC TM 3 sở hữu tính năng dẫn đường thông minh với bản đồ 3D, kết nối dễ dàng với ứng dụng trên điện thoại Người dùng có thể ra lệnh cho trợ lý ảo Siri thực hiện các thao tác trên smartphone chỉ bằng một nút bấm.
1.2.4 Thông số an toàn xe Ford Focus
Phiên bản Titanium được trang bị khá đầy đủ công nghệ an toàn
Hỗ trợ đỗ xe: chỉ cần điều khiển chân phanh, chân ga và cần số
Hình 1.2 6: hệ thống hỗ trợ đỗ xe tự động thông minh
Hỗ trợ khởi hành và mở cửa không cần chìa
Hình 1.2 7: Hỗ trợ khởi hành, mở cửa Hình 1.2 8: thông số an toàn xe Ford Focus
Ngoài ra Ford Focus còn trang bị thêm các tính năng an toàn như:
Giảm thiểu nguy cơ va chạm là một trong những tính năng quan trọng của xe hơi hiện đại Hệ thống cảm biến liên tục quét đường phía trước khi xe di chuyển Khi phát hiện nguy cơ va chạm, Hệ thống Tự động Dừng xe sẽ tự động kích hoạt phanh, giúp người lái phòng tránh hoặc giảm thiểu tai nạn hiệu quả.
*Lưu ý: chức năng này chỉ hoạt động khi xe vận hành với tốc độ dưới 50km/h
Khi người lái rời khỏi xe, Hệ thống Chống trộm tiêu chuẩn sẽ giúp giảm thiểu rủi ro mất cắp bằng cách ngăn chặn xe khởi động nếu không có chìa khóa.
Hình 1.2 9: cảm biến rà soát phần đường phía trước
1.2.5 Thông số động cơ xe Ford Focus
Tất cả phiên bản Ford Focus đều trang bị động cơ Ecoboost 1.5L GTDi, thứ đã làm nên
“thương hiệu” cho mẫu xe hạng C
Hộp số tự động 6 cấp Hệ thống treo thể thao, hệ thống trợ lực lái điện nâng cao hiệu quả hoạt động của vô lăng
Hình 1.2 10: thông số động cơ xe Ford Focus
HỆ THỐNG CHIẾU SÁNG - TÍN HIỆU
Giới Thiệu Hệ Thống Chiếu Sáng – Tín Hiệu Trên Xe Ford Focus 2019
Đèn đầu ô tô đóng vai trò quan trọng trong việc chiếu sáng, giúp tài xế có tầm nhìn rõ ràng và đảm bảo an toàn khi lái xe vào ban đêm Ngoài ra, đèn cũng giúp các phương tiện giao thông khác nhận diện kích thước của xe, từ đó nâng cao an toàn trên đường.
Đèn sương mù phía trước giúp tăng tầm nhìn cho người lái khi vào đường cong hoặc rẽ, đặc biệt trong điều kiện sương mù hoặc mưa to, khi sử dụng đèn sương mù sẽ giảm chói mắt cho xe đi ngược chiều và người đi bộ Đèn sương mù phía sau có chức năng báo hiệu cho các xe phía sau biết rằng xe đang di chuyển trong điều kiện tầm nhìn hạn chế Đèn chạy ban ngày giúp các phương tiện khác và người đi bộ dễ dàng phát hiện xe từ xa, bật khi động cơ nổ máy, cho thấy xe đang sẵn sàng di chuyển Cuối cùng, đèn tín hiệu giúp các phương tiện giao thông nhận biết hướng rẽ của xe và cảnh báo nguy hiểm, góp phần phòng chống va chạm.
Ngoài ra hệ thống chiếu sáng tín hiệu trên xe focus có thêm những công nghệ giúp hỗ trợ người lái:
Khi bật đèn chiếu sáng trong điều kiện trời tối, cảm biến góc lái sẽ gửi tín hiệu về hộp BCM để điều khiển đèn chiếu sáng góc, giúp tăng cường ánh sáng khi vào đường cong hoặc rẽ hướng.
Khi sử dụng đèn tự động, nếu camera phát hiện xe di chuyển ngược chiều hoặc tình trạng giao thông khác, đèn sẽ tự động chuyển từ chế độ pha sang chế độ cốt để tránh làm lóa mắt người lái xe đối diện.
2.1.2 Yêu cầu Đèn đầu phải có cường độ chiếu sáng lớn nhưng phải đảm bảo không làm lóa mắt người lái xe chạy ngược lại Đèn chạy ban ngày phải tự động bật khi động cơ nổ máy và tự động tắt khi động cơ Tắt
Các Thành Phần Chính
2.2.1 Công tắc điều khiển đèn đầu
Hình 2.2 1: công tắc đèn đầu
Vị trí công tắc điều khiển đèn đầu nằm trên táp lô và bên tay trái ngưới lái xe
Công tắc có các chế độ sau:
Chế độ off Đèn chiếu sáng bảng đồng hồ táp lô, đèn soi biển số, đèn hậu, đèn đỗ
Chế độ đèn đầu (pha cốt) Chế độ đèn auto
Chế độ đèn sương mù phía trước và phía sau giúp cải thiện khả năng quan sát trong điều kiện thời tiết xấu Đồng thời, việc tăng cường và giảm cường độ sáng bảng điều khiển táp lô mang lại sự tiện lợi cho người lái, đảm bảo an toàn và thoải mái khi điều khiển phương tiện.
2.2.2 Công tắc đa chức năng (cần điều chỉnh)
Hình 2.2 2: công tắc đa chức năng (cần điều chỉnh)
Cần điều chỉnh nằm trên vô lăng và bên tay trái người lái xe
10 Điều khiển chiếu sáng - tín hiệu
Khi công tắc đèn đầu ở chế độ OFF, đèn chạy ban ngày sẽ sáng Đèn ban ngày chỉ có thể được bật khi công tắc ở vị trí OFF hoặc ở chế độ tự động.
Khi công tắc đèn đầu ở chế độ đèn đỗ, tất cả các đèn như đèn chiếu sáng bảng đồng hồ táp lô, đèn soi biển số và đèn hậu sẽ tự động sáng lên.
Khi công tắc đèn đầu ở chế độ đèn cốt, đèn chiếu gần sẽ tự động sáng Để bật đèn pha, bạn chỉ cần đẩy cần điều chỉnh về phía trước khi công tắc đang ở chế độ đèn đầu hoặc auto Để tắt đèn pha, bạn có thể đẩy lại cần điều chỉnh về phía trước hoặc kéo nó về phía người lái Để nháy đèn pha, chỉ cần kéo nhẹ cần điều chỉnh về phía người lái.
Công tắc đèn đầu ở chế độ tự động sẽ điều chỉnh ánh sáng dựa trên tín hiệu từ cảm biến và camera gửi về hộp BCM Khi điều kiện ánh sáng yếu hoặc khi cần gạt nước kích hoạt, đèn pha sẽ tự động bật, trong khi đèn cốt sẽ được chiếu gần khi cần thiết.
Cảm biến camera được lắp đặt ở vị trí trung tâm phía sau kính chắn gió của xe, có chức năng theo dõi liên tục các điều kiện ánh sáng để tự động điều chỉnh đèn pha, bật hoặc tắt khi cần thiết.
Sau khi bật chế độ đèn tự động, đèn pha sẽ bật nếu:
Trời đủ tối để yêu cầu sử dụng đèn pha
Không có giao thông hoặc đèn đường phía trước
Tốc độ xe lớn hơn 40 km/h Đèn pha sẽ tắt nếu:
Đèn sương mù phía sau bật
Ánh sáng xung quanh đủ cao để không yêu cầu đèn pha
Đã phát hiện ra đèn pha hoặc đèn đuôi của xe đang đi tới
Đã phát hiện ra đèn đường
Tốc độ xe giảm xuống dưới 30 km/h
Cảm biến camera quá nóng hoặc đã bị chắn
- Nhấn vào giữa công tắc điều khiển sau đó thả ra để thay đổi độ cao góc chiếu sáng đèn đầu
Đèn sương mù phía trước chỉ được kích hoạt khi công tắc điều khiển chiếu sáng ở vị trí khác ngoài OFF Lưu ý rằng nếu đang sử dụng chế độ đèn tự động, đèn sương mù phía trước chỉ sáng khi đèn tự động đã chuyển sang chế độ pha.
Đèn sương mù phía sau chỉ có thể được bật khi đèn sương mù phía trước hoặc đèn đầu đang ở chế độ cốt Lưu ý rằng nếu đèn tự động đang hoạt động, đèn sương mù phía sau chỉ sáng khi đèn tự động chuyển sang chế độ pha.
Để điều chỉnh độ sáng của bảng điều khiển táp lô, hãy ấn liên tục hoặc giữ nút Tăng cường độ sáng hoặc Giảm cường độ sáng cho đến khi đạt được mức sáng mong muốn.
- Gạt cần điều chỉnh lên hoặc xuống để báo rẽ phải hoặc trái tương ứng
Lưu ý: gạt cần điều chỉnh lên hoặc xuống để các đèn báo rẽ nháy ba lần để báo hiệu chuyển làn đường
- Khi muốn sử dụng đèn báo nguy hiểm khẩn cấp, nhấn vào công tác HAZARD trên màn hình táp lô
Hình 2.2 3: công tắc HAZARD (công tắc có biểu tượng hình tam giác màu đỏ) 2.2.3 Cụm đèn đầu
Cụm đèn đầu xe Focus sử dụng hai loại đèn chính là đèn halogen và đèn HID (xenon) để chiếu sáng pha cốt Hiện nay, đèn xenon ngày càng trở nên phổ biến nhờ những ưu điểm vượt trội so với đèn halogen thông thường Đèn HID, hay còn gọi là đèn xenon, thuộc loại đèn pha cao áp (high intensity discharge).
1 Cấu tạo và nguyên lí hoạt động
Đèn HID, hay đèn xenon, hoạt động dựa trên nguyên lý phóng điện cường độ cao giữa hai bản cực, tạo ra luồng sáng mạnh mẽ Hai bản cực này được đặt trong bầu cực chứa khí xenon tinh khiết, thủy ngân và các muối kim loại halogen, giúp nâng cao hiệu suất chiếu sáng.
Khi áp dụng điện áp lớn hơn 25kV vào hai bản cực, hiện tượng phóng điện xảy ra giữa các bản cực do electron va chạm với nguyên tử kim loại, giải phóng năng lượng và tạo ra ánh sáng Quá trình này cũng kích thích các phân tử khí xenon lên mức năng lượng cao, và khi trở về trạng thái bình thường, chúng phát ra ánh sáng theo định luật bức xạ điện từ.
Màu sắc của ánh sáng phát ra từ đèn xenon phụ thuộc vào sự chênh lệch năng lượng của các electron và tính chất hóa học của muối kim loại trong bầu cực Vỏ đèn được làm từ thủy tinh thạch anh, cho phép chịu đựng nhiệt độ và áp suất cao Để kích thích sự phóng điện, cần áp dụng điện thế lớn hơn 25kV, do đó cần một bộ khởi động (ignitor) Ngoài ra, để duy trì tia hồ quang, một chấn lưu (ballast) cung cấp điện áp khoảng 85V trong suốt quá trình hoạt động của đèn.
2 Lợi ích của đèn xenon
Tuổi thọ của đèn xenon cao hơn các đèn thông thường khác, trung bình vào khoảng
Hoạt động bền bỉ, ít hư hỏng
Mặc dù cần một nguồn điện lớn để khởi động, nhưng sau đó thiết bị chỉ tiêu thụ rất ít điện năng để duy trì hoạt động, do đó mức tiêu thụ điện năng tổng thể rất thấp.
Cường độ chiếu sáng rất cao, gấp 2 đến 3 lần đèn halogen thông thường
Trước đây, đèn xenon chỉ có khả năng chiếu sáng gần, trong khi đèn pha vẫn sử dụng đèn halogen Tuy nhiên, với sự cải tiến sau này, đèn xenon đã được nâng cấp để có thể chiếu gần (cốt) và chiếu xa (pha), được gọi là bi-xenon (đèn projector) Mẫu xe Focus 2019 sử dụng công nghệ đèn bi-xenon, với solenoid điều khiển tấm chắn để tạo ra các tia sáng pha cốt hiệu quả.
Thêm vào đó trên cụm đèn đầu xe focus còn có thêm đèn góc Đèn góc
Hình 2.2 7: đèn góc khi vào cua
Mạch Điện Chiếu Sáng Tín Hiệu
Hình 2.3 2: điều chỉnh độ chúc đèn đầu xe đèn halogen
Hình 2.3 3: điều khiển đèn đầu xe: HID
Hình 2.3 4: các chế độ của đèn đầu xe: HID
Hình 2.3 5: điều chỉnh độ chúc đèn đầu xe: HID – p1
Hình 2.3 6: điều chỉnh độ chúc đèn đầu xe: HID – p2
Hình 2.3 8: đèn lùi: 4 cửa và 5 cửa
Hình 2.3 10: đèn đỗ xe phía trước
Hình 2.3 11: đèn đỗ xe phía sau
Hình 2.3 12: đèn sương mù phía trước
Hình 2.3 13: đèn sương mù phía sau: 4 cửa
Hình 2.3 14: tín hiệu rẽ phía trước
Hình 2.3 15: tín hiệu rẽ của gương chiếu hậu
Hình 2.3 16: cụm đèn đỗ xe, dừng, rẽ phía sau
Hình 2.3 18: đèn ở gương chiếu hậu khi xuống xe
Hình 2.3 19: khoá cửa phía sau
Hình 2.3 20: đèn nội thất và đèn trần phía sau
Hình 2.3 21: đèn nội thất, cửa xe: phía trước
Hình 2.3 22: đèn chỗ để chân phía trước, đèn nội thất
Hình 2.3 23: đèn hộp găng tay, đèn gương trang điểm
Hình 2.3 24: đèn chỗ để chân, đèn nội thất, đèn hộc chứa bản đồ, đèn nhả cửa – p1
Hình 2.3 25: đèn chỗ để chân, đèn nội thất, đèn hộc chứa bản đồ, đèn nhả cửa – p2
Hoạt Động Của Hệ Thống Chiếu Sáng – Tín Hiệu
Đèn tự động hoạt động nhờ nguồn điện dương 12V từ hộp cầu chì bình accu (BJB) đến công tắc đèn đầu xe Mô-đun điều khiển thân xe (BCM) kết nối với mô-đun cảm biến góc lái và công tắc đèn thông qua mạng LIN Tín hiệu từ đèn tự động cùng với cảm biến mưa và cảm biến ánh sáng được truyền về chân 23 của hộp BCM để điều khiển chức năng đèn tự động.
Hiệu chỉnh độ chúc đèn xe là quá trình quan trọng để đảm bảo an toàn khi lái xe Đối với bóng đèn halogen, cụm đèn bên trái và bên phải được cấp nguồn qua hộp cầu chì bình accu (BJB) khi xe khởi động Công tắc đèn đầu xe kết nối với hai cụm đèn này thông qua chân HLL, điều khiển motor bên trong để điều chỉnh độ chúc Đối với đèn HID, nguồn từ accu được truyền đến môđun điều khiển đèn đầu xe (HCM) qua BJB, với tín hiệu từ mạng CAN Khi xe quay trái, HCM sẽ cấp nguồn cho chân đèn cua bên trái, và tương tự khi xe quay phải.
Cụm đèn đầu bên trái
Đèn đỗ xe: BCM cho dòng điện qua chân 12 của cụm đèn đầu xe
Đèn DRL: BCM cho dòng điện qua chân số 2 của cụm đèn đầu xe
Khi bật công tắc rẽ trái BCM cấp nguồn dương cho đèn số 1 bật đèn rẽ trái
Đèn LOW: Khi bật công tắc BCM điều khiển cho dòng điện chạy qua chân số
10 qua đèn số 2 bật đèn LOW
Đèn góc khi vào cua trái: Khi có tín hiệu đèn cua LH gửi từ HCM đến BCM Cho dòng điện chạy qua đèn số 3 bật góc bên trái
Đèn xe được điều chỉnh độ chúc thông qua nguồn 12v từ accu, với tín hiệu từ cảm biến vị trí dọc treo phía trước và phía sau gửi về môđun điều khiển đèn đầu xe HCM Môđun này điều khiển motor trong 2 cụm đèn đầu qua mạng LIN, cho phép điều chỉnh độ chúc Khi xe vào số lùi, môđun điều khiển hộp số truyền tín hiệu để PCM đóng rơle, bật sáng đèn lùi trên taplo và điều khiển đèn lùi trái, phải phía sau đối với xe 5 cửa Hình ảnh từ camera quan sát phía sau sẽ hiển thị trên màn hình thông tin Đối với xe 4 cửa, ngoài đèn lùi, có thể bật thêm đèn fog phía sau.
Đèn đỗ xe phía trước (HID) hoạt động thông qua mô-đun cảm biến góc lái (SASM), nhận tín hiệu từ công tắc đa chức năng và truyền về chân số 3 của mô-đun điều khiển thân xe (BCM) qua mạng LIN Khi BCM nhận tín hiệu từ SASM, nó sẽ cung cấp dòng điện ra chân số 1.
26 Dòng điện đi ra từ chân số 1 sẽ đi vào cụm đèn đầu bên trái và đi qua đèn đỗ xe phía trước bên trái Dòng điện đi ra từ chân 26 sẽ đi vào cụm đèn đầu bên phải và đi qua đèn đỗ xe bên phải phía trước Đèn đỗ xe phía sau: khi nhận được tín hiệu từ môđun cảm biến góc lái gửi tới Môđun điều khiển thân xe (BCM) cho dòng điện đi ra chân 1, 13, 21 Dòng điện đi ra từ chân số 1 sẽ đi qua đèn đỗ xe, dừng, rẽ phía sau bên trái về mass Dòng điện đi ra từ chân 13 sẽ đi qua đèn đỗ xe, dừng, rẽ phía sau bên phải về mass Dòng điện đi ra từ chân 21 sẽ đi qua đèn biển số về mass làm sáng đèn biển số Đèn sương mù phía trước: Khi bật đèn sương mù từ công tắc đèn đầu xe Tín hiệu từ công tắc đèn đầu xe được gửi tới môđun điều khiển thân xe BCM bằng mạng LIN, khi đó BCM tiếp nhận xử lí và sẽ điều khiển đóng rơle đèn sương mù Dòng điện từ dương accu qua công tắc rơle ra khỏi hộp BCM bằng chân 18 và 19 tương ứng sẽ đi qua đèn sương mù phía trước bên phải và đèn sương mù phía trước bên trái chạy về mass Làm hai đèn sương mù phía trước sáng Đèn sương mù phía sau: Khi bật đèn sương mù từ công tắc đèn đầu xe Tín hiệu từ công tắc đèn đầu xe sẽ được gửi về BCM bằng mạng LIN BCM tiếp nhận xử lí và sẽ điều khiển cho dòng điện đi ra chân 10 và 11, dòng điện này sẽ đi vào tương ứng với đèn lùi bên trái và đèn lùi bên phải qua đèn sương mù phía sau về mass Làm sáng đèn sương mù phía sau
Khi điều khiển đèn báo rẽ, môđun cảm biến góc lái (SASM) nhận tín hiệu từ công tắc đa chức năng và gửi tới mô đun điều khiển thân xe (BCM) qua mạng LIN Nếu công tắc báo rẽ trái, BCM sẽ cấp điện cho cụm đèn đầu bên trái qua chân 24 Tương tự, nếu báo rẽ phải, điện sẽ đi qua chân tương ứng Khi bật tín hiệu cảnh báo nguy hiểm, môđun giao diện điều khiển phía trước (FCIM) gửi tín hiệu tới BCM, khiến BCM cấp điện cho cả hai chân 22 và 24, làm sáng đèn báo rẽ phía trước bên trái và bên phải.
Tín hiệu rẽ của gương chiếu hậu được cấp nguồn dương từ bình accu vào chân VBATT của môđun cửa người lái (DDM) và môđun của hành khách (PDM) thông qua hộp cầu chì trong khoang hành lý (RJB) Tín hiệu báo rẽ bên trái hoặc bên phải được truyền từ BCM tới DDM và PDM qua mạng giao tiếp CAN qua chân MS CAN+ và MS CAN- Khi có tín hiệu báo rẽ bên trái, DDM sẽ cấp dòng điện dương ra chân số 5 để làm sáng đèn báo rẽ của gương chiếu hậu bên trái, trở về cực âm ở chân số 18 Ngược lại, nếu tín hiệu báo rẽ bên phải được gửi tới, PDM sẽ thực hiện tương tự.
Dòng điện dương từ chân số 5 đi qua đèn báo rẽ của gương chiếu hậu bên phải, đến cực âm tại chân 18, làm cho đèn báo rẽ bên phải sáng lên.
Cụm đèn đỗ xe, dừng, rẽ phía sau:
Khi nhận tín hiệu dừng xe, BCM cấp nguồn cho đèn dừng phía sau và đèn phanh gắn trên cao để cảnh báo phương tiện phía sau Khi đỗ xe với phanh tay, BCM cũng cấp nguồn cho đèn đỗ tương tự Đối với tín hiệu rẽ, BCM điều khiển đèn rẽ trái hoặc phải tùy thuộc vào tín hiệu từ công tắc, và sẽ cấp nguồn cho cả hai đèn khi bật cảnh báo nguy hiểm Khi xe ở chế độ lùi, BCM cấp nguồn cho đèn lùi và đèn phanh cảnh báo Công tắc vị trí bàn đạp phanh gửi tín hiệu về BCM để hiển thị trạng thái phanh trên màn hình taplo Khi chốt cửa bên trái đóng, BCM cấp nguồn cho đèn ở gương chiếu hậu Đèn nội thất được điều khiển bởi tín hiệu từ BCM, làm sáng đèn nội thất phía trước và đèn LED trên màn hình taplo Tương tự, đèn trần phía sau cũng được điều khiển bởi BCM Khi nhận tín hiệu bật đèn chỗ để chân, BCM sẽ làm sáng đèn LED và đèn nội thất phía trước Cuối cùng, khi bật công tắc đèn hộp găng tay, BCM cấp nguồn cho cuộn dây rơle đèn nội thất để chiếu sáng.
Hệ thống đèn trong xe hoạt động thông qua BCM, khi bật công tắc đèn gương trang điểm bên trái, BCM sẽ cấp nguồn cho cuộn dây đóng rơle, cho phép dòng điện đi qua và làm sáng đèn gương bên trái Tương tự, đèn gương bên phải cũng hoạt động theo cách này Đối với đèn chỗ để chân, đèn nội thất và đèn hộc chứa bản đồ, khi công tắc được bật, BCM điều khiển rơle để dòng điện đi qua, làm sáng các đèn này Đối với đèn cốp xe, tín hiệu về việc đóng hay chưa đóng cốp được gửi về BCM qua chân số 47 Khi cốp chưa đóng kín, BCM sẽ kích hoạt rơle đèn nội thất để bật đèn trong khoang hành lý Khi cốp đã được đóng kín, BCM sẽ ngắt nguồn cấp cho rơle, làm tắt đèn trong khoang hành lý.
HỆ THỐNG GẠT MƯA RỬA KÍNH
Giới Thiệu Về Hệ Thống Gạt Mưa Rửa Kính Trên Xe Ford Focus 2019
Hệ thống gạt mưa rửa kính là thiết bị quan trọng giúp người lái duy trì tầm nhìn rõ ràng trong điều kiện thời tiết xấu Hệ thống này bao gồm gạt nước ở phía trước và phía sau, đồng thời phun nước rửa kính để làm sạch bụi bẩn và các chất bẩn khác bám trên bề mặt kính chắn gió, đảm bảo an toàn khi lái xe.
Hệ thống gạt mưa và rửa kính trên xe Focus 2019 được trang bị bộ rửa đèn pha, giúp loại bỏ bụi bẩn và bùn đất bám trên đèn Chức năng này không chỉ làm sạch đèn mà còn tăng cường tầm nhìn cho người lái, đảm bảo an toàn khi di chuyển.
Hệ thống gạt mưa rửa kính phải hoạt động linh hoạt, ổn định, êm dịu, và chính xác với điều kiện thời tiết và tốc độ xe.
Các Thành Phần Chính
3.2.1 Tìm hiểu một số bộ phận chính
Công tắc gạt mưa rửa kính
Công tắc gạt mưa và rửa kính được đặt trên vô lăng, bên tay phải của người lái xe, cho phép điều khiển hệ thống gạt mưa và rửa kính một cách thuận tiện.
Đưa công tắc về vị trí nằm ngang tức công tắc OFF
Từ vị trí công tắc OFF, đẩy công tắc xuống dưới rồi thả ra để kích hoạt chế độ gạt một lần
Để kích hoạt chế độ gạt liên tục Lo, hãy đẩy công tắc từ vị trí OFF lên trên 2 bậc cho đến khi đạt biểu tượng hình tam giác đơn.
Để kích hoạt chế độ gạt liên tục Hi, bạn cần đẩy công tắc từ vị trí OFF lên trên 3 bậc cho đến khi thấy biểu tượng hình tam giác đôi.
Để kích hoạt chế độ gạt mưa ngắt quãng, hãy đẩy công tắc từ vị trí OFF lên một bậc tương ứng với chế độ Int Đối với xe không có gạt mưa tự động, bạn có thể điều chỉnh thời gian gạt nước bằng cách xoay núm trên công tắc, với vị trí cao nhất cho tốc độ gạt nhanh nhất và vị trí thấp nhất cho tốc độ chậm nhất Nếu xe được trang bị gạt mưa tự động, công tắc ở vị trí này sẽ kích hoạt cả hệ thống gạt ngắt quãng và gạt mưa tự động.
Nếu chọn gạt mưa ngắt quãng thì điều khiển giống trường hợp nói trên, còn nếu chọn chế độ gạt mưa tự động thì điều khiển như sau:
Bằng cách xoay núm trên công tắc, người dùng có thể điều chỉnh độ nhạy của cảm biến mưa, với vị trí cao nhất tương ứng với độ nhạy lớn nhất Cảm biến này theo dõi lượng hơi ẩm trên kính chắn gió và tự động điều chỉnh tốc độ gạt mưa dựa vào lượng hơi ẩm nhận được Nếu độ nhạy cao, chỉ cần một lượng hơi ẩm nhỏ cũng đủ để kích hoạt hệ thống gạt mưa tự động.
Sơ lược về cảm biến mưa
Cảm biến mưa được lắp đặt trên gương chiếu hậu bên trong xe, với mô-đun điều khiển chứa diod phát quang (LED) phát ra tia hồng ngoại Khi kính chắn gió khô ráo, các tia hồng ngoại sẽ được phản xạ lại cảm biến (light receptors) Tuy nhiên, khi có nước mưa trên kính chắn gió, chùm tia hồng ngoại sẽ xuyên qua khu vực có nước do sự thay đổi hệ số phản xạ của kính.
Lượng tia ánh sáng phản xạ tạo ra điện áp trong môđun điện tử, với mức độ phản xạ cao tạo ra điện áp lớn hơn Môđun này kích hoạt motor gạt nước khi điện áp thấp, tức là khi ánh sáng phản xạ ít Do đó, tốc độ và thời gian hoạt động của gạt nước phụ thuộc vào độ ẩm của kính chắn gió.
Khi điều chỉnh độ nhạy của cảm biến mưa, mô-đun điện tử sẽ tự động thay đổi độ chênh lệch điện áp tương ứng, từ đó kích hoạt motor gạt nước quay.
Hình 3.2 2: cảm biến mưa trên kính chắn gió
Trên xe Ford Focus 2019, tốc độ gạt mưa tự động điều chỉnh theo tốc độ di chuyển của xe; khi xe chạy nhanh, gạt mưa sẽ hoạt động với tốc độ nhanh hơn và ngược lại.
Nhấn phía đuôi của công tắc gạt mưa rửa kính để thay đổi các chế độ của gạt mưa sau
Nhấn phần dưới cùng của công tắc cần gạt mưa sau để đưa công tắc về vị trí o tức OFF
Từ vị trí OFF nhấn trên cùng của công tắc vào 1 bậc để kích hoạt chế độ gạt ngắt quãng
Từ vị trí OFF nhấn trên cùng của công tắc vào 2 bậc để kích hoạt chế độ gạt mưa tốc độ thấp
Khi xe đang ở số lùi và cần gạt nước phía trước đang hoạt động, gạt nước phía sau sẽ tự động chuyển sang chế độ gạt không liên tục Để kích hoạt các chế độ rửa kính, bạn chỉ cần đẩy hoặc kéo công tắc gạt mưa về phía người lái hoặc ra xa.
Kéo/đẩy công tắc gạt mưa rửa kính về phía người lái để vận hành chế độ phun và rửa kính chắn gió trước/sau
Xe Focus được trang bị bộ rửa đèn đầu, giúp duy trì khả năng chiếu sáng khi đèn bị bụi bẩn Bộ rửa hoạt động khi đèn pha bật và tài xế kéo công tắc cần gạt mưa rửa kính hai lần Thiết bị này phun nước áp lực cao để làm sạch đèn mà không gây hư hại đến bộ phận bảo vệ đèn.
Hình 3.2 3: bộ rửa đèn đầu xe focus đang hoạt động
Hình 3.2 4: Cần gạt nước trước
Hình 3.2 5: motor phun nước nằm trên nắp ca pô (chi tiết được khoanh vùng màu đỏ)
Hình 3.2 6: motor phun nước phía sau được tích hợp với đèn phanh trên cao (khu vực được khoanh vùng màu đỏ)
Xe Focus 2019 được trang bị hai motor gạt nước ở phía trước, một motor điều khiển cần gạt bên phía người lái và một motor cho cần gạt bên phía hành khách Đặc biệt, xe chỉ sử dụng một motor bơm nước để cung cấp nước rửa kính cho cả phía trước và phía sau, thông qua việc đảo chiều dòng điện.
Sơ Đồ Mạch Điện Điều Khiển Rửa Kính
Hình 3.3 1: nguồn cấp cho công tắc gạt mưa/rửa kính
Hình 3.3 2: điều khiển gạt nước phía trước
Hình 3.3 3: điều khiển gạt nước phía sau
Hình 3.3 4: điều khiển rửa kính
Hình 3.3 5: bộ rửa đèn đầu
Hoạt Động Của Hệ Thống Gạt Mưa Rửa Kính
Nguồn cấp cho công tắc gạt mưa/rửa kính đến từ bình accu, cung cấp điện cho các môđun điều khiển thân xe BCM và môđun cảm biến góc lái SASM Khi bật công tắc gạt nước phía trước, SASM gửi yêu cầu tới BCM qua dây LIN, và BCM xử lý thông tin để điều khiển hai motor gạt nước phía trước hoạt động đồng bộ Đối với gạt nước phía sau, khi chế độ được bật, BCM cung cấp mass cho cuộn dây rơle, cho phép motor hoạt động Khi cần gạt nước trở về vị trí nằm ngang, cam đẩy trong motor sẽ ngừng hoạt động Đối với rửa kính, SASM gửi tín hiệu tới BCM, và BCM kích hoạt rơ le để cấp điện cho motor bơm nước, đồng thời gửi tín hiệu điều khiển gạt nước cho các motor tương ứng Khi tín hiệu rửa kính mất, BCM vẫn duy trì tín hiệu gạt nước trong một khoảng thời gian ngắn.
Bộ rửa đèn đầu xe hoạt động khi công tắc được bật, cho phép BCM điều khiển nối mass cho cuộn dây, từ đó kích hoạt rơle máy rửa đèn Dòng điện sẽ di chuyển từ chân 5 đến chân khác trong mạch.
Relay 3 của motor rửa đèn đầu kết nối với mass, cho phép motor hoạt động Khi quá trình rửa đèn kết thúc, BCM sẽ ngắt mass cuộn dây, khiến công tắc relay trở về vị trí ban đầu Điều này tạo ra một mạch kín từ mass qua chân 4, chân 3 và trở lại mass, giúp motor dừng lại một cách ổn định hơn.
HỆ THỐNG KHOÁ CỬA
Giới Thiệu Hệ Thống Khoá Cửa Trên Xe Ford Focus 2019
Giúp đảm bảo an toàn cho người ngồi bên trong khi xe đang chạy
Chống trộm đột nhập khi không còn người trên xe
- Nếu xe phát hiện chìa khoá hoặc chìa khoá phụ vẫn còn trong xe thì không thể khoá cửa xe và cốp xe
- Khi khóa xe bằng phương thức điện tử (điều khiển từ xa), công tắc khóa cửa điện sẽ không hoạt động sau khoảng 11 giây
- Để khôi phục chức năng cho các công tắc: mở khóa bằng điều khiển từ xa hoặc bật khóa điện a Khóa tự động
Sẽ khóa các cửa khi tất cả các điều sau xảy ra:
Tất cả các cửa được đóng
Chuyển sang bất kỳ số nào làm cho xe chuyển động
Xe đạt tốc độ lớn hơn 7 km/h b Mở khóa tự động
Sẽ mở khóa các cửa khi tất cả các điều sau xảy ra:
Khóa điện bật, tất cả các cửa được đóng và xe đã chuyển động ở tốc độ lớn hơn 7 km/h
Xe dừng và tắt khóa điện hoặc chuyển sang phụ tải
Mở cửa người lái trong vòng 10 phút sau khi tắt khóa điện hoặc chuyển sang phụ tải
Có thể bật/tắt tính năng khóa tự động và mở khóa tự động độc lập với nhau
Các Thành Phần Chính
4.2.1 Công tắc khoá cửa a Bên người lái
Hình 4.2 1: công tắc khoá cửa người lái Hình 4.2 2: chức năng của công tắc
Khoá cửa: Đèn LED trên điều khiển khóa cửa điện sẽ sáng khi khóa cửa
Nhấn nút để khóa tất cả các cửa lại (đèn báo rẽ sẽ nháy sáng) Ấn nút một lần nữa và giữ 3 giây để đóng tất cả các cửa
Các cửa sẽ khóa lại lần nữa nếu tất cả các cửa và cốp xe đã được đóng (còi sẽ kêu và đèn báo rẽ sẽ nhấp nháy)
Để mở khoá cửa sau bằng tay, bạn cần kéo tay nắm cửa bên trong hai lần Lần kéo đầu tiên sẽ giúp mở khoá, trong khi lần kéo thứ hai sẽ mở cửa.
Nhấn nút để mở cửa người lái Ấn nút một lần nữa và giữ 3 giây để mở tất cả các cửa (đèn báo rẽ sẽ nháy sáng)
Hình 4.2 3: tay nắm cửa hành khách phía trong
4.2.2 Khoá cửa điện (khoá cửa từ xa)
Hình 4.2 4: công tắc khoá cửa từ xa
- Điều khiển khoá cửa từ xa đảm bảo không khóa người lái bên ngoài xe
Khi bạn mở cửa trước và sử dụng điều khiển khóa cửa từ xa để khóa xe, tất cả các cửa sẽ tự động khóa lại, sau đó mở khóa và còi sẽ phát ra hai tiếng.
Mở cốp sau hoặc khoang hành lý:
Hình 4.2 5: công tắc mở chốt cốp xe
Nhấn hai lần trong vòng ba giây để mở chốt cốp xe (xe phải được mở khóa hoặc có chìa khóa phụ trong 1,5 m của cốp xe)
Khi các cửa bị khóa nếu chìa khóa phụ nằm bên trong cốp: cốp xe sẽ không đóng hoàn toàn
Nếu chìa khóa phụ thứ hai nằm trong phạm vi phát hiện của cốp xe thì cốp xe vẫn có thể được đóng hoàn toàn
Giúp ngăn không khoá chìa khóa trong khoang hành lý hoặc khu vực để đồ phía sau xe
Khi hộp số ở vị trí đỗ (P) và khóa điện tắt, nếu bạn khóa xe bằng điều khiển từ xa, hệ thống sẽ tự động tìm kiếm chìa khóa phụ trong khoang hành khách Nếu phát hiện chìa khóa, tất cả các cửa sẽ mở khóa ngay lập tức và còi sẽ kêu hai lần để thông báo rằng chìa khóa vẫn ở bên trong xe.
Các chìa khóa phụ bị vô hiệu hóa
Cửa đã khóa thì chìa khóa phụ bị để quên bên trong xe bị vô hiệu hóa
Không thể sử dụng chìa khóa phụ bị vô hiệu hoá để bật khóa điện
Khi bật khóa điện bằng một chìa khóa hợp lệ thì chìa khóa phụ bị vô hiệu hóa sẽ hoạt động trở lại
4.2.4 Chìa khoá khởi động không dùng chìa
Hệ thống sẽ không hoạt động nếu:
• Ắc quy xe hết điện
• Pin chìa khóa yếu điện
• Các tần số chìa khóa thụ động bị nhiễu
Hệ thống cho phép khởi động xe mà không cần chìa khóa hoặc điều khiển từ xa, chỉ cần chìa khóa hợp lệ nằm trong ba dải phát hiện bên ngoài Các dải này hoạt động trong khoảng 1,5 mét từ tay nắm cửa trước và cửa hậu, giúp mở và khóa cửa một cách thuận tiện.
Nếu hệ thống không hoạt động, người lái phải dùng chìa khóa để khóa và mở khóa xe
Hệ thống có thể gặp trục trặc nếu chìa khóa được đặt gần các vật kim loại hoặc thiết bị điện tử như điện thoại di động.
Đèn chiếu sáng khi vào xe Đèn nội thất và ngoại thất sẽ phát sáng khi mở khóa cửa bằng hệ thống điều khiển từ xa
Đèn chiếu sáng khi rời xe
Khi khóa điện ở chế độ OFF và chìa khóa đã được rút ra khỏi ổ khóa, đèn nội thất cùng với các đèn ngoại thất sẽ tự động sáng lên khi tất cả các cửa xe được đóng lại, đặc biệt đối với những xe được trang bị chìa khóa điều khiển từ xa.
Thiết bị tiết kiệm ắc quy
Nếu bật đèn nội thất hoặc đèn pha, chức năng tiết kiệm ắc quy sẽ tắt chúng 10 phút sau khi khóa điện OFF
Chức năng tiết kiệm ắc quy ở chế độ phụ tải khi có chìa khóa phụ
Nếu khóa điện vẫn ON, khóa điện sẽ OFF khi ECU phát hiện lượng ắc quy tiêu hao nhất định hoặc sau 45 phút.
Sơ Đồ Mạch Điện Điều Khiển Khoá Cửa
Hình 4.3 1: công tắc tín hiệu cảnh báo nguy hiểm trên taplo – p1
Hình 4.3 2: công tắc tín hiệu cảnh báo nguy hiểm trên taplo – p2
Hình 4.3 3: điều khiển khoá cửa người lái
Hình 4.3 4: điều khiển khoá cửa hành khách phía sau bên trái
Hình 4.3 5: điều khiển khoá cửa hành khách phía trước
Hình 4.3 6: kết nối các môđun cửa hành khách
Hình 4.3 7: điều khiển hoá cửa hành khách phía sau bên phải
Hình 4.3 8: điều khiển mở cốp xe – p1
Hình 4.3 9: điều khiển mở cốp xe – p2
Hình 4.3 10: điều khiển mở cốp xe – p3
Hình 4.3 11: đèn báo và tín hiệu khoá cửa
Hình 4.3 12: chức năng điều khiển từ xa (RFA) – p1
Hình 4.3 13: chức năng điều khiển từ xa (RFA) – p2
Hình 4.3 14: điều khiển từ xa tay nắm cửa người lái
Hình 4.3 15: điều khiển từ xa tay nắm cửa hành khách phía trước
Hình 4.3 16: điều khiển từ xa tay nắm cửa hành khách phía sau
Hoạt Động Của Hệ Thống Khoá Cửa
4.4.1 Khoá cửa điện Điện thế 12v của accu cấp nguồn cho môđun điều khiển thân xe (BCM) Điện thế 12v của accu cấp nguồn cho chân số 2 của môđun cửa người lái và 3 cửa hành khách thông qua hộp cầu chì đặt trong khoang hành lý (RJB)
Mạng LIN kết nối môđun cửa hành khách phía trước và phía sau
Mạng MS CAN kết nối môđun cửa người lái và môđun cửa hành khách phía trước
4.4.1.1 Điều khiển khoá cửa người lái
Chưa đóng kín: không thể khoá cửa
Khi cửa đã đóng kín
Khi mở khoá cửa, rơle sẽ đóng lại nếu chưa được đóng kín Quá trình này bắt đầu khi công tắc điều khiển cửa sổ chính được bật, cho phép dòng điện từ chân số 19 của môđun cửa người lái (DDM) đi đến chân số 4 của chốt cửa người lái và kết nối với GND, dẫn đến việc đóng rơle số 4.
53 Đồng thời sẽ có dòng điện từ chân số 4 của môđun cửa người lái (DDM) > chân số
8 của chốt cửa người lái > chân số 7 của chốt cửa người lái > GND (làm quay motor để mở khoá cửa)
Khi bật khoá cửa từ công tắc điều khiển cửa sổ chính, dòng điện sẽ được truyền từ chân số 3 của môđun cửa người lái (DDM) đến chân số 7 và chân số 8 của chốt cửa người lái, sau đó đi đến GND, làm cho motor quay và thực hiện việc khoá cửa.
Khoá kép được kích hoạt khi bật từ công tắc điều khiển cửa sổ chính, với dòng điện chạy từ chân số 5 của môđun cửa người lái (DDM) đến chân số 6 và chân số 8 của chốt cửa người lái, cuối cùng đi về GND, làm cho motor quay và thực hiện khoá kép.
4.4.1.2 Điều khiển khoá cửa hành khách phía trước
Chưa đóng kín: không thể khoá cửa
Khi cửa đã đóng kín
Mở khoá cửa: kéo tay nắm cửa phía trong để mở khoá cửa
Khi bật khóa cửa từ công tắc điều khiển cửa sổ chính, dòng điện sẽ đi từ chân số 3 của mô-đun cửa hành khách (PDM) đến chân số 2 của chốt cửa phía trước bên phải, tiếp theo là chân số 1 của chốt cửa phía trước bên phải và cuối cùng là GND, giúp quay motor khóa cửa hành khách phía trước.
Khóa kép hoạt động khi công tắc khóa kép cửa được bật từ công tắc điều khiển cửa sổ chính Dòng điện sẽ từ chân số 5 của mô-đun cửa hành khách (PDM) đi qua chân số 3 của chốt cửa phía trước bên phải, tiếp theo đến chân số 1 của chốt cửa phía trước bên phải, và cuối cùng kết nối với GND, giúp quay motor khóa kép cửa hành khách phía trước.
4.4.1.3 Điều khiển khoá cửa hành khách phía sau bên trái
Chưa đóng kín: không thể khoá cửa
Khi cửa đã đóng kín
Khi bật công tắc khóa cửa từ công tắc điều khiển cửa sổ chính, dòng điện sẽ được truyền từ chân số 3 của mô-đun cửa phía sau bên trái đến chân số 7 của chốt cửa phía sau bên trái.
> chân số 8 của chốt cửa phía sau bên trái > GND (làm quay motor khoá cửa phía sau bên trái)
Khóa kép được kích hoạt khi công tắc mở khóa cửa từ bảng điều khiển cửa sổ chính Dòng điện sẽ chạy từ chân số 5 của mô-đun cửa phía sau bên trái đến chân số 6 và chân số 8 của chốt cửa phía sau bên trái, trước khi quay về GND, làm cho motor khóa kép cửa phía sau bên trái hoạt động.
4.4.1.4 Điều khiển khoá cửa hành khách phía sau bên phải
Hoạt động tương tự điều khiển khoá cửa hành khách phía sau bên trái
4.4.2 Điều khiển mở cốp xe
Chưa đóng kín cốp xe:
Khi bật công tắc mở cốp xe:
BCM đóng rơle nhả cốp sau cho dòng điện từ chân số 12 của BCM > chân số 1 của cụm chốt cốp sau > GND (làm quay motor mở cốp xe)
BCM điều khiển rơle đèn nội thất thông qua chân số 18 của môđun điều khiển thân xe, từ đó dẫn đến đèn khoang hành lý và chân số 4 của cụm chốt cốp sau, kết nối với GND Khi công tắc cụm chốt cốp sau ở vị trí 1 và cốp xe đã được đóng kín, đèn trong khoang hành lý sẽ tắt.
Bật công tắc mui xe chống trộm sẽ kích hoạt cảnh báo trên màn hình taplo khi mở mui xe, trong khi tắt công tắc này sẽ không hiển thị cảnh báo nào khi mở mui.
4.4.3 Chức năng điều khiển từ xa (RFA)
Điện thế 12V từ accu cung cấp nguồn cho chân số 3 của tay nắm cửa người lái và ba cửa hành khách thông qua hộp cầu chì được đặt trong khoang hành lý (RJB).
- Dòng điện từ accu thông qua chân số 3 của môđun điều khiển thân xe (BCM) cấp cho chân số 22 của môđun bộ dẫn động chức năng từ xa (RFA)
- Dòng điện từ accu thông qua chân số 19 của môđun điều khiển thân xe (BCM) cấp cho chân số 3 của môđun tiếp nhận chức năng từ xa (RFR)
4.4.3.1 Điều khiển từ xa tay nắm cửa người lái
Khi bạn kích hoạt khóa cửa từ điều khiển từ xa, tín hiệu sẽ được truyền đến ăng ten của mô-đun bộ tiếp nhận chức năng từ xa (RFR) Tín hiệu này sau đó sẽ được gửi đến chân số 10 của BCM và tiếp tục đến chân số 11 của mô-đun dẫn động chức năng từ xa (RFA) thông qua đường truyền K-LINE.
Khi kích hoạt khóa cửa bằng điều khiển từ xa, tín hiệu được truyền từ chân số 3 của mô-đun bộ dẫn động chức năng từ xa (RFA) đến chân số 6 của tay nắm cửa bên ngoài phía người lái và sau đó xuống GND để thực hiện việc khóa cửa.
Khi kích hoạt khóa cửa bằng điều khiển từ xa, tín hiệu sẽ được truyền từ chân số 5 của mô-đun bộ dẫn động chức năng từ xa (RFA) đến chân số 5 của tay nắm cửa bên ngoài phía người lái và sau đó đến GND, cho phép mở khóa cửa người lái.
4.4.3.2 Điều khiển từ xa tay nắm cửa hành khách phía trước
Hoạt động tương tự tay nắm cửa người lái
4.4.3.3 Điều khiển từ xa tay nắm cửa hành khách phía sau bên trái
Khi bật mở khoá cửa từ môđun bộ dẫn động chức năng từ xa (RFA) >Tín hiệu từ chân số
Môđun bộ dẫn động chức năng từ xa (RFA) kết nối với chân số 5 của tay nắm cửa phía ngoài bên trái, giúp mở khoá cửa hành khách phía sau bên trái thông qua tín hiệu GND.
4.4.3.4 Điều khiển từ xa tay nắm cửa hành khách phía sau bên phải
Hoạt động tương tự tay nắm cửa phía sau bên trái
HỆ THỐNG GƯƠNG CHIẾU HẬU
Giới Thiệu Hệ Thống Gương Chiếu Hậu Trên Xe Ford Focus 2019
Giúp tăng khả năng quan sát hai bên thân xe và phía sau cho người lái bao gồm gương bên ngoài và gương bên trong xe
Khi chuyển làn hoặc phanh, gương chiếu hậu đóng vai trò quan trọng trong việc quan sát tình trạng giao thông, giúp phán đoán tốc độ và khoảng cách của xe phía sau và hai bên, từ đó giảm thiểu nguy cơ va chạm.
Khi muốn dừng, đỗ hay lùi xe: gương sẽ giúp ta quan sát được có an toàn cho người lái và người khác không
Gương chiếu hậu bên trong được trang bị chức năng tự động giảm độ chói, giúp bảo vệ mắt người lái khỏi ánh sáng đèn pha từ các phương tiện khác.
Gương chiếu hậu cũng có chức năng sấy gương giúp các hạt nước nhỏ hay sương bám vào kính bay hơi làm sạch kính
Tất cả các gương phải điều chỉnh được vùng quan sát
Bề mặt phản xạ của gương phải là dạng phẳng hoặc cầu lồi.
Các Thành Phần Chính
5.2.1 Công tắc điều khiển gương trên môđun cửa người lái
Hình 5.2 1: công tắc điều khiển trên cửa người lái
Hình 5.2 2: công tắc điều khiển gương trên cửa người lái
B Tắt Ấn các mũi tên để điều chỉnh gương
Bước 1: bật công tắc máy ở vị trí ON
Bước 2: ấn nút điều khiển phía trên công tắc gương để Gập hoặc Mở gương
Bước 3: kéo công tắc qua trái nếu muốn điều khiển gương trái và qua phải nếu muốn điều khiển gương phải
Bước 4: nhấn các nút UP, DOWN, LEFT, RIGHT để điều khiển gương nghiêng lên, xuống, trái, phải
Bước 5: khi đã điều chỉnh gương ta kéo công tắc về vị trí giữa để tắt
1 Mở và gập gương liên tục sẽ khiến cho mô tơ bị quá nhiệt Để tránh hư hỏng vĩnh viễn gương sẽ tự ngắt dòng điện nhờ mạch quá tải trong motor một khoảng thời gian ngắn
2 Khi mở cửa sẽ không thể điều khiển gương bên ngoài bằng môđun cửa người lái (có thể điều khiển gương chiếu hậu bằng tay)
Hình 5.2 3: gương bên người lái Hình 5.2 4: gương bên hành khách
Hình 5.2 5: gương bên trong xe Hình 5.2 6: đèn gương chiếu hậu Đèn gương có công dụng cảnh báo cho phương tiện khác và chiếu sáng khi xuống xe.
Sơ Đồ Mạch Điện Điều Khiển Gương Chiếu Hậu
Hình 5.3 1: liên kết các môđun cửa bên trái với công tắc điều khiển cửa sổ chính
Hình 5.3 2: liên kết các môđun cửa bên phải
Hình 5.3 3: sấy gương chiếu hậu
Hình 5.3 4: điều khiển gương người lái
Hình 5.3 5: điều khiển gương hành khách
Hình 5.3 6: chống chói ở gương bên trong
Hoạt Động Của Gương Chiếu Hậu
Điện thế 12v của accu cung cấp nguồn cho công tắc điều khiển cửa sổ chính, mô-đun cửa người lái (DDM) và mô-đun cửa hành khách (PCM), tất cả hoạt động thông qua cầu chì trong khoang hành lý (RJB).
Mạng LIN truyền thông tin cho:
- Công tắc cửa sổ chính với môđun cửa người lái (DDM) và môđun cửa phía sau bên trái
- Môđun cửa hành khách (PDM) và môđun cửa phía sau bên phải
Mạng MS CAN được sử dụng để truyền thông tin từ:
- BCM đến môđun cửa người lái (DDM) và môđun cửa hành khách (PDM)
- Chân số 4 của gương chiếu hậu điều khiển motor mở/gập gương (O/C)
- Chân số 3 của gương chiếu hậu điều khiển motor nghiêng trái/phải (L/R)
- Chân số 1 của gương chiếu hậu điều khiển motor nghiêng lên/xuống (U/D)
- Chân số 10 của gương chiếu hậu điều khiển bật sáng đèn cảnh báo điểm mù (BLIS LED)
- Chân số 5 gương chiếu hậu làm nóng dây dẫn để sấy gương (dây nhiệt)
- Chân số 7 gương chiếu hậu điều khiển bật sáng đèn báo rẽ
- Chân số 8 của gương chiếu hậu điều khiển bật sáng đèn gương chiếu hậu
Khi bật chức năng sấy gương, dòng điện từ chân số 7 của môđun cửa người lái (DDM) sẽ cung cấp cho chân số 5 của gương chiếu hậu bên trái, giúp làm nóng dây dẫn trong gương Quá trình này làm bay hơi các hạt nước trên gương chiếu hậu bên trái, tương tự như cách hoạt động của gương bên hành khách.
5.4.2 Điều khiển gương người lái Đèn xuống xe:
Khi bật đèn gương chiếu hậu, dòng điện từ chân số 6 của môđun cửa người lái (DDM) sẽ cung cấp năng lượng cho chân số 8 của gương chiếu hậu bên trái, khiến đèn trên gương chiếu hậu bên trái sáng lên.
Khi bật tín hiệu rẽ bên trái (L), dòng điện từ chân số 5 của môđun cửa người lái (DDM) sẽ cung cấp năng lượng cho chân số 7 của gương chiếu hậu bên trái, làm cho đèn tín hiệu rẽ trên gương chiếu hậu bên trái sáng lên.
Cảnh báo điểm mù BLIS:
Khi xe xuất hiện trong vùng điểm mù của tài xế, dòng điện từ chân số 2 của mô-đun cửa người lái (DDM) sẽ truyền đến chân số 10 của gương chiếu hậu, kích hoạt đèn cảnh báo điểm mù (BLIS LED).
Khi nhấn nút mở hoặc gập gương, dòng điện từ chân số 11 của mô-đun cửa người lái (DDM) được cấp cho chân số 4 của gương chiếu hậu bên trái, kích hoạt motor điều khiển để mở hoặc gập gương Chế độ L/R cho phép người dùng điều chỉnh gương theo ý muốn.
Khi bật công tắc L/R, dòng điện từ chân số 10 của môđun cửa người lái (DDM) được cấp cho chân số 1 của gương chiếu hậu bên trái, giúp motor quay để điều chỉnh gương sang trái hoặc phải Chế độ U/D cũng liên quan đến việc điều chỉnh vị trí của gương.
Khi bật công tắc U/D, dòng điện từ chân số 8 của môđun cửa người lái (DDM) được truyền đến chân số 3 của gương chiếu hậu bên trái, kích hoạt motor để điều chỉnh gương theo hướng lên hoặc xuống.
5.4.3 Điều khiển gương hành khách
Gương chiếu hậu bên hành khách hoạt động tương tự gương chiếu hậu bên người lái
5.4.4 Chống chói ở gương bên trong
Về cấu tạo của gương:
Có 2 lớp: trong đó lớp ngoài trong suốt và lớp bên trong được tráng chất phản xạ như gương bình thường
Giữa 2 lớp kính này có một chất gel từ tính Vật liệu đặc biệt này có khả năng thay đổi màu dưới tác dụng của điện áp Điện áp làm thay đổi lớp gel bên trong nằm giữa 2 tấm kính, nó có tác dụng ngăn cản ánh sáng truyền tới mặt phản xạ
Cơ cấu nhận tín hiệu trong gương bao gồm cảm biến phía trước, giúp nhận biết các tầng ánh sáng thấp xung quanh và truyền thông tin đến hệ thống điện tử Đồng thời, cảm biến phía sau phát hiện ánh sáng chói từ các xe đi phía sau và gửi tín hiệu cùng thông số cường độ chói đến môđun điều khiển thân xe (BCM).
Gương sẽ mờ đi tỷ lệ thuận với cường độ chói của tín hiệu mà nó nhận được Khi ánh sáng chói giảm bớt, gương sẽ dần sáng trở lại như bình thường.