1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG

94 2 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Giảm Nghèo Trên Địa Bàn Thị Trấn Quảng Uyên, Huyện Quảng Hòa, Tỉnh Cao Bằng
Trường học Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Chuyên ngành Kinh Tế
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2022
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 731,46 KB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • TÓM TẮT KHÓA LUẬN

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC HÌNH

  • PHẦN I: PHẦN MỞ ĐẦU

    • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài

    • 1.2. Mục tiêu nghiên cứu

      • 1.2.1. Mục tiêu chung

      • 1.2.2. Mục tiêu cụ thể

    • 1.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

      • 1.3.1. Đối tượng nghiên cứu

      • 1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

  • PHẦN II: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

    • 2.1. Cơ sở lý luận

      • 2.1.1. Một số khái niệm có liên quan

        • 2.1.1.1. Một số khái niệm về nghèo

        • 2.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói

        • 2.1.1.3. Nghèo đa chiều

        • 2.1.1.4. Giảm nghèo

        • 2.1.1.5. Giảm nghèo bền vững

      • 2.1.2. Vai trò, ý nghĩa của giảm nghèo

      • 2.1.3. Nội dung nghiên cứu về giảm nghèo

        • 2.1.3.1. Tạo điều kiện cho người nghèo có điều liện phát triển sản xuất gia tăng thu nhập

        • 2.1.3.2.Tạo điều cho người nghèo có cơ hội được tiếp cận với các dịch vụ cơ bản như tế giáo dục vệ sinh nước sạch …

        • 2.1.3.3. Tuyên truyền nâng cao nhận thức cho người nghèo tự lực vươn lên thoát nghèo

        • 2.1.3.4. Giảm nghèo phải mang tính bền vững

      • 2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm nghèo

        • 2.1.4.1. Các yếu tố khách quan

        • 2.1.4.2. Các yếu tố chủ quan

    • 2.2. Cơ sở thực tiển

      • 2.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước trên thế giới

        • 2.2.1.1. Giải quyết đói nghèo ở Hàn Quốc

        • 2.2.1.2. Giải quyết đói nghèo ở Đài Loan

      • 2.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo của một số địa phương tại Việt Nam

      • 2.2.3. Bài học cho thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng

  • PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 3.1. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU

      • 3.1.1. Đặc điểm tự nhiên

        • 3.1.1.1. Vị trí địa lý

        • 3.1.1.2. Địa hình

        • 3.1.1.3. Khí hậu

        • 3.1.1.4. Thuỷ văn

        • 3.1.1.5. Tài nguyên đất

      • 3.1.2. Đặc điểm kinh tế

        • 3.1.2.1. Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

        • 3.1.2.2. Công tác giáo dục và đào tạo

        • 3.1.2.3. Công tác văn hoá, thông tin

        • 3.1.2.4. Công tác Y tế

        • 3.1.2.5. Quản lý sử dụng đất

    • 3.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

      • 3.2.1. Phương pháp chọn điểm

      • 3.2.2. Phương pháp thu thập số liệu

    • 3.3. HỆ THỐNG CÁC CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU

      • 3.3.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng giảm nghèo

      • 3.3.2. Nhóm chỉ tiếu phán ánh thực trạng phát triển kinh tế hộ nghèo

  • PHẦN IV: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

    • 4.1. Thực trạng giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng

      • 4.1.1. Các chính sách giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng

        • 4.1.1.1. Các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo phát triển sản xuất, tăng thu nhập

        • 4.1.1.2. Các chính sách tạo điều kiện cho người nghèo được tiếp cận với các dịch vụ xã hội

        • 4.1.1.3. Chính sách truyền thông nâng cao nhận thức cho người nghèo

      • 4.1.2. Thực trạng giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng

        • 4.1.2.1. Thực trạng giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng

        • 4.1.2.2. Tình hình thực hiện công tác giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng

        • 4.1.2.3. Kết quả thực hiện công tác giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng

      • 4.1.3. Thực trạng phát triển kinh tế của hộ nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng

        • 4.1.3.1. Thực trạng phát triển kinh tế của hộ nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng

        • 4.1.3.2. Tình hình nhà ở và phương tiện sinh hoạt của nhóm hộ điều tra

    • 4.2. Yếu tố ảnh hưởng đến công tác giảm giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng

    • 4.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiểu quả giảm nghèo và nâng cao thu nhập cho các hộ nghèo

  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

    • 5.1. Kết luận

    • 5.2. Kiến nghị

      • 5.2.1. Đối với nhà nước

      • 5.2.2. Đối với chính quyền thị trấn

      • 5.2.3. Đối với nhóm hộ nghèo, cận nghèo của xã

  • DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • PHỤ LỤC

Nội dung

PHẦN MỞ ĐẦU

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên việc đánh giá thực trạng và các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảm nghèo trong thời gian tới.

- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn về giảm nghèo

- Đánh giá thưc trạng giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.

- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.

- Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả giảm nghèo tại thị trấnQuảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.3.1 Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Giảm nghèo trên địa bàn thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.

- Phạm vi về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về giải pháp giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.

- Phạm vi về không gian: thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.

- Phạm vi về thời gian:

+ Đề tài sử dụng số liệu thu thập từ năm 2018 -2020

+ Đề tài tập trung xử lý số liệu năm 2021.

+ Thời gian thực hiện đề tài: Từ ngày 11/01/2022 đến 21/05/2022

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận

2.1.1 Một số khái niệm có liên quan

2.1.1.1 Một số khái niệm về nghèo

- Đói nghèo từ tiếng nói của chính người nghèo

Tiếng nói của người nghèo mang đến những cảm nhận sâu sắc về nghèo đói, không chỉ là khốn cùng vật chất mà còn là thiếu thốn trong giáo dục và y tế Một người nghèo ở Kênia đã chia sẻ: “Hãy quan sát ngôi nhà và những lỗ thủng trên đó, đồ đạc và quần áo tôi đang mặc Tất cả những gì ông thấy chính là nghèo đói.” (Theo ESCAP (1993) - Khái niệm về định nghĩa đói nghèo).

Một nhóm thảo luận tại Braxin đã định nghĩa đói nghèo là tình trạng có tiền lương thấp, thiếu việc làm, và không được tiếp cận dịch vụ y tế, thực phẩm và quần áo Khái niệm này còn mở rộng để bao gồm nguy cơ dễ bị tổn thương, thiếu tiếng nói và quyền lực Nghiên cứu từ tiếng nói của người nghèo đã dẫn đến các khái niệm đa dạng về nghèo đói, phản ánh sự khác biệt trong quan điểm tùy thuộc vào cách tiếp cận, thời gian nghiên cứu và mức độ phát triển kinh tế của từng quốc gia.

Trước đây, nghèo đói thường được đánh đồng với thu nhập thấp, coi đây là tiêu chí chính để đánh giá tình trạng nghèo Mặc dù quan niệm này giúp dễ dàng xác định số lượng người nghèo theo chuẩn nghèo, nhưng thực tế cho thấy rằng việc chỉ dựa vào thu nhập để đo lường nghèo đói là không đầy đủ Thu nhập thấp không phản ánh hết các khía cạnh của cuộc sống nghèo khổ, và không cho thấy mức độ khốn khó mà những người nghèo phải chịu đựng Do đó, cách hiểu này còn nhiều hạn chế cần được xem xét.

Hiện nay, với sự phát triển của nền kinh tế toàn cầu, khái niệm về đói nghèo đã được mở rộng và hiểu một cách sâu sắc hơn, đồng thời có thể được tiếp cận từ nhiều góc độ khác nhau.

Hội nghị về giảm nghèo đói khu vực châu Á - Thái Bình Dương, được tổ chức bởi ESCAP vào tháng 9 năm 1993 tại Băng Cốc, Thái Lan, đã đưa ra khái niệm về đói nghèo Theo đó, nghèo đói được phân chia thành hai loại chính: nghèo tuyệt đối và nghèo tương đối.

Nghèo tuyệt đối là tình trạng mà một bộ phận dân cư không được đáp ứng những nhu cầu cơ bản cần thiết cho cuộc sống, như đã được xã hội công nhận, tùy thuộc vào mức độ phát triển kinh tế và phong tục tập quán của từng địa phương.

+ Nghèo tương đối: là tình trạng một bộ phận dân cư sống dưới mức trung bình của cộng đồng.

Nghèo đói trong bối cảnh kinh tế xuất phát từ sự thiếu lựa chọn, dẫn đến tình trạng cùng cực và thiếu khả năng tham gia vào đời sống kinh tế xã hội của quốc gia, đặc biệt là trong lĩnh vực kinh tế.

Nghèo đói phản ánh trình độ phát triển kinh tế - xã hội của một quốc gia, khu vực hoặc vùng trong từng giai đoạn lịch sử.

- Năm 1998 UNĐP công bố một bản báo cáo nhan đề “khắc phục sự nghèo khổ của con người” đã đưa ra những định nghĩa về nghèo

Sự nghèo khổ của con người không chỉ là vấn đề về tài chính mà còn liên quan đến việc thiếu những quyền cơ bản như khả năng đọc, viết, tham gia vào các quyết định cộng đồng và được nuôi dưỡng đầy đủ Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng cuộc sống và khả năng phát triển của mỗi cá nhân trong xã hội.

+ Sự nghèo khổ tiền tệ: thiếu thu nhập tối thiểu thích đáng và khả năng chi tiêu tối thiểu

+ Sự nghèo khổ cực độ: nghèo khổ, khốn cùng tức là không có khả năng thoả mãn những nhu cầu tối thiểu

Sự nghèo khổ chung được xác định là tình trạng không đủ khả năng đáp ứng các nhu cầu lương thực thiết yếu, với mức độ nghèo kém nghiêm trọng hơn Những nhu cầu này có thể khác nhau tùy theo từng quốc gia.

- Quan niệm của Việt Nam

Hiện nay, tại Việt Nam, có nhiều quan điểm khác nhau về khái niệm nghèo đói Tuy nhiên, ý kiến chung cho rằng đói và nghèo được xem là hai khái niệm riêng biệt.

Nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư chỉ đáp ứng được một phần các nhu cầu tối thiểu cần thiết cho cuộc sống, dẫn đến mức sống thấp hơn mức trung bình của cộng đồng trên tất cả các phương diện.

Đói là tình trạng của một bộ phận dân cư nghèo sống dưới mức tối thiểu, với thu nhập không đủ để đáp ứng nhu cầu vật chất cần thiết cho cuộc sống Những hộ gia đình này thường xuyên thiếu ăn, có thể trải qua từ 1 đến 3 tháng không đủ lương thực, thường phải vay mượn từ cộng đồng và gặp khó khăn trong việc chi trả Tài sản trong nhà của họ rất hạn chế, điều kiện sống kém, trẻ em không được học hành, và thu nhập bình quân chỉ đạt dưới 13kg gạo/người/tháng, tương đương khoảng 45.000 VND.

Qua các định nghĩa trên, ta có thể đưa ra định nghĩa chung về nghèo đói:

Đói nghèo là tình trạng mà một bộ phận dân cư thiếu thốn về các điều kiện sống cơ bản như thực phẩm, quần áo, chỗ ở, vệ sinh, chăm sóc y tế, giáo dục, phương tiện đi lại, và quyền tham gia vào các quyết định cộng đồng.

Các phương pháp tiếp cận đã giúp nâng cao hiểu biết về nguyên nhân nghèo đói, từ đó xác định các hành động hiệu quả để giảm thiểu tình trạng này, cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân.

2.1.1.2 Chuẩn mực xác định nghèo đói

Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới

Cơ sở thực tiển

2.2.1 Kinh nghiệm giảm nghèo của một số nước trên thế giới

2.2.1.1 Giải quyết đói nghèo ở Hàn Quốc

Sau chiến tranh thế giới thứ 2, Chính phủ Hàn Quốc đã tập trung vào phát triển đô thị, bỏ qua nông thôn, dẫn đến tình trạng nghèo đói và sự tập trung ruộng đất vào tay giai cấp địa chủ Hậu quả là 60% dân số sống trong cảnh khó khăn, gây ra làn sóng di dân ồ ạt từ nông thôn vào thành phố để tìm việc làm, làm gia tăng tình trạng bất ổn chính trị - xã hội Để khắc phục, Chính phủ Hàn Quốc đã phải điều chỉnh các chính sách kinh tế - xã hội, chú trọng đến phát triển nông thôn và triển khai chương trình phát triển nông nghiệp nông thôn với 4 nội dung cơ bản.

Mở rộng hệ thống tín dụng nông thôn bằng cách tăng số tiền cho hộ nông dân vay.

Nhà nước thu mua ngũ cốc của nông dân với giá cao.

Thay giống lúa mới có năng suất cao.

Khuyến khích xây dựng cộng đồng mới ở nông thôn thông qua việc thành lập hợp tác xã sản xuất và đội ngũ lao động, nhằm sửa chữa đường xá, cầu cống và nâng cấp nhà ở.

Chính phủ Hàn Quốc đã triển khai các chính sách nhằm tạo việc làm và ổn định cuộc sống cho người dân, giảm tình trạng di dân đến các thành phố lớn Một trong những biện pháp quan trọng là kế hoạch 10 năm cải tiến cơ cấu nông thôn, tập trung vào việc đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp Qua đó, nền kinh tế nông thôn được phát triển, góp phần xoá đói giảm nghèo cho cộng đồng ở khu vực nông thôn.

Hàn Quốc, mặc dù đã trở thành một quốc gia công nghiệp phát triển, nhưng Chính phủ vẫn chú trọng đến các chính sách phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn Điều này nhằm mục tiêu xoá đói giảm nghèo cho người dân ở khu vực nông thôn, từ đó tạo ra sự ổn định và bền vững cho nền kinh tế quốc gia.

2.2.1.2 Giải quyết đói nghèo ở Đài Loan Đài Loan là một trong những nước công nghiệp mới (NIES), nhưng là 1 nước thành công nhất về mô hình kết hợp chặt trẽ giữa phát triển công nghiệp với phát triển kinh tế nông nghiệp nông thôn đó là Chính phủ Đài Loan đã áp dụng thành công một số chính sách về phát triển kinh tế -xã hội như:

Đưa ruộng đất trở lại cho nông dân là một bước quan trọng trong việc phát triển nông nghiệp Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc hình thành các trang trại gia đình quy mô nhỏ, tập trung vào sản xuất nông phẩm theo hướng hàng hóa.

Đa dạng hóa sản xuất nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn đang diễn ra mạnh mẽ, với 91% trang trại vừa sản xuất nông nghiệp vừa kinh doanh ngoài nông nghiệp, trong khi 90% trang trại là thuần nông Sự gia tăng sản lượng và năng suất lao động trong nông nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của các ngành công nghiệp Đầu tư vào hạ tầng kỹ thuật và xã hội cũng rất quan trọng để phát triển nông thôn, trong đó Đài Loan đặc biệt chú trọng đến việc xây dựng mạng lưới giao thông nông thôn, bao gồm đường bộ, đường sắt và đường thủy.

Trong nhiều thập kỷ qua, Đài Loan đã chú trọng phát triển giao thông nông thôn và điện khí hoá, cải thiện điều kiện sản xuất và sinh hoạt tại các vùng sâu vùng xa Chính quyền đã xây dựng cơ sở sản xuất công nghiệp ở nông thôn nhằm thu hút lao động nhàn rỗi từ nông nghiệp, tăng thu nhập cho nông dân nghèo và ổn định cuộc sống Đài Loan cũng áp dụng chế độ giáo dục bắt buộc, nâng cao trình độ học vấn và dân trí cho người dân nông thôn Nhờ đó, tỷ lệ tăng dân số đã giảm từ 3,2%/năm (1950) xuống còn 1,5%/năm (1985), cùng với sự đầu tư đáng kể vào hệ thống y tế và chăm sóc sức khoẻ ban đầu cho nhân dân.

Ngoài Hàn Quốc, Đài Loan, một số nước ASEAN cũng triển khai các chương trình phát triển kinh tế - xã hội thông qua việc kết hợp giữa công nghiệp mũi nhọn và phát triển kinh tế nông thôn nhằm xóa đói giảm nghèo Đặc điểm chung của các nước ASEAN là nền sản xuất nông nghiệp lạc hậu, trong giai đoạn đầu của quá trình công nghiệp hóa, với Thái Lan, Indonesia, Philippines và Malaysia là những ví dụ điển hình Hầu hết dân cư ở những quốc gia này sống ở khu vực nông thôn, phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp cho sinh kế Chính phủ các nước chú trọng phát triển nông nghiệp nông thôn, đầu tư cho cuộc cách mạng xanh trong nông nghiệp Tuy nhiên, khi tiến vào giai đoạn 2 của công nghiệp hóa, các nước ASEAN nhận thấy cần phải đầu tư vào ngành công nghiệp và dịch vụ, dẫn đến việc các chính sách phát triển nông nghiệp và chương trình xóa đói giảm nghèo không còn được ưu tiên như trước Hệ quả là khoảng cách thu nhập giữa người giàu và người nghèo gia tăng, gây ra sự phân tầng xã hội rõ rệt, làm mất ổn định chính trị - xã hội và ảnh hưởng đến phát triển kinh tế.

2.2.2 Kinh nghiệm giảm nghèo của một số địa phương tại Việt Nam

Mục tiêu chính là thúc đẩy giảm nghèo bền vững và toàn diện, tạo điều kiện thuận lợi cho người nghèo tiếp cận dịch vụ sản xuất và xã hội, đồng thời khuyến khích tự lực vươn lên thoát nghèo Cần cải thiện mức sống của người nghèo, thu hẹp khoảng cách giàu nghèo giữa các khu vực thành thị và nông thôn, đồng bằng và miền núi, cũng như giữa các nhóm hộ giàu và nghèo.

Theo Nghị quyết 80/NQ-CP và Quyết định 107/QĐ-UBND, Sở Lao động - TBXH tỉnh An Giang đã phối hợp với các ban, ngành, đoàn thể để thực hiện các mô hình giảm nghèo bền vững Động lực chính trong việc giảm nghèo được xác định là thực hiện đồng bộ các giải pháp chính sách, trong đó chính sách tạo việc làm cho người nghèo đóng vai trò quan trọng.

Từ năm 2018 đến 2021, tỉnh đã triển khai 25 mô hình giảm nghèo, thu hút 750 hộ nghèo và 225 hộ cận nghèo tham gia Các hộ tham gia chủ yếu là những người lao động có ý chí vươn lên thoát nghèo, đáp ứng các điều kiện như mặt bằng, nguồn nguyên liệu và thị trường tiêu thụ sản phẩm Các mô hình bao gồm nuôi gà, nuôi lươn, nuôi rắn hổ hèo, nuôi dê, đan đát, làm mộc, trồng nấm rơm và trồng cây đậu phộng, với tổng kinh phí thực hiện là 3,80 tỷ đồng Đến nay, gần 80% hộ tham gia đã thoát nghèo, cụ thể có 585 hộ thoát nghèo trong số 750 hộ và 178 hộ thoát cận nghèo trong số 225 hộ tham gia mô hình.

Một số mô hình hiệu quả trong giảm nghèo tại khu vực bao gồm nuôi rắn hỗ hèo, sản xuất và chế biến đường thốt nốt ở các xã An Phú, An Nông, Văn Giáo, và thị trấn Tịnh Biên Ngoài ra, mô hình nuôi cá lóc tại xã Nhơn Hưng, nuôi b vỗ béo tại xã Tân Lập, và sản xuất lúa giống ở xã An Hảo thuộc huyện Tịnh Biên cũng đóng góp tích cực Mô hình đan giỏ nilon tại Vĩnh Trung, An Nông, Nhà Bàn, và Thới Sơn giúp tạo việc làm và thu nhập cho người lao động nghèo Tại xã Mỹ An, huyện Chợ Mới, mô hình “2B” trồng bắp và nuôi b vỗ béo cũng mang lại lợi ích Làng nghề mùng, mền ở xã Bình Hòa, huyện Châu Thành, đã giải quyết việc làm cho gần 1.000 lao động với thu nhập bình quân ít nhất 300.000 đồng/người/ngày.

An Châu, huyện Châu Thành, giải quyết trên 1.000 lao động, trong đó có từ 345 -

Tại địa phương, 450 lao động có thu nhập bình quân từ 2.500.000 đến 3.000.000 đồng/người/tháng, trong khi các ấp, xã lân cận có thu nhập từ 1.000.000 đến 2.000.000 đồng/người/tháng Hầu hết các hộ gia đình đã phát huy hiệu quả mô hình, tạo ra nguồn thu nhập ổn định và từng bước vươn lên thoát nghèo.

Việc triển khai hiệu quả các mô hình giảm nghèo đã giúp tỉnh giảm tỷ lệ nghèo từ 9,28% vào đầu năm 2018 xuống còn 3,65% vào cuối năm 2021 Đặc biệt, tỷ lệ hộ nghèo trong cộng đồng dân tộc thiểu số cũng giảm mạnh từ 28,57% xuống còn 14,55% trong cùng thời gian.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu

Thị trấn Quảng Uyên, thuộc huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng, cách trung tâm thành phố khoảng 37 km, có tổng diện tích tự nhiên là 18,46 km² và mật độ dân số đạt 330 người/km² Thị trấn sở hữu vị trí địa lý thuận lợi, góp phần vào sự phát triển kinh tế và văn hóa của khu vực.

Phía Bắc giáp xã Quảng Hưng.

Phía Nam giáp xã Chí Thảo.

Phía Đông giáp xã Độc Lập.

Phía Tây giáp xã Phúc Sen

Hình 3.1 Bản đồ vị trí địa lý thị trấn Quảng Uyên

Thị trấn Quảng Uyên có địa hình bằng phẳng, dốc nhẹ từ Đông Nam sang Tây Bắc với độ dốc trung bình 2% Nằm ở độ cao trung bình 200m so với mực nước biển và độ cao lớn nhất đạt 214m, Quảng Uyên có tầm nhìn xa và được chia cắt bởi nhiều song - suối nhỏ Đặc điểm địa hình này tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển cây lúa nước trong khu vực.

Theo Trung tâm dự báo khí tượng thủy văn tỉnh Cao Bằng, thị trấn Quảng Uyên có đặc điểm khí hậu nhiệt đới gió mùa cận xích đạo, nhưng chịu ảnh hưởng của khí hậu nhiệt đới lục địa Cao Nguyên Nơi đây có nền nhiệt độ cao và thời gian nắng nóng kéo dài, với tổng tích ôn thuộc loại cao nhất Tây Bắc Lượng bốc hơi lớn và lượng mưa cùng độ ẩm phân bố theo mùa.

- Mùa mưa: Thông thường từ tháng 5 đến tháng 10 trong năm, lượng mưa bình quân hàng tháng trên 150 mm.

- Mùa khô: khoảng từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, lượng mưa không đáng kể, trong đó tháng 2 hầu như không mưa.

- Nhiệt độ trung bình năm: 21,60C

- Nhiệt độ trung bình cao nhất năm: 39,50C

- Nhiệt độ trung bình thấp nhất năm: 15,00C

- Tổng tích ôn trong năm: 8.500 - 9.0000C

- Số giờ nắng trung bình năm: 2.382 giờ

- Biên độ nhiệt ngày đêm 8-100C

- Biên độ nhiệt trong năm 4-50C

* Độ ẩm và lượng bốc hơi:

- Độ ẩm trung bình năm: 82%

- Độ ẩm trung bình cao nhất năm: 91,5%

- Độ ẩm trung bình thấp nhất năm: 45%

- Lượng bốc hơi trung bình năm: 950mm

- Lượng mưa trung bình năm: 1.525mm

- Lượng mưa trung bình năm cao nhất: 1.950mm

- Lượng mưa trung bình năm thấp nhất: 1.050mm

- Số ngày mưa bình quân năm: 135 ngày

Mùa mưa tại khu vực này diễn ra từ tháng 5 đến tháng 10, với 93,5% tổng lượng mưa cả năm rơi vào thời gian này, đặc biệt tập trung từ tháng 8 đến tháng 10 Lượng bốc hơi trung bình cao hơn nhiều so với lượng mưa trong mùa khô, dẫn đến tình trạng khô hạn nghiêm trọng trong mùa khô.

Hướng gió thịnh hành trong mùa mưa là Tây và Tây Nam, với tốc độ gió đầu mùa khoảng 2,5-3 m/s Trong khi đó, mùa khô có hướng gió chủ yếu là Đông Bắc, từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, hướng gió dần chuyển sang Đông do ảnh hưởng của hoàn lưu khí quyển Thái Bình Dương Gió Đông thường thổi mạnh với tốc độ trung bình từ 4,5 đến 6 m/s, và có những ngày gió có thể đạt trên 6 m/s, được người dân gọi là gió chướng.

Thị trấn Quảng Uyên, tọa lạc ở phía Tây Trường Sơn, hầu như không chịu ảnh hưởng của bão, chỉ bị tác động bởi áp thấp nhiệt đới trong giai đoạn đầu mùa mưa.

Mạng lưới thủy văn của thị trấn Quảng Uyên rất phong phú với nhiều kênh, suối và hồ, trong đó dòng chảy chính là sông Mê Kong và các phụ lưu Hướng chảy chủ yếu của các dòng nước là Đông Nam-Tây Bắc, phân nhánh ra các hướng xung quanh Lưu lượng nước các suối thay đổi theo mùa; trong mùa mưa, nước dâng nhanh gây ngập úng ở vùng trũng, trong khi mùa khô, nước cạn kiệt, dòng chảy yếu và khả năng giữ nước kém, ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp Tình trạng hao hụt nước nhanh chóng dẫn đến hạn hán kéo dài, gây tác động tiêu cực đến đời sống và sản xuất.

Theo tài liệu điều tra đất của Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp năm

Năm 1978, kết quả điều tra bổ sung theo hệ thống phân loại của FAO-UNESCO năm 1995 cho thấy thị trấn có bốn nhóm đất chính, bao gồm: đất xám bạc màu trên đá cát, đất đỏ vàng trên đá phiến sét, đất vàng nhạt trên đá cát, và đất phù sa ngòi suối.

Đất xám bạc màu trên đá cát (Xa) có diện tích 300ha, chiếm 22% tổng diện tích tự nhiên và phân bố rải rác Thành phần đất chủ yếu là cát pha và thịt nhẹ, thường có tính chua, độ phì kém, đặc biệt nghèo lân Tuy nhiên, tại những khu vực có tầng đất dày từ 50-70cm, ít đá lộ đầu và ít dốc, có thể trồng cây ngắn ngày, đồng cỏ chăn thả, mía và cây điều.

Đất đỏ vàng trên đá phiến sét (Fs) có diện tích 405ha, chiếm 29,60% tổng diện tích tự nhiên, chủ yếu phân bố ở khu vực trung tâm Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt trung bình đến thịt nặng, với pHKCL dao động từ 4,0-5,1 Hàm lượng mùn và đạm tổng số đạt mức trung bình đến khá, trong khi lân và kali tổng số cũng ở mức khá, nhưng lân dễ tiêu thì nghèo Độ dày tầng đất từ 50-100cm, phù hợp để trồng các loại cây công nghiệp ngắn ngày và dài ngày cũng như cây ăn quả.

Đất vàng nhạt trên đá cát (Fq) có diện tích 196ha, chiếm 14,40% tổng diện tích tự nhiên Thành phần cơ giới chủ yếu là thịt nhẹ, với pHKCL dao động từ 4,0-4,8 Đất này nghèo mùn và các chất dinh dưỡng dễ tiêu, nhưng có hàm lượng kali khá và hàm lượng nhôm di động lớn Độ no bazơ thấp, phù hợp cho việc trồng cây ngô, cây ăn củ, đậu các loại và chuối, với độ dày tầng đất trên 100cm.

Đất phù sa ngòi - suối (Py) có diện tích 464 ha, chiếm 34% tổng diện tích tự nhiên, phân bố chủ yếu dọc theo các suối và ven lưu vực sông rạch Loại đất này có thành phần cơ giới từ thịt nhẹ đến thịt trung bình, độ dày tầng đất trên 100 cm, với kết cấu viên và tơi xốp Đất phù sa ngòi - suối có độ phì cao, rất thích hợp cho việc trồng các loại cây hoa màu như ngô, lạc, đậu, đặc biệt là lúa nước.

3.1.2.1 Dân số, lao động, việc làm và thu nhập

- Năm 2018 là 2.573hộ; 11.463khẩu Trong đó DTTS 621 hộ; 3.072 khẩu,chiếm 26,8% dân số toàn thị trấn.

- Năm 2019 là 2.755 hộ; 12.492 khẩu Trong đó DTTS 663 hộ; 3.338 khẩu chiếm 26,72% dân số toàn thị trấn.

- Năm 2020 là 2.833 hộ, 11.691 khẩu Đồng bào dân tộc thiểu số là 663 hộ, 3.338 khẩu, chiếm 28,55% dân số toàn thị trấn.

Thị trấn có sự hiện diện của 17 dân tộc anh em như Kinh, JaRai, Êđê, M’Nông, K’Ho, Lào, Hoa, Nùng, Tày, Mường, Thái, Cao Lan, Thổ, Sán Chỉ, Dao, Chăm và GBoăn (CPC), mỗi dân tộc mang đến những phong tục, tập quán và bản sắc văn hóa riêng, tạo nên một nền văn hóa đa dạng và phong phú Sự giàu có của kho tàng văn hóa dân gian và tinh thần cộng đồng luôn được tôn trọng và phát triển Tuy nhiên, bên cạnh những giá trị truyền thống tốt đẹp, vẫn tồn tại những hủ tục lạc hậu và các vấn đề phức tạp về tư tưởng, dễ bị lôi kéo bởi các thế lực thù địch, gây chia rẽ đoàn kết dân tộc, ảnh hưởng đến an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong khu vực.

Giai đoạn 2018 - 2020, tốc độ tăng dân số trung bình hàng năm đạt khoảng 5,00%, chủ yếu nhờ vào tăng dân số cơ học, với khoảng 520 người tăng mỗi năm Mặc dù tỷ lệ tăng dân số tự nhiên của thị trấn đã ổn định nhờ công tác dân số và kế hoạch hóa gia đình hiệu quả, tình hình biến động dân số cơ học lại rất phức tạp Quy mô hộ gia đình dao động từ 3,7 đến 5,7 khẩu, trong đó quy mô hộ trung bình vào năm 2020 là 4,23 khẩu/hộ.

* Lao động và việc làm:

Tính đến năm 2020, thị trấn có 5.870 lao động trong độ tuổi, chiếm 45,50% tổng dân số Mặc dù nguồn lao động dồi dào, chất lượng nhân lực còn thấp, với tỷ lệ lao động phổ thông cao và tình trạng thiếu việc làm, đặc biệt là ở thanh niên và học sinh mới ra trường Để giải quyết vấn đề này, cần chuyển đổi cơ cấu mùa vụ, cây trồng, vật nuôi và phát triển các ngành nghề mới nhằm tạo ra việc làm và tăng thu nhập cho người dân Hướng đào tạo nghề cho lao động địa phương cũng cần được chú trọng, nhằm áp dụng công nghệ tiên tiến vào sản xuất, phù hợp với sự phát triển của khoa học kỹ thuật.

* Thu nhập và mức sống:

Phương pháp nghiên cứu

Chọn điểm nghiên cứu cần dựa trên các tiêu chí đặc trưng của địa bàn, với thôn được lựa chọn có sự đa dạng về thành phần dân tộc và tồn tại hộ nghèo.

3.2.2 Phương pháp thu thập số liệu a) Số liệu thứ cấp

Thông tin thứ cấp là những dữ liệu đã được công bố và có sẵn trong các nguồn như sách, báo, tạp chí và các ấn phẩm định kỳ Bảng 3.3 dưới đây tổng hợp các thông tin thứ cấp được sử dụng trong đề tài.

Bảng 3.3 Nguồn thu thập thông tin

STT Loại thông tin Nguồn thu thập Phương pháp thu thập

Số liệu cơ sở lý luận và thực tiễn ở trong nước và thế giới.

Sách, báo, tạp chí, nguồn từ internet có liên quan đến đề tài. Đọc, chọn lọc, tìm kiếm thông tin.

Các số liệu của địa điểm nghiên cứu: dân số, lực lượng lao động,tình trên địa bàn.

Phòng Thống kê, Tài nguyên Môi trường của xã, huyện.

Xử lý, tổng hợp, phân tích các số liệu.

3 Các liên cứu có liên quan.

Các báo cáo, khóa luận, các nghiên cứu khoa học đã công bố.

Phân tích thông tin b Số liệu sơ cấp

Số liệu sơ cấp cung cấp thông tin chi tiết về đặc điểm, nguồn lực, tình hình sản xuất kinh doanh, thu nhập và chi tiêu của nông hộ Thông tin này được thu thập qua phỏng vấn 60% hộ nghèo và hộ thoát nghèo tại 8 thôn được chọn làm điểm nghiên cứu, bao gồm Phố Cũ, Hồng Thái Mới và Hoà.

Bình, Hoà Trung, Hoà Nam, Đồng Ất, Pác Cam, Đông Thái) bằng phương pháp ngẫu nhiên. ÁP DỤNG CÔNG THỨC n = N

Trong đó n : Số lượng mẫu cần xác định

N : Tổng thể hộ nghèo và hộ thoát nghèo e : Độ tin cậy

Sau khi xác định số lượng mẫu và địa điểm điều tra, bước tiếp theo là thiết kế phiếu điều tra nhằm thu thập thông tin về tình hình kinh tế và mức độ nghèo của hộ gia đình.

Để thu thập thông tin về tình hình của hộ nông dân, cần sử dụng phiếu điều tra đã được xây dựng trước Phiếu điều tra này sẽ giúp thu thập các thông tin định tính và định lượng liên quan đến sản xuất cũng như nguyên nhân gây nghèo cho hộ nông dân.

Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo là cách thu thập thông tin hiệu quả thông qua việc phỏng vấn cán bộ địa phương, lãnh đạo cộng đồng và những cá nhân có uy tín trong xã hội Phương pháp này không chỉ giúp khai thác những kiến thức bản địa quý giá mà còn tạo điều kiện để hiểu sâu hơn về văn hóa và nhu cầu của cộng đồng địa phương.

3.2.3 Phương pháp phân tích thông tin

- Phương pháp thống kê mô tả: Mô tả thực trạng công tác giảm nghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng.

Phương pháp thống kê so sánh giúp phân tích tỷ lệ hộ nghèo, số hộ tái nghèo và đánh giá hiệu quả thực hiện các chính sách giảm nghèo qua từng năm Việc so sánh này cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình nghèo đói và sự tiến bộ trong công tác giảm nghèo, từ đó đưa ra những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân.

- Phân tích và xử lý số liệu trên phần mềm Microsoft Excel.

Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu

3.3.1 Nhóm chỉ tiêu phản ánh thực trạng giảm nghèo

- Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo:

Tỷlệ hộ nghèo (%)= Số hộ nghèo

- Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo được vay vốn sản xuất.

Tỷlệ hộ nghèođược vay vốn( %)= Số hộ nghèo được vay vốn

- Số hộ nghèo và tỷ lệ hộ nghèo được hỗ trợ giống

Tỷ lệ hộnghèo được hỗ trợ giống= Số hộ nghèo được hỗ trợ giống

- Số người nghèo và tỷ lệ người nghèo được cấp BHYT.

Tỷlệ ngườinghèo đượccấp BHYT = Số hộnghèođược cấp BHYT

3.3.2 Nhóm chỉ tiếu phán ánh thực trạng phát triển kinh tế hộ nghèo

- Diện tích đất sản xuất nông nghiệp bình quân hộ nghèo.

Diệntích đất nông nghiệp BQ hộ = ∑ Diệntích đất sản xuất nông nghiệp

-  Thu từ sản xuất nông nghiệp = Thu trồng trọt + Thu chăn nuôi

-  Thu nhập = Thu từ sản xuất nông nghiệp + Thu khác

-  Chi sản xuất = Chi phí sản xuất trồng trọt + Chi phí sản xuất chăn nuôi

-  Chi = Chi sản xuất + Chi khác

- Thu nhập bình quân/hộ nghèo.

- Thu nhập bình quân/khẩu

3.3.3 Nhóm chỉ tiêu phản ánh các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả giảm nghèo

Diện tích đất /hộ= ∑ Diện tích đất

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Ngày đăng: 06/06/2022, 15:33

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Trần Tiến Khai (2018), “Quan hệ giữa sinh kế và tình trạng nghèo ở nông thôn Việt Namˮ Khác
3. Lưu Thị Thùy Linh; Giảỉ pháp giảm nghèo bền vững theo tiêu chí tiếp cận đa chiều tại huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên; Luận văn Thạc sĩ KTNN, năm 2018 Khác
4. Nguyễn Vũ Phúc (2019), Nghèo đói ở Việt Nam, thực trạng, nguyên nhân và giải pháp, Trường Đại học Thương Mại Khác
5. Ngân hàng thế giới tại Việt Nam, (2019), Báo cáo đánh giá nghèo Việt Nam 2019 Khác
6. Hà Quang Trung; Cơ sở khoa học của việc giảm nghèo cho nông hộ tỉnh Bắc Kạn; Luận án Tiến sĩ năm 2019 Khác
7. Nguyễn Thị Vòng, Vũ Thị Bình, Đỗ Văn Nha (2006), Giáo trình Quy hoạch phát triển nông thôn, Nxb Nông Nghiệp Hà Nội Khác
8. Từ điển Xã hội học Oxford 2010 (Bùi Thế Cường, Đặng Thị Việt Phương, Trịnh Huy Hóa dịch), Nxb. Đại học quốc gia Hà Nội, tr. 370 – 373 Khác
9. Thủ tướng Chính phủ (2020), Quyết định số 59/QĐ- TTg ngày 19/11/2020 Về việc ban hành chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2018- 2020 Khác
10. UBND thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng; Tình hình thực hiện các nhiệm vụ, mục tiêu kinh tế - xã hội,quốc phòng- an ninh năm 2019;mục tiêu, nhiệm vụ công tác năm 2018 Khác
11. UBND thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng; Báo cáo thực hiện nhiệm vụ, mục tiêu phát triển Kinh tế,Văn hóa Xã hội, Quốc phòng- An ninh năm 2018,nhiệm vụ giải pháp năm 2019 Khác
12. UBND thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng; Nghị quyết Về việc thực hiện Chuơng trình mục tiêu quốc gia Giảm nghèo bền vững thị trấn Quảng Uyên giai đoạn 2018-2020 Khác
13. UBND thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng; Báo cáo sơ kết giữa kỳ chương trình mục tiêu quốc gia giảm nghèo bền vững giai đoạn 2018-2020 Khác
14. UBND thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng; Báo cáo kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cấp xã/phường năm 2019 Khác
15. UBND thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng ; kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cấp xã/phường năm 2018 Khác
16. UBND thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng; kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo cấp xã/phường năm 2018 Khác
17. UBND thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng; Báo cáo Đánh giá phân định vùng dân tộc thiêu sô và miên núi theo trình độ phát triển Khác
18. UBND thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng; Báo cáo Sơ kết phong trào thi đua chung sức xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2018 – 2018 và phương hướng nhiệm vụ 2019 – 2020 Khác
19. UBND Thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng; Thực hiện chính sách chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới, phương hướng nhiệm vụ 6 tháng cuối năm 2019 Khác

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 2.1. Vòng luẩn quẩn của nghèo và mối quan hệ của nó với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
Hình 2.1. Vòng luẩn quẩn của nghèo và mối quan hệ của nó với tăng trưởng kinh tế và phát triển xã hội (Trang 31)
Hình 3.1. Bản đồ vị trí địa lý thị trấn Quảng Uyên - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
Hình 3.1. Bản đồ vị trí địa lý thị trấn Quảng Uyên (Trang 43)
Bảng 3.2. Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2019 - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
Bảng 3.2. Diện tích, cơ cấu đất phi nông nghiệp năm 2019 (Trang 54)
Bảng 3.3. Nguồn thu thập thông tin - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
Bảng 3.3. Nguồn thu thập thông tin (Trang 55)
Bảng 4.1. Kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nghèo và cận nghèo - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
Bảng 4.1. Kết quả dạy nghề và giới thiệu việc làm cho lao động nghèo và cận nghèo (Trang 60)
Từ bảng số liệu dưới ta thấy: Tỷ lệ hộ nghèo trong thị trấn qua các năm được thể hiện rõ, đối với người kinh thuộc diện nghèo trong năm 2018 là 121 hộ chiếm 4,7% sang năm 2019 giảm xuống còn 103 hộ chiếm 3,73%, đến năm 2020 không có sự thay đổi - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
b ảng số liệu dưới ta thấy: Tỷ lệ hộ nghèo trong thị trấn qua các năm được thể hiện rõ, đối với người kinh thuộc diện nghèo trong năm 2018 là 121 hộ chiếm 4,7% sang năm 2019 giảm xuống còn 103 hộ chiếm 3,73%, đến năm 2020 không có sự thay đổi (Trang 67)
Bảng 4.3. Tỷ lệ hộ nghèo của thị trấn theo các địa bàn - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
Bảng 4.3. Tỷ lệ hộ nghèo của thị trấn theo các địa bàn (Trang 68)
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện công tác giảmnghèo tại thị trấn Quảng Uyên - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
Bảng 4.4. Tình hình thực hiện công tác giảmnghèo tại thị trấn Quảng Uyên (Trang 69)
4.1.2.2. Tình hình thực hiện công tác giảmnghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
4.1.2.2. Tình hình thực hiện công tác giảmnghèo tại thị trấn Quảng Uyên, huyện Quảng Hòa, tỉnh Cao Bằng (Trang 69)
Qua bảng dưới ta thấy tỷ lệ hộ nghèo trong xã qua các năm giảm dần cụ thể năm 2018 giảm được 107 hộ với tỷ lệ 30,2%, năm 2019 giảm được 91 hộ với tỷ lệ 36.1% đến năm 2020 đã giảm được thêm 22 hộ với tỷ lệ 11,1% - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
ua bảng dưới ta thấy tỷ lệ hộ nghèo trong xã qua các năm giảm dần cụ thể năm 2018 giảm được 107 hộ với tỷ lệ 30,2%, năm 2019 giảm được 91 hộ với tỷ lệ 36.1% đến năm 2020 đã giảm được thêm 22 hộ với tỷ lệ 11,1% (Trang 70)
Qua bảng ta thấy nhóm hộ nghèo năng suất chỉ có 4,98 tấn/ha. Hiệu quả từ trồng ngô đối với hộ nghèo là rất thấp so với hộ thoát nghèo - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
ua bảng ta thấy nhóm hộ nghèo năng suất chỉ có 4,98 tấn/ha. Hiệu quả từ trồng ngô đối với hộ nghèo là rất thấp so với hộ thoát nghèo (Trang 71)
Thông qua bảng ta thấy nguồn thu của các nông hộ chủ yếu là từ trồng trọt chăn nuôi. Hộ nghèo thu từ trồng trọt chiếm 21,85% tổng thu của hộ (12,761 triệu đồng), hộ thoát nghèo thu từ hoạt động trồng trọt chiếm 38,54% tổng thu của hộ (35,575 triệu đồng), - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
h ông qua bảng ta thấy nguồn thu của các nông hộ chủ yếu là từ trồng trọt chăn nuôi. Hộ nghèo thu từ trồng trọt chiếm 21,85% tổng thu của hộ (12,761 triệu đồng), hộ thoát nghèo thu từ hoạt động trồng trọt chiếm 38,54% tổng thu của hộ (35,575 triệu đồng), (Trang 72)
c) Tổng chi của hộ nghèo và hộ thoát nghèo. - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
c Tổng chi của hộ nghèo và hộ thoát nghèo (Trang 73)
Bảng 4.8. Tổng chi của hộ nghèo và thoát nghèo Chỉ tiêu - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
Bảng 4.8. Tổng chi của hộ nghèo và thoát nghèo Chỉ tiêu (Trang 73)
Thông qua bảng số liệu điều tra bán kiên cố và nhà cấp 4 còn chiếm nhiều ở nhóm hộ nghèo - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
h ông qua bảng số liệu điều tra bán kiên cố và nhà cấp 4 còn chiếm nhiều ở nhóm hộ nghèo (Trang 74)
Bảng 4.10. Nhân khẩu lao động hộ nghèo và hộ thoát nghèo - GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO TRÊN ĐỊA BÀN THỊ TRẤN QUẢNG UYÊN, HUYỆN QUẢNG HÒA, TỈNH CAO BẰNG
Bảng 4.10. Nhân khẩu lao động hộ nghèo và hộ thoát nghèo (Trang 76)

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w