1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc

75 141 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Định Mức Lao Động Tại Công Ty Cổ Phần Kinh Đô Miền Bắc
Trường học Trường Đại Học Kinh Tế
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 75
Dung lượng 751,2 KB
File đính kèm BCĐMLĐ (1).rar (721 KB)

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ (6)
    • 1.1. Lý do lựa chọn doanh nghiệp để nghiên cứu (6)
    • 1.2. Khái quát chung về Công ty Cổ phần Kinh Đô (6)
      • 1.2.1. Sơ lược (6)
      • 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp (11)
    • 1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp (13)
      • 1.3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp (13)
      • 1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban (13)
    • 1.4. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh (17)
    • 1.5. Sự cần thiết phải nghiên cứu định mức lao động tại doanh nghiệp (20)
      • 1.5.1. Khái niệm định mức lao động (20)
      • 1.5.2. Vai trò của định mức lao động (20)
      • 1.5.3. Sự cần thiết hoàn thiện công tác định mức tại doanh nghiệp (20)
  • CHƯƠNG 2: CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG (22)
    • 2.1 Cơ sở lý luận về các phương pháp định mức lao động (22)
      • 2.1.1. Phương pháp định mức lao động chi tiết (22)
      • 2.1.2 Phương pháp định mức lao động tổng hợp (27)
    • 2.2. Thực trạng phương pháp phân tích công việc tại doanh nghiệp (30)
      • 2.2.1. Nội dung phương pháp (30)
    • 2.3. Đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng (33)
      • 2.3.1. Ưu điểm (33)
      • 2.3.2. Nhược điểm (33)
    • 2.4. Đề xuất hoàn thiện (34)
  • CHƯƠNG 3: QUY TRÌNH ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP (35)
    • 3.1. Cơ sở lý luận về quá trình định mức lao động (35)
      • 3.1.1. Khái niệm và phân loại thông tin để định mức lao động (35)
      • 3.1.2. Quy trình định mức lao động (37)
    • 3.2. Thực trạng quy trình định mức tại công ty cổ phần bánh kẹo Kinh đô (40)
      • 3.2.1. Các thông tin định mức lao động tại doanh nghiệp (40)
      • 3.2.2. Các phương tiện và phương pháp thu thập xử lý thông tin tại doanh nghiệp Kinh đô (41)
      • 3.2.3. Phương pháp khảo sát thời gian và thu thập dữ liệu khâu sản xuất của công ty cổ phần bánh kẹo Kinh đô (42)
      • 3.2.4. Tiêu chuẩn định mức lao động của công ty Kinh đô (45)
      • 3.2.5 Quy trình định mức lao động của công ty Kinh đô (46)
    • 3.3. Đánh giá ưu nhược điểm của quy trình định mức lao động của doanh nghiệp (49)
      • 3.3.1. Đánh giá ưu nhược điểm của quy trình định mức lao động của doanh nghiệp (49)
      • 3.3.2. Đề xuất hoàn thiện (50)
  • CHƯƠNG 4: TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ CHẤT LUWỌNG ĐỊNH MỨC LAO DỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN (52)
    • 4.1. Cơ sở lý luận (52)
      • 4.1.1. Tổ chức công tác định mức lao động (52)
      • 4.1.2. Quản lý chất lượng định mức lao động (53)
      • 4.1.3. Tổ chức thực hiện định mức lao động trong doanh nghiệp (55)
      • 4.1.4. Thống kê, phân tích tình hình thực hiện mức (56)
    • 4.2 Thực trạng công tác tổ chức và quản lý chất lượng định mức lao động tại (58)
      • 4.2.1. Tổ chức công tác định mức của công ty Kinh Đô (58)
      • 4.2.2. Quản lý chất lượng mức lao động của công ty (67)
    • 4.3 Đánh giá ưu nhược điểm của công tác tổ chức và quản lý chất lượng định mức lao động tại doanh nghiệp (69)
      • 4.3.1. Ưu điểm (69)
      • 4.3.2. Nhược điểm (70)
    • 4.4. Đề xuất hoàn thiện (71)
      • 4.4.1 Hoàn thiện tổ chức công tác định mức lao động (71)
      • 4.4.2. Tăng cường mối quan hệ giữa bộ máy làm công tác định mức với các bộ phận, phòng ban chức năng có liên quan (73)
      • 4.4.3. Hoàn thiện các điều kiện làm việc nhằm khuyến khích người lao động hoàn thành mức lao động (73)

Nội dung

MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU 3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ 4 1 1 Lý do lựa chọn doanh nghiệp để nghiên cứu 4 1 2 Khái quát chung về Công ty Cổ phần Kinh Đô 4 1 2 1 Sơ lược 4 1 2 2 Chức năng, nhiệm vụ của doanh nghiệp 9 1 3 Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp 11 1 3 1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp 11 1 3 2 Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban 11 1 4 Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh 15 1 5 Sự cần thiết phải nghiên cứu định mức lao động.

TỔNG QUAN VỀ ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN KINH ĐÔ

Lý do lựa chọn doanh nghiệp để nghiên cứu

Công ty Cổ phần Kinh Đô là một trong những thương hiệu hàng đầu tại Việt Nam trong lĩnh vực sản xuất và kinh doanh đồ ăn nhẹ, bao gồm bánh, kẹo và kem Kinh Đô không chỉ nổi tiếng trong nước mà còn được ưa chuộng ở khoảng 20 quốc gia khác Lý do nhóm chọn Kinh Đô cho nghiên cứu là vì đây là một doanh nghiệp uy tín, cung cấp nhiều thông tin hữu ích, thuận lợi cho việc tìm hiểu về công tác định mức lao động trong công ty.

Kinh Đô là một doanh nghiệp phát triển với nhiều vị trí công việc đa dạng, phù hợp cho việc nghiên cứu định mức lao động Doanh nghiệp này chú trọng vào việc phân tích các yếu tố như sản lượng, thời gian, biên chế và mức phục vụ, nhằm giúp hiểu rõ hơn về lý thuyết định mức lao động và ứng dụng vào thực tiễn.

Nghiên cứu công tác quản trị nhân lực tại Công ty Cổ phần Kinh Đô là nền tảng cho các hoạt động khác trong lĩnh vực này Trong bối cảnh toàn cầu hóa, công ty đối mặt với áp lực cạnh tranh gay gắt, đặc biệt là trong việc thu hút nhân lực chất lượng cao từ các đối thủ Người lao động có trình độ cao ngày càng mong muốn được xác định rõ ràng về mức lao động và vai trò của mình, nhằm nâng cao hiệu suất làm việc và khẳng định giá trị bản thân trong tổ chức.

Mặc dù Công ty Cổ phần Kinh Đô đã có những nỗ lực trong việc định mức lao động, nhưng vẫn chưa phát huy tối đa vai trò và lợi ích cho cả người lao động lẫn doanh nghiệp Để phù hợp với chiến lược phát triển trung hạn và dài hạn, công tác định mức lao động cần được chú trọng, hoàn thiện và đồng bộ hóa với các hoạt động quản trị nhân lực khác Là một trong những doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực sản xuất bánh kẹo, Kinh Đô cần tiếp tục cải tiến quy trình định mức lao động tiêu chuẩn để nâng cao hiệu quả sản xuất.

Nhóm đã quyết định nghiên cứu về công tác định mức lao động tại Công ty Cổ phần Kinh Đô do những lý do đã nêu trên.

Khái quát chung về Công ty Cổ phần Kinh Đô

Tên doanh nghiệp: CÔNG TY CỔ PHẦN MONDELEZ KINH ĐÔ VIỆT NAMTên quốc tế: MONDELEZ KINH DO VIET NAM JOINT STOCK COMPANYTên viết tắt: MONDELEZ KINH ĐÔ

Trụ sở: Số 26 VSIP, Đường Số 8, Khu Công Nghiệp Việt Nam – Singapore, Phường

Bình Hòa, Thành Phố Thuận An, Tỉnh Bình Dương, Việt Nam. Điện thoại: 028-38270838

Website: http://vn.mondelezinternational.com/vietnam

Công ty cổ phần Mondelez Kinh Đô Việt Nam, ra mắt vào ngày 15 tháng 7 năm 2015, là sự kết hợp giữa hai thương hiệu hàng đầu trong ngành bánh kẹo, nhằm mang đến cho người tiêu dùng Việt Nam những sản phẩm yêu thích Mondelez Kinh Đô được thành lập sau khi Mondelēz International hoàn tất thương vụ mua lại 100% cổ phần mảng bánh kẹo Kinh Đô, một trong những lĩnh vực kinh doanh hàng đầu của Tập đoàn Kinh Đô trước đây.

Mondelez Kinh Đô, với niềm đam mê chung trong việc xây dựng thương hiệu yêu thích của người tiêu dùng, tự hào sở hữu danh mục đa dạng các thương hiệu hàng đầu cả ở Việt Nam và quốc tế Các thương hiệu nổi bật bao gồm Kinh Đô, Cosy, Solite, AFC, LU, Oreo, Ritz, Slide, Halls, Trident, Cadbury, Toblerone và Bột cam Tang.

Mondelez Kinh Đô kết hợp sự thấu hiểu nhu cầu của người tiêu dùng Việt Nam từ đội ngũ Kinh Đô với sự sáng tạo, khả năng tiếp thị và kinh nghiệm phát triển nhân lực toàn cầu của Mondelēz International, nhằm xây dựng một doanh nghiệp vững mạnh.

Kinh Đô, thương hiệu nổi tiếng thuộc Công ty Cổ phần Mondelez Kinh Đô Việt Nam, chuyên sản xuất và kinh doanh đa dạng các sản phẩm bánh như bánh bông lan, bánh Trung Thu, bánh quy, bánh quế và snack.

 Quá trình hình thành và pháp triển của Công ty:

Năm 1993, Công ty TNHH xây dựng và chế biến thực phẩm Kinh Đô được thành lập tại Phú Lâm, Quận 6, Thành phố Hồ Chí Minh Công ty khởi đầu với một phân xưởng sản xuất bánh snack nhỏ, có vốn đầu tư 1,4 tỷ đồng và đội ngũ 70 nhân viên.

Năm 1993 và 1994 công ty tăng vốn điều lệ lên 14 tỉ VNĐ, nhập dây chuyền sản xuất bánh Snack với công nghệ của Nhật bản trị giá trên 750.000 USD.

Năm 1996, Công ty đã đầu tư xây dựng nhà xưởng mới tại số 6/134 Quốc lộ 13, phường Hiệp Bình Phước, Quận Thủ Đức, Thành phố Hồ Chí Minh với diện tích 14.000m² Bên cạnh đó, công ty cũng đã đầu tư 5 triệu USD vào dây chuyền sản xuất bánh Cookies sử dụng công nghệ và thiết bị hiện đại từ Đan Mạch.

Năm 1997-1998, Công ty tiếp tục đầu tư dây chuyền thiết bị sản xuất bánh mì, bánh bông lan công nghiệp với tổng trị giá đầu tư trên 1,2 triệu USD.

Cuối năm 1998, dây chuyền sản xuất kẹo Chocolate được đưa vào khai thác sử dụng với tổng đầu tư khoảng 800.000 USD.

Năm 1999, Công ty Kinh Đô đã tăng vốn điều lệ lên 40 tỉ VNĐ và khai trương Trung tâm thương mại Savico – Kinh Đô tại quận 1, thành phố Hồ Chí Minh Cùng thời điểm này, hệ thống Kinh Đô Bakery cũng được ra mắt như kênh bán hàng trực tiếp của công ty.

Năm 2000, Công ty Kinh Đô đã tăng vốn đầu tư lên 51 tỉ VNĐ và mở rộng nhà xưởng lên gần 60.000 m², trong đó diện tích nhà xưởng đạt 40.000 m² Để đa dạng hóa sản phẩm, công ty đã đầu tư hơn 2 triệu USD cho dây chuyền sản xuất Bánh mặn Cracker từ châu Âu Đồng thời, một nhà máy sản xuất bánh kẹo Kinh Đô cũng được xây dựng tại thị trấn Bần Yên Nhân, tỉnh Hưng Yên với tổng diện tích 28.000 m² và tổng vốn đầu tư 30 tỉ VNĐ.

Vào tháng 04/2001, Công ty Kinh Đô đã đầu tư 2 triệu USD cho hai dây chuyền sản xuất kẹo cứng và kẹo mềm, với công suất 40 tấn/ngày, nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường trong và ngoài nước Đến tháng 06/2001, tổng vốn đầu tư của công ty lên đến 30 triệu USD, bao gồm một dây chuyền sản xuất bánh mặn Cracker trị giá 3 triệu USD, có công suất 1.5 tấn/giờ Đồng thời, nhà máy Kinh Đô tại Hưng Yên cũng chính thức đi vào hoạt động để phục vụ thị trường Hà Nội và các tỉnh phía Bắc.

Năm 2001 công ty đẩy mạnh việc xuất khẩu ra các thị trường Mỹ, Pháp,

Canada, Đức, Đài Loan, Singapore, Campuchia, Lào, Nhật, Malaysia, Thái Lan.

Vào năm 2002, công ty đã được BVQI chứng nhận tiêu chuẩn ISO 9002 và sau đó nâng cấp lên ISO 9002:2000 cho sản phẩm và dây chuyền sản xuất Sau khi tăng vốn điều lệ lên 150 tỷ VNĐ, công ty chính thức gia nhập thị trường bánh Trung Thu và đổi tên thành Công ty cổ phần Kinh Đô.

Vào ngày 01/10/2002, Công ty Kinh Đô chính thức chuyển đổi từ Công ty TNHH Xây dựng và Chế Biến Thực Phẩm Kinh Đô sang hình thức Công ty Cổ Phần Kinh Đô Từ đó, sản lượng tiêu thụ hàng năm của công ty luôn tăng gấp đôi so với năm trước, với mạng lưới 150 nhà phân phối và hơn 30.000 điểm bán lẻ trên toàn quốc Tốc độ phát triển kênh phân phối hàng năm đạt từ 15% đến 20%.

Năm 2003, Kinh Đô chính thức mua lại công ty kem đá Wall's Việt Nam của tập đoàn Unilever từ Anh Quốc và thay thế bằng nhãn hiệu kem Kido's.

Vào tháng 3 năm 2004, Công ty Cổ phần Thực Phẩm Kinh Đô Sài Gòn đã được thành lập, chuyên sản xuất và kinh doanh các sản phẩm bánh tươi cao cấp, đồng thời quản lý hệ thống Kinh Đô Bakery.

Vào tháng 12 năm 2004, Công ty Cổ phần Địa ốc Kinh Đô được thành lập với mục tiêu quản lý các hoạt động đầu tư xây dựng trong hệ thống Công ty Kinh Đô và phát triển các hoạt động kinh doanh bất động sản.

Tháng 12/2004, cổ phiếu Công ty Kinh Đô miền Bắc chính thức niêm yết trên thị trường chứng khoán với tên gọi NKD.

Năm 2005, cổ phiếu Công ty Kinh Đô (KDC) chính thức niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán và thu hút sự đầu tư từ nhiều tập đoàn lớn, bao gồm quỹ VietNam Opportunity Fund (VOF), Prudential, Vietnam Ventured Limited và VinaCapital.

Prudential, Temasek (Singapore), Quỹ Đầu tư Chứng khoán (VF1), Asia Value

Vào tháng 11 năm 2005, Kinh Đô đã thực hiện một bước đột phá khi đầu tư vào Công ty CP Nước Giải Khát Sài Gòn - Tribeco Đây là lần đầu tiên một công ty nội địa tại Việt Nam sử dụng công cụ tài chính để đầu tư vào một công ty khác thông qua trung tâm giao dịch chứng khoán.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp

1.3.1.Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp Để thực hiện chức năng và nhiệm vụ sản xuất kinh doanh nói trên của Công ty thì bộ máy quản lý cuả Công ty được tổ chức như sau:

Hình 1 Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Kinh Đô

Nguồn: Phòng Nhân sự Kinh Đô 1 3.2.Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận, phòng ban

Mô hình tổ chức quản lý của công ty được xây dựng theo cấu trúc của công ty cổ phần, bao gồm các thành phần chính như Đại hội cổ đông, Hội đồng Quản trị, Ban Kiểm soát và Ban Tổng Giám Đốc.

Trước đây, Kinh Đô áp dụng cơ cấu tổ chức trực tuyến - chức năng, nhưng mô hình này bộc lộ nhiều nhược điểm trong quản lý Để thích ứng với những mục tiêu và hướng đi mới, Kinh Đô miền Bắc đã chuyển sang mô hình cơ cấu tổ chức ma trận, mang lại nhiều ưu điểm vượt trội so với mô hình trước đây.

 Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban:

Khối này chịu trách nhiệm tổ chức và thực hiện các hoạt động nghiên cứu thị trường cũng như tiêu thụ sản phẩm, nhằm mục tiêu gia tăng doanh thu cho công ty Khối bao gồm ba phòng chức năng.

Phòng Marketing đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho ban lãnh đạo về phát triển và mở rộng thị trường cũng như thị phần Họ nghiên cứu chiến lược thị trường và làm việc để bảo vệ, gia tăng giá trị thương hiệu của công ty Ngoài ra, phòng Marketing còn tìm hiểu nhu cầu của thị trường để hỗ trợ cho hoạt động của phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm cũng như phòng Sale.

Phòng Sale là trung tâm điều hành và kiểm soát các hoạt động phân phối sản phẩm của công ty Bộ phận bán hàng là cốt lõi của phòng, đảm nhiệm nhiệm vụ chính trong việc tiêu thụ sản phẩm Ngoài ra, phòng Sale còn có bộ phận hỗ trợ, có trách nhiệm kiểm soát hoạt động của các nhà phân phối và đội ngũ bán hàng.

Kinh Đô miền Bắc hiện có 9 cửa hàng Bakery tại Hà Nội, đóng vai trò là kênh phân phối trực tiếp của công ty Hệ thống này không chỉ giới thiệu sản phẩm mà còn bán trực tiếp đến tay người tiêu dùng, góp phần nâng cao hình ảnh thương hiệu.

Khối sản xuất bao gồm phòng R&D, các phân xưởng sản xuất, phòng QA và bộ phận cơ khí bảo trì, trong đó các phân xưởng sản xuất đóng vai trò trung tâm Các phòng ban còn lại có nhiệm vụ hỗ trợ hoạt động của các phân xưởng Mục tiêu của khối sản xuất là đảm bảo sản xuất đủ số lượng sản phẩm chất lượng cao, đáp ứng nhu cầu thị trường theo kế hoạch chiến lược của công ty.

Phòng Nghiên cứu và Phát triển Sản phẩm, được thành lập vào năm 2007, có nhiệm vụ nghiên cứu và thiết kế các sản phẩm mới nhằm đáp ứng nhu cầu thị trường và thực hiện chiến lược phát triển của công ty.

Phòng nghiên cứu và phát triển sản phẩm của công ty có trách nhiệm nghiên cứu và phát triển các sản phẩm mới, dựa trên công nghệ hiện có Điều này bao gồm việc tạo ra công thức, mẫu mã và quy trình mới cho các dòng sản phẩm của công ty.

Phân xưởng sản xuất là trung tâm hoạt động của công ty, hiện có 4 phân xưởng, mỗi phân xưởng đảm nhiệm sản xuất các loại sản phẩm khác nhau Mỗi phân xưởng được quản lý bởi một quản đốc, người này chịu trách nhiệm về hoạt động của phân xưởng và báo cáo tình hình cho giám đốc sản xuất.

 Phòng QA- phòng đảm bảo chất lượng

Công tác đảm bảo chất lượng là yếu tố thiết yếu trong mọi dây chuyền sản xuất, nhằm tạo ra các sản phẩm đạt tiêu chuẩn và chất lượng tốt Công ty Kinh Đô miền Bắc chú trọng phát triển thương hiệu gắn liền với chất lượng sản phẩm, do đó, phòng đảm bảo chất lượng có trách nhiệm báo cáo kịp thời và chính xác về hoạt động của phòng cũng như tình hình chất lượng tại các phân xưởng sản xuất tới giám đốc sản xuất.

Bộ phận cơ khí bảo trì là một phần quan trọng trong khối sản xuất, đảm bảo hoạt động liên tục cho các dây chuyền công nghệ trong các phân xưởng Kế hoạch bảo trì và sửa chữa được thực hiện theo định kỳ, vì vậy bộ phận này phải thường xuyên kiểm tra và bảo dưỡng các dây chuyền công nghệ đúng thời hạn Ngoài ra, bộ phận cũng có nhiệm vụ thực hiện sửa chữa và bảo dưỡng theo lệnh Trong trường hợp sửa chữa vượt quá khả năng, bộ phận cần nhanh chóng liên hệ với các chuyên gia kỹ thuật trong và ngoài nước để đảm bảo sản xuất không bị gián đoạn.

C Khối phục vụ - hỗ trợ

 Bộ phận quản lý đơn hàng

Bộ phận này bao gồm ba phòng: phòng kế hoạch, phòng logistics và phòng cung ứng vật tư Ba phòng này liên kết chặt chẽ với nhau trong việc quản lý nguyên vật liệu, đồng thời cùng nhau xem xét và xử lý các đơn hàng của khách hàng.

Phòng kế hoạch tiếp nhận thông tin về nhu cầu và thị trường từ bộ phận nghiên cứu của phòng Marketing, sau đó xem xét và đánh giá khả năng cùng nguồn lực của công ty để lập kế hoạch cho hoạt động sản xuất Là phòng trung gian, phòng kế hoạch có nhiệm vụ điều phối các chương trình cho hoạt động sản xuất và bán hàng.

Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

Trong những năm gần đây, Công ty đã mở rộng sản phẩm bánh kẹo với sự gia tăng đáng kể về số lượng, chủng loại và mẫu mã bao bì, dẫn đến sự tiêu thụ mạnh mẽ trên thị trường Hoạt động kinh doanh của Công ty đang phát triển tích cực, với tổng doanh thu có xu hướng tăng cao và dần ổn định Dưới đây là bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty trong giai đoạn 2018-2021.

(%) 1.Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

2 Các khoản giảm trừ doanh thu

Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ

Doanh thu hoạt động tài chính

Doanh thu từ hoạt động khác

Bảng 2 Kết quả hoạt động trong sản xuất của công ty Kinh Đô ( 2018-2021)

Nguồn: Phòng Tài chính – Kế Toán Kinh Đô

-Về chỉ tiêu doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: năm 2019 so với năm

Năm 2018, doanh thu ghi nhận biến động 5,06%, tương đương 390,314 tỷ đồng Đến năm 2020, doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ tăng 14,77% so với năm 2019, đạt 1.082,403 tỷ đồng Năm 2021, doanh thu tiếp tục tăng 18,72%, tương ứng với mức tăng 1.574,454 tỷ đồng.

-Về chỉ tiêu các khoản giảm trừ doanh thu: năm 2019 so với năm 2018 tăng

7,42% tương ứng với 8,305 tỷ đồng Các khoản giảm trừ doanh thu năm 2020 tăng

So với năm 2019, doanh thu năm 2020 tăng 3,71%, tương ứng với mức tăng 4,464 tỷ đồng Năm 2021, doanh thu ghi nhận mức tăng cao nhất là 23,11%, tương ứng với 28,827 tỷ đồng Đáng chú ý, các khoản giảm trừ doanh thu trong năm 2020 có tỷ lệ phần trăm thấp nhất so với các năm 2018, 2019 và 2021.

-Về chỉ tiêu doanh thu thuần: năm 2019 so với năm 2018 biến động 5,24% tương ứng với 398,621 tỷ đồng Doanh thu thuần năm 2020 tăng 15,45 % so với năm

2019 tương ứng với 1.113,669 tỷ đồng Năm 2021 tăng 26,11 % tương ứng tăng

-Về chỉ tiêu doanh thu hoạt động tài chính: năm 2019 so với năm 2018 giảm 40,97% tương ứng giảm 94,167 tỷ đồng Doanh thu hoạt động tài chính năm 2020 tăng 70,58

% so với năm 2019 tương ứng với 95,738 tỷ đồng Năm 2021 tăng 16,04 % tương ứng tăng 37,107 tỷ đồng.

Doanh thu từ hoạt động khác đã có sự tăng trưởng ấn tượng trong những năm qua, cụ thể năm 2019 tăng 123,24% so với năm 2018, tương ứng với 20,991 tỷ đồng Năm 2020, doanh thu thuần tiếp tục tăng 12,42% so với năm 2019, đạt thêm 4,722 tỷ đồng Đặc biệt, năm 2021 ghi nhận mức tăng trưởng 27,20%, tương ứng với 11,626 tỷ đồng.

Tổng doanh thu của công ty đã có sự biến động đáng kể trong những năm gần đây Cụ thể, năm 2019, tổng doanh thu tăng 5,24% so với năm 2018 Sang năm 2020, doanh thu tiếp tục tăng mạnh với mức 15,76% so với năm 2019, đạt 1.182,863 tỷ đồng Đến năm 2021, tổng doanh thu ghi nhận mức tăng 18,69%, tương ứng với 1.623,187 tỷ đồng.

Sự cần thiết phải nghiên cứu định mức lao động tại doanh nghiệp

1.5.1.Khái niệm định mức lao động Định mức lao động là hao phí lao động được quy định để sản xuất một đơn vị sản phẩm hoặc hoàn thành một khối lượng công việc đúng tiêu chuẩn chất lượng trong điều kiện tổ chức và kỹ thuật nhất định Được biểu hiện dưới các hình thức: định mức thời gian, định mức sản lượng, định mức phục vụ Định mức lao động thường được xây dựng theo phương pháp truyền thống như: phương pháp thống kê – kinh nghiệm, phương pháp phân tích (Chụp ảnh ngày lao động, bấm giờ hoặc tính toán phân tích vào các công thức kỹ thuật ).

1.5.2.Vai trò của định mức lao động Định mức lao động lao một trong những nội dung quan trọng của tổ chức lao động, tổ chức sản xuất và quản lý lao động trong doanh nghiệp Việc xây dựng một mức lao động chính xác và hợp lý có vai trò vô cùng quan trọng nhằm tạo ra khả năng kế hoạch tốt hơn trong quá trình sản xuất, xác định đúng số lượng lao động cần thiết trong năm, khuyến khích sử dụng nguồn dự trữ trong sản xuất Đó còn là cơ sở để tăng năng suất lao động hạ giá thành sản phẩm, cải thiện đời sống về vật chất lẫn tinh thần cho toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty.

 Định mức lao động là cơ sở để thiết lập kế hoạch lao động.

 Định mức lao động là cơ sở để nâng cao năng suất lao động.

 Định mức lao động là cơ sở của tổ chức lao động khoa học.

 Định mức lao động là cơ sở để phân phối theo lao động.

1.5.3.Sự cần thiết hoàn thiện công tác định mức tại doanh nghiệp Định mức lao động là một trong những lĩnh vực họat động thực tiễn để xây dựng và áp dụng mức lao động vào các quá trình lao động nhằm tổ chức an toàn lao động một cách hợp lý, có hiệu quả.

Mỗi công ty cần có những nguồn lực thiết yếu như nguyên vật liệu, thiết bị và lao động để thực hiện hiệu quả các chiến lược sản xuất kinh doanh của mình.

Để đạt được mục tiêu tổ chức hoạt động doanh nghiệp, cần có kế hoạch và quản lý hiệu quả các mặt, bao gồm cả lao động Doanh nghiệp cần dự tính năng suất lao động và khả năng tăng trưởng của nó Việc nâng cao năng suất lao động đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện các biện pháp tổ chức sản xuất và quản lý lao động một cách hợp lý.

Để xác định chính xác nhu cầu lao động, nhà quản lý cần xác định số lượng lao động cần thiết cho từng công việc Mức độ hao phí lao động cần thiết để hoàn thành công việc được thể hiện qua các chỉ số lao động khác nhau.

Mức lao động đóng vai trò quan trọng trong quản lý sản xuất và lao động, vừa giúp tổ chức lao động khoa học trong công ty, vừa là căn cứ để hạch toán chi phí tiền lương cho nhân viên Định mức lao động hợp lý không chỉ nâng cao khả năng kế hoạch hóa và xác định số lượng lao động cần thiết trong sản xuất, mà còn khuyến khích sử dụng nguồn dự trữ, tăng năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm, và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần của người lao động Hơn nữa, nó còn là cơ sở để thực hiện khen thưởng và kỷ luật một cách hợp lý.

Để đạt hiệu quả trong sản xuất kinh doanh và hạch toán các chi phí kinh tế, mọi doanh nghiệp cần thực hiện công tác định mức.

CÁC PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG

Cơ sở lý luận về các phương pháp định mức lao động

Phương pháp định mức lao động bao gồm các quan điểm, mô hình và kỹ thuật cần thiết để thu thập và xử lý thông tin nhằm xác định mức lao động Phương pháp này được đặc trưng bởi nhiều tiêu thức, dẫn đến sự phân loại đa dạng tùy thuộc vào tiêu chí được chọn lựa.

Theo mức độ chi tiết của mô hình mức, các phương pháp định mức lao động được phân thành hai nhóm chính, phản ánh tiêu thức quan trọng trong thực tiễn.

 Phương pháp định mức lao động chi tiết: gồm các phương pháp tổng hợp và các phương pháp phân tích

Phương pháp định mức lao động tổng hợp bao gồm các phương pháp định mức lao động cho từng đơn vị sản phẩm và phương pháp định mức lao động tổng hợp theo định biên Những phương pháp này giúp xác định mức độ lao động cần thiết cho sản xuất, tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu quả sản xuất.

2.1.1 Phương pháp định mức lao động chi tiết

Phương pháp tổng hợp là cách xây dựng mức lao động mà không dựa vào phân tích chi tiết các bộ phận công việc và điều kiện kỹ thuật Thời gian hao phí được quy định cho toàn bộ bước công việc Nhóm phương pháp tổng hợp bao gồm các phương pháp như thống kê, kinh nghiệm, dân chủ bình nghị và đấu thầu mức Trong đó, phương pháp thống kê đóng vai trò quan trọng trong việc thu thập và phân tích dữ liệu để đưa ra quyết định chính xác về mức lao động.

Phương pháp thống kê là cách xác định mức lao động dựa trên dữ liệu thống kê về thời gian tiêu tốn để hoàn thành các bước công việc hoặc năng suất lao động trong các giai đoạn trước Bên cạnh đó, phương pháp kinh nghiệm cũng đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả lao động.

Phương pháp kinh nghiệm là cách xác định mức lao động dựa trên kinh nghiệm tích lũy của cán bộ định mức, đốc công hoặc nhân viên kỹ thuật Bên cạnh đó, phương pháp dân chủ bình nghị cũng đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng quy trình làm việc hiệu quả.

Phương pháp dân chủ bình nghị là cách xác định mức lao động dựa trên các dự kiến của cán bộ định mức, kết hợp với thống kê và kinh nghiệm, cùng với sự thảo luận của công nhân và Hội đồng định mức để đưa ra quyết định Bên cạnh đó, phương pháp đấu thầu mức lao động cũng được áp dụng nhằm tối ưu hóa quy trình này.

Phương pháp cán bộ định mức lao động giúp lựa chọn mức lao động hợp lý nhất từ các mức do công nhân hoặc nhóm công nhân đề xuất Đồng thời, phương pháp thống kê kinh nghiệm cũng được áp dụng để cải thiện quy trình này.

Phương pháp thống kê kinh nghiệm là một kỹ thuật định mức công việc, dựa vào dữ liệu thống kê về năng suất lao động trong quá khứ, kết hợp với kinh nghiệm của cán bộ định mức, trưởng bộ phận hoặc nhân viên Phương pháp này giúp đưa ra các chỉ số chính xác hơn cho việc đánh giá hiệu quả công việc.

 Trình tự xác định gồm 4

Bước 1: thống kê năng suất lao động của các nhân viên thực hiện bước công việc cần định mức.

Bước 2: tính giá trị trung bình của năng suất lao động

Bước 3: tính năng suất lao động trung bình tiên tiến.

Bước 4: Kết hợp năng suất lao động trung bình tiên tiến với kinh nghiệm của cán bộ định mức, trưởng bộ phận hoặc nhân viên để xác định định mức hiệu quả, sau đó tiến hành giao nhiệm vụ cho nhân viên.

 Ưu điểm và nhược điểm của phương pháp thống kê kinh nghiệm

Phương pháp này đơn giản và hiệu quả, cho phép thu thập dữ liệu dễ dàng để xây dựng mức lao động trong thời gian ngắn Nhờ vào việc áp dụng giá trị trung bình tiên tiến cùng với kinh nghiệm của cán bộ định mức và trưởng bộ phận, phương pháp này giúp giảm thiểu sai lệch trong xác định mức lao động, khắc phục những hạn chế của các phương pháp kỹ thuật khác.

Việc không xác định được các thao tác thừa và thời gian lãng phí dẫn đến khó khăn trong việc tối ưu hóa quy trình làm việc Nếu không nhận diện được các bộ phận tiên tiến hơn, chúng ta sẽ không thể xây dựng được các bước công việc hợp lý, từ đó kéo dài thời gian thực hiện.

Việc không khai thác và áp dụng các kinh nghiệm sản xuất tiên tiến cùng với những khả năng tiềm tàng trong sản xuất đã gây cản trở cho việc nâng cao năng suất lao động.

Có thể hợp thức hóa các sai sót cũ

Mức xây dựng có thể thấp hơn khả năng thực tế của người lao động, dẫn đến việc không tạo ra động lực khuyến khích và kích thích nâng cao năng suất lao động.

 Biện pháp nhằm giảm thiểu hạn chế của phương pháp định mức lao động theo phương pháp thống kê kinh nghiệm

 Phải thiết kế các biểu mẫu thống kê có tính khoa học, hợp lý cao Số liệu thống kê phải đồng chất, phản ánh rõ ràng và trung thực.

Để đảm bảo hiệu quả trong công tác định mức lao động, cần bố trí những cá nhân có năng lực và kinh nghiệm chuyên môn trong lĩnh vực thống kê và phân tích Việc này sẽ giúp nâng cao chất lượng và độ chính xác của các phương pháp thống kê được áp dụng.

Thực trạng phương pháp phân tích công việc tại doanh nghiệp

Công ty cổ phần Kinh Đô áp dụng tích hợp hai phương pháp: phương pháp thống kê kinh nghiệm và phương pháp phân tích khảo sát.

Nội dung phương pháp thống kê kinh nghiệm.

 Phương pháp này áp dụng khi các quản lý cần thống kê năng suất lao động của các công nhân sản xuất bánh kẹo.

Bước 1: thống kê năng suất lao động của các nhân viên thực hiện bước công việc cần định mức.

Bước 2: tính giá trị trung bình của năng suất lao động

Bước 3: tính năng suất lao động trung bình tiên tiến.

Kết hợp năng suất lao động trung bình tiên tiến với kinh nghiệm của cán bộ định mức, trưởng bộ phận hoặc nhân viên là bước quan trọng để xác định và giải quyết định mức Sau khi hoàn thành quá trình này, việc giao nhiệm vụ cho nhân viên sẽ được thực hiện một cách hiệu quả hơn.

VD: phương pháp thống kê kinh nghiệm Định mức cho công việc đóng gói kẹo thủ công tại xưởng kẹo xốp Kinh Đô

Tổ có 10 thành viên, sau mỗi ca làm việc, tổ trưởng và cán bộ thống kê sẽ ghi nhận sản lượng của từng người Dựa trên số liệu này, họ tính toán bình quân tiên tiến để xác định sản lượng trung bình cho mỗi cá nhân, được biểu thị bằng mức sản lượng kg/công.

Công nhân trong tủ đều có thời gian làm việc tại đây nên đã thành thạo công việc, có tay nghề.

Theo số liệu thống kê ngày 24 tháng 3 năm 2019 có:

Sản lượng trung bình được tính bằng cách lấy tổng sản lượng trong 10 ngày (36 + 35 + 34 + 35 + 36 + 35 + 34 + 35 + 36 + 36) chia cho 10, kết quả là 35,2 kg/công Để đảm bảo tính khách quan và ổn định, cần thống kê sản lượng trong 5 ngày tiếp theo theo phương pháp tương tự.

Ngày 23/5/2019: Msl bình quân = 34 Kg/công

Ngày 24/5/2019: Msl bình quân = 35.3 Kg/công

Ngày 25/5/2019: Msl bình quân = 35.7 Kg/công

Ngày 26/5/2019: Msl bình quân = 34.8 Kg/công

Ngày 27/5/2019: Msl bình quân = 35.2 Kg/công

Sau đó lấy trung bình của các mức này trong 6 ngày đưa ra mức chính áp dụng vào sản xuất cho công nhân như sau:

= 35 (Kg/công) hay 28,57 công/tấn

Nội dung phương pháp phân tích khảo sát:

Phương pháp này được áp dụng cho một số giai đoạn trong quá trình sản xuất, bao gồm việc bấm giờ và chụp ảnh để xác định thời gian hao phí Cụ thể, các khâu như nấu kẹo, đóng túi bánh và đóng túi kẹo sẽ được theo dõi để nâng cao hiệu quả sản xuất.

 Trình tự thực hiện là:

Bước 1: Tạo ra kết cấu BCV hợp lý:

Công ty Kinh Đô tiến hành chia nhỏ BCV thành các bộ phận hợp thành, đồng thời loại bỏ những bộ phận thừa và thay thế các bộ phận lạc hậu bằng những bộ phận tiên tiến hơn.

Công ty phát triển một quy trình công nghệ chi tiết cho BCV, nhằm xác định mức lao động một cách chính xác, hợp lý và khả thi.

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến thời gian hoàn thành từng bộ phận của bộ công việc (BCV) là rất quan trọng Việc xác định trình độ kỹ năng mà người lao động (NLĐ) cần có để hoàn thành BCV theo nguyên tắc bậc nhân công tương ứng với bậc công việc sẽ giúp nâng cao hiệu quả làm việc Đồng thời, cần xác định chế độ làm việc tối ưu để tối đa hóa năng suất và giảm thiểu hao phí thời gian.

Bước 3: Khảo sát thu thập số liệu về thời gian hao phí trên thực tế và xác định mức

Ví dụ phương pháp phân tích khảo sát

Bước đầu tiên trong quy trình định mức là cán bộ nghiên cứu và quan sát quy trình sản xuất để xác định cấu trúc hợp lý và đặc điểm của từng bộ phận, cũng như từng thao tác trong quá trình sản xuất.

Quy trình sản xuất kẹo: Đường + Gluco + nước → Hòa tan, lọc → Nấu - trộn hương liệu → Làm nguội → Tạo hình → Máy gói → Đóng túi → Kho

Phân chia quá trình sản xuất thành các giai đoạn các khâu để tiện cho việc định mức. Như trên các khâu tiến hành định mức là:

Hoà đường → Nấu → Máy gói → Đóng túi → Vận Chuyển

Các thao tác trong hòa đường gồm:

Lấy đường → Đổ đường vào nồi→ Đổ mật, tinh bột → Xả nước → Bật công tắc máy hòa đường

Cán bộ định mức nghiên cứu các loại máy móc trong từng bộ phận công việc để nắm rõ năng lực sản xuất của từng thiết bị.

Trong quy trình nấu kẹo, các bước quan trọng bao gồm nấu, trộn hương liệu, làm nguội và tạo hình Để thực hiện các bước này, các loại máy móc thường được sử dụng bao gồm nồi nấu Liên Xô, máy nâng khay, máy dần, máy tạo tinh, máy sàng và nồi nấu nhân.

 Sau đó cán bộ định mức tìm hiểu về chế độ cung cấp nguyên vật liệu Trong tổ nấu vật tư gồm: đường, mạch nha, hương liệu nấu nhân, …

Để xác định tỷ lệ nguyên vật liệu trong quá trình nấu kẹo bánh, cần căn cứ vào thành phần công thức và thực hiện đúng quy trình Việc này giúp đánh giá số hao phí nguyên vật liệu một cách chính xác.

Bước 2: Tiến hành khảo sát Để tiến hành khảo sát, bộ phận định mức phải:

 Chọn đối tượng khảo sát nhóm công nhân

 Địa điểm quan sát không ảnh hưởng đến người công nhân

 Tùy tính chất công việc mà cán bộ khảo sát chọn phương pháp chụp ảnh bấm giờ thích hợp

 Chọn thời điểm tiến hành bấm giờ

Khảo sát thời gian định mức cho khâu nấu kẹo là cần thiết, vì đây là giai đoạn mà công nhân làm việc với máy móc trong quy trình sản xuất liên tục Sản phẩm từ bước này đóng vai trò là đầu vào cho bước tiếp theo Các thao tác trong từng bước công việc được lặp đi lặp lại nhiều lần trong ca làm việc, do đó, khâu này trở thành đối tượng chính để xác định định mức.

Nội dung bấm giờ các bước công việc trong khâu nấu.

Các bước công việc nấu gồm các thao tác: ( Các công nhân đều đã thành thạo công việc)

1 Nấu kẹo + trộn hương liệu

Dụng cụ bấm giờ: Đồng hồ bấm giờ hai kim

Thời điểm bấm giờ là khi nhịp độ sản xuất ổn định, thường diễn ra từ 8h đến 10h Trong quá trình này, cần tiến hành bấm giờ cho toàn bộ các bước công việc một cách liên tục và ghi lại kết quả trên phiếu.

TT Tên thao tác Thời gian (phút) - số lần bấm ∑t n ttb

1 Đường vào nồi qua đường dẫn 7,5 8 8,5 8 8,5 41,5 5 8,1

Bảng 3 Phiếu bấm giờ khâu nấu.

(Nguồn: Phòng lao động tiền lương)

Chụp ảnh toàn bộ ca làm việc và phân loại thời gian hao phí cho từng loại là bước quan trọng để xác định thời gian tác nghiệp của ca Qua tổng hợp, chúng tôi đã thu được những kết quả cụ thể về thời gian hao phí và hiệu suất làm việc.

 Thời gian chuẩn bị : 5 phút

 Thời trang nghỉ ngơi : 55phút

 Thời gian TN, PVKT được tiến hành khi tác nghiệp = 7h - 1h = 6h

Bộ phận nấu có ảnh hưởng trực tiếp đến bộ phận bao gói và đóng túi Nếu bộ phận nấu làm việc trong 8 giờ mỗi ca, bộ phận gói sẽ cần làm thêm giờ để hoàn thành khối lượng kẹo đã nấu Do đó, bộ phận nấu chỉ cần làm việc 7 giờ mỗi ca và có thời gian nghỉ cho máy là 1 giờ giữa các ca.

Bước 3 Tổng hợp phân tích kết quả khảo sát đưa ra mức dùng thử

Đánh giá ưu nhược điểm của phương pháp mà doanh nghiệp sử dụng

Phương pháp thống kê kinh nghiệm:

 Phương pháp này đơn giản, tốn ít công sức, thu thập số liệu dễ dàng.

 Mức được xác định có thể áp dụng được.

 Tốn ít thời gian và kinh phí nên có thể xây dựng hàng loại mức trong thời gian ngắn.

 Sử dụng kinh nghiệm của những người am hiểu về mức và công nghệ sản xuất. Phương pháp phân tích khảo sát:

 Mức được xây dựng chính xác, khoa học, tiên tiến

 Thông qua việc xây dựng mức, có thể cải tiến được tổ chức sản xuất, tổ chức lao động

 Mức có cả căn cứ Kỹ thuật, căn cứ thực tế

 Đã tận dụng được kinh nghiệm tiên tiến

 Có thể xây dựng các loại tiêu chuẩn định mức kỹ thuật lao động

 Không tạo ra được bước công việc hợp lý, rút ngắn thời gian thực hiện bước công việc

 Không khai thác và áp dụng được những kinh nghiệm sản xuất tiên tiến và những khả năng tiềm tàng của công nhân trong sản xuất

 Kìm hãm nâng cao năng suất lao động

 Có thể hợp thức hóa các sai sót cũ

 Mức xây dựng được có thể thấp hơn nên không có tác dụng khích lệ, kích thích người lao động tăng năng suất lao động

Phương pháp phân tích- khảo sát

 Thời gian dành để xây dựng mức khá lớn

Khi xây dựng mức, công nhân thường gặp khó khăn do không muốn đạt mức cao, vì họ có thể hiểu rằng mức càng cao thì đơn giá càng giảm Điều này dẫn đến việc họ có thể cố tình làm chậm tiến độ, ảnh hưởng đến độ chính xác của việc chụp ảnh và bấm giờ.

Đề xuất hoàn thiện

Phân tích khảo sát là phương pháp được áp dụng phổ biến tại xí nghiệp hiện nay, cho phép xây dựng mức độ chính xác cao hơn Tuy nhiên, việc thực hiện phương pháp này vẫn gặp nhiều hạn chế cần được cải thiện Do đó, việc hoàn thiện phương pháp phân tích khảo sát là cần thiết để nâng cao hiệu quả và độ tin cậy của kết quả.

Thông qua phân tích, đánh giá về thực trạng của phương pháp này, có thể đưa ra một số biện pháp hoàn thiện như sau:

Phương pháp chụp ảnh cá nhân trong ngày làm việc yêu cầu thực hiện ít nhất hai lần chụp cho mỗi bước công việc Mục đích chính của biện pháp này là giảm thiểu yếu tố ngẫu nhiên trong quá trình xây dựng mức độ chính xác.

Trong phương pháp phân tích khảo sát, cần loại bỏ việc chụp ảnh khoảng thời gian thực hiện công đoạn Thay vào đó, nên áp dụng phương pháp chụp ảnh cá nhân trong ngày làm việc, kết hợp với việc bấm giờ từng bước công việc để thu thập dữ liệu chính xác hơn.

 Lựa chọn công nhân, thông báo xuống phân xưởng, cho làm thử đến khi năng suất lao động ổn định.

QUY TRÌNH ĐỊNH MỨC LAO ĐỘNG TẠI DOANH NGHIỆP

TỔ CHỨC VÀ QUẢN LÍ CHẤT LUWỌNG ĐỊNH MỨC LAO DỘNG TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN

Ngày đăng: 06/06/2022, 14:51

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Kinh Đô - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
Hình 1. Cơ cấu tổ chức bộ máy công ty cổ phần Kinh Đô (Trang 13)
Bảng 1.Chất lượng lao động của công ty Kinh Đô - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
Bảng 1. Chất lượng lao động của công ty Kinh Đô (Trang 17)
Bảng 2. Kết quả hoạt động trong sản xuất của công ty Kinh Đô ( 2018-2021) - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
Bảng 2. Kết quả hoạt động trong sản xuất của công ty Kinh Đô ( 2018-2021) (Trang 19)
Bảng 3. Phiếu bấm giờ khâu nấu. - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
Bảng 3. Phiếu bấm giờ khâu nấu (Trang 32)
Hình 2.Sơ dồ các đảm bảo cho thu thập và xử lí thông tin định mức lao dộng.    Nội dung của đảm bảo kỹ thuật là lựa chọn và chuẩn bị sẵn sàng những phương  tiện kỹ thuật như: - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
Hình 2. Sơ dồ các đảm bảo cho thu thập và xử lí thông tin định mức lao dộng. Nội dung của đảm bảo kỹ thuật là lựa chọn và chuẩn bị sẵn sàng những phương tiện kỹ thuật như: (Trang 36)
Hình 3. Kết quả kinh doanh của công ty 2011-2013 - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
Hình 3. Kết quả kinh doanh của công ty 2011-2013 (Trang 41)
3.2.3.2. Bấm giờ thời gian làm việc - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
3.2.3.2. Bấm giờ thời gian làm việc (Trang 43)
Hình 4. Quy trình công nghệ sản xuất bánh và kẹo. - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
Hình 4. Quy trình công nghệ sản xuất bánh và kẹo (Trang 43)
 Tạo hình - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
o hình (Trang 44)
Yêu cầu về chất lượng sản phẩm Bánh mịn không được lỗ, giữ được hình dáng, hương vị Những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
u cầu về chất lượng sản phẩm Bánh mịn không được lỗ, giữ được hình dáng, hương vị Những yếu tố ảnh hưởng đến thời gian (Trang 46)
Bảng 3.2: Thống kê mức độ kinh doanh của công ty KDC - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
Bảng 3.2 Thống kê mức độ kinh doanh của công ty KDC (Trang 47)
 Tiếp tục phát triển hình ảnh thương hiệu, nhãn hàng và đẩy mạnh việc hỗ trợ trên kênh bán hàng - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
i ếp tục phát triển hình ảnh thương hiệu, nhãn hàng và đẩy mạnh việc hỗ trợ trên kênh bán hàng (Trang 47)
Kiêm kế toán kho thành phẩm, kế toán tiền mặt theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ, kiểm tra theo dõi , vào sổ, chứng từ, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát  sinh có liên quan đến thành phẩm - Định mức lao động tại công ty cổ phần Kinh Đô miền Bắc
i êm kế toán kho thành phẩm, kế toán tiền mặt theo dõi tình hình thu, chi, tồn quỹ, kiểm tra theo dõi , vào sổ, chứng từ, theo dõi các nghiệp vụ kinh tế phát sinh có liên quan đến thành phẩm (Trang 55)

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TRÍCH ĐOẠN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w