1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

(SKKN 2022) đề xuất một số biện pháp dạy học tác phẩm văn học trung đại việt nam ở trung học phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực

35 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đề Xuất Một Số Biện Pháp Dạy Học Tác Phẩm Văn Học Trung Đại Việt Nam Ở Trung Học Phổ Thông Theo Hướng Tiếp Cận Năng Lực
Tác giả Trần Thị Trinh Hương
Trường học Trường Thpt Hoàng Lệ Kha
Chuyên ngành Ngữ văn
Thể loại sáng kiến kinh nghiệm
Năm xuất bản 2022
Thành phố Thanh Hóa
Định dạng
Số trang 35
Dung lượng 706 KB

Cấu trúc

  • I. MỞ ĐẦU (3)
    • 1. Lý do chọn đề tài (3)
    • 2. Mục đích nghiên cứu (4)
    • 3. Đối tượng nghiên cứu (4)
    • 4. Phương pháp nghiên cứu (5)
    • 5. Điểm mới của sáng kiến kinh nghiệm (5)
  • II. NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM (5)
    • 1. Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm (5)
    • 2. Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm (7)
    • 3. Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề (7)
      • 3.1. Phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học trung đại (7)
      • 3.2. Phương pháp xây dựng hệ thống câu hỏi, bài tập (10)
      • 3.3. Phương pháp hoạt động nhóm (12)
      • 3.4. Phương pháp dựng lại hoàn cảnh, không khí thời đại (13)
      • 3.5. Phương pháp dạy học theo Dự án (14)
      • 3.6. Phương pháp liên hệ ý nghĩa hiện đại của tác phẩm văn chương Trung đại (15)
    • 4. Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm (16)
  • III. KẾT LUẬN, KIẾN NGHỊ..........................................................................16 TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................................... DANH MỤC SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM ĐÃ ĐƯỢC HỘI ĐỒNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM NGÀNH GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO HUYỆN, TỈNH VÀ CÁC CẤP CAO HƠN XẾP LOẠI TỪ C TRỞ LÊN....................... PHỤ LỤC (18)

Nội dung

đến thực trạng này song bản thân luôn muốn khái quát và tổng kết lại, đồng thờicố gắng đào sâu tìm tòi ở phần thực hành cụ thể, từ đó người viết xin được “Đề xuất một số biện pháp dạy họ

NỘI DUNG SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM

Cơ sở lý luận của sáng kiến kinh nghiệm

1.1 Đặc điểm ngôn từ văn học trung đại là hiện tượng song ngữ Chữ Hán được dùng làm văn tự chính thức trong bộ máy nhà nước Chữ Nôm xuất hiện muộn và không được sử dụng chính thức Hiện tượng này hình thành hai bộ phận văn học chữ Hán và văn học chữ Nôm Những tác phẩm được viết bằng chữ Hán, người đọc tiếp cận phần phiên âm, dịch thơ; cần lưu ý bản dịch nghĩa để hiểu chính xác ngôn ngữ văn bản Tác phẩm được viết bằng chữ Nôm, phiên âm ra chữ quốc ngữ, có thể có nhiều dị bản Chú ý điều này để có sự lựa chọn hợp lý khi tiếp cận văn bản Chất lượng, số lượng tác phẩm ngày càng cao nhưng tên gọi của nó không phải được thống nhất từ đầu Trước tiên , người ta gọi nó là văn học cổ Sau đó, họ lại cho rằng phải chia nó thành hai giai đoạn với hai tên gọi văn học cổ đại và văn học trung đại Có ý kiến khác lại cho rằng phải nên gọi bộ phận văn học này bằng cái tên là văn học cổ điển (trừ giai đoạn

Văn học Trung đại Việt Nam, trải dài từ thế kỷ X đến cuối thế kỷ XIX, được xác định là những tác phẩm thơ văn viết bằng chữ Hán và chữ Nôm Thời kỳ này bắt đầu với một số lượng ít ỏi tác phẩm, nhưng qua gần một thiên niên kỷ dưới nhiều triều đại phong kiến như Lý, Trần, Hồ, Lê Sơ, Mạc và Nguyễn (Tây Sơn), đã hình thành một kho tàng văn học phong phú với nhiều kiệt tác tiêu biểu Những đặc điểm chung về thi pháp trong văn học Trung đại đã được giới nghiên cứu văn học thống nhất, giúp học sinh và độc giả dễ dàng nhận diện và hiểu rõ hơn về bộ phận văn học này.

Văn học trung đại Việt Nam thể hiện những đặc điểm tư tưởng và tình cảm riêng, chủ yếu tập trung vào biểu hiện tâm tư và chí hướng của tác giả hơn là mô tả thực tế cuộc sống Các tác phẩm văn học này gắn liền với vận mệnh đất nước và số phận con người Việt Nam, phản ánh những truyền thống tư tưởng sâu sắc như chủ nghĩa yêu nước, lòng tự hào dân tộc, tình thương người, lòng nhân nghĩa, tình yêu thiên nhiên và tinh thần lạc quan Hai nội dung cốt lõi của văn học trung đại là cảm hứng yêu nước và cảm hứng nhân đạo, được coi là hai chủ đề lớn nhất và nguồn cảm hứng trữ tình chủ đạo trong văn học.

1.3 Tác phẩm văn học là “công trình nghệ thuật ngôn từ do một cá nhân hoặc tập thể sáng tạo nhằm thể hiện những khái quát bằng hình tượng về cuộc sống con người, biểu hiện tâm tư, tình cảm, thái độ của chủ thể trước thực tại” (Lê Bá Hán 2010) Trong khái niệm này, các yếu tố ngôn ngữ, tư tưởng - tình cảm, thế giới hình ảnh - biểu tượng có ý nghĩa quan trọng quyết định sự tồn tại và giá trị tác phẩm Những tác phẩm văn học ưu tú giúp người học trưởng thành về nhận thức, tư tưởng - tình cảm; bồi dưỡng nhân cách, lý tưởng sống; góp phần dựng xây, hoàn thiện xã hội Tuy nhiên ở mỗi thời kỳ, tác phẩm văn học có những đặc điểm riêng người nghiên cứu, học tập cần hiểu rõ Văn học trung đạiViệt Nam có những mã khóa đặc thù khá xa lạ với con người hiện đại Vì thế,muốn đọc - hiểu, thưởng thức được vẻ đẹp của nó; người học cần nắm chắc mã khóa cơ bản - đặc trưng của bộ phận văn học này, từ đó giải mã thành công tác phẩm Cách hiểu văn chương của người xưa không chỉ thể hiện trong cách dùng các từ “văn”, “văn học”, “văn chương” mà còn thể hiện trong cách phân loại,xếp loại Đến nay, một hệ thống phân loại văn học trung đại hợp lý, hoàn bị vẫn chưa có Tuy nhiên, dựa vào cách phân loại của các nhà nghiên cứu thì có thể thấy, các thể thơ, phú, hát nói, tiểu thuyết chương hồi…thuộc văn nghệ thuật.

Các thể chiếu, cáo, dụ, hịch…thuộc văn chức năng.

Thực trạng vấn đề trước khi áp dụng sáng kiến kinh nghiệm

2.1 Thực tế trong giảng dạy văn học trung đại ở nhà trường hiện nay đang gặp rất nhiều khó khăn Giáo viên trẻ thì ngày một đông, vốn văn hóa văn học cổ còn ít ỏi nên họ khó có thể cảm thụ được sâu săc tác phẩm,Vả lại họ còn bị ảnh hưởng phương pháp thuyết giảng ngày xưa, nên cứ thao thao phô diễn kiến thức dàn trải để tỏ ra mình “thông kim bác cổ” Thời gian một tiết dạy thì ít, giảng theo lối “tầm chương trích cú” thì nhiều, nên học trò nghe thì hay nhưng không hiểu, không có được một vốn hiểu biết co tính khái quát, thông suốt về bộ môn văn học này Bởi vậy, năm học 2020-2021, sau khi tiếp nhận 4 lớp 10 vào học, với tổng số học sinh là 176 học sinh, tôi đã làm một bài khảo sát : Nêu các thể loại văn học trung đại em đã học ? Thì đa số hs không nhớ tác giả và tác phẩm, hoặc nhớ tác giả này ghép với tác phẩm kia (42%) Các em cho rằng, phần nhiều không thích học văn học cổ ( 80%).

2.2 Đến nay, khi các nhà giáo dục đổi mới phương pháp dạy học thì lối văn học cổ này cũng khó áp dụng Khi giảng bộ phận văn học này do phải cung cấp kiến thức về văn hóa, lịch sử, xã hội, từ ngữ, điển tích, điển cố, cho các em vì thế giáo viên thường sa vào phương pháp thuyết giảng Các em sẽ không biết cách cung cấp kiế thức xen lồng trong câu hỏi phát vấn

2.3 Còn học sinh, do một khoảng cách xa về ngôn ngữ, chữ viết, quan điểm thẩm mỹ, tư tưởng nghệ thuật , dễ thích nghi với cái mới, tỏ ra khó hấp thụ, thẩm thấu kiến thức sâu rộng, với những giá trị cao đẹp Thế nhưng ta vẫn luôn hy vọng, công việc dạy học, sẽ tốt đẹp hơn, nếu ta biết lợi dụng những nhân tố đó Chẳng hạn với sự nhạy cảm của giới trẻ và sự uyên thâm về vốn văn hóa văn học cổ của một số thầy cô giáo có thâm niên trong nghề, giàu nhiệt huyết sẽ truyền lại cho những thầy cô giáo trẻ yêu nghề có đam mê tìm tòi và trau dồi kiến thức, say mê giảng dạy để có kết quả cao trong phương pháp dạy học theo hướng tiếp cận năng lực Bản thân tôi xin đề xuất một số biện pháp sau đây.

Các giải pháp đã sử dụng để giải quyết vấn đề

3.1 Phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học trung đại

Trong dạy học văn học trung đại, phương pháp đọc - hiểu văn bản văn học đóng vai trò quan trọng, vì đây là hoạt động cơ bản giúp con người chiếm lĩnh văn hóa Đọc hiểu không chỉ là việc nắm bắt nội dung mà còn bao gồm khả năng giải thích, phân tích và biện luận Mục tiêu của việc đọc hiểu là nhận diện nội dung, mối quan hệ ý nghĩa do tác giả xây dựng, cũng như tư tưởng và giá trị nghệ thuật trong tác phẩm Đọc hiểu yêu cầu học sinh tiếp xúc với văn bản để hiểu nghĩa hiển ngôn và nghĩa hàm ẩn, cùng các biện pháp nghệ thuật và thông điệp của tác giả Với quan điểm phát huy vai trò chủ thể của học sinh, việc đọc hiểu văn bản ngày càng được chú trọng, và tôi xin đề xuất một số phương pháp đọc hiểu có thể áp dụng cho các tác phẩm văn học.

1 Luyện đọc – hiểu văn tự, điển cố, từ cổ a) So sánh bản dịch nghĩa và bản dịch thơ bài Tỏ lòng của Phạm Ngũ Lão; từ đó cho biết việc so sánh có tác dụng như thế nào?

Gợi ý: - Câu 1 (Cầm ngang ngọn giáo trấn giữ đất nước vừa chẵn mấy thu

/ Múa giáo non sông trải mấy thu): Hai chữ “Múa giáo” không hay bằng “cầm ngang ngọn giáo”, làm mất đi cái hiên ngang, vững chãi, lẫm liệt.

- Câu 2 (Ba quân dũng mãnh như hổ báo khí thế nuốt trâu / Ba quân khí mạnh nuốt trôi trâu): Bản dịch thơ lược bỏ mất “tì hổ” (hổ báo).

- Câu 3 (Nam nhi mà chưa trả được nợ công danh / Công danh nam tử còn vương nợ): Câu này dịch khá sát.

Câu 4 "Xấu hổ khi nghe người ta nói chuyện Vũ hầu" thể hiện sự ngượng ngùng khi đối diện với những câu chuyện về Vũ hầu, từ đó giúp chúng ta hiểu sâu sắc hơn vẻ đẹp của bài thơ Ý nghĩa và biểu tượng trong các câu được in đậm mang lại cái nhìn rõ nét về cảm xúc và tâm trạng của nhân vật, đồng thời khắc họa những giá trị văn hóa và tinh thần trong tác phẩm.

- Việc nhân nghĩa cốt ở yên dân, Quân điếu phạt trước lo trừ bạo.

- Đem đại nghĩa để thắng hung tàn, Lấy chí nhân để thay cường bạo.

Trận Bồ Đằng sấm vang chớp giật, Miền Trà Lân trúc chẻ tro bay.

Nhân dân bốn cõi đoàn kết như một nhà, dựng lên ngọn cờ phấp phới biểu trưng cho lòng yêu nước Tướng sĩ đồng lòng như cha con, cùng nhau chia sẻ niềm vui trong từng chén rượu ngọt ngào bên dòng sông.

Gợi ý: - Nhân nghĩa: nhân là yêu thương, trọng người; nghĩa là theo lẽ phải Yên dân: làm cho dân yên.

Điếu phạt là khái niệm thể hiện sự thương xót đối với dân chúng và đồng thời là hình thức trừng phạt những kẻ có tội Hai từ này được rút gọn từ cụm "điếu dân phạt tội", nhấn mạnh tinh thần thương dân và việc xử lý nghiêm khắc đối với những hành vi sai trái.

- Đại nghĩa: nghĩa lớn, nghĩa cao cả.

- Chí nhân: vô cùng nhân (nghĩa); lòng nhân (nghĩa) ở mức cao nhất.

- Trúc chẻ tro bay: khí thế chiến thắng mạnh mẽ, không sức nào cản nổi, như chẻ tre, như gió cuốn tro bay.

- Sấm vang chớp giật: sức mạnh chiến thắng mãnh liệt.

Dựng cần trúc ngọn cờ phất phới là hình ảnh biểu trưng cho sự khẩn trương trong việc tập hợp lực lượng, khi mà chưa kịp may cờ, người ta đã phải sử dụng cành trúc làm cờ Câu nói này xuất phát từ sách cổ, thể hiện tinh thần quyết tâm và nhanh chóng trong việc huy động sức mạnh.

Việc "hoà nước sông chén rượu ngọt ngào" lấy ý từ một truyện cổ về cuộc chiến giữa Tấn và Sở, là một hình ảnh minh họa cho sự chia sẻ và đồng lòng giữa người chỉ huy và quân lính Khi vua Sở hòa vò rượu ngon vào nước sông để đủ cho vua tôi cùng uống, quân sĩ đã cảm động và đoàn kết để đánh bại nước Tấn Diễn tích này thể hiện sự quan trọng của việc chia ngọt sẻ bùi và đồng lòng trong việc đạt được thành công.

- Rượu đến cội cây ta sẽ uống,

Nhìn xem phú quý tựa chiêm bao (Nhàn- Nguyễn Bỉnh Khiêm)

- Lẽ có Ngu cầm đàn một tiếng, Dân giàu đủ khắp đòi phương (Cảnh ngày hè- Nguyễn Trãi)

Phú quý tựa chiêm bao, như câu chuyện xưa kể về một người nằm ngủ dưới gốc cây hòe và mơ thấy mình trở thành quan lớn, sống trong giàu sang Khi tỉnh dậy, anh nhận ra mình vẫn chỉ nằm dưới gốc cây hòe, hiểu rằng tất cả chỉ là giấc mơ.

Ngu cầm là cây đàn nổi tiếng của vua Ngu Thuấn, người sáng lập triều đại huyền thoại Ngu, nơi đất nước thanh bình và nhân dân no đủ Theo truyền thuyết, vua Nghiêu đã tặng cho vua Thuấn một cây đàn, và trong những lúc rảnh rỗi, vua Thuấn thường chơi nhạc với ca khúc Nam phong.

Gió nam mát mẻ, Làm cho dân ta bớt ưu phiền.

Gió nam thổi đúng lúc, Làm cho dân ta ngày thêm nhiều của cải.

2 Luyện đọc – hiểu tâm sự, chí hướng, tư tưởng trong văn bản văn học trung đại a) Giải thích ý nghĩa các câu sau:

- Đến bên sông chừ hổ mặt, Nhớ người xưa chừ lệ chan.

- Giặc tan muôn thủa thăng bình, Phải đâu đất hiểm cốt mình đức cao.

Đến bên sông chừ hổ mặt, lòng nhớ về người xưa khiến lệ chan khóe mi Những kỷ niệm về thời oanh liệt của các vua Trần hiện lên, tạo cảm giác xấu hổ và xót xa cho hiện trạng đất nước ngày nay.

Giặc tan muôn thủa thăng bình, khẳng định vai trò quan trọng của người lãnh đạo trong việc duy trì hòa bình và ổn định đất nước Bài thơ "Tiểu Thanh kí" của Nguyễn Du thể hiện sâu sắc tâm tư của tác giả, phản ánh nỗi niềm thương cảm trước số phận bi thảm của Tiểu Thanh, đồng thời bộc lộ những suy tư về nhân tình thế thái và giá trị của cuộc sống.

- Xem lại nội dung đọc – hiểu bài Đọc “Tiểu Thanh kí”

Bài viết bàn về Tiểu Thanh, phản ánh số phận của những người tài hoa nhưng bạc mệnh Tác giả thể hiện sự thương xót dành cho Tiểu Thanh, từ đó mở rộng ra khái quát về nhân sinh và những mối hận không thể hỏi trời Câu thơ mang nỗi tuyệt vọng trước những nghịch lý của tạo hóa, cho thấy bi kịch của những tri kỷ tài hoa Tác giả đồng cảm với Tiểu Thanh, tự coi mình là người cùng hội với những kẻ chịu nỗi oan do nết phong nhã Qua đó, nỗi đau chung từ trải nghiệm cuộc sống được thể hiện rõ nét, từ sự xót thương cho người đến xót thương cho đời và chính mình.

Trong hai câu cuối bài, Nguyễn Du bộc lộ tâm tư sâu sắc của mình, thể hiện sự tiên cảm và tự vấn về số phận Câu hỏi của ông không chỉ là nỗi băn khoăn cá nhân mà còn phản ánh nỗi trăn trở chung của nhân loại về nghịch lý giữa tài hoa và mệnh bạc Điều này cho thấy sự kết nối giữa tác giả và những thế hệ trước, khi mà nỗi niềm này đã tồn tại xuyên suốt thời gian Tư tưởng và tình cảm của Nguyễn Dữ trong "Chuyện chức phán sự đền Tản Viên" cũng thể hiện sự đồng cảm với những số phận bi thảm, qua đó khắc họa rõ nét những đau thương và khát vọng của con người.

Truyện "Chức phán sự đền Tản Viên" nổi bật với hình ảnh người cương trực, can đảm, mạnh mẽ trong cuộc đấu tranh chống lại cái ác và gian tà Tác phẩm thể hiện rõ thái độ phê phán đối với những điều xấu xa, đồng thời khẳng định tinh thần dũng cảm bênh vực công lý và lẽ phải.

Ý nghĩa giáo dục của truyện được thể hiện rõ nét ở đoạn bình cuối truyện, nơi tác giả gửi gắm lời răn về nhân cách của kẻ sĩ Theo đó, con người chân chính không nên uốn mình, phải sống cương trực, ngay thẳng và dám đứng lên trước những cái xấu, cái ác Sự cứng cỏi và lòng can đảm trong ứng xử là thái độ tích cực cần được coi trọng, giúp mỗi người xây dựng nhân cách tốt đẹp và sống có trách nhiệm.

Hiệu quả của sáng kiến kinh nghiệm

Giảng dạy tác phẩm văn học trung đại Việt Nam trong chương trình trung học phổ thông cần được thực hiện theo hướng tiếp cận năng lực, nhằm đạt được những mục tiêu và kết quả rõ ràng Phương pháp này không chỉ giúp học sinh hiểu sâu sắc hơn về giá trị văn hóa và lịch sử của tác phẩm, mà còn phát triển kỹ năng tư duy phản biện và khả năng phân tích văn học Việc áp dụng các hoạt động học tập tích cực sẽ tạo điều kiện cho học sinh khám phá và cảm nhận vẻ đẹp của văn học trung đại, từ đó hình thành tình yêu và niềm đam mê với văn chương.

Để đạt được mục tiêu học tập, cần hiểu rõ năng lực của người học và xây dựng mục tiêu chi tiết, có thể quan sát và đánh giá sự tiến bộ liên tục Giảng dạy cần lựa chọn nội dung phù hợp với kết quả đầu ra đã xác định và gắn liền với thực tiễn Giáo viên đóng vai trò tổ chức, hỗ trợ, trong khi học sinh tự lực tiếp thu kiến thức, chú trọng phát triển khả năng giải quyết vấn đề và ứng dụng trong các tình huống thực tế Tiêu chí đánh giá dựa vào kết quả đầu ra, đặc biệt là sự tiến bộ của người học, có thể phân loại theo sáu mức độ khác nhau.

1 Nhớ (có biết, có nghe qua);

2 Hiểu (có hiểu biết, có thể tham gia);

3 Ứng dụng (mức độ ứng dụng);

4 Phân tích (có khả năng phân tích);

5 Đánh giá (khả năng đánh giá);

6 Vận dụng - sáng tạo (khả năng vận dụng sâu sắc đi đến sáng tạo)

Đánh giá và phát triển năng lực ngôn ngữ là rất quan trọng, giúp người học hiểu và sử dụng ngôn ngữ một cách chính xác, sáng tạo Điều này cũng giúp họ nhận thức rõ hơn về tính hàm súc và đa nghĩa của chữ Hán.

Phát triển năng lực hiểu biết sâu sắc về kiến thức lý luận và các đặc trưng thi pháp của thể loại văn học trung đại, đặc biệt là thơ, phú, cáo, hịch, là điều cần thiết Qua đó, người đọc sẽ nắm bắt được giá trị nội dung tư tưởng của văn học trong giai đoạn này.

Thứ tư, phát triển năng lực thẩm mỹ, nhân văn, xây dựng con người kết tinh ở chiều sâu văn hóa truyền thống - hiện đại

Thứ năm, sử dụng các phương pháp dạy học phát triển năng lực toàn diện

Để phát triển năng lực chung và năng lực riêng cho người học, giáo viên không nên chỉ áp dụng một phương pháp dạy học duy nhất Thay vào đó, cần kết hợp linh hoạt và đa dạng các phương pháp và hình thức dạy học để đạt hiệu quả tốt nhất trong quá trình giảng dạy.

Kết hợp linh hoạt các phương pháp giảng dạy đã mang lại hiệu quả cao trong việc dạy học tại các lớp 11B1, 11B7, và 10C5 trường THPT Hoàng Lệ Kha trong năm học 2021-2022 Kết quả kiểm tra cuối kỳ cho thấy học sinh tham gia tích cực và hứng thú trong các tiết dạy tự chọn Nếu sử dụng phương pháp truyền thống, dưới 30% học sinh sẽ cảm thấy nhàm chán và không hứng thú, nhưng với việc áp dụng các phương pháp mới, đa số học sinh dễ dàng tiếp thu kiến thức Điều này giúp các em tích lũy kiến thức vững chắc hơn cho chương trình lớp 12 Dưới đây là kết quả dạy thực nghiệm của tôi tại các lớp học.

Khi chưa áp dụng các phương pháp trên

Nhớ (có biết, có nghe qua);

Hiểu (có hiểu biết, có thể tham gia)

% Ứng dụng (mức độ ứng dụng)

Phân tích (có khả năng phân tích);

% Đánh giá (khả năng đánh giá)%

Vận dụng - sáng tạo (khả năng vận dụng sâu sắc đi đến sáng tạo)%

Kết quả sau khi tiến hành một số phương pháp trên

Ngày đăng: 06/06/2022, 07:40

HÌNH ẢNH LIÊN QUAN

Hình thành cho học sinh năng lực,  bồi dưỡng cho học sinh phẩm chất yêu nước, gắn bó với cộng đồng; tự tin giải quyết công việc hiệu quả góp phần tích cực xây dựng cuộc sống bản thân và phát triển xã hội - (SKKN 2022) đề xuất một số biện pháp dạy học tác phẩm văn học trung đại việt nam ở trung học phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực
Hình th ành cho học sinh năng lực, bồi dưỡng cho học sinh phẩm chất yêu nước, gắn bó với cộng đồng; tự tin giải quyết công việc hiệu quả góp phần tích cực xây dựng cuộc sống bản thân và phát triển xã hội (Trang 18)
Hình   ảnh   nào? - (SKKN 2022) đề xuất một số biện pháp dạy học tác phẩm văn học trung đại việt nam ở trung học phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực
nh ảnh nào? (Trang 25)
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: - (SKKN 2022) đề xuất một số biện pháp dạy học tác phẩm văn học trung đại việt nam ở trung học phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực
3 Hình thức tổ chức hoạt động: (Trang 29)
(3) Hình thức tổ chức hoạt động: - (SKKN 2022) đề xuất một số biện pháp dạy học tác phẩm văn học trung đại việt nam ở trung học phổ thông theo hướng tiếp cận năng lực
3 Hình thức tổ chức hoạt động: (Trang 30)

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w